Luận văn tốt nghiệp
1
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Lời nói đầu
Tại Đại hội IX, Đảng ta đà đề ra chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài nền
kinh tế thị trờng định hớng xà hội chủ nghĩa. Cùng với xu thế hội nhập và liên kết
trên tất cả các lĩnh vực đang diễn ra trên toàn cầu đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều
khó khăn và thách thức. Môi trờng cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải năng
động, sáng tạo và luôn luôn vận động. Trong bối cảnh này các doanh nghiệp muốn
tồn tại, phát triển và khẳng định thơng hiệu của mình thì cần không ngừng nỗ lực
phấn đấu và cố gắng. Mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp muốn thành công
nhất thiết phải dựa vào các tín hiệu của thị trờng: doanh nghiệp phải sản xuất những
gì thị trờng cần chứ không phải sản xuất những gì mình có. Và sản phẩm chỉ thực sự
phát huy sứ mệnh của mình khi nó đến tay khách hàng và phát huy những tác
dụng và công năng vốn có. Do đó, để đảm bảo sự toàn thắng thì tiêu thụ thành
phẩm là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Nh vậy, một doanh nghiệp muốn thành công thì một trong những biện pháp
quan trọng nhất là tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm. Kế toán với chức năng
theo dõi, giám đốc và phản ánh quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và quá
trình sản xuất thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm nói riêng đà trở thành một biện
pháp, một công cụ quan trọng giúp cho doanh nghiệp tổ chức tốt công tác tiêu thụ
sản phẩm.
Công ty Nhựa cao cấp Hàng không là công ty sản xuất, tiêu thụ những sản phẩm
nhựa dân dụng và phục vụ cho những chuyến bay trong nớc và quốc tế. Cơ chế thị
trờng đà tạo ra môi trờng thuận lợi giúp công ty phát huy tính tự chủ và khai thác
những tiềm năng sẵn có trong sản xuất kinh doanh, tạo ra doanh thu không ngừng
tăng trởng qua các năm, tạo dựng một hình ảnh đẹp về APLACO trong tiềm thức
khách hàng. Góp phần tạo nên thành công này không thể không kể tới vai trò của
công tác hạch toán tiêu thụ thành phẩm. Cùng với các cán bộ phòng ban khác, đội
ngũ cán bộ kế toán công ty luôn nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, hỗ trợ nhau hoàn thành
xuất sắc các nhiệm vụ đề ra.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, sau thời gian thực tập em quyết định
chọn đề tài: Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
2
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
cao cấp Hàng không. Ngoài lời mở đầu, kết luận, kết cấu đề tài đợc chia thành
3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm
và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trần Nam Thanh, các cô, các chú trong phòng tài
chính kế toán công ty đà hớng dẫn, chỉ bảo một cách tận tình để em hoàn thành đề
tài.
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
3
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong các
doanh nghiệp sản xuất
I. Khái quát chung về thành phẩm và tiêu thụ
thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Thành phẩm, ý nghĩa và yêu cầu quản lý thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đà đợc chế tạo xong ở giai đoạn chế biến cuối cùng
của quy trình công nghệ trong doanh nghiệp, đợc kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định và nhập kho.
Sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp sản xuất ra chủ yếu là thành
phẩm, ngoài ra có thể có bán thành phẩm. Bán thành phẩm là những sản phẩm mới
kết thúc quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) đợc nhập kho hay
chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán ra ngoài. Nh vậy, giữa thành phẩm
và sản phẩm có giới hạn phạm vi khác nhau. Khi nói đến sản phẩm là chỉ nói đến
kết quả của quá trình sản xuất chế tạo ra nó. Còn khi nói đến thành phẩm là nói đến
kết quả của quá trình sản xuất gắn liền với quy trình công nghệ nhất định trong
phạm vi một doanh nghiệp.
Trong điều kiện hiện nay, khi sản xuất phải gắn liền thị trờng thì chất lợng
sản phẩm về cả hai mặt nội dung và hình thức sản phẩm càng trở nên cần thiết hơn
bao giờ hết đối với doanh nghiệp. Thành phẩm đợc sản xuất ra với chất lợng tốt phù
hợp với yêu cầu của thị trờng đà trở thành yêu cầu quyết định đến sự sống còn của
doanh nghiệp. Việc duy trì, ổn định và không ngừng phát triển sản xuất của doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện đợc khi chất lợng sản phẩm sản xuất ngày càng tốt hơn
và đợc thị trờng chấp nhận.
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
4
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Thành phẩm bao giờ cũng đợc biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị:
- Mặt hiện vật đợc biểu hiện qua số lợng và chất lợng của thành phẩm. Số lợng của thành phẩm đợc xác định bằng các đơn vị đo lờng nh: kg, mét, lít, bộ, cái,
chiếc, viên... Còn chất lợng của thành phẩm đợc xác định bằng tỉ lệ tốt, xấu hoặc
phẩm cấp (loại 1, loại 2).
- Mặt giá trị đợc biểu hiện qua giá thành sản xuất sản phẩm nhập kho hay giá
vốn của thành phẩm đem đi tiêu thụ.
Vì vậy, trong công tác quản lý thành phẩm phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Quản lý về mặt số lợng thành phẩm: Đòi hỏi phải phản ánh, giám đốc tình
hình thực hiện kế hoạch sản xuất, tình hình nhập, xuất, tồn kho, dự trữ thành phẩm,
kịp thời phát hiện các trờng hợp hàng hoá tồn kho, ứ đọng lâu ngày để có biện pháp
xử lý.
- Quản lý về mặt chất lợng: Đòi hỏi chất lợng thành phẩm ngày càng phải
hoàn thiện, mẫu mà đa dạng, phong phú... nhất là trong cơ chế thị trờng cạnh tranh
gay gắt nh hiện nay và nhu cầu ngày càng cao của ngời tiêu dùng. Do vậy, mỗi
doanh nghiệp phải thờng xuyên nắm bắt thị hiếu tiêu dùng của xà hội để kịp thời
thay đổi, cải tiến mặt hàng. Bộ phận kiểm tra chất lợng phải làm tốt công tác kiểm
tra chất lợng sản phẩm, có chế độ bảo quản hợp lý đối với từng loại sản phẩm khác
nhau, phát hiện kịp thời sản phẩm kém loại ra khỏi quá trình sản xuất. Có nh vậy
mới tránh đợc tình trạng lÃng phí tài sản và có nh vậy mới hoàn thành tốt nhiệm vụ
quản lý thành phẩm.
Bên cạnh đó, việc quản lý sự vận động của từng thứ, từng loại thành phẩm về
mặt giá trị: giá thành thực tế nhập kho, giá vốn xuất kho cũng rất quan trọng, đòi
hỏi chính xác và chặt chẽ.
Tuy nhiên, bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất nào chế tạo ra thành phẩm
không phải chỉ để tiêu dùng nội bộ, tự cung tự cấp mà phải tiêu thụ những thành
phẩm đó. Bởi vậy quá trình vận động của thành phẩm phải gắn liền với quá trình tiêu
thụ thành phẩm.
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
5
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
2. Tiêu thụ thành phẩm, ý nghĩa và yêu cầu quản lý:
Sản xuất nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời và cung cấp cho tiêu dùng.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ sản xuất ra sản phẩm mà còn phải tổ chức
tiêu thụ chúng trên thị trờng.
Tiêu thụ sản phẩm chính là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá. Thông qua
tiêu thụ, hàng hoá đợc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Đối với nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng, việc thực hiện
tốt quá trình tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
Thứ nhất, qua đó doanh nghiệp sẽ thu hồi đợc vốn để bù đắp chi phí sản xuất
đà bỏ ra và tạo điều kiện phát triển.
Thứ hai, tiêu thụ còn góp phần ổn định tình hình tài chính, nâng cao ®êi sèng
cđa nhiỊu ngêi lao ®éng trong doanh nghiƯp.
Thø ba, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sẽ làm tăng thu nhập của doanh
nghiệp do đó cũng làm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nớc thông qua việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế, đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng trong toàn bộ
nền kinh tế và cân đối sản xuất giữa các ngành.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, đòi hỏi công tác tiêu thụ thành phẩm phải đợc quản
lý một cách chặt chẽ. Cụ thể:
- Phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán sao cho phù hợp với từng thị trờng, từng khách hàng để thúc đẩy quá
trình tiêu thụ và đôn đốc việc thu hồi vốn.
- Phải nắm bắt đợc sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình
nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ và thực hiện nghiêm túc cơ
chế phân phối lợi nhuận.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị trờng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng nh tìm kiếm mở rộng thị trờng
tiêu thụ cả trong và ngoài nớc...
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế to¸n 42C
Luận văn tốt nghiệp
6
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
3. Vai trò, nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác hạch toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từng bớc hạn chế đợc sự thất
thoát thành phẩm, phát hiện ra những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện
pháp xử lý thích hợp, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
Từ những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, chủ doanh
nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành tiêu
thụ và lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối u
đảm bảo duy trì sự cân đối thờng xuyên giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm cung cấp, Nhà nớc có thể nắm đợc tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền
kinh tế. Đồng thời cũng qua những số liệu đó, Nhà nớc có thể kiểm tra, kiểm soát
việc chấp hành luật pháp về kinh tế tµi chÝnh nãi chung vµ thùc hiƯn nghÜa vơ nép
th với Nhà nớc, nghĩa vụ tài chính đối với các bên có tham gia quan hệ kinh tế nói
riêng.
Với những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, họ có thể
biết đợc khả năng sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung
cho nhau. Kế toán thành phẩm có chính xác và kịp thời, phản ánh rõ ràng tình hình
nhập xuất thì kế toán tiêu thụ mới phản ánh và giám đốc đợc kịp thời doanh thu tiêu
thụ, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân sách Nhà nớc và xác định
chính xác kết quả tiêu thụ. Ngợc lại, tổ chức tốt kế toán tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho
kế toán thành phẩm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Nhận thức đợc mối quan hệ chặt chẽ đó và để thực sự là công cụ quản lý thì
kế toán thành phẩm và tiêu thụ phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm,
các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm đánh giá chính
xác kết quả sản xuất của doanh nghiệp
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
7
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác
các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm.
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
II. Hạch toán thành phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất
1. Tính giá thành phẩm
Nh chúng ta đà biết, thành phẩm là tài sản lu động của doanh nghiệp, là một
trong những chỉ tiêu quan trọng của Bảng cân đối kế toán và có ảnh trực tiếp đến
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán phải lựa chọn phơng
pháp tính giá cho phù hợp và đúng đắn. Đặc biệt, phơng pháp tính giá phải áp dụng
nhất quán trong suốt kỳ hạch toán, nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải
trình cụ thể.
1.1. Thành phẩm nhập kho
Thành phẩm nhập kho phải đợc phản ánh theo giá thực tế. Giá thực tế của
thành phẩm nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập:
- Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ
của đơn vị sản xuất ra phải đợc đánh giá theo giá thành công xởng thực tế, bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
- Trờng hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn
bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
thuê gia công và các chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt...).
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào cách tính thuế GTGT mà giá trị thực tế thành phẩm
nhập kho cũng đợc xác định khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì các chi
phí nêu trên không bao gồm thuế GTGT.
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
8
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì các chi
phí nêu trên bao gồm cả thuế GTGT.
1.2. Thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho cũng phải đợc tính theo giá thực tế. Giá thực tế thành
phẩm xuất kho đợc tính theo nhiều phơng pháp khác nhau. Mỗi phơng pháp đều có
u nhợc điểm riêng và điều kiện áp dụng nhất định. Do vậy, các doanh nghiệp phải
căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng nh điều kiện trang thiết bị để lựa chọn phơng pháp thích hợp. Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành , giá thực tế của thành
phẩm xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, thành phẩm
nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó và không quan tâm đến thời gian
nhập xuất.
Phơng pháp này có u điểm là tính chính xác cao nhng lại có nhợc điểm là
khối lợng công việc nhiều, đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải riêng rẽ theo từng
lô thành phẩm, theo từng lần nhập kho. Do vậy, phơng pháp này chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp sản xuất mặt hàng có giá trị cao và có tính tách biệt nh vàng, bạc, kim
loại quý hiếm...
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này, giá thực tế
thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
=
Số lợng thành
phẩm xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dới ba dạng:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
Lê Thị Thanh Thuỷ
=
Giá trị thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
9
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đợc xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán
(tháng, quý) nên có thể ảnh hởng đến công tác quyết toán. Tuy nhiên, cách tính này
đơn giản, ít tốn công sức do đó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại thành phẩm, nhng số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều.
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Trị giá thực tÕ cđa thµnh phÈm xt dïng kú nµy sÏ tÝnh theo giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc. Phơng pháp này dơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số
liệu kế toán tuy nhiên độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của
giá cả kỳ này.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho
cuối kỳ trớc (hoặc đầu kỳ này)
Số lợng thành phẩm thực tế tồn kho
cuối kỳ trớc (hoặc đầu kỳ này)
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Phơng pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh
đợc tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên, khối lợng tính toán lớn, tốn nhiều
công sức bởi vì, cứ sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán lại phải tiến hành tính
toán lại giá bình quân:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lợng thành phẩm thực tế tồn kho
sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này chỉ sử dụng đợc ở những doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này, giả thiÕt
thµnh phÈm nµo nhËp tríc sÏ xt tríc, xt hÕt số nhập trớc mới xuất đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng số thành phẩm xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng
pháp này là giá thực tế của thành phẩm nhập kho trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính
giá thực tế của thành phẩm xuất kho trớc. Do vậy, giá trị thành phẩm tồn kho cuối
kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm nhập kho lần cuối cùng trong kỳ.
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
10
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Phơng pháp này có u điểm là cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm
xuất kho kịp thời. Tuy nhiên, phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng
loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phơng pháp này làm cho chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng. Cho nên phơng pháp chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm và số
lần nhập kho không nhiều.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp này, thành
phẩm đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô thành phẩm nào nhập
vào kho sau sẽ đợc xuất dùng trớc, vì vậy việc tính giá xuất của thành phẩm đợc làm
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Về cơ bản u, nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp nhập sau,
xuất trớc cũng giống nh phơng pháp nhập trớc, xuất trớc, nhng sử dụng phơng pháp
nhập sau, xuất tríc gióp cho chi phÝ kinh doanh cđa doanh nghiƯp phản ứng kịp thời
với giá cả thị trờng.
2. Hạch toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại thành phẩm về số lợng và giá
trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hƯ thèng chøng tõ, më c¸c sỉ kÕ to¸n chi tiết và
vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết phù hợp để góp phần tăng cờng quản lý
thành phẩm.
2.1 Chứng tõ kÕ to¸n sư dơng:
Chøng tõ kÕ to¸n sư dơng để phản ánh sự biến động và số hiện có cđa thµnh
phÈm bao gåm:
- PhiÕu nhËp kho (MÉu 01- VT)
- PhiÕu xuÊt kho (MÉu 02- VT)
- PhiÕu xuÊt kho kiªm vËn chun néi bé (MÉu 03- VT- 3LL)
- ThỴ kho (Mẫu 06- VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, thành phẩm, hàng hoá (Mẫu 08- VT)
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
11
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng tõ híng dÉn:
- PhiÕu xt vËt t theo h¹n møc (Mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05- VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07- VT)
2.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm
Việc hạch toán chi tiết phải đợc thực hiện theo từng loại thành phẩm, từng
kho thành phẩm và tiến hành đồng thời ở hai nơi là ở kho và phòng kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong ba phơng pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
2.2.1. Phơng pháp thỴ song song
Néi dung:
+ ë kho: Thđ kho ghi chÐp sự biến động nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về
mặt số lợng trên Thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng kho, từng thứ thành phẩm. Cuối
tháng, thủ kho phải tiến hành cộng nhập, xuất tính ra số tồn trên từng thẻ.
+ ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động nhập, xuất,
tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị trên Sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm,
mỗi chứng từ đợc ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập- xuất- tồn, sau đó đối chiếu:
- Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên Bảng kê nhập- xuất- tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
12
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Trình tự sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 1)
Thẻ kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
Bảng kê N-X-T
thành phẩm
Ghi chú:
Sổ cái
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có sự trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng, khối lợng ghi chép còn nhiều.
+ Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại thành
phẩm, việc nhập, xuất diễn ra không thờng xuyên. Đặc biệt trong điều kiện doanh
nghiệp đà làm kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng cho những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm và nhập xuất diễn ra thờng xuyên. Do đó, xu
hớng phơng pháp này sẽ đợc áp dụng ngày càng rộng rÃi.
2.2.2. Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung:
Lê Thị Thanh Thủ
KÕ to¸n 42C
Luận văn tốt nghiệp
13
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
+ ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp thẻ
song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán ghi chép tình hình nhập xuất thành phẩm trên Sổ
đối chiếu luân chuyển. Sổ này đợc mở cho cả năm và đợc ghi một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng. Mỗi loại thành
phẩm đợc ghi một dòng trên sổ.
Việc đối chiếu số liệu đợc tiến hành nh phơng pháp thẻ song song
Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 2)
Phiếu nhập kho
Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ ĐCLC
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất
Sổ tổng hợp
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp
Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lợng công việc ghi chép của kế toán.
+ Nhợc điểm: vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ, nên
trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập xuất của từng loại thành phẩm khá nhiều thì
công việc kiểm tra đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hởng đến tiến
độ thực hiện các khâu kế toán khác.
+ Điều kiện vận dụng: Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có
nhiều chủng loại thành phẩm và số lợng chứng từ nhập xuất ít, kế toán vật t kiêm
nhiệm nhiều việc do đó cha có ®iỊu kiƯn ghi chÐp theo dâi t×nh h×nh nhËp xt hàng
ngày. Phơng pháp này ít đợc áp dụng trong thực tế
2.2.3. Phơng pháp Sổ số d
Nội dung:
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế to¸n 42C
Luận văn tốt nghiệp
14
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
+ ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm vào Thẻ kho về mặt hiện vật. Cuối kỳ, thủ kho còn phải ghi lợng thành phẩm
tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số d.
+ ở phòng kế toán: Kế toán chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn kho về
gía trị trên Bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất Tồn (Bảng này đợc mở theo từng kho).
Cuối kỳ, tiến hành tính tiền trên Sổ số d do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho
từng thứ thành phẩm trên Sổ số d với tồn kho trên Bảng kê luỹ kế Nhập- Xuất- Tồn.
Và từ bảng này để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp và thành phẩm.
Trình tự ghi sổ: (Sơ đồ 3)
+ Ưu điểm: Phơng pháp này tránh đợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều
công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ.
+ Nhợc điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó
khăn, vì vậy, phơng pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ
chuyên môn cao.
+ Điều kiện vận dụng: Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại thành phẩm, mật độ nhập xuất thờng xuyên, thủ kho chỉ quản lý ít
kho và đợc tổ chức kho chuyên dùng. Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô
lớn.
Phiếu giao nhËn
chøng tõ nhËp
PhiÕu nhËp kho
ThỴ kho
Sỉ sè d
PhiÕu xt kho
Bảng kê luỹ kế
N-X-T
Sổ tổng
hợp
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp Sổ số d
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
3.1. Tài khoản sử dụng
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
15
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Để hạch toán tình hình tăng, giảm và tồn kho thành phẩm, kế toán sử dụng
Tài khoản 155- Thành phẩm. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho
- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trờng hợp
doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trờng hợp doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ).
Số d bên Nợ:
- Trị giá thực tế cuả thành phẩm tồn kho
3.2. Phơng pháp hạch toán tổng hợp thành phẩm
Thành phẩm là tài sản lu động của doanh nghiệp và đợc nhập, xuất kho thờng
xuyên, tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm thành phẩm của từng doanh nghiệp mà các
doanh nghiệp có các phơng thức kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp thùc hiƯn
kiĨm kª theo tõng nghiƯp vơ nhËp, xt kho (mỗi lần nhập, xuất kho đều có cân, đo,
đong, đếm) nhng cũng có những doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm
cuối kỳ bằng cách cân, đo, đong, đếm, ớc lợng thành phẩm tồn cuối kỳ. Tơng ứng
với 2 phơng thức kiểm kê trên, trong kế toán thành phẩm nói riêng và kế toán các
loại hàng tồn kho nói chung có 2 phơng pháp hạch toán tổng hợp là kê khai thờng
xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK).
3.2.1. Hạch toán thành phẩm theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Phơng pháp KKTX là phơng pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng,
giảm thành phẩm một cách thờng xuyên liên tục. Giá trị thành phẩm tồn kho có thể
xác định ở bất kỳ thời điểm nào.
Trình tự hạch toán thành phẩm theo phơng pháp KKTX đợc khái quát qua sơ
đồ sau (Sơ đồ 4)
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế to¸n 42C
Luận văn tốt nghiệp
16
TK 154
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
TK 155
SX hoặc thuê ngoài gia công,
chế biến nhập kho
TK 632
TP xuất bán, đổi, biếu tặng, trả
lơng cho công nhân viên
TK 157,632
TK 157
TP gửi bán, ký gửi hoặc
TP xuất gửi bán, ký gửi
hàng đà bán bị trả lại
TK 3381,632
TK 1381,632
Thành phẩm phát hiện thừa
khi kiểm kê
Thành phẩm phát hiện thiếu
khi kiểm kê
TK 412
TK 128,222
Đánh giá tăng
Xuất TP đi góp vốn LD
(Trị giá vốn góp)
Đánh giá giảm
TK 412
CL giảm
CL tăng
Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán thành phẩm(Theo phơng pháp KKTX)
3.2.2. Hạch toán thành phẩm theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không theo dõi thờng xuyên liên tục tình
hình biến động của các loại thành phẩm mà chỉ căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế
để phản ánh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính ra giá
trị thành phẩm đà xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá thành
phẩm xuất kho
trong kỳ
=
Trị giá
Trị giá thành
thành phẩm
phẩm tồn
+
nhập trong
đầu kỳ
kỳ
-
Trị giá
thành phẩm
tồn cuối kỳ
Trình tự hạch toán thành phẩm theo phơng pháp KKĐK đợc khái quát qua sơ
đồ sau (Sơ đồ 5)
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
17
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
TK 155,157
TK 632
TK 155,157
Kết chuyển trị giá thành
Kết chuyển trị giá TP
phẩm tồn kho đầu kỳ
tồn kho cuối kỳ
TK 631
TK 911
Giá thành sản phẩm
Giá trị thành phẩm
sản xuất xong nhập kho
đà tiêu thụ
Sơ đồ 5: Trình tự hạch toán thành phẩm (Theo phơng pháp KKĐK)
4. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
4.1. Dự phòng và nguyên tắc lập, hoàn nhập dự phòng
Dự phòng thực chất là việc ghi nhận trớc một khoản chi phí thực tế cha thực
chi vào chi phí kinh doanh, chi phí đầu t tài chính của niên độ báo cáo để có nguồn
tài chính cần thiết bù đắp những thiệt hại có thể sẽ xảy ra trong niên độ kế toán liền
sau.
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc là giá bán ớc tính của hàng tồn kho trong
kỳ sản xuất, kinh doanh bình thờng trừ (-) chi phí ớc tính để hoàn thành sản phẩm
và chi phí ớc tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Giá trị hàng tồn kho không thu hồi đủ khi hàng tồn kho bị h hỏng, lỗi thời,
giá bán bị giảm, hoặc chi phí hoàn thiện, chi phí để bán hàng tăng lên. Việc ghi
giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hiện đợc là phù
hợp với nguyên tắc tài sản không đợc phản ánh lớn hơn giá trị thực hiện ớc tính từ
việc bán hay sử dụng chúng.
Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện đợc của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho đợc lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện đợc của chúng. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc
thực hiện trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
18
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc tính theo từng loại dịch vụ có mức giá riêng
biệt.
Cuối kỳ kế toán năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần có
thể thực hiện đợc của hàng tồn kho cuối năm đó. Trờng hợp cuối kỳ kế toán năm
nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đà lập ở cuối kỳ trớc thì số chênh lệch lớn hơn phải đợc hoàn
nhập để đảm bảo cho giá trị của hàng tồn kho phản ánh trên báo cáo tài chính là
theo giá gốc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc) hoặc theo giá
trị thuần có thể thực hiện đợc (nếu giá gốc nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện đợc).
4.2. Tài khoản sử dụng
TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
TK này mang kết cấu của tài khoản nguồn vốn
Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
D Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có của doanh nghiệp.
4.3. Phơng pháp hạch toán
Trình tự hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc khái quát qua sơ đồ
sau: (Sơ đồ 6)
TK 159
TK 632
Trích lập dự phòng giảm giá HTK (nếu số phải lập cuối kỳ kế
toán năm nay lớn hơn số đà lập cuối kỳ kế toán năm trớc)
Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK (nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm
nay nhỏ hơn số đà lập cuối kỳ kế toán năm trớc)
Sơ đồ 6: Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
19
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
III. Hạch toán tiêu thụ thành phẩm
1. Một số khái niệm và điều kiện xác định doanh thu
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất để thực hiện
giá trị sản phẩm. Các nghiệp vụ cần đợc hạch toán ở giai đoạn này là xuất thành
phẩm để bán và thanh toán với ngời mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán
hàng, trừ các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại;
các khoản thuế doanh thu và thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định doanh thu thuần và
cuối cùng xác định lÃi - lỗ về tiêu thụ sản phẩm. Trong đó:
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đợc trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thờng của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải
là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không
đợc coi là doanh thu (Ví dụ: Khi ngời nhận đại lý thu hộ tiền bán hàng cho đơn vị
chủ hàng, thì doanh thu của ngời nhận đại lý chỉ là tiền hoa hồng đợc hởng). Các
khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ sở hữu nhng không
phải là doanh thu. Theo chn mùc kÕ to¸n ViƯt Nam (Chn mực số 14) thì doanh
thu bán hàng đợc ghi nhận khi đồng thời thoà mÃn năm điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đà chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho ngời mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nh ngời sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
+ Doanh thu đợc xác định tơng đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đà thu đợc hoặc sẽ thu đợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
+ Xác định đợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm giá; doanh thu của số hàng bán bị trả lại; thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu.
- Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lợng lớn.
Lê Thị Thanh Thủ
KÕ to¸n 42C
Luận văn tốt nghiệp
20
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho ngời mua do hàng hoá kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lợng hàng bán đà xác định là tiêu
thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua, do
ngời mua thanh toán tiền mua hàng trớc thời hạn theo hợp đồng.
- Lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán
- Kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
2. Các phơng thức tiêu thụ thành phẩm
Hiện nay, ở các doanh nghiệp thờng sử dụng các phơng thức tiêu thụ chủ yếu
sau:
Phơng thức tiêu thụ trực tiếp: Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng
cho ngời mua trực tiếp tại kho, tại các phân xởng sản xuất (không qua kho) của
doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ
và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
Phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo phơng thức này bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp
nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng chấp
nhận này mới đợc coi là tiêu thụ
Phơng thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi): Theo phơng thức này, doanh
nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận đại lý, bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và phải
thanh toán cho doanh nghiệp. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, số hàng này đợc xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền do bên
nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Có hai phơng thức bán hàng qua
đại lý là đại lý bán đúng giá hởng hoa hồng và đại lý bán hởng chênh lệch giá
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
21
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Phơng thức bán hàng trả góp: Theo phơng thức này, khi giao hàng cho ngời mua, thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là tiêu thụ, ngời mua sẽ thanh toán lần
đầu ngay tại thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại ngời mua sẽ trả dần và phải
chịu một tỉ lệ lÃi suất nhất định. Thông thờng số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong
đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lÃi trả chậm. LÃi trả chậm đợc xác
định là doanh thu hoạt động tài chính và không phải chịu thuế GTGT.
Phơng thức hàng đổi hàng: Hàng xuất kho đem đi đổi coi nh bán (nhng
không nhận tiền), hàng nhận về do đổi hàng coi nh mua. Doanh nghiệp thực hiện
trao đổi thông qua tỉ lệ trao đổi hoặc giá trao đổi. Sản phẩm khi bàn giao cho khách
hàng đợc coi là chính thức tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu.
Một số trờng hợp khác đợc coi là tiêu thụ: Ngoài các phơng pháp tiêu thụ
chủ yếu trên đây, các doanh nghiệp còn sử dụng vật t, hàng hoá, sản phẩm để thanh
toán tiền lơng, tiền thởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo,
chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh, ... Các trờng hợp này
cũng đợc coi là tiêu thụ và đợc tính là tiêu thụ nội bộ.
3.Chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
3.1. Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán đợc sử dụng để hạch toán tiêu thụ thành phẩm bao gồm:
- Hoá đơn GTGT (Mẫu 01- GTKT)
- Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02- GTKT)
- Bản thanh toán hàng đại lý, ký gửi (Mẫu 14- BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 15- BH)
- C¸c chøng tõ thanh to¸n (PhiÕu thu, sÐc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ
nhiệm thu, giấy báo có NH, bản sao kê của NH...)
- Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 07A/GTGT)
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại...
3.2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán quá trình tiêu thụ sản phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 155- Thành phẩm: Nội dung và kết cấu của tài khoản này đà đợc trình
bày trong mục II.4.1.
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
22
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
TK 157- Hàng gửi bán: TK này đợc sử dụng để theo dõi giá trị sản phẩm,
hàng hóa tiêu thụ theo phơng thức chuyển hàng hoặc giá trị sản phẩm, hàng hoá
nhờ bán đại lý, ký gửi hay giá trị lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành bàn giao cho ngời
đặt hàng, ngời mua hàng cha đợc chấp nhận thanh toán. Số hàng hoá, sản phẩm, lao
vụ này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị. Kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ:
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm đà gửi cho khách hàng, hoặc gửi bán đại lý,
ký gửi
- Trị giá dịch vụ đà cung cấp cho khách hàng, nhng cha đợc chấp nhận thanh
toán
- Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ gửi bán tồn cuối kỳ (Trờng hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK)
Bên Có:
- Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đà đợc khách hàng thanh toán hoặc
đà chấp nhận thanh toán.
- Trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ gửi đi bị khách hàng trả lại
- Kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ gửi bán tồn đầu kỳ (Trờng
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp KKĐK).
Số d bên Nợ: Trị giá hàng gửi bán tồn cuối kỳ
Tài khoản này có thể mở chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm
gửi đi bán, dịch vụ đà cung cấp, thực hiện cho từng khách hàng.
TK 632- Giá vốn hàng bán: dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hóa;
thành phẩm; lao vụ; dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành
công xởng thực tế của sản phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ
cung cấp hoặc trị giá mua thực tế của hàng hoá tiêu thụ. Kết cấu của TK này nh
sau:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đà tiêu thụ trong kỳ
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
23
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đà lập dự phòng năm trứơc.
- Phản ánh giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và sản xuất trong kỳ, giá
trị lao vụ, dịch vụ đà hoàn thành trong kỳ (Với DN áp dụng phơng pháp KKĐK)
Bên Có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (31/12) (Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản
đà lập dự phòng năm trớc)
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đà tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911- Xác định kết quả
- Giá trị thành phẩm, hàng gưi b¸n tån kho ci kú (Víi DN ¸p dơng phơng
pháp KKĐK)
TK 632 cuối kỳ không có số d
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này đợc
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và
các khoản giảm doanh thu.
Bên Nợ:
- Số thuế phải nộp ( thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ
- Giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 4 TK cấp 2:
+ TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112- Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
24
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ.
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán trả lại ( theo giá tiêu thụ nội bộ), khoản giảm giá hàng bán
đà chấp nhận trên khối lợng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ, số
thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá tiêu thụ nội bộ
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bên Có:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ
TK 512 không có số d cuối kỳ, đợc chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121- Doanh thu bán hàng hoá
+ TK5122- Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123- Doanh thu cung cÊp dÞch vơ
TK 521- ChiÕt khấu thơng mại: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thơng mại mà doanh nghiệp đà giảm trừ hoặc đà thanh toán cho ngời
mua hàng do việc ngời mua hàng đà mua hàng với khối lợng lớn theo thoả thuận về
chiết khấu thơng mại đà ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán
hàng. Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại đà chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thơng mại sang Tài khoản
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch
toán
TK 521 không có số d cuối kỳ , TK nµy cã 3 TK cÊp 2:
+ TK5211- ChiÕt khÊu hàng hoá
+ TK5212- Chiết khấu thành phẩm
+ TK 5213- Chiết khấu dịch vụ
TK 531- Hàng bán bị trả lại: dùng để theo dõi doanh thu của số thành
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đà tiêu thụ nhng bị khách hàng trả lại. Kết cấu:
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế toán 42C
Luận văn tốt nghiệp
25
GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Bên Nợ: Doanh thu số hàng đà tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đà tiêu thụ bị trả lại trừ vào
doanh thu trong kỳ
TK 531 không có số d
TK 532- Giảm giá hàng bán: Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ các
khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đà thoả thuận vì các lý do
chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách
theo quy định trong hợp đồng kinh tế)
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp thuận
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu
TK 532 kh«ng cã sè d
TK 3331- ThuÕ GTGT chi tiÕt 33311- Thuế GTGT đầu ra.
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
- Số thuế GTGT đợc giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
- Số thuế GTGT đà nộp vào ngân sách nhà nớc.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng hoá, dịch vụ đà tiêu thụ
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá nhập khẩu.
Số d bên Có: Số thuế GTGT còn phải nộp
TK 3387- Doanh thu cha thực hiƯn. Doanh thu cha thùc hiƯn bao gåm:
- Sè tiỊn nhận trớc nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động)
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán
trả ngay.
- Khoản lÃi nhận trớc khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu,
tín phiếu, kỳ phiếu...). Kết cấu của TK này nh sau:
Bên Nợ: Kết chuyển doanh thu cha thực hiện sang TK 511,515
Lê Thị Thanh Thuỷ
Kế to¸n 42C