VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ HỒNG DUY
lu
an
n
va
THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN BIÊN,
p
ie
gh
tn
to
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG
d
oa
nl
w
do
TỈNH TÂY NINH HIỆN NAY
ll
u
nf
va
an
lu
oi
m
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
z
at
nh
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
HÀ NỘI – 2021
n
va
ac
th
si
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VÕ HOÀNG DUY
lu
an
va
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG
n
THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TÂN BIÊN,
tn
to
p
ie
gh
TỈNH TÂY NINH HIỆN NAY
nl
w
do
d
oa
Ngành: Quản lý kinh tế
nf
va
an
lu
Mã số: 8340410
lm
ul
z
at
nh
oi
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG TÂM
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
HÀ NỘI – 2021
n
va
ac
th
si
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, ngồi các tài liệu
tham khảo được thừa nhận, luận văn này không sử dụng ngôn ngữ, ý tưởng hay tài
liệu gốc khác từ bất kì ai. Tôi đảm bảo rằng luận văn này chưa được công bố tại bất
kì chương trình hay tổ chức và nghiên cứu khác.
Tác giả luận văn
lu
an
Võ Hoàng Duy
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
nf
va
an
lu
z
at
nh
oi
lm
ul
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình tham gia học tập và thực hiện luận văn vừa qua, Tôi đã
nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tâm của Tiến sĩ Nguyễn Thị Hồng Tâm. Tôi
xin gửi tới cô lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Ngồi ra, Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cơ, các giảng
viên của Học viện đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu; đến các cán bộ Khoa sau đại học của Học viện đã
tạo điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành các thủ tục trong q trình bảo vệ Luận văn
Nhân dịp này, Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích và tạo điều kiện cho Tơi trong quá trình học tập và quá trình thực hiện
lu
an
luận văn này.
n
va
Do hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm, thời gian tìm hiểu và thực hiện nên
tn
to
luận văn chắc chắn cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong sẽ nhận được nhiều ý kiến
gh
đóng góp của thầy, cơ và các bạn để Tơi có được cái nhìn sâu sắc và tồn diện hơn
p
ie
về vấn đề này.
w
do
Xin chân thành cảm ơn.
d
oa
nl
Tác giả luận văn
nf
va
an
lu
z
at
nh
oi
lm
ul
Võ Hoàng Duy
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA VIỆT NAM .... 7
1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 7
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ........................................ 14
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 23
1.4. Kinh nghiệm Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới của một
lu
số địa phương trong nước................................................................................ 25
an
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
n
va
NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH TÂY NINH ......... 29
tn
to
2.1. Giới thiệu về huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.......................................... 29
gh
2.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh ..... 33
p
ie
2.3. Thực trạng quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện
w
do
Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.................................................................................. 46
oa
nl
2.4. Đánh giá công tác Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại
d
huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh ....................................................................... 59
lu
an
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
nf
va
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN TÂN BIÊN, TỈNH
lm
ul
TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2021 – 2025 ........................................................ 64
z
at
nh
oi
3.1. Định hướng và mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Tân Biên,
tỉnh Tây Ninh đến năm 2025 ........................................................................... 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
z
trên địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021 – 2025 .............. 66
@
gm
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 76
l.
ai
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
m
co
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80
an
Lu
PHỤ LỤC 1 .................................................................................................... 82
n
va
ac
th
si
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 13
Bảng 2.1. Mức độ xây dựng NTM tại huyện Tân Biên .................................. 33
Bảng 2.2. Công tác phát triển thủy lợi giai đoạn 2016 - 2020 ........................ 36
Bảng 2.3. Phát triển trường học giai đoạn 2016 - 2020 .................................. 37
Bảng 2.4. Tình hình xây dựng các cơng trình văn hóa ................................... 38
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
d
oa
nl
w
do
nf
va
an
lu
z
at
nh
oi
lm
ul
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC BẢNG
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế giai đoạn 2010 – 2020 ....................... 32
Biểu đồ 2.2. Tình hình xây dựng, nâng cấp, sửa chữa cơng trình giao thơng 35
Biểu đồ 2.3. Số lượng nhà đại đồn kết được xây mới ................................... 39
Biểu đồ 2.4. Khảo sát sự hiểu biết của người dân về kế hoạch, chương trình
xây dựng NTM tại địa phương ........................................................................ 47
Biểu đồ 2.5. Khảo sát về trình độ đội ngũ cơng chức tại huyện Tân Biên ..... 53
Biểu đồ 2.6. Khảo sát về sự phù hợp của chính sách huy động vốn trong xã
lu
hội để xây dựng NTM tại huyện Tân Biên ..................................................... 55
an
va
Biểu đồ 2.7. Đánh giá về chương trình tuyên truyền xây dựng NTM tại các
n
địa phương huyện Tân Biên ............................................................................ 57
p
ie
gh
tn
to
Biểu đồ 2.8. Đánh giá về chủ trương, chính sách xây dựng NTM ................. 60
do
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
d
oa
nl
w
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Tân Biên ................................................ 30
nf
va
an
lu
z
at
nh
oi
lm
ul
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
DANH MỤC VIẾT TẮT
lu
an
n
va
Quản lý nhà nước
NTM
Nông thôn mới
XD NTM
Xây dựng nông thôn mới
UBND
Uỷ ban nhân dân
HĐNN
Hội đồng nhân dân
CBCC
Cán bộ, công chức
HTX
Hợp tác xã
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
PTNT
Phát triển nông thôn
BQL
Ban Quản lý
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thơng
BHYT
Bảo hiểm y tế
p
ie
gh
tn
to
QLNN
An tồn trật tự
BCĐ
Ban Chỉ đạo
nl
w
do
ANTT
Ngân sách nhà nước
d
oa
NSNN
Văn phịng điều phối nơng thơn mới
Mặt trận tổ quốc
lm
ul
CNH, HĐH
nf
va
MTQG
an
VPĐP NTM
Giao thơng nơng thơn
lu
GTNT
Cơng nghiệp hố, hiện đại hoá
z
at
nh
oi
z
m
co
l.
ai
gm
@
an
Lu
n
va
ac
th
si
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một đất nước có nền nơng nghiệp phát triển lâu đời. Trải qua
chặng đường dài xây dựng đất nước, nông nghiệp và nơng thơn đã chứng minh
được vai trị hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội. Đặc biệt, dưới
tác động của xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế phát triển mạnh mẽ
như hiện nay, việc phát triển nông nghiệp theo hướng ứng dụng cơng nghệ cao và
hiện đại hóa nông thôn trở thành một yêu cầu tất yếu trong q trình đổi mới tồn
diện đất nước. Phát triển nơng nghiệp và nơng thơn sẽ góp phần rút ngắn khoảng cách
phát triển giữa nông thôn và thành thị, đổi mới bộ mặt nông thôn theo hướng hiện đại,
lu
nâng cao dân trí, góp phần xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam.
an
Xuất phát từ tầm quan trọng của nông nghiệp và nông thôn, chủ trương về xây
va
n
dựng nông thôn mới đã được đề cập trong văn kiện đại hội Đảng qua các thời kỳ
tn
to
đặc biệt là tại Nghị quyết số 26-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 7 (khóa X) về nơng
ie
gh
nghiệp, nơng dân, nơng thơn, trong đó có nhiệm vụ xây dựng NTM. Từ Nghị quyết
p
26, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg phê duyệt
do
nl
w
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM mới giai đoạn 2010 - 2020 với 19
oa
tiêu chí cụ thể, nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn, cải thiện điều kiện sống và tăng
d
thu nhập cho nông dân. Trong 10 năm thực hiện, Chương trình Mục tiêu quốc gia
lu
nf
va
an
xây dựng nơng thôn mới đã trở thành một phong trào sôi nổi, rộng khắp trên cả
nước và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, tạo nên bước ngoặt lớn trong phát
lm
ul
triển nông thôn nước ta. Bộ mặt nông thôn khởi sắc rõ rệt, từng bước gắn phát triển
z
at
nh
oi
tồn diện nơng thơn với cơ cấu lại và đổi mới mơ hình tăng trưởng ngành nông
nghiệp, ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống vật chất, tinh thần của người dân, tạo nền
tảng ổn định chính trị, xã hội.
z
@
Ngày 28/7/2021, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 25/2021/QH15 về việc phê
l.
ai
gm
duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới
giai đoạn 2021 – 2025 với mục tiêu chung là “Tiếp tục triển khai Chương trình gắn
co
m
với thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại ngành nơng nghiệp, phát triển kinh tế nơng
an
Lu
thơn, q trình đơ thị hố, đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững; thực hiện xây dựng
nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và nông thôn mới cấp thôn, bản.
n
va
ac
th
1
si
Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nơng thơn, thúc đẩy bình
đẳng giới. Xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn đồng bộ và từng bước
hiện đại, bảo đảm môi trường, cảnh quan nơng thơn sáng, xanh, sạch, đẹp, an
tồn, giàu bản sắc văn hố truyền thống, thích ứng với biến đổi khí hậu và phát
triển bền vững”.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây dựng NTM, thời gian
qua, tỉnh Tây Ninh đã đạt được những thành tựu nhất định trong công tác xây dựng
nông thôn mới. Bộ mặt nông thôn tại các địa phương thay đổi từng ngày, đặc biệt là
những vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
Huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh là một huyện biên giới, đời sống nhân dân
lu
cịn nhiều khó khăn. Sau hơn 10 năm thực hiện chương trình xây dựng NTM (từ
an
2011 đến 2020) đến nay huyện Tân Biên đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong
va
n
sản xuất nông nghiệp và kinh tế nơng thơn, có 06/09 xã được cơng nhận đạt chuẩn
tn
to
nơng thôn mới. Bộ mặt nông thôn của huyện Tân Biên có nhiều đổi mới, nhận thức
ie
gh
của nguời dân trong việc thực hiện các tiêu chí xây dựng Nơng thơn mới, vai trị chủ
p
thể của cộng đồng dân cư nơng thơn đã được nâng lên, góp phần tích cực và phát
do
nl
w
triển kinh tế - xã hội của huyện. Có được những kết quả này phải nói đến UBND
xây dựng NTM.
d
oa
tỉnh Tây Ninh đã thực hiện tốt, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
lu
nf
va
an
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì trong cơng tác QLNN về xây
dựng NTM tại tỉnh Tây Ninh nói chung và huyện Tân Biên nói riêng cũng cịn tồn
lm
ul
tại một số những hạn chế. Việc triển khai thực hiện chính sách cịn chưa kịp thời,
z
at
nh
oi
cơng tác phối hợp trong xây dựng NTM chưa hiệu quả, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cịn nhiều hạn chế, cơng tác thanh tra, kiểm tra q trình thực hiện xây
dựng NTM cịn mang tính hình thức … tất cả đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến tiến độ
z
@
xây dựng NTM tại tỉnh Tây Ninh.
l.
ai
gm
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề xây dựng nông thôn mới tại huyện
Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước trong xây dựng
co
m
nông thôn mới trên địa bàn huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh hiện nay” làm đề tài
an
Lu
luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế với mong muốn đóng góp thiết thực vào việc đưa
huyện Tân Biên trở thành huyện nông thôn mới trong giai đoạn 2021 - 2025.
n
va
ac
th
2
si
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về xây dựng NTM có rất nhiều cơng trình liên quan, có thể kể đến
một số cơng trình tiêu biểu sau:
- Sách chuyên khảo, tham khảo
Nguyễn Hữu Tiến, (2007), “Phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn ở Việt
Nam”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Cuốn sách là tập hợp các cơng trình nghiên cứu
của tác giả trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội ở nông thôn. Qua đó thấy được những
tồn tại và hạn chế của việc phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay.
Vũ Văn Phúc, (2012), "Xây dựng nông thôn mới, những vấn đề lý luận và thực
tiễn", Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Cơng trình là tập hợp các bài viết của các nhà
lu
khoa học, lãnh đạo các cơ quan Trung ương, địa phương, các ngành, các cấp về xây
an
dựng nông thôn mới ở Việt Nam, gồm những vấn đề lý luận chung về xây dựng
va
n
nông thôn mới, kinh nghiệm quốc tế về xây dựng nông thôn mới, thực tiễn và kết
tn
to
quả bước đầu trong xây dựng nông thôn mới ở một số địa bàn trên phạm vi cả nước,
- Luận án, luận văn
p
ie
gh
đặc biệt là các địa bàn thí điểm xây dựng nơng thơn mới.
w
do
Nguyễn Thị Huệ (2014), Luận án tiến sĩ kinh tế chính trị: “Việc làm cho lao
oa
nl
động nơng nghiệp trong q trình xây dựng nông thôn mới ở thủ đô Hà Nội”. Luận
d
án đã phân tích thực trạng việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp
an
lu
ở Thủ đô gắn với thời kì xâu dựng nơng thơn mới giai đoạn 2008 – 2003; chỉ ra
nf
va
những tác động qua lại giữa quá trình thực hiện xây dựng nơng thơn mới và việc
làm của lao động nông nghiệp trong điều kiện đặc thù của Thủ đô; đưa ra phương
lm
ul
hướng, biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp gắn với quá trình
z
at
nh
oi
xây dựng nơng thơn mới ở Thủ đơ Hà Nội.
Nguyễn Thị Kim Cúc (2014), Luận văn thạc sĩ kinh tế nơng nghiệp: “Xã hội
hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn theo Chương trình xây dựng nơng thơn
z
gm
@
mới tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai”. Luận văn đã chỉ ra tính cấp thiết của xã
hội hóa trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn ở huyện Bảo Thắng. Từ đó, tác giả
l.
ai
co
xác định quan điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường mức độ xã hội
m
hóa việc xây dựng cơ sở hạ tầng theo chương trình xây dựng nơng thơn mới.
an
Lu
Vì Thị Lan Phương (2018), Luận văn thạc sĩ Quản lý công: “Quản lý nhà
n
va
nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình”. Trên cơ sở khái
ac
th
3
si
quát lý luận về QLNN đối với xây dựng nông thơn mới, tác giả đã tiến hành phân tích
thực trạng xây dựng NTM ở huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình và đề xuất một số giải
pháp nhằm tăng cường hiệu quả công tác QLNN về xây dựng NTM trên địa bàn.
Đỗ Thị Hiền (2020), Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế: “Xây dựng nông thôn
mới nâng cao tại huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương giai đoạn 2018 – 2020”, Trường
Đại học Thành Đông. Luận văn đã khái quát cơ sở lý luận về xây dựng NTM, đánh
giá thực trạng xây dựng NTM nâng cao trên địa bàn huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương
trong giai đoạn 2018 – 2020 và đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy xây dựng
NTM nâng cao trên địa bàn huyện Tứ Kỳ trong giai đoạn 2021 – 2025.
Như vậy, có thể thấy, nghiên cứu về vấn đề xây dựng NTM nói chung và
QLNN về NTM mới nói riêng có rất nhiều những cơng trình khác nhau. Nhưng
lu
an
nhìn chung chưa có đề tài chun biệt nào viết về thực trạng và những tồn tại trong
n
va
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại huyện huyện Tân Biên, tỉnh Tây
tn
to
Ninh. Do đó, đề tài luận văn Thạc sỹ của học viên đảm bảo tính mới và khơng trùng
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
p
ie
gh
lặp với các nghiên cứu trước đó.
do
3.1. Mục đích nghiên cứu
nl
w
Đánh giá đúng thực trạng công tác QLNN về xây dựng NTM tại huyện Tân
d
oa
Biên, tỉnh Tây Ninh. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm
nf
va
2021 – 2025.
an
lu
tăng cường hiệu quả công tác xây dựng NTM tại tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
lm
ul
- Khái quát cơ sở lý luận của QLNN về xây dựng NTM;
Tân Biên, tỉnh Tây Ninh;
z
at
nh
oi
- Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác QLNN về xây dựng NTM tại huyện
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về xây dựng
z
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
l.
ai
gm
@
NTM tại huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh trong giai đoạn 2021 – 2025.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
co
m
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động QLNN về xây dựng NTM tại
an
Lu
huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
n
va
ac
th
4
si
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Tác giả nghiên cứu trong giai đoạn từ
2016 - 2020;
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh;
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Hoạt động QLNN về xây dựng NTM theo
tinh thần của Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm chỉ đạo của
Đảng về xây dựng nông thôn mới.
lu
an
- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
n
va
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập thông qua việc tổng hợp từ các tài liệu,
tn
to
cơng trình được cơng bố có liên quan đến đề tài, phương pháp này chủ yếu dùng để
+ Số liệu sơ cấp: Tác giả thu thập số liệu sơ cấp bằng cách thực hiện khảo sát
p
ie
gh
thực hiện hệ thống hóa khung lý thuyết, phân tích thực trạng và giải pháp.
do
xã hội học và phỏng vấn chuyên sâu một số đối tượng nhằm thu thập những thơng
oa
nl
w
tin chính xác trong quá trình thực hiện QLNN về xây dựng NTM. Cụ thể như sau:
Đối tượng
d
TT
Phương pháp
Số mẫu
an
lu
lấy mẫu
Công chức Sở NN & PTNT tỉnh Tây
nf
va
1
Chuyên gia
3
Người dân
CỘNG
z
at
nh
oi
2
lm
ul
Ninh, phòng NN&PTNT huyện Tân Biên
20
Phiếu khảo sát
5
Phỏng vấn sâu
30
Phiếu khảo sát
55
z
- Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp:
@
gm
Thơng tin, số liệu sau khi được thu thập được tác giả chọn lọc và tính tốn
l.
ai
trên Excel.
m
co
Phương pháp thống kê – mơ tả: Tác giả sử dụng phương pháp này để làm
an
Lu
sáng tỏ thực trạng xây dựng NTM mới huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
n
va
ac
th
5
si
Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp này để nghiên cứu kinh
nghiệm xây dựng NTM và QLNN về NMT ở một số địa phương, từ đó rút ra được
bài học kinh nghiệm cho huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh.
Phương pháp phân tích – tổng hợp: Tác giả sử dụng phương pháp này để
phân tích, đánh giá thực trạng công tác QLNN về xây dựng NTM tại huyện Tân
Biên, tỉnh Tây Ninh.
Phương pháp dự báo: Tác giả sử dụng phương pháp này để đề xuất một số
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLNN về xây dựng NTM tại
huyện Tân Biên trong thời gian tới.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
lu
- Ý nghĩa lý luận: Đề tài làm phong phú hơn cơ sở lý luận về QLNN nói
an
chung và QLNN về xây dựng nơng thơn mới nói riêng.
va
n
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể là tài liệu có giá trị
tn
to
để các cơ quan có thẩm quyền tham khảo khi thực hiện hoạch định chính sách xây
ie
gh
dựng NTM phù hợp hơn với tình hình thực tiễn tại địa phương; tăng cường hiệu quả
p
công tác QLNN về xây dựng NTM và có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên
do
nl
w
cứu khoa học khác.
oa
7. Kết cấu của luận văn:
d
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn
lu
nf
va
an
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với xây dựng
lm
ul
nông thôn mới của Việt Nam
huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh
z
at
nh
oi
Chương 2. Thực trạng Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại
Chương 3. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý nhà nước về xây dựng nông
z
m
co
l.
ai
gm
@
thôn mới tại huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2021 – 2025
an
Lu
n
va
ac
th
6
si
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA VIỆT NAM
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về quản lý và quản lý nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm xuất hiện lâu đời, gắn liền với sự ra đời và phát triển
của xã hội lồi người. Từ thời kỳ cơng xã ngun thủy, xuất phát từ yêu cầu cần
phải đoàn kết để sinh tồn đã xuất hiện các tổ chức thị tộc. Người đứng đầu thị tộc có
trách nhiệm chăm lo cho đời sống của thành viên thị tộc, phân công công việc hợp
lu
lý, đây chính là cơ sở sơ khai của hoạt động quản lý. .Xã hội ngày càng phát triển,
an
các quan hệ xã hội càng phức tạp hơn thì yêu cầu về quản lý càng trở lên cần thiết.
va
n
Nghiên cứu về khoa học quản lý có nhiều quan niệm khác nhau. Theo một các
tn
to
hiểu chung nhất, thì Quản lý là sự tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên
ie
gh
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra từ trước. [10]
p
Từ khái niệm trên, có thể thấy quản lý có một số đặc điểm sau:
do
nl
w
- Mục đích và nhiệm vụ của quản lí là điều khiển, chỉ đạo hoạt động chung
oa
của con người, phối hợp các hoạt động riêng lẻ của từng cá nhân tạo thành một hoạt
d
động chung thống nhất của cả một tập thể và hướng hoạt động chung đó theo những
lu
nf
va
an
phương hướng thống nhất nhằm đạt được mục tiêu đã định trước.
- Quản lí được thực hiện bằng tổ chức và quyền uy. Tổ chức tốt đảm bảo việc
lm
ul
thực hiện các mục tiêu quản lý theo kế hoạch đã đặt ra. Quyền uy trong tổ chức là
z
at
nh
oi
quyền uy của nhà quản lý. Nhà quản lý xây dựng được quyền uy tốt sẽ tạo được uy
tín và dễ dàng thực hiện việc chỉ đạo, điều phối nguồn nhân lực.
- Quyền uy là phương tiện quan trọng để chủ thể quản lí điều khiển chỉ đạo
z
@
cũng như bắt buộc các đối tượng bị quản lí thực hiện các yêu cầu, mệnh lệnh của
l.
ai
gm
mình. Quyền uy được hình thành dựa trên uy tín, khả năng chuyên môn và các quan
hệ xã hội khác.
co
m
- Khách thể quản lí là trật tự quản lí. Trật tự này được quy định bởi nhiều loại
an
Lu
quy phạm khác nhau: Quy phạm đạo đức, quy phạm chính trị, quy phạm tơn giáo.
- Phương tiện: đa dạng tín điều tơn giáo, lương tâm, pháp luật, dư luật xã hội.
n
va
ac
th
7
si
1.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Cùng với sự xuất hiện của Nhà nước, khái niệm quản lý nhà nước cũng đã
được hình thành. Quản lý tồn xã hội mang tính chất quyền lực của nhà nước, áp
dụng quyền lực thông qua pháp luật Nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã
hội, các hành vi của con người trên mọi phương diện đời sống giúp cho xã hội được
duy trì, phát triển một cách trật tự và thích hợp để từ đó các nhiệm vụ của nhà nước
được thực hiện một cách đảm bảo hơn.
Quản lý nhà nước có thể được thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính trị, trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ qua từng giai đoạn
lịch sử.
lu
Thuật ngữ quản lý nhà nước có nhiều cách hiểu khác nhau: có quan niệm cho
an
rằng quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà
va
n
nước để điều hành các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người.
to
tn
Hay Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành để thực thi quyền lực nhà
ie
gh
nước; là tổng thể về thể chế, về tổ chức và cán bộ của bộ máy nhà nước có
p
trách nhiệm quản lý cơng việc hàng ngày của nhà nước do tất cả các cơ quan
do
nl
w
nhà nước (lập pháp, hành pháp, tư pháp) tiến hành bằng các văn bản quy phạm pháp
oa
luật để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn mà nhà nước giao cho
d
trong việc tổ chức và điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi của công dân.
lu
nf
va
an
Như vậy, thông qua những điểm chung của các khái niệm, một cách
chung nhất – ta có thể hiểu: “Quản lý nhà nước là hoạt động thực hiện quyền
lm
ul
lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước nhằm thực hiện các
z
at
nh
oi
chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước trên cơ sở các quy luật phát triển xã
hội, nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước”. [9]
Từ khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc điểm riêng của quản lý nhà nước
z
@
như sau:
l.
ai
gm
Thứ nhất, quản lý nhà nước là những hoạt động dựa trên pháp luật và quyền
lực của nhà nước: tính quyền lực của nhà nước được xem là yếu tố nhằm giúp
co
m
chúng ta phân biệt được quản lý nhà nước cũng như các hoạt động quản lý mang
an
Lu
tính xã hội khác. Quyền lực của nhà nước được thể hiện rõ ràng nhất thông qua các
n
va
ac
th
8
si
văn bản hành chính, các văn bản này thể hiện được những ý chí và quyết tâm của
người quản lý nhà nước.
Thứ hai, quản lý hành chính nhà nước được thực hiện bởi những người có
quyền hạn, theo những quy định mà nhà nước đã ban hành thì chủ thể của quản lý
nhà nước ở Việt Nam là những cơ quan và cơng chức hành chính nhà nước, người
đứng đầu cơ quan nhà nước, vậy nên, đối tượng của cơ quan quản lý nhà nước là
các mối quan hệ phát sinh trong xã hội, liên quan đến đời sống của người dân, pháp
luật và các cơ quan nhà nước.
Thứ ba, quản lý nhà nước là những hoạt động điều hành và chấp hành của
nhà nước: Việc điều hành và chấp hành được xem là hai yếu tố then chốt giúp
lu
cho hoạt động quản lý nhà nước được diễn ra suôn sẻ hơn, tính chấp hành được thực
an
hiện thơng qua các văn bản mà nhà nước ban hành được chấp thuận và áp dụng vào
va
n
trong thực tế, cịn tính điều hành thì được thể hiện thơng qua những quyết định, tổ
tn
to
chức và chỉ đạo các người quản lý theo một hệ thống giúp cho các văn bản được áp
ie
gh
dụng vào đời sống một cách dễ dàng hơn.
p
1.1.2. Khái niệm về nông thôn và nông thôn mới
do
nl
w
1.1.2.1. Khái niệm nông thôn
oa
Khái niệm nơng thơn thường đồng nghĩa với làng, xóm, thơn. Theo các tài
d
liệu nghiên cứu, “làng” là từ nôm, là tiếng nói dân dã, ngạn ngữ đời sống trong dân
lu
nf
va
an
gian ăn sâu vào trong tâm lý, ý thức của người Việt. Theo Hồng Chí Bảo trong
cơng trình nghiên cứu về “Hệ thống chính trị ở cơ sở nơng thơn nước ta hiện nay”
lm
ul
cho rằng làng Việt vốn hình thành một cách tự nhiên, ra đời không qua bàn tay nhào
z
at
nh
oi
nặn của chính quyền Trung ương, mang nét đặc trưng riêng; cùng với sự thay đổi
của các triều đại trị vì trong lịch sử mà tên gọi của l àng cũng khác nhau.
Làng – xóm là một cộng đồng địa vực, có ranh giới lãnh thổ tự nhiên và hành
z
@
chính xác định. Làng là một đơn vị tự cấp, tự túc về kinh tế. Làng xóm vừa có
l.
ai
gm
ruộng, có nghề, có chợ tạo thành một khơng gian khép kín thống nhất. Làng – xóm
là một cộng đồng tương đối độc lập về phong tục tập quán văn hóa.
co
m
Theo từ điển Tiếng Việt, nông thôn là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm
an
Lu
nghề nơng; phân biệt với thành thị, có mơi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã
hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và dân cư chủ yếu làm nông nghiệp.
n
va
ac
th
9
si
Xuất phát từ khái niệm trên, nông thôn mang một số đặc điểm cơ bản như sau:
- Về mặt địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn tạo thành các vành
đai bao quanh thành thị.
- Về mặt kinh tế, nông thôn là nơi hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất
nông – lâm – ngư nghiệp. Ngồi ra, nó cịn có các ngành nghề phi nông nghiệp như:
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Về tổ chức xã hội – cơ cấu dân cư, ở nông thôn chủ yếu là nông dân với mật
độ dân cư thấp hơn nhiều so với thành thị.
- Về văn hóa, nơng thơn là nơi bảo tồn, lưu giữ các di sản văn hóa truyền
thống chủ yếu của dân tộc như: phong tục, tập quán cổ truyền, các ngành nghề
lu
truyền thống, lễ hội truyền thống, di tích lịch sử …
an
Như vậy, nơng thơn có thể được hiểu là phần lãnh thổ không thuộc nội thành,
va
n
nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn và được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là
Theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách
ie
gh
tn
to
Ủy ban nhân dân xã. [11]
p
tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nơng thơn thì: Nơng thơn là khu vực địa giới
do
nl
w
hành chính không bao gồm địa bàn của phường, quận thuộc thị xã, thành phố.
oa
1.1.2.2. Khái niệm nông thôn mới
d
Nông thôn mới là một khái niệm khơng cịn xa lạ trong đời sống xã hội những
lu
nf
va
an
năm trở lại đây. Nông thôn mới là nơng thơn mà ở đó đời sống vật chất, văn hóa,
tinh thần của người dân khơng ngừng được nâng cao, sự cách biệt giữa nông thôn
lm
ul
và thành thị ngày càng giảm dần. Nơng dân có cơ hội để được đào tạo, tiếp thu các
nông thôn mới.
z
at
nh
oi
tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ
Nơng thơn mới có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được
z
l.
ai
gm
nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị.
@
xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 đưa ra mục tiêu: Xây
co
m
dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và
an
Lu
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn
n
va
ac
th
10
si
hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống
chính trị ở nơng thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường.
Như vậy, có thể nói, nơng thơn mới trước tiên là nơng thơn, nó khơng phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và NTM khác với nông thôn truyền thống trước
đây, NTM bên cạnh những tập quán, đặc điểm đặc trưng của nơng thơn trước đây
thì cịn xuất hiện yếu tố hiện đại trong tổ chức sản xuất và đời sống của nông dân,
cụ thể như sau: [8]
Thứ nhất, NTM là nơng thơn có làng, thơn, xã văn minh, sạch đẹp; cơ sở hạ
tầng, các cơng trình phục vụ cộng đồng khang trang, hiện đại;
Thứ hai, NTM có hoạt động sản xuất, kinh doanh phải phát triển bền vững
lu
theo hướng kinh tế hàng hố; tạo được cơng ăn việc làm và thu nhập ổn định cho
an
người dân, khơng có hộ nghèo đói.
va
n
Thứ ba, NTM là nơng thơn mà đời sống về vật chất và tinh thần của người dân
tn
to
nông thơn ngày càng được nâng cao, trình độ dân trí của khu vực nông thôn không
ie
gh
ngừng được cải thiện.
p
Thứ tư, NTM phải đảm bảo bảo vệ và phát triển tài nguyên thiên nhiên; bảo
do
nl
w
vệ và phát triển môi trường, bảo tồn và khai thác cảnh quan tự nhiên, duy trì cân
oa
bằng hệ sinh thái.
d
Thứ năm, NTM là nông thôn mà ở đó bản sắc văn hố dân tộc được giữ gìn và
lu
bảo tồn và phát triển.
nf
va
an
phát triển, các di sản văn hoá truyền thống của các dân tộc, các địa phương được
chủ của người dân được phát huy.
z
at
nh
oi
lm
ul
Thứ sáu, NTM là nơng thơn có an ninh tốt, quản lý dân chủ, quyền tự do dân
Như vậy, có thể kết luận, nơng thơn mới là nơng thơn mà trong đó đời sống
vật chất, văn hố, tinh thần của người dân khơng ngừng được nâng cao, giảm dần
z
@
sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến
l.
ai
gm
bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đóng vai trị làm chủ nơng
thơn mới. Bên cạnh đó, nơng thơn mới phải có kinh tế phát triển toàn diện, bền
co
m
vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ, hiện đại, phát triển theo quy hoạch,
an
Lu
gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hố dân tộc, mơi trường sinh thái được bảo vệ. Sức mạnh của
n
va
ac
th
11
si
hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã
hội. [6]
1.1.3. Khái niệm Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Sau hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên,
những thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của đất nước đó
là: Nơng nghiệp phát triển cịn chưa bền vững, sức cạnh tranh thấp, q trình
chuyển giao khoa học - cơng nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế. Nơng
nghiệp, nơng thơn phát triển cịn thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng như giao thông,
thuỷ lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… cịn yếu kém, mơi trường nơng thơn
lu
ngày càng ô nhiễm, đặc biệt là nguồn nước do ảnh hưởng từ sinh hoạt và dư lượng
an
thuốc trừ sâu. Đời sống vật chất, tinh thần của người nơng dân cịn thấp, tỷ lệ hộ
va
n
nghèo cao, chênh lệch giào nghèo giữa nơng thơn và thành thị cịn lớn, xã hội phát
tn
to
sinh nhiều vấn đề bức xúc, yêu cầu các cấp chính quyền phải xử lý. Khơng thể có
ie
gh
một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp và nơng thơn cịn lạc hậu và đời sống nhân
p
dân cịn thấp và xây dựng nơng thơn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng
do
nl
w
hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố q hương, đất nước; đồng
oa
thời, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh
d
sống ở địa bàn nơng thơn.
lu
nf
va
an
Như vậy, có thể hiểu, xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận
động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình
lm
ul
của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nơng nghiệp, cơng
z
at
nh
oi
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hố, môi trường và an ninh nông thôn được đảm
bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. [11]
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ
z
@
phê duyệt mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020;
l.
ai
gm
Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành kế hoạch triển khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm
co
m
2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc
an
Lu
gia giai đoạn 2016 – 2020, ngày 17/10/2016, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định số 1980/QĐ-TTg về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn
n
va
ac
th
12
si
mới giai đoạn 2016 – 2020, trong đó gồm 5 nội dung và 19 tiêu chí xây dựng NTM,
cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020
Nội dung
TT
Quy hoạch
01
02
lu
an
n
va
p
ie
gh
tn
to
03
04
Số tiêu chí
Tên các tiêu chí
Quy hoạch
01
d
oa
05
nl
w
do
Giao thơng
Thủy lợi
Điện
Hạ tầng kinh tế Trường học
08
xã hội
Cơ sở vật chất văn hóa
Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn
Thông tin và Truyền thông
Nhà ở dân cư
Thu nhập
Kinh tế tổ chức sản
Hộ nghèo
04
xuất
Lao động có việc làm
Tổ chức sản xuất
Giáo dục và đào tạo
Văn hóa – Xã hội –
Y tế
04
Mơi trường
Văn hóa
Mơi trường và an tồn thực phẩm
Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật
Hệ thống chính trị
02
Quốc phịng và An ninh
Nguồn: Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016
lu
nf
va
an
Căn cứ vào các tiêu chí xây dựng NTM được cụ thể tại Quyết định số
1980/QĐ-TTg, Chính phủ hướng dẫn chi tiết việc tổ chức thực hiện và phân công
lm
ul
nhiệm vụ giữa các ban, ngành, địa phương trong việc triển khai thực hiện xây dựng
z
at
nh
oi
NTM tại các địa phương. Thông qua hoạt động QLNN về xây dựng NTM, Nhà
nước hay nói một cách cụ thể hơn là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ trung
ương đến địa phương sẽ căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị
z
@
mình và nhiệm vụ được phân cơng trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây
l.
ai
gm
dựng nông thôn mới để thực hiện những công việc nhằm triển khai chính sách xây
dựng NTM của Nhà nước vào thực tiễn địa phương. Hoạt động QLNN về xây dựng
co
m
NTM chính là cầu nối từ chính sách đến thực tiễn, từ chủ trương, chính sách của
an
Lu
Đảng và Nhà nước đến với quần chúng nhân dân, từ lý thuyết đến hiện thực cụ thể.
n
va
ac
th
13
si
Như vậy, Quản lý nhà nước về xây dựng nông thơn mới chính là việc Nhà
nước thực hiện vai trị của mình thơng qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng
các chính sách, kế hoạch và triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới
sự phát triển kinh tế - xã hội của khu vực nông thôn, làm cho nơng thơn phát triển
tồn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại; làng xã văn minh,
sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh tế hàng hóa; xã hội nơng
thơn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh
thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được tăng cường; an ninh trật tự
được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng
cao; theo định hướng XHCN. [13]
lu
1.2. Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
an
1.2.1. Sự cần thiết của Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
va
n
Xây dựng NTM là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự
tn
to
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố q hương, đất nước. Đặc biệt, trong bối cảnh
ie
gh
hội nhập kinh tế quốc tế dưới tác động của cách mạng công nghệ 4.0 thì việc xây
p
dựng nơng thơn mới là một tất yếu khách quan và phù hợp với xu hướng vận động
do
nl
w
của thế giới.
oa
Để quá trình xây dựng NTM thành cơng thì vai trị của Nhà nước đặc biệt
d
quan trọng. Nhà nước có trách nhiệm xây dựng các chính sách nhằm xây dựng nông
lu
nf
va
an
thôn mới và tổ chức thực thi các chính sách phát triển nơng nghiệp và nơng thơn
nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra. Vì thế, hoạt động QLNN về xây dựng NTM là
lm
ul
rất cần thiết, bởi các lý do sau:
z
at
nh
oi
- Một là, QLNN về xây dựng NTM giúp đảm bảo các chủ trương đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng NTM được đảm bảo
thực hiện trong thực tiễn. Thông qua hoạt động QLNN về xây dựng NTM sẽ giúp
z
@
cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nắm được q trình tổ chức triển khai
l.
ai
gm
thực hiện các chính sách về xây dựng NTM trong thực tiễn tại các địa phương diễn
ra như thế nào, có phù hợp với mục tiêu của Đảng đã đề ra hay không.
co
m
- Hai là, thông qua hoạt động QLNN về xây dựng NTM sẽ giúp cho các cơ
an
Lu
quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện kịp thời những biện pháp thực hiện chính
sách khơng phù hợp với thực tiễn, những hạn chế, khó khăn trong thực hiện chính
n
va
ac
th
14
si
sách xây dựng NTM do Nhà nước ban hành để kiến nghị điều chỉnh cho phù hợp
với thực tế xây dựng NTM tại các địa phương.
- Ba là, thực hiện QLNN về xây dựng nông thôn mới là thực hiện vai trò quản
lý xã hội của Nhà nước. Nhà nước với tư cách là chủ thể điều tiết nền kinh tế và
quản lý xã hội theo Hiến pháp và pháp luật nên để thực hiện tốt chức năng của
mình, Nhà nước cần quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong đó có việc
xây dựng nơng thôn mới.
- Bốn là, Xây dựng nông thôn mới sẽ giúp thay đổi bộ mặt của nông thôn Việt
Nam, khắc phục được những sự lạc hậu ở nông thôn do tồn dư của xã hội cũ để lại.
Ứng dụng các cơng nghệ mới, mơ hình sản xuất kinh doanh mới tại nông thôn, xây
lu
dựng nông thôn khang trang, hiện đại, sạch sẽ. Góp phần nâng cao dân trí, giảm bớt
an
được sự chênh lệch giữa nông thôn và thành thị từ đó nâng cao chất lượng cuộc
va
n
sống của người dân.
to
tn
- Năm là, QLNN về xây dựng NTM thông qua các cơ chế kiểm tra, giám sát
ie
gh
sẽ giúp các cơ quan có thẩm quyền ở địa phương kịp thời phát hiện những sai phạm
p
trong q trình thực thi chính sách xây dựng NTM ở địa phương để có những biện
do
nl
w
pháp xử lý kịp thời, hạn chế tình trạng thất thốt, lãng phí, ảnh hưởng đến lợi ích
oa
của Nhà nước và của nhân dân.
d
- Sáu là, thực hiện QLNN về xây dựng NTM cịn góp phần bảo vệ pháp chế
lu
nf
va
an
xã hội chủ nghĩa. Thông qua hoạt động QLNN về xây dựng NTM, Nhà nước hay cụ
thể là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ kịp thời phát hiện những hành vi xâm
lm
ul
hại đến pháp chế xã hội chủ nghĩa, xâm lại đến lợi ích của nhân dân và cộng đồng
z
at
nh
oi
để có ngay những biện pháp xử lý kịp thời, không làm ảnh hưởng đến tiến độ xây
dựng nông thôn mới tại các địa phương.
1.2.2. Nội dung Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
z
@
1.2.2.1. Hoạch định chiến lược, quy hoạch xây dựng nông thôn mới
l.
ai
gm
Trong xây dựng NTM, công tác quy hoạch có vai trị rất quan trọng, là tiền đề
để triển khai thực hiện các tiêu chí khác. Sau nhiều năm xây dựng NTM đã có sự
co
m
thay đổi tác động đến quy hoạch NTM. Nhiều xã đã rà soát lại đồ án quy hoạch, kế
hoạch cấp huyện và quy hoạch chuyên ngành của cấp trên.
an
Lu
hoạch sử dụng đất, cập nhật và bổ sung vào quy hoạch NTM cho phù hợp với quy
n
va
ac
th
15
si
Hoạch định chiến lược là một chức năng quản trị của một tổ chức, bao gồm
việc: xác định các ưu tiên, tập trung các nguồn lực, và củng cố các hoạt động vận
hành, nhằm bảo đảm cho các nhân viên của tổ chức và các bên có liên quan khác
cùng hướng đến những mục tiêu chung, đạt được sự thống nhất về các kết quả dự
kiến, đánh giá và điều chỉnh phương hướng hoạt động của tổ chức để đáp ứng môi
trường kinh doanh luôn biến động.
Hoạch định chiến lược trong xây dựng NTM là nỗ lực của tổ chức nhằm đưa
ra những quyết định và những hành động cơ bản có vai trị định hình và hướng dẫn
cho địa phương trong quá trình thực hiện các mục tiêu xây dựng NTM, trong đó
phải chỉ rõ, xây dựng NTM nhằm phục vụ cho ai, làm gì, lý do tại sao làm việc đó,
lu
và chú trọng đến tầm nhìn tương lai. Việc hoạch định chiến lược có hiệu quả khơng
an
chỉ vạch ra đích đến mà tổ chức muốn đạt được và những gì cần phải làm để đi đến
va
n
đó, mà cịn nêu rõ cách thức đo lường mức độ thành công.
to
tn
Quy hoạch xây dựng nông thôn là việc tổ chức không gian, sử dụng đất, hệ
ie
gh
thống cơng trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của nông thôn. Quy hoạch xây
p
dựng nông thôn gồm quy hoạch chung xây dựng xã và quy hoạch chi tiết xây dựng
do
nl
w
điểm dân cư nông thôn.
oa
Trong công cuộc xây dựng NTM thực hiện Nghị quyết 26 Hội nghị lần 7 của
d
Ban Chấp hành Trung ương khóa X, cơng tác quy hoạch xây dựng NTM là cơng
lu
nf
va
an
việc mang tính tiền đề, có tầm quan trọng trước mắt cũng như lâu dài đối với việc
xây dựng NTM. Đây là nội dung giúp hoạch định phát triển các khơng gian trên địa
lm
ul
bàn xã một cách tồn diện, đáp ứng tốt các yêu cầu của Đảng và Chính phủ về xây
z
at
nh
oi
dựng tam nông: “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn, đặc biệt là việc xây dựng nông
nghiệp, nông thôn”. Nội dung của công tác lập quy hoạch xây dựng NTM liên quan
chủ yếu đến quy hoạch xây dựng, quy hoạch sản xuất và quy hoạch sử dụng đất.
z
@
Ngay khi triển khai thực hiện chương trình xây dựng NTM, cơng tác xây dựng
l.
ai
gm
quy hoạch NTM được xác định là nhiệm vụ quan trọng, cần thực hiện đầu tiên làm
tiền đề cho việc hoạch định phát triển không gian trên địa bàn xã một cách toàn
co
m
diện. Quy hoạch NTM liên quan chủ yếu đến quy hoạch về xây dựng, sản xuất và
an
Lu
sử dụng đất. UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo và ban hành cơ chế hỗ trợ các xã xây
dựng quy hoạch NTM
n
va
ac
th
16
si
1.2.2.2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới
Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về xây dựng NTM là các văn bản do cơ
quan nhà nước ban hành hoặc phối hợp ban hành theo thẩm quyền, hình thức, trình
tự, thủ tục nhất định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được Nhà nước bảo đảm thực hiện để điều chỉnh các vấn đề về xây dựng NTM.
Trong quá trình quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, Nhà nước sử dụng pháp
luật và chính sách làm cơng cụ quản lý chủ yếu, trong đó, xây dựng hệ thống các
văn bản quản lý nhà nước là phương thức hiện thực hoá chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước vào thực tiễn xã hội. Chính vì thế, đối với hoạt động QLNN về
lu
xây dựng NTM nói riêng, hệ thống các văn bản chỉ đạo xây dựng NTM có đầy đủ
an
hay khơng quyết định phần lớn đến quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu xây
va
n
dựng NTM. Để việc xây dựng và tổ chức thực hiện các văn bản QLNN về xây dựng
tn
to
NTM thực sự có chất lượng và có hiệu quả thực hiện cao trong thực tế, đòi hỏi các
ie
gh
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật phải có đội ngũ cán
p
bộ, cơng chức có trình độ cao, kinh nghiệm làm việc tốt, đáp ứng được yêu cầu
do
nl
w
ngày càng cao của thực tiễn hoạt động QLNN về xây dựng NTM đặc biệt là trong
oa
bối cảnh hội nhập như hiện nay.
d
1.2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nơng thơn mới
lu
nf
va
an
Hồn thiện tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước là một
trong các yếu tố giúp nhà nước quản lý hoạt động xây dựng NTM một cách
lm
ul
thống nhất, có tổ chức chặt chẽ, mang tính khoa học, nhất quản. Nhà nước ta
z
at
nh
oi
quy định rất rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan chun mơn theo
cấp hành chính để phối hợp thực hiện xây dựng NTM. Hệ thống các cơ quan, tổ
chức được xây dựng và kiện toàn từ TW tới địa phương và vận hành theo định
z
hướng của Đảng, và Nhà nước, sử dụng quyền lực nhà nước để triển khai các nội
@
gm
dung quản lý. Theo đó mỗi địa phương thành lập Ban chỉ đạo xây dựng NTM, Văn
l.
ai
phòng điều phối, Ban quản lý, Ban Giám sát để tuyên truyền, quản lý, chỉ đạo
co
hướng dẫn thực hiện chương trình. [13]
m
Ngày 01/7/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
an
Lu
1013/QĐTTg về việc thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương CTMTQG xây dựng
n
va
NTM, giai đoạn 2010 - 2020, trên cơ sở đó Ban Chỉ đạo TW tiếp tục xây dựng và
ac
th
17
si