Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

những vấn đề mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (693.28 KB, 26 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LờI Mở đầu
Trong lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và lý luận về con đờng đi
lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta nói riêng, vấn đề mâu thuẫn và cách giải quyết nó
luôn chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Bởi lẽ, mâu thuẫn là một hiện tợng
khách quan và phổ biến, nó tồn tại ở trong tất cả các sự vật, hiện tợng; nó là sự
tác động lẫn nhau của các mặt, các khuynh hớng đối lập. Nhà triết học Hêghen
đã khẳng định: "Cuộc sống tiến lên thông qua những mâu thuẫn. Thực tiễn
phát triển đất nớc ta hiện nay một lần nữa khẳng định tính đúng đắn của luận
điểm này.
Việc nghiên cứu vấn đề về mâu thuẫn không chỉ nhằm đáp ứng yêu cầu
cấp bách của công tác lý luận, công tác t tởng mà còn nhằm cung cấp những luận
cứ khoa học cho việc hoàn thiện đờng lối chính sách của Đảng và Nhà nớc ta
trong quá trình xây dựng và phát triển đất nớc theo con đờng xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên khi xem xét, phân tích các mâu thuẫn chúng ta cần phải xem xét toàn
diện các mặt đối lập, theo dõi quá trình phát sinh, phát triển của các mặt đó,
nghiên cứu sự đấu tranh của chúng qua từng giai đoạn, tìm hiểu những điều kiện
làm cho những mặt đó biến đổi để từ đó đánh giá đúng tính chất và vai trò của
từng mặt và của các mâu thuẫn trong từng gia đoạn. Chỉ có trên cơ sở đó, chúng
ta mới tìm ra phơng thức, phơng tiện và lực lợng có khả năng giải quyết mâu
thuẫn một cách thực chất và có hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, với đề tài Những vấn đề mâu thuẫn
trong quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế quốc
tế ở Việt Nam, em mong muốn góp phần làm sáng tỏ thêm những mâu thuẫn
trong quá trình đổi mới phát triển kinh tế - xã hội ở nớc ta hiện nay, từ đó đa ra
những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn góp phần giải quyết những vấn
đề mâu thuẫn đó.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I. Lý LUậN CHUNG Về MÂU THUẫN
1.1. Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của


các mặt đối lập
1.1.1. Mặt đối lập: Tất cả các sự vật, hiện tợng trên thế giới đều chứa
đựng những mặt trái ngợc nhau. Trong nguyên tử có điện tử và hạt nhân; trong
sinh vật có đồng hóa và dị hóa; trong kinh tế thị trờng có cung và cầu, hàng hóa
và tiền. . . Những mặt trái ngợc nhau đó trong phép biện chứng duy vật gọi là
mặt đối lập.
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những
tính quy định có khuynh hớng biến đổi trái ngợc nhau tồn tại một cách khách
quan trong tự nhiên, xã hội và t duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan và
phổ biến trong tất cả các sự vật
1.1.2. Mâu thuẫn biện chứng: Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác
động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng
tồn tại một cách khách quan và phổ biến trong tự nhiên, xã hội và t duy. Mâu
thuẫn trong t duy phản ánh mâu thuẫn trong hiên thực và là nguồn gốc phát triển
của nhận thức. Mâu thuẫn biện chứng không phái là ngẫu nhiên, chủ quan, cũng
không phải là mâu thuẫn trong lôgic hình thức. Mâu thuẫn trong lôgic hình thức
là sai lầm trong t duy.
1.1.3. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: Hai mặt đối lập
tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự thống
nhất của các mặt đối lập là sự nơng tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau
giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm
tiền đề.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng
có nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự đồng nhất của
các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó, sự thống nhất của các mặt đối lập còn bao
hàm cả sự đồng nhất của các mặt đó. Do có sự đồng nhất của các mặt đối
lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có
thể chuyển hóa lẫn nhau.

Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang
nhau của chúng. Song, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai
đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
Các mặt đối lập không chỉ thống nhất mà còn luôn đấu tranh với nhau.
Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hớng bài trừ và phủ
định lẫn nhau giữa các mặt đó. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức
phong phú, đa dạng, tùy thuộc vào tính chất và mối quan hệ qua lại giữa các mặt
đối lập và tùy vào điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.
1.2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hớng tác động
khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Nh vậy mâu thuẫn biện
chứng bao hàm cả sự thống nhất lẫn đấu tranh của các mặt đối lập. Sự thống
nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau, trong quá trình vận
động và phát triển của sự vật. Sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn
định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động
và phát triển. Điều đó có nghĩa là: Sự thồng nhất của các mặt đối lập là tơng đối;
sự đấu tranh của các mặt đối lập là tuyệt đối.
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt
đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm
cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau
căn bản nhng theo khuynh hớng trái ngợc nhau. Sực khách nhau đó càng ngày
càng phát triển và đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kiện, chúng sẽ chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn đợc giải quyết. Nhờ đó mà thể
thống nhất cũ đợc thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi, sự vật mới
ra đời thay thế. Lênin viết Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các mặt đối
lập. Tuy nhiên, không có thống nhất của các mặt đối lập thì cũng không có đấu
tranh giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là không thể tách
rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và phát triển bao giờ cũng là

sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự vật. Do đó, mâu
thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển.
1.3. Phân loại mâu thuẫn
Mâu thuẫn tồn tại trong tất các sự vật, hiện tợng, cũng nh trong tất cả các
giai đoạn phát triển của chúng. Mâu thuẫn hết sức phong phú, đa dạng. Tính
phong phú và đa dạng đó đợc quy định một cách khách quan bởi đặc điểm của
các mặt đối lập, bởi điều kiện tác động qua lại của chúng, bởi trình độ tổ chức
của hệ thống mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.
1.3.1. Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật đợc xem xét, ngời ta phân biệt
các mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
1.3.1.1. Mâu thuẫn bên trong: Là sự tác động qua lại giữa các mặt, các
khuynh hớng đối lập của cùng một sự vật.
1.3.1 2. Mâu thuẫn bên ngoài: Đối với một sự vật nhất định, mâu thuẫn
bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật
khác.
Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài chỉ là tơng đối, tùy theo phạm vi xem xét. Cùng một mâu thuẫn nhng xét
trong mối quan hệ này là mâu thuẫn bên ngoài, nhng xét trong mối quan hệ khác
lại là mâu thuẫn bên trong.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thí dụ: Trong phạm vi nớc ta, mâu thuẫn trong nội bộ nền kinh tế quốc
dân là mâu thuẫn bên trong; còn mâu thuẫn về kinh tế giữa nớc ta với các nớc
khác trong khối ASEAN lại là mâu thuẫn bên ngoài. Nếu trong phạm vi ASEAN
thì mâu thuẫn giữa các nớc trong khối lại là mâu thuẫn bên trong.
Vì vậy để xác định mâu thuẫn nào đó là mâu thuẫn bên trong hay mâu
thuẫn bên ngoài trớc hết phải xác định phạm vi sự vật đợc xem xét.
Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận
động phát triển của sự vật. Tuy nhiên, mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên

ngoài không ngừng tác động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên
trong không thể tách rời việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài; việc giải quyết
mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong. Thực tiễn
cách mạng nớc ta cũng cho thấy: việc giải quyết những mâu thuẫn trong nớc ta
không tách rời việc giải quyết những mâu thuẫn giữa nớc ta với các nớc khác.
1.3.2. Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ
sự vật, mâu thuẫn đợc chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ
bản.
1.3.2.1. Mâu thuẫn cơ bản: là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật,
quy định sự phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá
trình tồn tại của sự vật. Mâu thuẫn cơ bản đợc giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi
căn bản về chất.
1.3.2.2. Mâu thuẫn không cơ bản: là mâu thuẫn chỉ đặc trng cho một ph-
ơng diện nào đó của sự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn
đó nảy sinh hay đợc giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
1.3.3. Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển
của sự vật trong một giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn đợc chia thành mâu
thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.3.3.1. Mâu thuẫn chủ yếu: là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai
đoạn phát triển nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai
đoạn đó. Giải quyết đợc mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho
sự vật chuyển sang giai đoạn phát triển mới.
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu có quan hệ chặt chẽ với nhau.
Mâu thuẫn chủ yếu có thể là một hình thức biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ
bản hay là kết quả vận động tổng hợp của mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoanh
nhất định. Việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện từng bớc giải quyết
mâu thuẫn cơ bản.
1.3.3.2. Mâu thuẫn thứ yếu: là những mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong

một giai đoạn phát triển nào đó của sự vật, nhng nó không đóng vai trò chi phối
mà bị mâu thuẩn chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần
vào việc từng bớc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
1.3.4. Căn cứ vào tính chất của quan hệ lợi ích, ngời ta chia mâu
thuẫn trong quan hệ xã hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không
đối kháng.
1.3.4.1. Mâu thuẫn đối kháng: là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những
tập đoàn ngời có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Thí dụ: mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ, giữa t sản với vô sản, giữa
dân tộc bị xâm lợc với bọn đi xâm lợc.
1.3.4.2. Mâu thuẫn không đối kháng: là mâu thuẫn giữa các lực lợng xã
hội có lợi ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ
bản, cục bộ, tạm thời. Chẳng hạn mâu thuẫn giữa lao động trí óc và lao động
chân tay, giữa thành thị và nông thôn. . .
Việc phân biệt mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng có ý
nghĩa trong việc xác định đúng phơng pháp giải quyết mâu thuẫn. Giải quyết
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
mâu thuẫn đối kháng phải bằng phơng pháp đối kháng; giải quyết mâu thuẫn
không đối kháng thì phải bằng phơng pháp trong nội bộ nhân dân.
Từ sự phân tích trên, ta thấy: mọi sự vật, hiện tợng đều chứa đựng những
mặt, những khuynh hớng đối lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó;
sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và
phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời thay thế.
1.4. ý nghĩa phơng pháp luận
Để nhận thức đúng bản chất sự vật và tìm ra phơng hớng và giải pháp
đúng cho hoạt động thực tiễn, chúng ta phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu
thuẫn của sự vật. Muốn phát hiện ra mâu thuẫn phải tìm ra trong thể thống nhất
những mặt, những khuynh hớng trái ngợc nhau, tức tìm ra những mặt đối lập và
tìm ra những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt đối lập đó.

Lênin viết: Sự nhân đôi của cái thống nhất và sự nhận thức của các bộ phận của
nó, đó là thực chất. . . của phép biện chứng.
Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu
thuẫn; phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập,
mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng, điều kiện chuyển hóa lẫn nhau giữa
chúng. Chỉ có nh thế mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu
hớng vận động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn.
Để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn,
không đợc điều hòa mâu thuẫn. Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phái phù
hợp với trình độ phát triển của mâu thuẫn. Phải tìm ra phơng thức, phơng tiện và
lực lợng để giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ đợc giải quyết khi điều kiện đã
chín muồi. Một mặt, phải chống thái độ chủ quan, nóng vội; mặt khác, phải tích
cực thúc đẩy các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu
thuẫn đi đến chín muồi. Mâu thuẫn khác nhau phải có phơng pháp giải quyết
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khác nhau. Phải tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt,
vừa phù hợp với từng loại mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.
CHƯƠNG 2: Những vấn đề mâu thuẫn
trong quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ
và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam
Qua gn 20 nm i mi, nh ng li ỳng n ca ng v tớnh tớch
cc, ch ng, sỏng to ca nhõn dõn trong vic hin thc hoỏ ng li ú,
chỳng ta ó t dc nhng thnh tu to ln, cú ý ngha lch s. Nn kinh t th
trng nh hng xó hi ch ngha ang tng bc c xõy dng. Nn dõn
ch XHCN vi Nh nc phỏp quyn ca dõn, do dõn, vỡ dõn ó c thit nh
trờn nhng ng nột c bn. Nn vn hoỏ tiờn tin, m bn sc dõn tc, s
thng nht trong a dng ó hỡnh thnh. Khi i on kt ton dõn tc m nn
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí
thức ngày càng được củng cố, thực sự trở thành một động lực quan trọng của đổi
mới đất nước.
Nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân với lực lượng vũ trang
nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại ngày càng đủ
mạnh để bảo vệ Tổ quốc và cuộc sống yên lành của nhân dân. Nền ngoại giao
độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá với tinh thần Việt Nam
sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển, không ngừng mở rộng các quan hệ đối
ngoại, nâng cao uy tín và vị thế của nước ta trên trường quốc tế đã phát huy vai
trò to lớn của mình trong đổi mới đất nước. Công cuộc xây dựng, chỉnh đốn
Đảng đã góp phần làm cho Đảng ta ngày càng vững mạnh, đủ sức gánh vác
được sứ mệnh lịch sử mà dân tộc ta giao phó. Những thành tựu đó đã làm cho
sức mạnh tổng hợp của đất nước được tăng lên nhiều, vị thế nước ta trên trường
quốc tế không ngừng được nâng cao. Những bài học được rút ra từ 20 năm đổi
mới giúp chúng ta hoàn thiện hơn nữa đường lối, chủ trương, chính sách và cách
thức triển khai trong tổ chức thực tiễn sẽ góp phần đẩy mạnh hơn sự phát triển
của đất nước. Đó là những yếu tố quan trọng để chúng ta tiếp tục đẩy mạnh toàn
diện sự nghiệp đổi mới nhằm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển
vào năm 2010 và cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2020.
Song, bên cạnh những thành tựu, tiến bộ đã đạt được, vẫn còn những yếu
kém, khuyết điểm làm gay gắt những mâu thuẫn của quá trình phát triển. Nền
kinh tế phát triển chưa bền vững, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh thấp.
Khó khăn này sẽ tăng lên rất lớn, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp, khi các
thoả thuận AFTA và WTO có hiệu lực đầy đủ đối với nước ta. Nhiều nguồn lực
và tiềm năng trong nước để phát triển kinh tế chưa được huy động và sử dụng
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368

tt. Tht thoỏt, lóng phớ trong qun lý kinh t, c bit trong qun lý t ai, u
t xõy dng c bn, qun lý doanh nghip Nh nc cũn rt nghiờm trng. Cuc
vn ng xõy dng, chnh n ng v ci cỏch hnh chớnh trong h thng
chớnh quyn cha t yờu cu ra. Nhiu ni cũn vi phm quyn lm ch ca
nhõn dõn, vic thc hin lut phỏp, k cng khụng nghiờm. Nhiu vn xó
hi bc xỳc chm hoc cha gii quyt tt.
T ú, cú th thy, xõy dng mt nn kinh t c lp, t ch v hi
nhp kinh t quc t, nc ta cn phi quan tõm gii quyt rt nhiu vn mõu
thun phc tp, trong ú ni lờn nhng mõu thun c bn sau:
2.1. Mâu thuẫn giữa trình độ của lực lợng sản xuất thấp kém, với yêu cầu
phát triển lực lợng sản xuất hiện đại
Lịch sử loài ngời là lịch sử biến đổi và phát triển của các phơng thức sản
xuất từ thấp đến cao. Phơng thức sản xuất là sự thống nhất hai mặt gắn chặt với
nhau: lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong phơng thức sản xuất thì lực l-
ợng sản xuất là yếu tố năng động nhất, phát triển không ngừng, quyết định quan
hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất với tính cách hạ tầng cơ sở lại quyết định kiến trúc
thợng tầng. Nhng suy đến cùng, lực lợng sản xuất quyết định mọi mặt đời sống
xã hội, quyết định mọi sự biến đổi từ thấp đến cao của lịch sử loài ngời, của các
hình thái kinh tế xã hội. Sự biến đổi và phát triển lực lợng sản xuất là nguyên
nhân sâu xa nhất, là nguyên nhân cuối cùng quyết định mọi biến đổi và phát
triển của xã hội.
Do quy luật khách quan, tuy nớc ta xuất phát từ điều kiện kinh tế thấp
kém nhng cần phải và có thể bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa để đi lên chủ nghĩa
xã hội. Sau 20 năm đổi mới, nền kinh tế đã có những thay đổi quan trọng, đã t-
ơng đối ổn định và bớc đầu phát triển. Tuy nhiên, trình độ lực lợng sản xuất của
nớc ta vẫn còn kém phát triển. Nó đơc biểu hiện trên nhiều mặt nh:
- Sức lao động: với số dân hơn 80 triệu ngời, nớc ta có
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một nguồn lao động rầt dồi dào nhng cũng không thể phủ nhận rằng, tuy Đảng

và Nhà nớc luôn chú trọng công tác đào tạo và giáo dục, song mặt bằng trình độ
của ngời lao động nớc ta cha cao đặc biệt là trình độ của công nhân, thợ. . . nó
đặt ra một nghịch lý trong xã hội thừa thầy thiếu thợ, bên cạnh đó cũng phải
nói công tác đào tạo của chúng ta cha có tính thực tiễn cao, còn thiếu các trờng
dạy nghề nhằm nâng cao tay nghề cho ngời lao động. . . ngời lao động mang
nặng tâm lý thích ổn định, ngại thay đổi, thụ động, phản ứng tiêu cực với cái
mới, với mọi sự sáng tạo và sự năng động. Một thực trạng thực tế hiện nay là
hàng năm số lợng sinh viên đợc đào tạo có trình độ đại học ra trờng tơng đối lớn
và nớc ta cũng cần rất nhiều lao động có trình độ chuyên môn nhng vẫn có số
luợng lớn ngời thất nghiệp đặc biệt tập trung ở các thành phố lớn. Điều đó, đòi
hỏi Đảng và Nhà nớc phải có chính sách nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động ở nứơc ta hiên nay.
- T liệu sản xuất: mà trớc hết là công cụ lao động của nớc ta cũng còn
nhiều hạn chế đó là biểu hiện của trình độ khoa học kỹ thuật còn yếu kém của n-
ớc ta hiện nay. Ngày nay, trong thới đại khoa học và công nghệ phát triển nh vũ
bão, tuy nhiên ở nớc ta các doanh nghiệp vẫn còn sử dụng các máy móc, thiết bị
và công nghệ lạc hậu . . . các kết cấu hạ tầng so với 20 năm trớc đã có một sự
phát triển vợt bậc song so với các nớc trên thế giơi và khu vực, kết cấu hạ tầng
của nớc ta cần đợc đầu t và nâng cấp hơn nữa.
2.2. Mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất lạc hậu với việc xác lập QHSX tiến bộ dựa
trên chế độ công hữu đối với những t liệu sản xuất là chủ yếu
Theo định hớng XHCN nớc ta phải xây dựng một quan hệ sản xuất với sở
hữu công cộng là chủ yếu, song do các quy luật khách quan, nớc ta phải trải qua
thời kỳ quá độ với nhiếu thành phần kinh tế và phát triển theo những đăc trng
của nền kinh tế thị trờng, nh:
- Lấy sự phát triển lực lợng sản xuất theo hớng hiện đại làm cơ sở vật
chất - kỹ thuật nhằm mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; dân
giàu nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368

- Lấy nền kinh tế đa dạng về hình thức sở hữu t liệu sản xuất và thành
phần kinh tế làm cơ sở kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nớc làm chủ đạo.
- Dựa trên chế độ phân phối đa dạng bao gồm các nguyên tắc phân phối
theo kiểu chủ nghĩa xã hội với phân phối theo kiểu kinh tế thị trờng. Trong đó,
lấy phân phối theo lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh; và phân phối thông
qua phúc lợi tập thể và xã hội - nguyên tắc phân phối theo kiểu CNXH - làm chủ
đạo.
- Lấy cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc làm cơ chế vận hành,
nhng không phải là Nhà nớc t sản mà Nhà nớc xã hội chủ nghĩa - Nhà nớc của
dân, do dân và vì dân.
- Kết hợp hài hoà văn hoá dân tộc truyền thống với văn hoá hiện đại có
chọn lọc. Trong đó, lấy văn hoá dân tộc truyền thống làm gốc.
- Không dựa trên cơ cấu kinh tế khép kín, mà dựa trên cơ cấu kinh tế
mở cửa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, song phải đảm bảo độc
lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.
- Là một nền kinh tế mang tính cạnh tranh, nhng sự cạnh tranh này dựa
trên cơ sở vì lợi ích phát triển đất nớc chứ không phải cạnh tranh cá lớn nuốt cá
bé, lãng phí các nguồn lực, thôn tính lẫn nhau.
- Là một nền kinh tế mang tính đặc thù, có sự hoạt động đan xen, sự đấu
tranh của cơ chế cũ và cơ chế mới.
- Trong nền kinh tế này lợi nhuận là phần thởng, là cơ sở kinh tế đảm bảo
lợi ích cho ngời sản xuất kinh doanh và cho cả xã hội; là động lực kích thích sự
phát triển kinh tế, xã hội.
Rõ ràng tính cạnh tranh năng động là một trong những đặc điểm cơ bản
của nền kinh tế thị trờng thì ngợc lại chúng ta lại chậm tháo gỡ các vớng mắc về
cơ chế, chính sách để tạo động lực và điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Chúng
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ta cha tạo ra đợc sự gắn kết giữa các thành phần kinh tế, cha tạo điều kiện đầy đủ

để kinh tế t nhân phát triển. Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố thiếu vững chắc.
Công tác tài chính, ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, qui hoạch xây dựng còn yếu
kém; thủ tục đổi mới hành chính chậm, nhất là cơ chế một cửa một dấu cha đ-
ợc thi hành tốt. Vai trò quan trọng của thơng nghiệp cha đợc phát huy đúng mức.
Giải quyết tốt các mâu thuẫn về quan hệ sản xuất sẽ thúc đây sự phát triển của
lực lợng sản xuất nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
2.3. Mâu thuẫn giữa cơ cấu kinh tế lạc hậu, phiến diện, khép kín, kinh tế
nông nghiệp phổ biến với yêu cầu xây dựng cơ cấu kinh tế phát triển toàn
diện hiện đại
Trong khi đặc trng của nền kinh tế thị trờng là nền kinh tế mở phát triển
năng động thì nền kinh tế của nớc ta hiện nay còn quá khép kín nó thể hiện trong
cơ cấu nền kinh tế với nông nghiệp còn chiếm tỉ trọng rất cao, các chính sách thu
hút đấu t nớc ngoài về vốn cũng nh công nghệ cha thc sự thông thoáng và hiệu
quả. Do vậy, trong kinh tế còn nhiều lạc hậu cha bắt kịp với các nơc khác.
Việt Nam đi lên từ nền sản xuất nhỏ là phổ biến, mang nặng tính chất tự
cung, tự cấp và khép kín. Thực trạng nền kinh tế trớc đây là sản xuất phân tán,
nhỏ lẻ, kỹ thuật thủ công, trình độ cơ sở vật chất lạc hậu, phân công lao động cha
sâu sắc, các mối liên hệ kinh tế kém phát triển. Với đặc điểm kinh tế nh vậy,
chúng ta thiếu hẳn cái cốt vật chất cho nền kinh tế phát triển theo đúng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa.
2.4. Mâu thuẫn giữa cơ cấu giai cấp - xã hội nhiều thành phần giai cấp và
các tầng lớp xã hội khác nhau với yêu cầu xây dựng một xã hội tơng đối
thuần nhất về cơ cấu xã hội - giai cấp trên cơ sở một sự thống nhất về các lợi
ích căn bản
Mục tiêu của chúng ta là xây dựng một xã hội tơng đối thuần nhất
về cơ cấu xã hội - giai cấp trên cơ sở một sự thống nhất về các lợi ích căn bản.
Song hiện tại ta không thể phủ nhận rằng trong xã hội còn tồn tại nhiều thành
phần giai cấp phát sinh do sự đối kháng về lợi ích kinh tế, đó là cơ sở của đấu
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368

tranh giai cấp. Điều này đi ngợc với định hớng CNXH của ta là tiến tới một xã
hội không còn mâu thuẫn, không còn đấu tranh giai cấp (một xã hội không giai
cấp). Một luận điểm của C.Mác cho rằng: Nền kinh tế hàng hoá gắn liền với sự
phân hóa giàu nghèo. Thực tế là kinh tế thị trờng càng phát triển thì sự phân hóa
giàu nghèo trong xã hội tăng lên với độ giãn cách ngày càng lớn. Đó là do nền
kinh tế thị trờng chịu sự chi phối của các quy luật vốn có của kinh tế hàng hóa.
Các quy luật nh: quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị đều có
tác động tới sự phân hoá giàu nghèo (một nguyên nhân chủ yếu dẫn tới phân hoá
giai cấp)
2.5. Mâu thuẫn giữa đời sống văn hóa, tinh thần còn nhiều mặt lạc
hậu với yêu cầu xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc
Thực tế cho thấy nền kinh tế thị trờng có tác dụng thúc đẩy sự phát triển
của kinh tế nhng đã kéo theo sự xuống cấp nghiêm trọng về văn hoá và xã hội,
sự tha hoá về đạo đức lối sống. Xu hớng tuyệt đối hoá lợi ích và các giá trị vật
chất, xem nhẹ coi thờng các giá trị văn hoá - tinh thần, giá trị đạo đức đang nảy
sinh và có chiều hớng gia tăng. Những xu hớng này đã có tác động tiêu cực tới
đời sống tinh thần của xã hội, nhiễm sâu vào thế hệ trẻ gây nên tình trạng thiếu
hụt văn hoá trong phát triển, phản ánh vào sự phát triển của con ngời với những
biểu hiện lệch lạc và khiếm khuyết trong văn hoá, trong nhân cách cá nhân và
nhân cách xã hội. Sự du nhập của lối sống phơng tây đang đặt ra cho chúng ta
những thách thức mới hoà nhập hay hoà tan?. Để giải quyết mâu thuẫn đó, cần
phải có những chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc và hơn hết là lòng tự hào
dân tộc trong mỗi con ngời Việt Nam nhằm xây dựng một nền văn hoá hội nhập
nhng đậm đà bản sắc dân tộc.
2.6. Mâu thuẫn giữa hai khuynh hớng, hai con đờng: T bản chủ nghĩa và Xã
hội chủ nghĩa
Mâu thuẫn giữa hai con đờng này phát sinh từ hai mặt, hai khuynh hớng
đối lập. Một mặt, quá trình cánh mạng nớc ta đã tạo ra những nhân tố mới tiêu
biểu cho xã hội mới, trên các mặt kinh tế chính trị, văn hóa, xã hội, trong sự
14

Website: Email : Tel : 0918.775.368
thống nhất của chúng tạo thành khuynh hớng mới XHCN. Mặt khác bắt nguồn từ
nền sản xuất nhỏ hàng ngày, hàng giờ đẻ ra CNTB, từ nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc và cơ
cấu giai cấp - xã hội tơng ứng mà nớc ta tất yếu phải trải qua trong thời kỳ quá
độ, làm nảy sinh những nhân tố đối lập với những nhân tố mới. Theo khuynh h-
ớng phát triển của chúng, các nhân tố khác nhau tạo thành những mặt đối lập với
xu hớng biến đổi trái ngợc nhau. Nh vậy, tính phức tạp của ngay kết cấu kinh tế
và cơ cấu giai cấp - xã hội nớc ta đã bao hàm khuynh hớng vận động mang tính
mâu thuẫn: một mặt là sự định hớng và định hình chế độ XHCN, và một bên là
sự định hớng và định hình chế độ TBCN. Chính mâu thuẫn này đặt ra trớc mắt
chúng ta thách thức đối mặt với nguy cơ chệch hớng XHCN.
Giai cấp t sản đã lợi dụng đợc kinh tế thị trờng để phát triển chủ nghĩa t
bản, giai cấp công nhân mà đội tiền phong là Đảng Cộng sản cũng biết vận dụng
kinh tế thị trờng, vận dụng sự thống nhất giữa kinh tế thị trờng và định hớng xã
hội chủ nghĩa, trong đó thì kinh tế thị trờng là cái chung, còn định hớng xã hội
chủ nghĩa là cái đặc thù, cái chủ đạo để xây dựng chủ nghĩa xã hội. Phát triển
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là để vừa phát huy đợc nhân tố động
lực thúc đẩy sản xuất, vừa phát huy đợc nhân tố mở đờng, hớng dẫn và chế định
sự vận động nền kinh tế theo mục tiêu xã hội chủ nghĩa đã chọn. Từ việc phân
tích, đánh giá những mặt tích cực và tiêu cực của kinh tế thị trờng, từ việc hoạch
định những chủ trơng, chiến lợc, mục tiêu của định hớng xã hội chủ nghĩa, Đảng
Cộng sản Việt Nam đã khẳng định rằng chúng ta hoàn toàn có thể sử dụng, kết
hợp kinh tế thị trờng với định hớng xã hội chủ nghĩa nhẵm xây dựng một nền
kinh tế giàu mạnh, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội phát
triển trên chính nền tảng của nó. Chúng ta biết sử dụng nền kinh tế nhiều thành
phần để lợi dụng đợc mọi nguồn lực (vốn, công nghệ - kỹ thuật, trình độ quản lý,
kinh nghiệm ) để phát triển kinh tế và tạo ra một cơ chế phù hợp với nhiều hình
thức kinh tế còn mang tính chất quá độ ở nớc ta. Chúng ta biết sử dụng yếu tố
cạnh tranh của cơ chế thị trờng và cơ chế kinh tế tự do để thúc đẩy các chủ thể

15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành
sản phẩm, đáp ứng đủ nhu cầu của thị trờng, đồng thời qua đó để tạo nên những
phẩm chất tốt đẹp cho con ngời mới: năng động, sáng tạo, giàu kinh nghiệm.
Chúng ta biết dùng chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đầu t để đảm bảo vai trò
chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nớc và tạo ra một môi trờng pháp lý bình
đẳng cho mọi thành phần kinh tế hoạt động.
Đảng ta nhận thức rõ, kinh tế thị trờng định hớng XHCN là đặc trng có
tính quy luật của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta. Song, bên
cạnh những mặt tích cực, những mặt tiêu cực đang tác động đến nhiều mặt đời
sống xã hội, đôi khi rất gay gắt, có thể dẫn đến làm biến dạng mục tiêu CNXH,
nh: cạnh tranh không lành mạnh và độc quyền trong kinh tế; sự phân hoá giàu
nghèo một cách quá mức đi đôi với bóc lột, bất công và tệ nạn xã hội. Mặt khác,
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, trong khi các nền kinh tế TBCN đang
từng bớc vơn lên chủ đạo, thì các thành phần kinh tế khác luôn có xu hớng tự
phát đi lên CNTB. Do tiềm lực kinh tế, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh của
các thành phần kinh tế ấy làm cho quá trình cải tạo, dẫn dắt họ đi lên CNXH là
vấn đề cực kì khó khăn và phức tạp. Rõ ràng ai sử dụng ai, ai thắng ai trong lĩnh
vực kinh tế giữa hai con đờng đang đặt ra rất gay gắt trong điều kiện hiện nay.
Lênin đã chỉ ra cuộc đấu tranh quyết liệt giữa một bên là CNXH mới ra đời còn
non trẻ với một bên là các thế lực TBCN và tự phát TBCN. Cuộc đấu tranh này
diễn ra theo nguyên tắc ai thắng ai, nghĩa là CNXH có thể thành công mà cũng
có thể thất bại. Mặc dù Lênin đã nêu ra những khả năng thắng lợi tất yếu của
CNXH, song để giành thắng lợi hoàn toàn và triệt để, theo Lênin, CNXH phải
tạo ra đợc cho mình một năng suất lao động cao hơn CNTB.
Bên cạnh những mặt tiêu cực đó, phát triển kinh tế nhiều thành phần, sự nảy
sinh của các thành phần kinh tế t nhân tất yếu làm nảy sinh, phát triển giai cấp t
sản, tiểu t sản. Những giai cấp ấy một mặt có ảnh hởng đến sự phát triển xã hội
16

Website: Email : Tel : 0918.775.368
không chỉ bởi sức mạnh kinh tế, mà còn cả lối sống, t tởng t sản và tiểu t sản,
cùng với lối sống, t tởng phản động có thể xâm nhập từ bên ngoài, có nguy cơ
làm tha hoá đời sống văn hoá, tinh thần xã hội tiến bộ.
2.7. Mâu thuẫn giữa mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH với các thế lực cản
trở con đờng phát triển của nớc ta theo mục tiêu đó
Đại hội IX đã nhận định: Các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện
dới những hình thức và mức độ khác nhau vẫn tồn taị và phát triển. Chiến tranh
cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột dân tộc, tôn giáo, chạy đua vũ trang, hoạt
động can thiệp lật đổ còn xảy ra ở nhiều nơi . Bên cạnh đó các thế lực thù
địch với độc lập dân tộc và CNXH tìm mọi âm mu và thủ đoạn, diễn biến hoà
bình, kể cả bạo lực để chống phá cách mạng nớc ta. Do đó những mâu thuẫn cơ
bản trên thế giới tác động đến nớc ta với những biểu hiện khác nhau, trong
những điều kiện nhất định có thể bùng phát thành những mâu thuẫn đối kháng.
Vì thế, Đảng ta luôn nhấn mạnh phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lợc,
tăng cờng sức mạnh, kể cả sức mạnh quân sự để giành thắng lợi trớc mọi âm mu
và hành động của kẻ thù. Chúng thờng thông qua các hoạt động kinh tế - chính
trị, t tởng, văn hoá xã hội, từng bớc thực hiện các mu đồ một cách lặng lẽ. Trong
đó có tác động nhằm làm nền kinh tế của ta phụ thuộc vào kinh tế của nớc ngoài,
từ đó dễ dẫn đến tình trạng khi nguồn viện trợ bị cắt thì nền kinh tế và đời sống
trong nớc hỗn loạn, dẫn đến hỗn loạn về chính trị. Từ đó kẻ thù sẽ lợi dụng để
làm biến chất chế độ chính trị của ta. Hiện nay, vẫn đang tồn tại rất nhiều băng
nhóm phản động ở cả trong và ngoài nớc với rất nhiều hình thức tuyên truyền
phản động nh sách báo, băng hình, chúng lợi dụng vào lòng tin vào tín ngỡng
của rất nhiều bà con ta.
Bên cạnh các thế lực ngoại xâm, thứ giặc nội
xâm nguy hiểm nhất là nạn tham nhũng, quan liêu đang nổi lên nh một nguy cơ
hàng đầu cản trở độc lập dân tộc và CNXH ở nớc ta. Đại hội VII, Đảng ta đã
nhận thức một trong các nguy cơ đối với cách mạng nớc ta là tình trạng quan
17

Website: Email : Tel : 0918.775.368
liêu, tham nhũng ngày càng trở nên nghiêm trọng trong bộ máy Đảng và Nhà n-
ớc. Đại hội IX tiếp tục khẳng định: Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức
thoái hoá biến chất, thiếu năng lực. Tình trạng mất dân chủ, tệ quan liêu, cửa
quyền, tham nhũng, sách nhiễu dân, lãng phí còn nặng, đang là lực cản của sự
phát triển và gây bất bình trong nhân dân. Đại hội còn đặc biệt nhấn mạnh là
Tình trạng tham nhũng và sự suy thoái về t tởng chính trị, đạo đức, lối sống của
một bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên đang cản trở việc thực hiện đờng lối
chủ trơng, chính sách của Đảng, gây bất bình và làm giảm lòng tin đối với nhân
dân. Lênin đã chỉ ra nguy cơ lớn nhất của Đảng cầm quyền là sự quan liêu, biến
chất của bộ máy nhà nớc. Đó là nguyên nhân làm cho đờng lối của Đảng lơ
lửng trên không trung. Không khắc phục khuyết điểm đó sẽ ảnh hởng đến sự
tồn tại của chế độ.
Dân tộc ta từ xa đến nay vốn có truyền thống yêu nớc. Nhìn lại vào quá
trình lịch sử của dân tộc cứ mỗi khi có giặc xâm lăng là nhân dân ta lại nhất loạt
đứng lên đấu tranh giữ nớc. trải qua hàng nghìn năm chống phong kiến phơng
Bắc, 80 năm chống thực dân Pháp, 30 năm chống đế quốc Mĩ ngày 30-4-1975 đã
đi vào lịch sử dân tộc nh một mốc son chói lọi: đất nớc ta đã hoàn toàn giải
phóng, nhân dân ta đợc thực sự làm chủ đất nớc của mình. Từ đó đến nay, ta bắt
tay vào phát triển kinh tế xây dựng đất nuớc theo con đờng chủ nghĩa xã hội lấy
mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ lên làm trọng. Bởi vậy dù có thế lực cản trở
nào, trong hay ngoài nớc Đảng và nhân dân ta quyết tâm chống lại nhằm xây
dựng CNXH thực hiện mục tiêu xây dựng một nớc Việt Nam dân giàu, nớc
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
2.8. Mâu thuẫn giữa những nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan trong
quá trình xây dựng và phát triển đất nớc.
Loại mâu thuẫn này xuất phát từ yêu cầu nhận thức những quy luật,
những điều kiện và khả năng khách quan, với năng lực nhận thức và hoạt động
thực tiễn của Đảng và Nhà nớc ta trong quá trình lãnh đạo và quản lý đất nớc.
18

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mâu thuẫn trên biểu hiện cả trong t tởng, lý luận, tổ chức và hoạt động của Đảng
và Nhà nớc ta.
Trớc hết, mâu thuẫn thể hiện ở sự bất cập trong nhận thức lý luận về
CNXH và con đờng đi lên CNXH, với những yêu cầu cần phải vận dụng đúng
đắn các qui luật khách quan thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới. Khẳng định
mục tiêu XHCN, Đảng ta đã ra sức tìm tòi, hình thành và hoàn thiện từng bớc
mô hình, con đờng đi lên CNXH, với những hình thức, biện pháp và bớc đi cụ
thể. Mặc dù Đảng ta đã nhận định: Chúng ta nhận thức ngày càng rõ hơn con đ-
ờng đi lên CNXH, song Một số quan điểm, chủ trơng cha rõ, cha có sự nhận
thức thống nhất và cha đợc thông suốt ở các cấp, các ngành. Một số vấn đề
quan trọng, cụ thể nh: xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, phát huy
vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc, cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc, xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và nhiều vấn đề khác cha đợc làm rõ. Một trong
các nguyên nhân chủ yếu là do Công tác lý luận cha theo kịp sự phát triển của
thực tiễn và yêu cầu của cách mạng, cha làm sáng tỏ nhiều vấn đề quan trọng
trong công cuộc đổi mới để phục vụ việc hoạch định chiến lợc, chủ trơng, chính
sách của Đảng, tăng cờng sự nhất trí về chính trị t tởng trong xã hội. Đó là
những nguyên nhân dẫn đến những yếu kém khuyết điểm, làm hạn chế những
thành tựu lẽ ra có thể đạt nhiều hơn. Để khắc phục mâu thuẫn trên, cần phải tăng
cờng công tác chính trị, t tởng, tổng kết thực tiễn, học tập nghiên cứu thấm
nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh, nâng cao trình độ mọi mặt của
cán bộ, đảng viên và của nhân dân.
Loại mâu thuẫn trên còn thể hiện ở trình độ, năng lực lãnh đạo và quản lý
đất nớc của Đảng và Nhà nớc còn nhiều bất cập. Đại hội IX của Đảng khẳng
định nguyên nhân của những yếu kém về kinh tế - xã hội nớc ta trong thời kỳ
vừa qua có phần do điều kiện khách quan, nhng chủ yếu là do những khuyết
điểm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của bộ máy Đảng và Nhà nớc.
Đại hội còn chỉ ra những yếu kém trong việc tổ chức thực hiện nghị quyết, chủ
19

Website: Email : Tel : 0918.775.368
trơng, chính sách của Đảng cha tốt, kỷ luật cha nghiêm. . . bộ máy nhà nớc cồng
kềnh, trùng lắp chức năng, quan liêu, quản lý kém hiệu quả. Để tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội, trớc hết phải đổi mới phơng thức lãnh đạo của Đảng,
tăng cờng mối liên hệ máu thịt giữa Đảng với dân; hoàn thiện thể chế kinh tế thị
trờng định hớng XHCN, đồng thời đổi mới thiết chế chính trị của kiến trúc thợng
tầng, đảm bảo hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế và định hớng XHCN.
Trên đây là các mâu thuẫn cơ bản ở nớc ta hiện nay; chúng cùng tồn
tại trong sự đan xen, thâm nhập vào nhau, tác động qua lại và ảnh hởng lẫn
nhau. Sự tác động giữa chúng với nhau không đơn giản, mày móc, một chiều,
mà là sự tác động biện chứng. Do vậy, hiện nay để giải quyết có hiệu quả mâu
thuẫn cơ bản ở nớc ta, nhất thiết phải thông qua việc giải quyết tốt, đồng thời,
đồng bộ các mâu thuẫn căn bản trên các lĩnh vực cụ thể đó.
Chơng III: kiến nghị giải pháp giải quyết
mâu thuẫn trong quá trình xây dựng nền kinh tế độc lập,
tự chủ và hội nhập kinh tế quốc tế ở việt nam
gúp phn tớchvo vic gii quyt tt mõu thun c bn
nc ta hin nay, theo em, ng v Nh nc ta, trc ht v ch yu cn tp
trung thc hin cú hiu qu nhng gii phỏp c bn, ch yu sau:
3.1. Gii phỏp th nht: Phỏt huy cao ni lc ca t nc v dõn
tc Vit Nam lm chớnh, ng thi ra sc tranh th nhng yu t thun li ca
quc t y mnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc, xõy dng v bo
v vng chc T quc xó hi ch ngha Vit Nam. Trong quỏ trỡnh phỏt huy ni
lc, cn coi trng v phỏt huy vai trũ nhõn t con ngi; tn dng, khai thỏc trit
mi ngun ti nguyờn hin cú ca t nc; ng thi tip tc nõng cao nng
lc lónh o ca ng, hiu lc qun lý v iu hnh ca Nh nc trờn tt c
cỏc mt, cỏc lnh vc ca i sng kinh t - xó hi.
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
3.2. Giải pháp thứ hai: Hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa để tiếp tục giải phóng sức sản xuất đang còn tiềm
ẩn trong nhân dân, trong các thành phần kinh tế và ở các vùng kinh tế của đất
nước. Trong đó, cần hết sức coi trọng việc tiếp tục hoàn thiện và thực hiện đồng
bộ hệ thống pháp luật kinh tế đối với mọi thành phần kinh tế. Đồng thời thường
xuyên quan tâm đến mọi lợi ích trực tiếp, thiết thân và chính đáng của người lao
động.
3.3. Giải pháp thứ ba: Thường xuyên giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa trong quá trình phát triển kinh tế thị trường. Cần kiên trì và vận dụng sáng
tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong đường lối, quan điểm
của Đảng vào cuộc sống. Thường xuyên có biện pháp phù hợp để đảm bảo kinh
tế tăng trưởng và phát triển bền vững; có hình thức tổ chức, quản lý thích hợp để
kinh tế nhà nước nắm vai trò chủ đạo, và có khả năng dẫn dắt mọi thành phần
kinh tế khác cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trước mắt cần tổ
chức thực hiện tốt việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp Nhà nước.
3.4. Giải pháp thứ tư: Ra sức phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân,
giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; thực hiện tốt quyền làm
chủ của nhân dân lao động trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội ở
tất cả các địa phương, các ngành, các cấp, các cơ quan và đơn vị. Thường xuyên
nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng của mỗi công dân, đồng thời tăng cường
quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự và an toàn xã hội để trên
cơ sở đó, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3.5. Giải pháp thứ năm: Tiếp tục nâng cao hiệu quả cuộc vận động
“Xây dựng, chỉnh đốn Đảng” do Đảng ta phát động và thực hiện tốt “một số vấn
đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay” do Hội nghị lần
thứ VI Ban Chấp hành TW khoá VIII đề ra. Trong đó, cần tập trung làm tốt
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
cụng tỏc giỏo dc chớnh tr, t tng, rốn luyn phm cht, o c, tỏc phong,
li sng ca cỏn b ng viờn, u tranh chng ch ngha cỏ nhõn; tng bc

ngn chn v y lựi nn tham nhng, t quan liờu v cỏc biu hin tiờu cc
khỏc. Gii quyt thnh cụng vn ny l nhm xõy dng ng ta núi chung,
cỏc t chc c s ng núi riờng vng mnh v chớnh tr, t tng v t chc;
ng thi l nõng cao nng lc lónh o v sc chin u ca ng ngang
tm thi k y mnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc
Thc hin tt cỏc bin phỏp c bn núi trờn l gúp phn cú hiu qu vo
vic gii quyt thng li mõu thun c bn ca nc ta hin nay. ng thi, t
ú to ra kh nng to ln ton ng, ton dõn ta tip tc i mi, y mnh
cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ, vng bc xõy dng mt nn kinh t Vit Nam
c lp, t ch v hi nhp kinh t quc t vỡ mc tiờu dõn giu, nc mnh, xó
hi cụng bng, dõn ch, vn minh.
Kết luận
Mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan, phổ biến hình thành từ những
cấu trúc và thuộc tính bên trong vốn có tự thân của tất cả các sự vật, hiện tợng
trong bản thân thế giới khách quan. Do đó, trong hoạt động thực tiễn, chúng ta
cần phải phân tích từng mặt độc lập tạo thành mâu thuẫn cụ thể để nhận thức đợc
bản chất khuynh hớng vận động, phát triển của sự vật hiện tợng; và nắm vững
nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn, đó là sự đấu tranh giữa hai mặt đối lập diễn
ra theo luật phá vỡ cái cũ để thiết lập cái mới hơn.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta, mặc dù mới ra
đời nhng cũng đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm, không ngừng vận động và
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
luôn biến đổi dới sự tác động của nhiều yếu tố, nhiều mâu thuẫn cả bên trong lẫn
bên ngoài. Quá trình vận động và phát triển qua các giai đoạn lại hình thành nên
những yếu tố mới khiến cho công cuộc xây dựng và phát triển của nó ngày càng
phức tạp hơn, đòi hỏi phải có sự phân tích và giải quyết kỹ lỡng, chi tiết và kịp
thời từng yếu tố, từng mâu thuẫn, có nh thế trong quá trình hội nhập, nền kinh tế
nớc ta mới đảm bảo tính độc lập và tự chủ.
Với sự cố gắng của bản thân, song do điều kin thi gian v nng

lc nghiờn cu cũn hn ch nờn bi tiu lun khụng th trỏnh khi s thiu sút
cn c b sung v hon thin.
Em xin chõn thnh cm n TS. Nguyn
Th Bớch Thu ó tn tỡnh hng dn em thực hiện ti ny v rt mong nhận
đợc s gúp ý ca cụ giỏo bi tiu lun c hon thin v cú giỏ tr thc tin
hn./.
NGI THC HIN
Nguyn Vn c
Tài liệu tham khảo
1. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IX. Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội, 1991.
2. Giáo trình kinh tế học chính trị Mác - Lênin. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2004.
3. Giáo trình Triết học. Nhà xuất bản Lý luận chính trị, Hà Nội, 2006.
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Giáo trình Triết học Mác-Lênin. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2005.
5. Nguyễn Sinh Cúc. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhà xuất bản
chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2001.
6. Giáo s Trần Xuân Trờng. Một số vấn đề về định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc
ta. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000.
7. GS.TS.Phạm Ngọc Quang. Công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay: Nhìn từ
giác độ mâu thuẫn của quá trình phát triển. Tạp chí Triết học số 7, 7-2006
8. Nguyễn Văn Vinh. Để góp phần giải quyết có hiệu quả mâu thuẫn chủ yếu ơe
nớc ta hiện nay. Tạp chí Triết học số 4, 4-2002.
mục lục
nội dung
Tran
g

lời nói đầu
1
CHƯƠNG I. Lý LUậN CHUNG Về MÂU THUẫN
2
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1. Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập.
2
1.1.1. Mặt đối lập.
2
1.1.2. Mâu thuẫn biện chứng.
2
1.1.3. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
2
1.2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và phát triển.
3
1.3. Phân loại mâu thuẫn.
4
1.3.1. Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật đợc xem xét, ngời ta
phân biệt các mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn
bên ngoài.
4
1.3.2. Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của
toàn bộ sự vật, mâu thuẫn đợc chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu
thuẫn không cơ bản.
5
1.3.3. Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và
phát triển của sự vật trong một giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn đ-
ợc chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.

5
1.3.4. Căn cứ vào tính chất của quan hệ lợi ích, ngời ta chia
mâu thuẫn trong quan hệ xã hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu
thuẫn không đối kháng.
6
1.4. ý nghĩa phơng pháp luận
6
CHƯƠNG 2: Những vấn đề mâu thuẫn trong quá trình
xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và hội nhập kinh tế
quốc tế ở Việt Nam
7
2.1. Mâu thuẫn giữa trình độ của lực lợng sản xuất thấp kém, với
yêu cầu phát triển lực lợng sản xuất hiện đại.
9
2.2. Mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất lạc hậu với việc xác lập QHSX tiến
bộ dựa trên chế độ công hữu đối với những t liệu sản xuất là chủ yếu.
10
2.3. Mâu thuẫn giữa cơ cấu kinh tế lạc hậu, phiến diện, khép kín,
kinh tế nông nghiệp phổ biến với yêu cầu xây dựng cơ cấu kinh tế
phát triển toàn diện hiện đại
12
2.4. Mâu thuẫn giữa cơ cấu giai cấp - xã hội nhiều thành phần giai
cấp và các tầng lớp xã hội khác nhau với yêu cầu xây dựng một xã
hội tơng đối thuần nhất về cơ cấu xã hội - giai cấp trên cơ sở một sự
thống nhất về các lợi ích căn bản
12
2.5. Mâu thuẫn giữa đời sống văn hóa, tinh thần còn nhiều mặt lạc
hậu với yêu cầu xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc
13

25

×