Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

mối quan hệ biện chứng giữa phát huy nội lực với hợp tác kinh tế quốc tế ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.65 KB, 17 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đề cơng chi tiết
A. Đặt vấn đề
B. Nội dung
1. Những vấn đề lí luận cơ bản về phát huy nội lực và hợp tác kinh tế quốc tế.
1.1. Khái niệm phát huy nội lực
1.2. Khái niệm hợp tác kinh tế quốc tế
1.3. Mối quan hệ biện chứng giữa phát huy nội lực và hợp tác kinh tế quốc
tế
1.3.1. Phát huy nội lực làm cơ sở cho quá trình hợp tác kinh tế quốc tế
phát triển
1.3.2. Hợp tác kinh tế quốc tế cũng có những tác động ngợc trở lại đối
với việc phát huy nội lực
1.3.2.1. Tác động tích cực
1.3.2.2. Tác động tiêu cực
2. Vấn đề phát huy nội lực và hợp tác kinh tế quốc tế ở nớc ta hiện nay
2.1. Hội nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam là một
tất yếu khách quan
2.2. Thực trạng
2.2.1. Phát huy nội lực
2.2.2. Hợp tác kinh tế quốc tế
2.2.3.Mối quan hệ biện chứng giữa phát huy nội lực và hợp tác kinh tế
quốc tế ở Việt Nam
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc phát huy nội lực và
hợp tác kinh tế quốc tế ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay
2.3.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật phù hợp với chuẩn mực quốc tế và
đặc thù quốc gia
2.3.2. Xây dựng đồng bộ các yếu tố thị trờng tạo môi trờng thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh
2.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh, hoàn thiện môi trờng đầu t,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế


2.3.4 Phát triển nguồn nhân lực, tăng cờng hoạt động nghiên cứu khoa
học kĩ thuật
2.3.5. Chủ động tích cực hội nhập quốc tế mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại
2.3.6. Giải quyết các vấn đề xã hội môi trờng
C. Kết luận
A. đặt vấn đề
Toàn cầu hóa kinh tế đã trở thành xu thế tất yếu trong quá trình phát
triển kinh tế của xã hội loài ngời, nó mang lại nhiều cơ may nhng đồng
thời cũng đặt ra nhiều thách thức đối với các nớc trên thế giới. Việt Nam
cũng không phải là ngoại lệ. Đặc biệt là từ khi gia nhập Tổ chức thơng
mại thế giới WTO thì những cơ may và thách thức của chúng ta lại càng


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhiều. Vấn đề là khi chúng ta đã dám bớc chân vào WTO thì điều đó cũng
có nghĩa là chúng ta đã sẵn sàng đón nhận những cơ may và chấp nhận cả
những khó khăn, thách thức. Để làm đợc điều đó, Đảng và nhà nớc phải có
những chủ trơng, chính sách đúng đắn. Một trong những chủ trơng đó là
kết hợp chặt chẽ và có hiệu quả giữa việc phát huy nội lực và hợp tác kinh
tế quốc tế.
Báo cáo của Ban chấp hành TW Đảng khoá VIII về các văn kiện Đại
Hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ngày 19/4/2001 Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hớng
XHCN, bảo vệ lợi ích dân tộc, giữ vững an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc
văn hoá dân tộc, bảo vệ dân tộc càng cho thấy vai trò quan trọng của
hợp tác kinh tế quốc tế và phát huy nội lực trong việc phát triển kinh tế.
Đó chính là lí do em chọn Mối quan hệ biện chứng giữa phát huy

nội lực với hợp tác kinh tế quốc tế ở nớc ta hiện nay làm đề tài cho
tiểu luận môn Triết học. Là sinh viên năm thứ nhất, với kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế, nên nội dung bài tiểu luận không tránh khỏi những
thiếu sót. Em rất mong đợc sự nhận xét, đóng góp ý kiến của thầy. Điều
này sẽ giúp em bổ sung kiến thức và hoàn thiện bài tiểu luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

B. Nội dung
1.Những vấn đề lí luận cơ bản về phát huy nội lực và hợp tác kinh tế
quốc tế
1.1 Phát huy nội lực
Từ những năm cuối thế kỉ 20, vấn đề phát huy nội lực đã đợc nói đến
nhiều ở Việt Nam, trớc trào lu toàn cầu hoá ngày càng phát triển mạnh, vấn
đề tăng cờng và phát huy nội lực để chủ động phát triển kinh tế trong ổn định
là cần thiết.
Khái niệm nội lực theo nghĩa hẹp bao gồm tất cả các nguồn lực, trong đó
đất đai, kinh tế, lao động và t bản là những yếu tố sản xuất chính. Ngoài ra
những nguồn lực khác nh công nghệ, tri thức, trình độ quản lí, khả năng kinh
doanh, khả năng tổ chức, cũng rất quan trọng.


2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Theo nghĩa rộng, nội lực có thể bao gồm khả năng của chính phủ trong
việc hoạch định kế hoạch, chính sách phát triển và khả năng quản lí, sử dụng
vốn nớc ngoài.
Vậy phát huy nội lực chính là tìm hiểu đi đến khai thác, sử dụng có hiệu
quả nguồn nội lực trong việc hoạch định các kế hoạch, chính sách nhằm phát
triển kinh tế
1.2.Hợp tác kinh tế quốc tế

Hợp tác kinh tế quốc tế là quá trình chủ động gắn kết nền kinh tế và thị
trờng của từng nớc với kinh tế khu vực và thế giới thông qua các nỗ lực tự do
hoá và mở cửa ở các cấp độ đơn phơng, song phơng và đa phơng.
Nội dung chủ yếu của hợp tác kinh tế quốc tế là: kí kết và tham gia các
định chế, các tổ chức kinh tế quốc tế, cùng tham gia đàm phán xây dựng các
luật chơi chung và thực hiện các qui định, cam kết với t cách là một thành
viên của tổ chức đó; tiến hành các công việc cần thiết để đảm bảo đạt đợc
mục tiêu cũng nh thực hiện các qui định, cam kết quốc tế về hội nhập.`
1.3 Mối quan hệ biện chứng giữa phát huy nội lực và hợp tác kinh tế
quốc tế
Phát huy nội lực và hợp tác kinh tế quốc tế có mối quan hệ tác động qua
lại lẫn nhau. Phát huy nội lực làm tiền đề cho quá trình hợp tác kinh tế quốc
tế, nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển xây dựng cơ sở hạ tầng thu hút nguồn
đầu t nớc ngoài; ngợc lại hợp tác kinh tế quốc tế cũng có những tác động đối
với việc phát huy nội lực
1.3.1 Phát huy nội lực làm cơ sở cho quá trình hợp tác kinh tế quốc tế
Đại hội lần thứ 4 của Đảng đã tạo một bớc ngoặt trong đổi mới t duy của
Đảng ta mà tiêu biểu nhất là việc xác định nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
trong thời kì quá độ. Thực tiễn tình hình kinh tế- xã hội của đất nớc khách quan
đòi hỏi phải đổi mới trên mọi mặt của xã hội. Trong đổi mới hệ thống chính trị
thực hiện một bớc cải cách lớn về tổ chức bộ máy quản lí nhà nớc theo nghị
quyết của Đại hội VII là 1 vấn đề lớn và phức tạp. Sự đổi mới toàn diện nền kinh
tế kết hợp với đổi mới hệ thống chính sách của nhà nớc đã tạo điều kiện cho nền
kinh tế phát triển.
Sự hợp tác kinh tế quốc tế chỉ có thể diễn ra tốt đẹp và đem lại lợi ích cho cả
2 bên khi các điều kiện về tình hình chính trị, chính sách kinh tế,nghĩa vụ và
quyền lợi của mỗi bên đợc đáp ứng. Những chính sách của Đảng và Nhà nớc nếu
vẫn theo lối t duy cũ, không thấy đợc tầm quan trọng của kinh tế quốc tế đối với
sự phát triển kinh tế của đất nớc thì việc hợp tác khó có thể thực hiện. Ngợc lại
nếu đánh giá đúng tiềm năng của hợp tác kinh tế sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát

triển nhanh và hiệu quả.


3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Trong vấn đề phát huy nội lực, không chỉ có các chính sách của Đảng, Nhà
nớc mới tác động tới quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế mà ngoài ra còn rất nhiều
các vấn đề khác nh nguồn lao động, điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng, khoa học
công nghệ, trình độ tổ chức quản lí kinh tếTất cả các nhân tố trên dù ít hay
nhiều đều ảnh hởng tới vấn đề hợp tác kinh tế.
Nguồn lao động: đứng trớc một nguồn nhân lực không có trình độ tay nghề,
không hiểu biết về khoa học kĩ thuật, về máy móc hiện đại thì có lẽ không một
nhà đầu t, một tổ chức nào lại bỏ vốn ra để đầu t phát triển sản xuất, nâng cao
năng suất lao động. Nhng nếu chúng ta có một chính sách đào tạo nguồn nhân
lực, bồi dỡng và nâng cao tay nghề cho ngời lao động thì sẽ thu hút đợc rất nhiều
cơ hội đầu t.
Cũng nh vậy đối với cơ sở vật chất hạ tầng hệ thống giao thông, mạng lới
thông tin liên lạc phải đáp ứng đợc những yêu cầu của nhà đầu t thì sự hợp tác
kinh tế mới có điều kiện diễn ra.
Nh vậy việc phát huy nội lực có tác động trực tiếp đến sự phát triển hợp tác
kinh tế quốc tế. Nếu những nguồn lực của mỗi quốc gia đợc tạo điều kiện phát
huy theo đúng xu hớng phát triển của thế giới thì nội lực sẽ tạo tiền đề cho hợp
tác kinh tế diễn ra, ngợc lại nếu những nguồn lực tụt hậu so với thế giới thì nó sẽ
kìm hãm sự phát triển của quá trình hợp tác kinh tế quốc tế.
1.3.2.Hợp tác kinh tế quốc tế cũng có những tác động ngợc trở lại đối với
việc phát huy nội lực
Không chỉ có nội lực ảnh hởng tới quá trình hợp tác kinh tế quốc tế mà
chính quá trình hợp tác kinh tế cũng có những tác động ngợc trở lại đối với vấn
đề phát huy nội lực trên cả 2 mặt tích cực và tiêu cực.
1.3.2.1 Tác động tích cực

Trong quá trình phát triển kinh tế thì nhu cầu về vốn, khoa học kĩ thuật là
rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự phát triển kinh tế trên thế giới
buộc các nớc phải tiếp nhận đầu t, thu hút đầu t hợp tác kinh tế quốc tế.
Về vốn: đối với các nớc có trình độ phát triển thấp, khả năng tiết kiệm hạn
chế cha đáp ứng đủ nhu cầu đầu t, thì nhu cầu về vốn đóng vai trò rất quan trọng.
Nếu hạn chế nhu cầu đầu t ở mức tiết kiệm cho phép trong nội dung thì lợng vốn
đa vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ ít, dẫn đến qui mô sản xuất nhỏ, nền
kinh tế không thể tăng trởng nhanh đợc. Do vậy để đẩy nhanh nền kinh tế phát
triển thì phải đảm bảo một tỉ lệ đầu t cao. Khoảng chênh lệch giữa đầu t và tiết
kiệm đợc bù bằng nguồn vốn đầu t nớc ngoài. Vốn đầu t nớc ngoài có thể du
nhập qua các con đờng: vay theo hình thức vốn u đãi của chính phủ nớc ngoài
(ODA), vay thơng mại, đầu t trực tiếp từ doanh nghiệp nớc ngoài (FDI) và một số
con đờng khác. ở đây phát sinh vấn đề vốn nội lực và ngoại lực: vốn nớc ngoài
nên đợc dùng thế nào và đầu t bao nhiêu là đủ, chấp nhận nguồn vốn đầu t nớc


4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngoài tức là chấp nhận một khoản nợ phải trả trong tơng lai nên cần phải cân
nhắc khả năng thanh toán.
Về khoa học kĩ thuật: trong lịch sử thế giới trừ nớc Anh là nớc công nghiệp
đầu tiên thì bất kì nớc nào muốn phát triển cũng phải du nhập khoa học kĩ thuật
từ các nớc tiên tiến. Ngày nay khoa học kĩ thuật càng đóng vai trò quan trọng
trong sản xuất, là lực lợng sản xuất trực tiếp. Muốn tăng năng suất lao động tạo
hiệu quả sản xuất cao thì buộc phải áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến. Tuy
nhiên khoa học công nghệ cũng là một nguồn lực phải trải qua quá trình phát
triển lâu dài do vậy nếu chỉ dựa vào nội lực của một quốc gia thì sự phát triển của
khoa học công nghệ sẽ rất chậm chạp. Do vậy quá trình hợp tác kinh tế cũng
đồng thời giúp các quốc gia đợc tiếp nhận khoa học kĩ thuật hiện đại từ bên
ngoài. Khoa học công nghệ có thể đợc du nhập qua các con đờng nh: hợp đồng

mua công nghệ, nguồn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI, một số con đờng khác nh
BOI, OEM,
Do đó quá trình hợp tác kinh tế quốc tế mang lại cho mỗi quốc gia rất nhiều
thuận lợi để phát triển kinh tế.
1.3.2.2 Tác động tiêu cực
Ngoài những tác động tích cực trên thì quá trình hợp tác kinh tế cũng
không tránh khỏi những hạn chế cần khắc phục. Quá trình toàn cầu hoá hợp
tác kinh tế quốc tế làm sự phân hoá giàu nghèo ngày càng sâu sắc. Bên cạnh
đó là những vấn đề về khủng hoảng kinh tế, tiền tệ, tài chính, các vấn đề về ô
nhiễm môi trờng, đe dọa nền văn hoá trong nớc và khu vực, vấn đề tội phạm
quốc tế.
2.Vấn đề phát huy nội lực và hợp tác kinh tế quốc tế ở nớc ta hiện nay.
Thực trạng và giải pháp.
2.1.Hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là
một tất yếu khách quan
Đại hội VII Đảng Cộng Sản Việt Nam họp từ ngày 17 đến ngày 22/06/1991
trong bối cảnh đất nớc và quốc tế có nhiều biến đổi, Đại hội đã thông qua nhiều
văn kiện chính trị quan trọng trong đó có báo cáo chính trị và cơng lĩnh xây dựng
đất nớc trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Bên cạnh những
vấn đề quốc tế với nhiều diễn biến phức tạp, khi nhấn mạnh đến đặc điểm của
thời đại, tình hình thế giới, Đảng ta đã khẳng định mặc dù chế độ xã hội chủ
nghĩa ở Liên Xô và các nớc Đông Âu đã sụp đổ khiến chủ nghĩa xã hội tạm thời
lâm vào thoái trào nhng điều đó không làm thay đổi đợc tính chất của thời đại:
loài ngời vẫn đang trong quá độ từ chủ nghĩa t bản lên chủ nghĩa xã hội. Đồng
thời Đảng cũng nắm thêm một số đặc điểm chủ yếu của giai đoạn hiện nay nh
vai trò của cuộc cách mạng khoa học hiện đại, vai trò của toàn cầu hoá nh nh là
một xu thế khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều nớc tham gia, vừa có mặt tích


5

Website: Email : Tel : 0918.775.368
cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh, ảnh hởng đến lịch sử
phát triển của thế giới và đời sống các dân tộc. Điều đó vừa tạo thời cơ phát
triển nhanh cho các nớc, vừa đặt ra những thách thức nhất là những nớc lạc hậu
về kinh tế.
Việt Nam là một nớc nông nghiệp lạc hậu, khoa học công nghệ còn đang ở
trình độ thấp, nguồn vốn tài chính còn ít ỏi, các nguồn lực khác đặc biệt là
nguồn lực con ngời tuy ta có tơng đối dồi dào nhng phần lớn còn ở dạng tiềm
năng. Để có thể tiếp thu, nghiên cứu và phát triển khoa học công nghệ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc ta cần các nguồn lực bên ngoài để
góp phần giúp chúng ta khai thác nguồn tiềm năng nội lực. Vì vậy sự hợp tác
quốc tế là một tất yếu khách quan không thể thiếu đợc trong việc tạo dựng môi
trờng thuận lợi để phát triển kinh tế.
Nh vậy muốn sớm đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, một trong
những biện pháp nổi bật là Việt Nam chủ động và tích cực hội nhập vào nền
kinh tế thế giới. Có hai lí do cơ bản cho vấn đề này: thứ nhất là vì nhận thức tự
giác của chúng ta về xu thế của thế giới; thứ hai là do nhu cầu thực tại của nền
kinh tế nớc ta đòi hỏi. Hội nhập kinh tế một cách chủ động sẽ là phơng châm
hợp lí bảo đảm cho chúng ta hoà nhập với cộng đồng thế giới mà không bị hoà
tan, tức là vẫn đảm bảo đợc bản sắc văn hoá dân tộc, giữ vững đợc nền độc lập
dân tộc.
2.2. Thực trạng của việc phát huy nội lực và hợp tác kinh tế quốc tế ở
Việt Nam
2.2.1. Phát huy nội lực
Thực tiễn vận hành của nền kinh tế nớc ta thời gian qua cho thấy việc huy
động nguồn lực nội tại của nền kinh tế có tính quyết định để phát triển đất nớc
bảo đảm ổn định, bền vững trong hội nhập và phát triển kinh tế.
Quá trình phát triển kinh tế của nớc ta từ khi đổi mới gắn liền với quá trình
cởi trói, phát huy và thúc đẩy năng lực nội sinh của nền kinh tế. Bằng việc công
nhận nền kinh tế nhiều thành phần định hớng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nớc

ta đã có những động lực nội sinh mạnh mẽ để nhanh chóng vợt qua cuộc khủng
hoảng giữa những năm 80 đầu 90 của thế kỉ trớc.
Cũng chính nhờ những nội lực mà sự hấp dẫn của nớc ta đối với đầu t nớc
ngoài và các luồng thơng mại ngày càng tăng. Nhờ đó chúng ta đã khai thác
thêm những nguồn ngoại lực phục vụ cho quá trình tăng trởng. Việt Nam đã trở
thành điểm đến hấp dẫn trên bản đồ đầu t quốc tế cho tới trớc khi xảy ra cuộc tài
chính khu vực. Và khi các luồng đầu t nứơc ngoài vào Việt Nam giảm dần thì sự
phục hồi tốc độ phát triển của nớc ta hiện nay tiếp tục đợc hỗ trợ một cách vững
chắc bởi những chính sách khai thác và phát huy nội lực.


6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để khai thác nguồn nội lực, hàng loạt chính sách khai thác nhằm khuyến
khích và đa các nguồn lực trong nớc vào hoạt động đã đợc ban hành từ Luật
Doanh Nghiệp, Luật Doanh Nghiệp Nhà Nớc, Luật Hợp Tác Xã, Luật Khuyến
khích đầu t trong nớc, thực hiện Nghị quyết Trung ơng 3: tiếp tục đổi mới, sắp
xếp lại và nâng cao hiệu quả kinh doanh của Nhà nớc, sửa đổi luật đầu t nớc
ngoài.
Kết quả của những chính sách và biện pháp nêu trên là các nguồn lực
trong nớc đợc khai thác và sử dụng tốt hơn. Trong những năm gần đây, vốn
đầu t trong nớc chiếm hơn 70% tổng số vốn đầu t toàn xã hội, quan trọng hơn
chất lợng đầu t từ nguồn vốn trong nớc đã đợc cải thiện đáng kể. Khu vực kinh
doanh Nhà nớc tiếp tục đợc đổi mới, sắp xếp lại và đã hoạt động hiệu quả hơn,
số doanh nghiệp có 100% vốn Nhà nớc là 5654. Trong những năm qua có
1170 doanh nghiệp nhà nớc đợc cổ phần hoá. Quan trọng hơn, khu vực doanh
nghiệp Nhà nớc đã đợc hớng vào tập trung đầu t cho những lĩnh vực phục vụ
sự tăng trởng chung của các thành phần khác không hoặc không có khả năng
đầu t.
Kinh tế tập thể tiếp tục phát triển với những hình thức đa dạng. Hình thức

kinh tế tập thể kiểu cũ đã đợc chuyển đổi theo luật Hợp Tác Xã mới và bớc đầu
đã tăng hiệu quả hoạt động. Đáng kể nhất là sự đóng góp của khu vực kinh tế t
nhân sau khi có sự ra đời của Luật doanh nghiệp khu vực kinh tế t nhân có sự
phát triển vợt bậc, tạo nên một không khí kinh doanh sôi động, trực tiếp đóng
góp vào tốc độ tăng trởng kinh tế.
Việc thực hiện Nghị quyết Trung ơng 5 về phát triển kinh tế t nhân và thực
thi có hiệu quả luật doanh nghiệp đã thu hút và đa vào vận hành một lợng đầu t
đáng kể vốn của nhân dân. Điều này có ý nghĩa rất lớn: những chính sách phát
triển kinh tế khu vực t nhân nêu trên đã tạo tiền đề để giải quyết t duy và sức
sáng tạo về ý tởng kinh doanh và phát triển tổ chức sản xuất kinh doanh. Sau 3
năm thi hành Luật doanh nghiệp có 55793 doanh nghiệp mới và mở rộng qui
mô doanh nghiệp là khoảng 6,7 tỉ USD. Tỷ trọng đầu t của dân c và doanh
nghiệp trong tổng đầu t của toàn xã hội đã tăng từ 20% năm 2000 lên 28,8%
năm 2002, đóng góp của kinh tế t nhân vào tăng trởng tổng sản phẩm quốc nội
chiếm một tỉ trọng cao hơn.
Việc phát huy nội lực, phát triển các khu vực doanh nghiệp đặc biệt là các
khu vực dân doanh đã thổi một luồng gió mới vào môi trờng kinh doanh thúc
đẩy khu vực doanh nghiệp dân doanh đóng góp tích cực vào sự phát triển của
công nghiệp, phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của Đảng và
Nhà nớc.
Việc phát huy nội lực trong những năm qua dựa trên sự tham gia của toàn
xã hội thông qua cơ chế thị trờng, dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc. Song


7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều hạn chế: cha khai thác và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn của nhà nớc, sức sáng tạo của nhân dân, các nguồn tài nguyên của
đất nớc.
2.2.2 Hợp tác kinh tế quốc tế

Nền kinh tế Việt Nam đã hội nhập với quốc tế, nhng mức độ và qui mô còn
hạn chế. Do nhu cầu phát triển của nền kinh tế hiện tại và trong tơng lai cũng nh
xu thế phát triển chung của thế giới đã đến lúc chúng ta cần phải đẩy nhanh quá
trình hợp tác khu vực và thế giới nh Nghị quyết Đại hội Đảng VIII đề ra. Tuy
vậy, để có thể mở rộng qui mô cũng nh năng lực hội nhập, vấn đề quan trọng đặt
ra cần có sự đánh giá tổng kết lại tiến trình hội nhập của ta trong giai đoạn hiện
nay.
Trải qua hơn một thập kỉ từng bớc hội nhập chúng ta đã có những kết quả b-
ớc đầu quan trọng trên các mặt thơng mại, đầu t ngoại giao phá bỏ thế cô lập,
tạo ra môi trờng cùng hợp tác phát triển với các đối tác trên thế giới.
Việt Nam đã phá thế bao vây, cấm vận mở rộng quan hệ đối ngoại theo hớng
đa phơng hoá, đa dạng hoá, giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia. Cần phải
khẳng định đây là một thành tựu to lớn trong những năm đầu của công cuộc đổi
mới. Trong bối cảnh Mỹ và các thế lực thù địch tiếp tục xiết chặt cấm vận Việt
Nam, dùng sức ép buộc các nớc khác phải chống lại Việt Nam thì yêu cầu tạo
môi trờng quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới trở nên cấp thiết và cần phải
có bớc đi thích hợp, xử lí đúng đắn các mối quan hệ trực tiếp, tạo ra những thay
đổi trong cục diện chung.
Ta bình thờng hoá quan hệ với Trung Quốc(1991), với Mỹ (1995) cùng các
nớc phơng Tây các tổ chức quốc tế và gia nhập ASEAN (1995). Lần đầu tiên
trong lịch sử, nớc ta có quan hệ với tất cả các nớc lớn; đến nay ta đã có quan hệ
ngoại giao với 168 nớc trong số 200 nớc trên thế giới. Với các nớc ASEAN, ta đã
bình thờng hoá quan hệ, chuyển từ đối đầu sang hữu nghị hợp tác, góp phần tạo
môi trờng khu vực thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nớc, mở rộng thị trờng,
thu hút đầu t, có thêm đối tác, nâng cao vị thế của Việt Nam ở khu vực và thúc
đẩy các mối quan hệ quốc tế khác.
Yêu cầu phát triển đất nớc, đẩy mạnh hơn nữa công cuộc đổi mới đòi hỏi Việt
Nam phải có bớc đột phá quan trọng với các nớc lớn; một mặt vừa phá thế bao vây
cấm vận, mặt khác vừa khẳng định vị thế của chúng ta trong khu vực và trên thế
giới. Chúng ta đã kí kết hiệp định khung về hợp tác EU(1995) và khuôn khổ quan

hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài với Nhật Bản (2002); đã bình thờng hoá hoàn
toàn quan hệ với Mỹ, mở ra thị trờng Mỹ, đây cũng là thành công lớn. Từ năm
1995 hai nớc đã chính thức bình thờng hoá quan hệ, tiếp đó Việt Nam và Hoa Kỳ
đã kí Hiệp định thơng mại Việt Nam- Hoa Kỳ, mở ra một triển vọng mới cho việc
thúc đẩy quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực giữa hai nớc. Đến nay đã có nhiều


8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cuộc viềng thăm của lãnh đạo các cấp các ngành.
Một thành tựu lớn trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế của nớc ta là
trong lĩnh vực thu hút vốn nớc ngoài. Tranh thủ nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức (ODA), thu hút vốn trực tiếp nớc ngoài(FDI), mở rộng thị trờng n-
ớc ngoài. Tính đến 9/1999 chúng ta đã thu hút 35,9 tỉ USD FDI của hơn 70
quốc gia và lãnh thổ trên thế giới, trong đó đầu t vào công nghiệp và xây dựng
là gần 51%. Cùng với vốn FDI chúng ta còn tiếp nhận một lợng không nhỏ
nguồn vốn qua kênh ODA. Nguồn ODA thực sự có ý nghĩa quan trọng trong
phát triển cơ sở hạ tầng, cả phần cứng và phần mềm với Việt Nam. Tính ra
vốn nớc ngoài đã chiếm khoảng 30% tổng vốn đầu t toàn xã hội. Tỉ lệ đóng
góp của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài trong GDP đều tăng lên qua các
năm.
Cùng với mở cửa thu hút vốn nớc ngoài gia tăng xuất khẩu, các doanh
nghiệp Việt Nam cũng đã mạnh dạn tham gia đầu t ra nớc ngoài, kể cả
những nớc phát triển mạnh nh Nhật Bản. Hoạt động đầu t nớc ngoài bắt đầu
từ năm 1998, với 37 dự án đầu t và hơn 371 triệu USD, đến năm 2000 cả nớc
cấp phép 3209 dự án, với hơn 700 doanh nghiệp của 62 nớc và vùng lãnh thổ,
với tổng vốn đăng kí 39,4 tỉ USD, vốn thực hiện khoảng 18,9 tỉ USD.
Việc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới không chỉ cho phép ta
thu đợc vốn, mà dựa vào đó chúng ta nắm bắt đợc những công nghệ kĩ thuật
và quản lí tiên tiến, từng bớc tạo cho ta một đội ngũ công nhân có trình độ phù

hợp cho việc phát triển nền công nghiệp hiện đại trong thời đại ngày nay. Theo
con số của Vụ quản lí dự án, Bộ Kế hoạch và đầu t, riêng trong khu vực có
FDI đã thu hút 285,7 nghìn lao động (8/1999).
Thực ra để đạt đợc những kết quả nh trên trong những năm qua Việt Nam
đã có nhiều đổi mới cải thiện môi trờng đầu t, đặc biệt là luật đầu t, mặc dù
còn có nhiều điều cần điều chỉnh, song đều thừa nhận là luật cởi mở, có sức
hút đối với FDI. Chúng ta cũng có nhiều đổi mới trong lĩnh vực tài chính tiền
tệ, điều chỉnh các mức thuế theo hớng ngày càng tự do hơn.
Kết quả của việc hợp tác kinh tế quốc tế còn đợc thể hiện rõ ở việc gia
nhập và tham gia vào những hoạt động của các tổ chức kinh tế khu vực và toàn
cầu. Chúng ta đã trở thành thành viên của APTA, APEC, WTO và có quan hệ
chặt chẽ với các tổ chức chuyên môn của UN, IMF và WB cũng nh ADB. Việc
hội nhập tích cực, chủ động nh vậy đã góp phần quan trọng vào thành tựu kinh
tế-xã hội trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua.
Tuy vậy cũng phải nhận thấy là bên cạnh những kết quả đã đạt đợc quá
trình hợp tác kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong những năm qua cũng đã và
đang đặt ra nhiều vấn đề ở tầm vĩ mô và vi mô cần suy nghĩ, giải quyết để tiếp
tục hội nhập ngày càng hiệu quả hơn.


9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2.3 Mối quan hệ biện chứng giữa phát huy nội lực và hợp tác kinh tế
quốc tế ở Việt Nam hiện nay
Đối với một nớc có nền kinh tế kém phát triển nh Việt Nam thì việc tìm
hiểu mối quan hệ biện chứng giữa phát huy nội lực và hợp tác kinh tế quốc tế
để từ đó tìm ra hớng đi đúng đắn cho phát triển kinh tế là rất quan trọng.
Đại hội Đảng lần thứ IX đã nêu ra: Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan
trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nớc. Nội
lực là điều kiện cần thiết để phát triển kinh tế quốc tế, hợp tác kinh tế quốc tế

tạo điều kiện phát huy nội lực. Hợp tác kinh tế quốc tế thu hút nguồn vốn đầu
t nớc ngoài, học hỏi và nghiên cứu khoa học công nghệ nhằm phát triển nền
kinh tế trong nớc.
Hiện nay chúng ta đang chủ trơng phát triển nền kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mục tiêu đến
năm 2020 cơ bản trở thành một nớc công nghiệp. Hội nhập vào nền kinh tế
khu vực và thế giới cũng chính là nhằm tranh thủ các điều kiện về vốn, kỹ
thuật cho sự nghiệp phát triển nền kinh tế dân tộc theo hớng đã xác định.
Mục tiêu và đờng hớng hội nhập đó đã xác định những nguyên tắc trong quá
trình tham gia hội nhập và qui định các chiều hớng giá trị vật chất và tinh thần
khi tiếp nhận.
2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao phát huy nội lực và hợp tác kinh tế
quốc tế ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay.
2.3.1 Hoàn thiện khuôn khổ pháp luật phù hợp với chuẩn mực quốc tế
và đặc thù quốc gia.
Xây dựng hệ thống pháp luật phù hợp với nguyên tắc thơng mại quốc
tế đặc biệt là qui chế tối huệ quốc tế và đối xử quốc gia; tiến hành qua đàm
phán thỏa thuận; hoạt động theo nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng, không
phân biệt đối xử. Xây dựng cơ sở pháp lí chung cho các hoạt động thơng
mại quốc tế trong các lĩnh vực hàng hoá, hoàn thiện hệ thống thuế xây dựng
chính sách phát triển sản xuất. Xây dựng khung pháp lí nhằm chủ động,
tích cực hội nhập trong dịch vụ và thơng mại: hoàn chỉnh luật thơng mại,
xây dựng các phơng án đàm phán. Ban hành một số luật mới và sửa đổi bổ
sung một số luật và pháp luật hiện hành để tiếp tục thể chế hoá Cơng lĩnh,
chiến lợc và chính sách của Đảng, hình thành khuôn khổ pháp lý đồng bộ,
cần thiết cho hoạt động kinh tế.
2.3.2 Xây dựng đồng bộ các yêú tố thị trờng tạo môi trờng thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh
Phát triển mạnh thị trờng hàng hoá và dịch vụ. Mở rộng thị trờng, thực
hiện giao lu hàng hoá thông suốt trong cả nớc. Phát triển thị trờng

côngnghệ, các dịch vụ thông tin, t vấn, tiếp thị, pháp lý, tài chính ngân


10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàngkhắc phục tình trạng kinh doah trái phép trốn thuế. Hạn chế độc
quyền kinh doanh duy trì đặc quyền đặc lợi, lũng đoạn thị trờng, khắc phục
tình trạng buông lỏng thị trờng miền núi nông thôn.
Tổ chức quản lí và hớng dẫn tốt việc thuê mớn và sử dụng lao động, tạo thêm
việc làm, tổ chức tốt dịch vụ giới thiệu việc làm và đào tạo nghề. Bảo hộ quyền
lợi và an toàn lao động và ngời sử dụng lao động.
Quản lí chặt chẽ đất đai và thị trờng bất động sản,đất đai thuộc sở hữu toàn
dân, không đợc t nhân hoá không đợc phép buôn bán, trao đổi bất hợp pháp gây
mất ổn định về kinh tế. Thực hiện đúng luật đất đai, bổ sung hoàn thiện hệ thống
luật về đất đai.
Xây dựng thị trờng vốn, từng bớc hình thành thị trờng chứng khoán, thu hút
vốn qua ngân hàng và các công ti tài chính để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu t
phát triển.
2.3.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh, hoàn thiện môi trờng đầu t, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế.
Hội nhập vừa là quá trình hợp tác vừa là cạnh tranh. Chúng ta tham
gia hợp tác nhng phải luôn chú ý cảnh giác tránh thua thiệt không chỉ về
kinh tế mà cả các phơng diện khác. Vấn đề then chốt để hội nhập có hiệu
quả là phải nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế dân tộc. Muốn
vậy cần phải đẩy mạnh quá trình chuyển dịch kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá hiện đại hoá. Cùng với việc chú ý những ngành phù hợp xu thế
phát triển chung của thế giới, cần chú ý những ngành kinh tế mà ta có
tiềm năng nhằm tạo cơ sở xây dựng chiến lợc sản phẩm đặc trng lấp chỗ
trống trên thị trờng quốc tế, trong đặc biệt chú trọng đổi mới hệ thống tài
chính tiền tệ châu á vừa qua càng khẳng định phải chú trọng hệ thống dịch

vụ thơng mại.Cùng với xác định chiến lợc sản phẩm trong hội nhập chúng
ta phải xây dựng chiến lợc thị trờng, kết hợp giữa chiến lợc sản phẩm với
chiến lợc thị trờng trong hội nhập.
2.3.4 Phát triển nguồn nhân lực, tăng cờng hoạt động nghiên cứu ứng
dụng khoa học kĩ thuật
Quốc sách hàng đầu của đảng và nhà nớc là nhằm nâng cao đân trí,đào tạo
nhân lực,bồi dỡng nhân tài.Coi trọng cả 3 mặt: mở rộng quy mô,nâng cao chất l-
ợng và phát huy hiệu quả.Phơng hớng chung của ngành giáo dục và đào tạo trong
5 năm tới là phát triển nguồn nhân lực đáop ứng yêu cầu công nghiệp hoá,hiện
đại hoá đất nớc.Đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đậi học,kết hợp với
đầo tạo và nghiên cứ,tạo nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp nhận công nghệ tiên
tiến.Phát huy trách nhiệm của các ấp uỷ đảng,ccác cấp chính quyền,đoàn thể,các
doanh nghiệp đối với sự phát triển nguồn nhân lực.


11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tập trung chủ yếu phát triển khoa học công nghệ,đẩy mạnh nhgiên
cứu,ứng dụng các thành tựu khoa học tự nhiên và công nghệ tiên tiến trong tất
cả các ngành sản xuất kinh doanh,dịch vụ,quản lý và quốc phòng an ninh.Nắm
bắt các công nghệ cao nh công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,công nghệ
vật liệu mới,những công nghệ mới trong chế tạo máy mócDể có thể đi
nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.u tiên ccác công nghệ sạch,tốn ít
nguyên nhiên vật liệu.đế xuất các phơng pháp khoa học và ứng dụng các ph-
ơng tiện kĩ thuật để hạn chế hậu quả thiên tai.Xây dựng và phát triển một nèn
khoa học tiên tiến.đẩy mạnh ccác hình thức đào tạo cán bộ khoa học trong và
ngoài nớc.Thúc đẩy các doanh nghiệp,nhất à các doanh nghiệp lớn của nhà n-
ớc đổi mới công nghệ,thu hút lực lợng nghiên cứu triển khai về các doanh
nghiệp.Xây dựng quỹ tín dụng ngân hàng đầu t và phát triển khoa học công
nghệ,quyết tâm đa nớc ta khỏi nghèo nàn và lạc hậu bằng khoa học công nghệ

2.3.5 Chủ động- tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế
quốc tế
Nhiệm vụ hợp tác kinh tế trong thời gian tới là củng cố môi trờng hoà bình
và tạo điều kiện quốc tế thuận lợi hơn nữa để đẩy mạnh phát triển kinh tế xã
hội, công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc,phục vụ sự nghiệp xây dựng tổ quốc,
góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình
độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội.
Tiếp tục thực hiện đờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ rộng mở, đa phơng hoá
đa dạng hoá các mối quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam là bạn của các
nớc trong cộng đồng thế giới. Hợp tác nhiều mặt, song phơng đa phơng với các
nớc, các tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ
của nhau, bình đẳng cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thơng l-
ợng.
Ra sức tăng cờng mối quan hệ với các nớc láng giềng và các nớc trong tổ
chức ASEAN, không ngừng củng cố quan hệ với bạn bè truyền thống, coi trọng
quan hệ với các nớc phát triển và các trung tâm chính trị trên thế giới.
Tăng cờng các hoạt động ở liên hợp quốc, tổ chức thơng mại thế giới tổ chức tài
chính tiền tệ thế giới. Tích cực đóng góp cho các hoạt động ở diễn đàn quốc tế,
tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu. Phát triển quan hệ với các đảng cộng
sản và công nhân, các lực lợng cách mạng, độc lập dân tộc và tiến bộ. Mở rộng
quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ, tranh thủ sự
đồng tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân các nớc.
Trong tình hình mới nền kinh tế thế giới có nhiều thay đổi, cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ thông tin. Đòi hỏi ngành công nghiệp cần
phải liên tục áp dụng công nghệ mới để tránh bị lạc hậu trong sản xuất.
2.3.6 Giải quyết các vấn đề xã hội, môi trờng


12
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Hệ thống chính sách xã hội đợc hoạch định trên một số điểm sau:
- Tăng trởng kinh tế phải gắn liền với công bằng xã hội trong từng bớc và
trong suốt quá trình phát triển, giải quyết một số vấn đề xã hội
- Tập trung giải quyết việc làm, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tạo
nhiều việc làm cho ngời lao động. Mọi công dân đều đợc tự do hành nghề theo
pháp luật, tiếp tục phân bố lại địa bàn dân c và lao động trên cả nớc. Mở rộng
kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
- Thực hiện xoá đói giảm nghèo nhất là các vùng căn cứ cách mạng, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng và phát triển quỹ xoá đói giảm nghèo bằng
nhiều nguồn vốn trong nớc và nứơc ngoài.
- Đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc thơng binh, gia đình liệt sĩ. Bồi dỡng và tạo
điều kiện cho các con em những ngời có công với cách mạng.
- Thực hiện và hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo đảm đời sống ngời
nghỉ hu, đẩy mạnh các hoạt động từ thiện.
- Chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nâng cao thể chất nhân dân. Cải thiện các chỉ
tiêu cơ bản về sức khoẻ của ngời dân. Tiếp tục củng cố hệ thống y tế nhà nớc.
Ngoài ra phải đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá và gia đình đẩy lùi các tệ nạn
xã hội
Có chính sách và biện pháp bảo vệ môi trờng


13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

c. Kết luận
Công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam có đợc nh hiện nay đã trải qua
những giai đoạn khó khăn nhất từ một nền kinh tế lạc hậu lên một nền kinh
tế phát triển so với các nớc khác trên thế giới. Trong thời kì đổi mới hiện
nay nớc ta đã mở rộng quan hệ với các nớc khác, cần phải thay đổi nhiều về
cung cách quản lí kinh tế, đa khoa học kĩ thuật vào các ngành sản xuất. Chú

trọng vào những ngành nớc ta có thế mạnh nhằm hớng tới xuất khẩu các
mặt hàng đó. Hiện nay đang xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho hoạt
động kinh tế đợc thuận lợi thì cần có vốn đầu t trong khi vốn của ta còn
thiếu nên việc tranh thủ sự ủng hộ từ bên ngoài là rất quan trọng. Việc tham
gia vào các tổ chức thơng mại thế giới nh khối APEC, WTO là điều kiện
giúp hàng hoá nứơc ta mở rộng thị trờng, cạnh tranh bình đẳng với các nớc
khác. Nhng cũng đặt cho chúng ta những thách thức mới khi nền kinh tế
của ta còn yếu hơn so với các thành viên trong tổ chức này, các doanh
nghiệp làm ăn theo qui mô nhỏ vốn đầu t ít hơn so với các đầu t nớc ngoài
gây ảnh hởng đến chất lợng và số lợng sản xuất hàng hoá cạnh tranh với
doanh nghiệp nớc ngoài. Đây là bài toán khó của doanh nghiệp và nhà nớc
Việt Nam đang tìm cách giải quyết. Trớc sự thông thoáng của đảng và Nhà
nớc có nhiều kẻ lợi dụng và phản động,viên trợ và hứa hẹn gây chia rẽ tinh
thần đoàn kết dân tộc mà Đảng và Nhà nứơc cần phải giải quyết. Những
hành động đó đã đợc ngăn chặn ngay từ khi nó mới bắt đầu hình thành với
tinh thần cảnh giác cao độ của nhân dân ta. Hy vọng đất nớc ta sẽ vợt qua
mọi khó khăn thách thức đa nền kinh tế nớc ta hoà nhập với nền kinh tế thế
giới.
D. Danh mục tài liệu tham khảo


14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. GS, TS-Đỗ Nguyên Phơng-giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học-NXB
Chính trị quốc gia
2. GS,TS Nguyễn Ngọc Long- GS,TS Nguyễn Hữu Vui-Giáo trình Triết
học- NXB Chính trị quốc gia.
3. PTS Trơng Văn Phớc- Hớng dẫn ôn thi môn triết học Mác Lênin- NXB
Chính trị quốc gia.
4. PGS,TS Nguyễn Văn Nam- Phát triển kinh tế thị trờng ở Việt Nam

trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế- NXB Chính trị quốc gia.
5. PGS,TS Trình Mu- TS Nfuyễn Thế Lực- TS Nguyễn Hoàng Giáp- Quá
trình thực hiện chính sách đối ngoại của đại hội IX Đảng cộng sản
Việt Nam
6. Tạp chí lí luận và thực tiễn số tháng 11-2006
7. Thời đại mới- Tạp chí nghiên cứu thảo luận số 3- tháng 11-2004
8. Văn kiện đại hội Đảng X
9. Một số trang web



15
Website: Email : Tel : 0918.775.368


16
Website: Email : Tel : 0918.775.368


17

×