Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh bình phước thời kỳ công nghiệp hóa-hiện đại hóa, định hướng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH


Viên Đình Tiến



CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BÌNH
PHƯỚC THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI
HÓA, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020




Chuyên ngành: Đòa lý học
Mã số: 60 31 95




LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC










Thành phố Hồ Chí Minh-2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH


Viên Đình Tiến



CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BÌNH
PHƯỚC THỜI KỲ CÔNG NHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI
HÓA, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020


Chuyên ngành: Đòa lý học
Mã số: 60 31 95


LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.TRƯƠNG PHƯỚC MINH









Thành phố Hồ Chí Minh-2011




LỜI CẢM ƠN !

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến
TS.Trương Phước Minh-Người đã tận tình hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình tìm
hiểu, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu, phòng Sau Đại Học
cùng quý Thầy (Cô) giảng viên khoa Địa lý trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí
Minh đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập và thực
hiện nghiên cứu đề tài.
Tác giả cũng trân trọng cảm ơn các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tỉnh Bình
Phước như: UBND Tỉnh, cục Thống kê, sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Nội vụ, sở Công
thương, sở Lao động-Thương binh xã hội, UBND các huyện, thị trong tỉnh,…đã giúp
đỡ tác giả trong quá trình thu thập số liệu và những thông tin có liên quan đến nội dung
nghiên cứu.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cám ơn đến quý đồng nghiệp, bạn bè, người thân
và gia đình đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học
tập và thực hiện luận văn.

Tác giả


Viên Đình Tiến







MỤC LỤC
2TMỤC LỤC2T 4
2TDANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT2T 8
2TA. PHẦN MỞ ĐẦU2T 9
2T1. Lý do chọn đề tài2T 9
2T2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu2T 9
2T3. Giới hạn nghiên cứu2T 10
2T4. Lịch sử nghiên cứu2T 10
2T5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu2T 11
2T6. Cấu trúc luận văn2T 13
2TCHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ
2T 14
2T1.1. CƠ CẤU KINH TẾ2T 14
2T1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế2T 14
2T1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế2T 15
2T1.1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế2T 15
2T1.1.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế2T 16
2T1.1.2.3. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ2T 16
2T1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế2T 16
2T1.1.4. Một số chỉ tiêu cơ bản để xem xét và đánh giá cơ cấu kinh tế2T 17
2T1.2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ2T 18
2T1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế2T 18
2T1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế2T 18
2T1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế2T 18

2T1.2.4. Các ngun tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế2T 19
2T1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế2T 19
2T1.2.5.1. Nhu cầu của con người thay đổi và tăng lên khơng ngừng2T 19
2T1.2.5.2. Tiến bộ khoa học thay đổi như vũ bão2T 20
2T1.2.5.3. Xu hướng tồn cầu hố, khu vực hố, liên kết, liên minh trở thành hiện tượng phổ
biến. Tự do hố thương mại trở thành điều kiện quan trọng cho phát triển
2T 20
2T1.2.5.4. Doanh nghiệp và sự phát triển khơng ngừng của doanh nghiệp2T 20
2T1.2.5.5. Đường lối phát triển cùng với cơ chế, chính sách có ý nghĩa động lực đối với sự
hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2T 20
2T1.3. CÁC MƠ HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI2T 20
2T1.3.1. Mơ hình chuyển dịch hướng nội2T 20
2T1.3.2. Mơ hình chuyển dịch hướng ngoại2T 21
2T1.3.3. Mơ hình dịch chuyển theo hướng kết hợp nội lực với ngoại lực2T 21
2T1.4. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA–
HIỆN ĐẠI HÓA
2T 21
2T1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế2T 22
2T1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế2T 23
2T1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế2T 23
2T1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động2T 24
2T1.5. Lựa chọn bộ chỉ tiêu CNH xét về cơ cấu ngành của H.Chenery2T 25
2TCHƯƠNG 2: CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC THỜI KỲ CÔNG
NGHIỆP HOÁ–HIỆN ĐẠI HOÁ
2T 26
2T2.1. CÁC NGUỒN LỰC ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH
BÌNH PHƯỚC
2T 26
2T2.1.1. Vị trí địa lý2T 26

2T2.1.2. Nguồn lực tự nhiên2T 28
2T2.1.2.1. Địa chất2T 28
2T2.1.2.2. Địa hình2T 29
2T2.1.2.3. Khoáng sản2T 30
2T2.1.2.4. Khí hậu2T 30
2T2.1.2.5. Thuỷ văn2T 31
2T2.1.2.6. Đất đai2T 33
2T2.1.2.7. Sinh vật2T 34
2T2.1.3.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật2T 37
2T2.1.3.3. Vốn đầu tư2T 39
2T2.1.3.4. Đường lối, chính sách phát triển kinh tế2T 40
2T2.1.4. Đánh giá chung2T 41
2T2.1.4.1. Những thuận lợi2T 42
2T2.1.4.2. Những hạn chế2T 43
2T2.2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP
HOÁ–HIỆN ĐẠI HOÁ
2T 45
2T2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành2T 45
2T2.2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu GDP, cơ cấu lao động và năng suất lao động theo ngành2T 45
2T2.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất, cơ cấu lao động và năng suất lao động khu vực
I
2T 53
2T2.2.1.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực II2T 57
2T2.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần2T 62
2T2.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế2T 62
2T2.2.2.2 Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất khu vực I theo thành phần kinh tế2T 65
2T2.2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất khu vực II theo thành phần kinh tế2T 65
2T2.2.2.4. Chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất khu vực III theo thành phần kinh tế.2T 67
2T2.2.2.5. Chuyển dịch cơ cấu lao động, năng suất lao động theo loại hình doanh nghiệp.2T 68
2T2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ2T 70

2T2.3. ĐÁNH GIÁ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH BÌNH PHƯỚC THỜI KỲ CÔNG
NGHIỆP HÓA-HIỆN ĐẠI HÓA
2T 76
2T2.3.1. Những thành tựu2T 76
2T2.3.2. Những khó khăn và thách thức2T 78
2TCHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH
BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020
2T 80
2T3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT QUAN ĐIỂM, CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ2T 80
2T3.1.1. Dựa vào vị trí chức năng của tỉnh Bình Phước trong vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam
và vùng Đông Nam Bộ
2T 80
2T3.1.2. Dựa vào phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của Bình Phước đến năm
2020
2T 81
2T3.1.2.1. Mục tiêu tổng quát2T 81
2T3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể2T 82
2T3.1.3. Dựa vào sự thay đổi địa giới hành chính cấp huyện và những biến động trong phát triển
kinh tế từ năm 2008
2T 83
2T3.1.3.1. Hình thành và đầu tư xây dựng các huyện, thị mới2T 83
2T3.1.4. Dựa vào nhận diện cơ hội và thách thức đem đến từ sự hội nhập khu vực và quốc tế2T 83
2T3.1.4.1. Cơ hội2T 83
2T3.1.4.2. Thách thức2T 84
2T3.1.5. Các bài học kinh nghiệm về khủng hoảng và suy thoái cũng như yêu cầu phát triển bền
vững
2T 84
2T3.2. Quan điểm định hướng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế2T 85
2T3.2.1. Quan điểm chuyển dịch cơ cấu kinh tế2T 85
2T3.2.2. Luận chứng khoa học các phương án chuyển dịch cơ cấu kinh tế2T 85

2T3.2.3. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế2T 89
2T3.2.3.1. Định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành2T 89
2T3.2.3.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành phần2T 93
2T3.2.3.3. Chuyển dịch cơ cấu theo lãnh thổ2T 93
2T3.2.3.4. Định hướng chuyển dịch các ngành cụ thể2T 95
2T3.3. Giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước đến năm 20202T 104
2T3.3.1. Nhóm giải pháp chung2T 104
2T3.3.1.1. Đa dạng hoá các nguồn huy động vốn2T 104
2T3.3.1.2. Tăng cường đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và
thu hút nhân tài
2T 105
2T3.3.1.3. Tập trung mọi nguồn lực phát triển kinh tế vùng động lực2T 106
2T3.3.1.4. Các giải pháp về thị trường và nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế2T 106
2T3.3.1.5. Đầu tư phát triển khoa học và công nghệ2T 107
2T3.3.1.6. Các giải pháp về bảo vệ môi trường2T 108
2T3.3.2. Nhóm giải pháp riêng cho từng ngành2T 108
2T3.3.2.1. Đối với ngành trồng trọt2T 108
2T3.3.2.2. Đối với ngành chăn nuôi2T 109
2T3.3.2.3. Đối với ngành lâm nghiệp2T 109
2T3.3.2.4. Đối với ngành công nghiệp2T 109
2T3.3.2.5. Đối với ngành xây dựng2T 110
2T3.3.2.6. Đối với ngành thương mại2T 110
2T3.3.2.7. Đối với ngành du lịch2T 111
2T3.3.2.8. Đối với ngành dịch vụ hỗ trợ:2T 111
2TPHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ2T 114
2TKẾT LUẬN2T 114
2TKIẾN NGHỊ2T 117
2TTÀI LIỆU THAM KHẢO2T 119
2TPHỤ LỤC2T 122
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT



CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
GDP : Thu nhập tổng sản phẩm quốc dân
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
ODA : Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
IPM : Mô hình phòng trừ dòch hại tổng hợp
TP : Thành phố
KV : Khu vực




















A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế được xem như là bước đi tất yếu của các quốc gia có nền kinh tế
đang phát triển muốn trở thành các quốc gia phát triển. Kể từ sau Đại hội Đảng lần thứ I (1986),
Đảng ta đ đề ra đường lối đổi mới với mục tiêu xây dựng và phát triển kinh tế theo hướng CNH–
HĐH. Đổi mới kinh tế phải bắt đầu từ việc đổi mới cơ cấu kinh tế chuyển dần từ nền kinh tế nông
nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp, dịch vụ và nền kinh tế tri thức.
Thực tiễn lịch sử phát triển kinh tế của các nước nói chung và Việt Nam nói riêng trong thời
gian qua đ chỉ ra rằng những thnh cơng hay thất bại trong việc pht triển kinh tế đều bắt nguồn từ
việc xác định cơ cấu kinh tế cĩ hợp lý hay khơng , để thúc đẩy kinh tế phát triển đạt hiệu quả cao và
bền vững. Việc xác định và hoàn thiện một cơ cấu kinh tế hợp lý, ph hợp với xu hướng phát triển
chung của nền kinh tế không chỉ là yêu cầu có tính khách quan, mà cịn l một trong những nội dung
chủ yếu của qu trình cơng nghiệp hĩa–hiện đại hóa đất nước.
Bình Phước là một tỉnh nằm trong vùng Đông Nam Bộ, có nền kinh tế phát triển năng động
nhất cả nước, tuy nhiên đến hiện nay kinh tế của Bình Phước vẫn nặng về sản xuất nông nghiệp.
Trong những năm qua, cùng với cả nước, Bình Phước đang trong tiến trình xy dựng v pht triển. Cơ
cấu kinh tế của tỉnh từng bước được chuyển dịch theo hướng CNH–HĐH. Tuy nhin, do nhiều nguyn
nhn khc nhau, sự chuyển dịch vẫn cịn chậm v chưa thật vững chắc.
Từ khi Bình Phước gia nhập vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đ tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh. Với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa–hiện đại hóa và
nhất là đứng trước những địi hỏi của qu trình hội nhập quốc tế su rộng như hiện nay, địi hỏi cơ cấu
kinh tế phải được chuyển dịch nhanh và hiệu quả hơn trong thời gian tới.
Xuất phát từ cơ sở lý luận, từ thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình Phước và
tính cấp thiết của vấn đề, tác giả luận văn lựa chọn đề tài “ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình
Phước thời kỳ CNH–HĐH và định hướng đến 2020”, để nghiên cứu và mong muốn đóng góp phần
nhỏ bé của mình vo sự nghiệp pht triển kinh tế của tỉnh nhà.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm r cơ sở lý luận v thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Bình Phước trong thời gian qua, từ đó đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy cơ cấu kinh tế của tỉnh chuyển dịch nhanh theo hướng CNH–HĐH trong thời gian
tới. Để đạt được mục đích này, luận văn đề ra những nhiệm vụ sau:

Tổng quan những vấn đề lý luận có liên quan đến cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, làm r cc khi niệm, cc nhn tố tc động, các chỉ tiêu đánh giá cơ bản.
Đánh giá tác động của các nhân tố chủ yếu đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Bình
Phước. Phân tích hiện trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh trong thời gian qua. Đánh giá
những thành tựu đ đạt được và những hạn chế cần khắc phục trong thời gian tới.
Đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tỉnh Bình Phước theo hướng CNH–HĐH .
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Về nội dung
Do đề tài có nội dung rộng và phức tạp nên phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn:
Nghiên cứu cơ sở lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Phân tích ảnh hưởng của các nguồn lực tới sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần gồm: cơ cấu
GDP, cơ cấu lao động, năng suất lao động và cơ cấu giá trị sản xuất nội ngành, không phân tích sâu
các lĩnh vực trong từng ngành.
Phân tích chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo lnh thổ gồm: cơ cấu giá trị sản xuất của các địa
phương phân theo khu vực kinh tế và tỉ trọng so với toàn tỉnh.
Đưa ra những định hướng và đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình
Phước theo hướng CNH–HĐH.
3.2. Về không gian
Địa bn lnh thổ nghiên cứu của tỉnh Bình Phước bao gồm 10 đơn vị hành chính: Thị x Đồng
Xoài, thị x Bình Long, thị x Phước Long, các huyện Bù Đăng, Bù Gia Mập, Chơn Thành, Hớn
Quản, Đồng Phú, Lộc Ninh, Bù Đốp. Với tổng diện tích tự nhiên khoảng 687 246,53 ha.
3.3. Về thời gian
• Phần đánh giá thực trạng được đề cập từ 01/01/1998 đến năm 2008.
• Phần định hướng, đề xuất một số giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến 2020.

4. Lịch sử nghiên cứu
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu thế tất yếu của đất nước trong quá trình pht triển v hội nhập
với nền kinh tế thế giới v khu vực. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữ vai trị quan trọng trong sự nghiệp

công nghiệp hóa–hiện đại hóa. Trong thời gian qua, ở nước ta đ cĩ nhiều cơng trình nghin cứu về cơ
cấu kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó có một số công trình tiu biểu về mặt cơ sở lý
luận cũng như thực tiễn: “Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Tp. Hồ Chí Minh trong quá
trình CNH–HĐH ” của TS Trương Thị Minh Sâm (Chủ biên) năm 2000; “sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21” của TS Nguyễn Trần Quốc (Chủ biên) năm 2004;
“ Định hướng Chuyển dịch cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía nam” của
TS Trần Du Lịch, PGS.TS Đặng Văn Phan (Chủ nhiệm đề tài) năm 2004; “Chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế ở Việt Nam” của PGS.TS Bùi Tất Thắng (Chủ biên) năm 2006; “ Những vấn đề chủ
yếu về kinh tế phát triển” của PGS.TS Ngô Don Vịnh năm 2006; “Các cấp ủy đảng ở đồng bằng
Sông Cửu Long chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tinh thần nghị quyết số 21–NQ/TW của Bộ
chính trị” của Trần Trác, Trần Văn năm 2005.
Đối với tỉnh Bình Phước chưa có công trình khoa học no đi sâu nghiên cứu về Chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh. Các đề tài chỉ dừng ở mức nghiên cứu chung về kinh tế x hội như: các báo
cáo, các quy hoạch cơ bản, các bản thống kê của các sở, ban, ngành trong tỉnh,…Trên đây là
những nguồn tài liệu tham khảo quý bu cho tc giả khi thực hiện đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tỉnh Bình Phước thời kỳ CNH–HĐH, định hướng đến 2020”.
5. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
5.1. Các quan điểm nghiên cứu
5.1.1. Quan điểm hệ thống
Cơ cấu kinh tế chính là một hệ thống hoàn chỉnh gồm nhiều tầng, bậc, bản thân nó là sự hợp
thành của nhiều hệ thống khác nhau và đồng thời lại là bộ phận của hệ thống lớn hơn-hệ thống kinh
tế-x hội. Cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước có mối quan hệ chặt chẽ với môi trường xung quanh, bao
gồm cả môi trường tự nhiên, môi trường kinh tế x hội. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế x hội v ngược lại. Phải coi sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế như là một
hệ thống nằm trong hệ thống kinh tế x hội hồn chỉnh, luơn luơn vận động và phát triển không
ngừng.
Vì vậy, khi nghin cứu sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước phải xem xét các nhân
tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh và xem xét mối tương quan, sự tác động
đối với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng Đông Nam Bộ và cả nước.
5.1.2. Quan điểm lnh thổ

Cơ cấu lnh thổ kinh tế Bình Phước được coi như một thể tổng hợp tương đối hoàn chỉnh,
trong đó các yếu tố tự nhiên, kinh tế x hội cĩ mối quan hệ chặt chẽ, tc động chi phối lẫn nhau tạo
những thế mạnh riêng cho tỉnh hay từng vùng trong tỉnh.
Do vậy, cần phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước,
để từ đó đưa ra những giải pháp, định hướng phát triển có tính tổng hợp nhằm khai thác tốt những
tiềm năng, lợi thế của tỉnh nhằm đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Bình Phước.
5.1.3. Quan điểm lịch sử viễn cảnh
Qa trình pht triển kinh tế v chuyển dịch cơ cấu kinh tế có sự biến chuyển theo thời gian vả
không gian. Vì vậy việc vận dụng quan điểm lịch sử viễn cảnh vào trong nghiên cứu đề tài để thấy
được nguồn gốc nảy sinh, quá trình diễn biến của cc yếu tố kinh tế trong từng giai đoạn, trong
những điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Từ đó đánh giá chính xác hiện trạng chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong hiện tại và định hướng phát triển của các ngành kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của Bình Phước trong tương lai.
5.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Nghiên cứu những vấn đề kinh tế phải dựa trên quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
Phát triển bền vững đ trở thnh mục tiu pht triển kinh tế x hội của hầu hết cc quốc gia trn thế giới, pht
triển kinh tế x hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải đi đôi với sử dụng hợp lý, bảo vệ v ti tạo ti
nguyn thin nhin, chống gy ơ nhiễm mơi trường, kết hợp hài hịa giữa pht triển kinh tế với tiến bộ v
cơng bằng x hội nhằm nng cao chất lượng cuộc sống của con người.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đây là một phương pháp cơ bản và cũng là phương pháp rất quan trọng vì trn cơ sở những
nguồn tài liệu, số liệu có liên quan đến nội dung nghiên cứu thu thập được từ sách báo, tạp chí khoa
học, internet, niên giám thống kê, các báo cáo hàng năm, quy hoạch tổng thể của ủy ban nhân dân
tỉnh và các sở, ban, ngành, từ đó tác giả mới rút ra được các đặc điểm về tình hình pht triển kinh tế
x hội, cũng như nhìn nhận, đánh giá chính xác chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước.
5.2.2. Phương pháp thống kê toán học
Đây là một phương pháp sử dụng thường xuyên như công cụ để phân tích định lượng, lựa
chọn những giá trị đúng nhất, gần với thực tiễn trên cơ sở các nguồn số liệu thu thập được để phân
tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, kinh tế x hội đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình

Phước. Đồng thời phương pháp toán học cũng được sử dụng trong việc phân tích, dự báo và lựa
chọn các giải pháp thích hợp cho định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước trong
tương lai.
5.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh
Trong qu trình nghin cứu đề tài, việc vận dụng phương pháp phân tích, so sánh mang lại
nhiều lợi ích. Thông qua việc tiến hành phân tích, so sánh, đối chiếu các số liệu thống kê để thấy
được quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế qua các giai đoạn. Từ đó rút ra được những nội dung tổng
hợp nhất, đầy đủ nhất đáp ứng được những nhiệm vụ và mục tiêu mà vấn đề đ đặt ra.
5.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Thực địa là một phương pháp truyền thống không thể thiếu được trong nghiên cứu địa lý, đặc
biệt là các vấn đề về kinh tế x hội, nhằm thu thập thm thơng tin, thực trạng pht triển, thẩm định mức
độ tin cậy của các số liệu, báo cáo. Vì vậy, trong qu trình thực hiện đề tài, tác giả đ tiến hnh khảo st
thực địa tại một số địa phương trong tỉnh như: Thị x Đồng Xoài, thị x Phước Long, huyện Đồng
Phú, Lộc Ninh,…để kiểm tra độ chính xác, tin cậy của các nguồn tài liệu đ thu thập được.
5.2.5. Phương pháp chuyên gia
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một vấn đề tương đối rộng và phức tạp cho nên việc gặp gỡ,
trao đổi ý kiến với cc nh khoa học, cn bộ, chuyn vin của cc sở, ban, ngnh trong tỉnh l một yếu tố
không thể thiếu. Thông qua phương pháp này, tác giả luận văn có thể tiếp cận, tìm hiểu hiện trạng v
định hướng vấn đề nghiên cứu một cách nhanh chóng.
5.2.6. Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Đây là phương pháp đặc trưng của khoa học địa lý nĩi chung và trong nghiên cứu địa lý kinh
tế x hội nĩi ring. Sử dụng phương pháp này giúp cho các vấn đề nghiên cứu được cụ thể, trực quan
và toàn diện hơn. Các bản đồ, biểu đồ trong đề tài được tác giả thành lập dựa trên cơ sở dữ liệu đ
thu thập được và xử lý.
Sử dụng phần mềm Mapinfo trong xây dựng các bản đồ, biểu đồ. Ngoài ra, đề tài cịn thể hiện
cc mối quan hệ địa lý thông qua hệ thống các bảng số liệu và bản đồ.
5.2.7. Phương pháp dự báo
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là quá trình vận động và phát triển lâu dài, biến động kinh tế luôn
phải được dự báo trước để có hướng điều chỉnh cơ cấu kinh tế cho phù hợp. Đề tài đ sử dụng
phương pháp dự báo xu hướng và sự biến động dựa trên cơ sở tính toán từ các nguồn số liệu đ thu

thập được, sự phát triển có tính quy luật, những biến động của các sự vật, hiện tượng trong quá khứ,
hiện tại và tương lai.
6. Cấu trúc luận văn
Đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước thời kỳ CNH-HĐH, định hướng đến
2020” ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chương 2: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá
Chương 3: Định hướng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Bình Phước đến 2020.














B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
KINH TẾ
1.1. CƠ CẤU KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm cơ cấu, cơ cấu kinh tế
Cơ cấu là cách tổ chức các thành phần nhằm thực hiện một chức năng của chỉnh thể [41, tr.
223].
Từ “cơ cấu” tương đương với từ “Structure” hay “Construction” nhưng chính xác hơn

“Structure” tương ứng với thuật ngữ “Cấu trúc” của Việt Nam và thực sự có ý nghĩa rộng hơn thuật
ngữ cơ cấu. Cấu trúc là một khái niệm nói về kết cấu bên trong của một đối tượng nào đó, kể cả số
lượng và chất lượng của các bộ phận cấu thành như định nghĩa của thuật ngữ cơ cấu mà còn bao
hàm cả mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành đó. Thuật ngữ “cơ cấu” trong nghiên cứu về chuyển
dịch cơ cấu kinh tế cần được hiểu như nội dung của thuật ngữ “cấu trúc” [1,tr. 149].
Cơ cấu là một phạm trù triết học thể hiện cấu trúc bên trong cũng như tỷ lệ và mối quan hệ
giữa các bộ phận cấu thành một hệ thống. Cơ cấu là thuộc tính của một hệ thống nhất định. Nền
kinh tế quốc gia đựơc xem xét như một hệ thống với nhiều bộ phận hợp thành. Các bộ phận này có
quan hệ mật thiết với nhau theo một trật tự nào đó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể.
Cơ cấu kinh tế là tổng thể các ngành, các lĩnh vực, các bộ phận kinh tế quan hệ hữu cơ tương
đối ổn định hợp thành [33, tr. 16].
Cơ cấu kinh tế là vấn đề có nội dung rộng, biểu hiện mối quan hệ giữa quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất của nền kinh tế. Mối quan hệ đó không chỉ là những quan hệ riêng lẻ của từng bộ
phận cấu thành nền kinh tế (bao gồm các yếu tố kinh tế, các lĩnh vực tổ chức sản xuất phân phối
trao đổi tiêu dùng), các khu vực kinh tế (nông thôn, thành thị), các thành phần kinh tế (nhà nước, cá
thể, tư nhân, vốn đầu tư nước ngoài …). Hiểu một cách đầy đủ “cơ cấu kinh tế là tổng thể một hệ
thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong
không gian và thời gian nhất định, phù hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế” [ 52 ].
Cơ cấu kinh tế là một hệ thống ràng buộc có các đặc trưng chủ yếu là mang tính khách quan
và tính lịch sử. đồng thời, cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, gắn với sự biến đổi và phát triển
không ngừng của các yếu tố, các bộ phận cấu thành.
Cơ cấu kinh tế không chỉ quy định về số lượng và tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành (biểu hiện
về lượng), mà còn thể hiện những mối quan hệ cơ cấu giữa các yếu tố (biểu hiện về chất, là sự phát
triển của hệ thống). Mối quan hệ giữa lượng và chất trong cơ cấu nền kinh tế thực chất là những
biểu hiện về tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế đó. Nền kinh tế chỉ có thể ổn định và tăng
trưởng bền vững khi có cơ cấu cân đối hợp lý. Như vậy, nghiên cứu kinh tế nhằm nhận biết cấu trúc
của nền kinh tế và phát hiện xu hướng vận động của nền kinh tế theo từng thời kỳ để có những tác
động cần thiết, thúc đẩy các xu hướng tích cực, hạn chế những tiêu cực, tiến tới đạt những mục tiêu
định trước. Nghiên cứu cơ cấu kinh tế có ý nghĩa rất lớn đối với thực tiễn phát triển kinh tế xã hội
của đất nước.

Ở Việt Nam, nghị quyết đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI chỉ rõ: “Nền kinh tế quốc dân có
một cơ cấu kinh tế hợp lý là cơ cấu kinh tế trong đó có các ngành, các vùng, các thành phần, các
loại hình sản xuất có quy mô và trình độ kỹ thuật khác nhau phải được bố trí cân đối, liên kết với
nhau, phù hợp với điều kiện kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế phát triển ổn định”.
1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế bao gồm: cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ và cơ cấu thành
phần kinh tế.
1.1.2.1. Cơ cấu ngành kinh tế
Cơ cấu ngành là quan hệ gắn bó với nhau theo những tỷ lệ nhất định giữa các ngành sản xuất,
trong nội bộ nền kinh tế quốc dân cũng như giữa các ngành nghề và các doanh nghiệp trong các
ngành. Cơ cấu ngành là bộ phận then chốt trong cơ cấu kinh tế, vì cơ cấu ngành quyết định trạng
thái chung và tỷ lệ đầu vào, đầu ra của nền kinh tế quốc dân [33, tr. 18].
Hiện nay, về cơ bản hệ thống phân ngành kinh tế được sử dụng trên thế giới là hệ thống tài
khoản quốc gia được áp dụng đối với nền kinh tế thị trường. Trước đây còn có hệ thống sản xuất vật
chất được áp dụng đối với nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Theo hệ thống tài khoản quốc gia, nền kinh tế thường được phân thành 3 nhóm ngành (hay
khu vực) là: Khu vực I gồm: Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (đối với nhiều nước khác là khu
vực có các ngành khai thác trực tiếp tài nguyên thiên nhiên); Khu vực II gồm: Công nghiệp và xây
dựng (đối với nhiều nước khác là các ngành chế biến); Khu vực III là các ngành dịch vụ.
Ba khu vực này bao gồm 21 ngành cấp 1. Các ngành cấp 1 lại được chia nhỏ thành các ngành
cấp 2. Các ngành cấp 2 lại đựơc phân nhỏ thành các ngành sản phẩm [1, tr. 150].
Đối với Việt Nam theo quyết định số 10/2007/QĐ–TTg ngày 21/1/2007 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, nền kinh tế nước ta được chia thành 21
ngành kinh tế cấp 1; 88 ngành kinh tế cấp 2; 242 ngành kinh tế cấp 3; 437 kinh tế cấp 4; 642 kinh tế
cấp 5.
UCụ thể:
Các ngành cơ cấu thành khu vực I gồm có: Nông–lâm–nghiệp và thuỷ sản (Nông nghiệp bao
gồm trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Lâm nghiệp có trồng, chăm sóc rừng và khai thác
lâm sản. Thuỷ sản có đánh bắt và nuôi trồng thuỷ hải sản). Khu vực II bao gồm: Công nghiệp và
xây dựng (công nghiệp lại phân thành công nghiệp khai thác mỏ; Công nghiệp chế biến, sản xuất và

phân phối điện, khí đốt và nước). Khu vực III bao gồm một số ngành đặc trưng như: khách sạn và
nhà hàng, vận tải, kho bãi, tài chính…
Đối với nền kinh tế quốc dân chuyển dịch cơ cấu ngành có nghĩa là sự vận động và biến đối
của các ngành kinh tế thuộc khu vực I, II, III theo chiều hướng tăng tỷ lệ các khu vực II và III, giảm
tỷ lệ các ngành khu vực I trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
1.1.2.2. Cơ cấu thành phần kinh tế
Cơ cấu thành phần kinh tế gắn với các loại hình sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất. Tuỳ
theo phương thức sản xuất mà có thành phần kinh tế chiếm địa vị chi phối hay thành phần chủ đạo,
còn lại là những thành phần kinh tế hỗn hợp hay tổ thành quan trọng [33, tr. 24].
Nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần gồm: Kinh tế nhà nước,
kinh tế ngoài nhà nước (tập thể, tư nhân, cá thể) và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Các thành
phần kinh tế được xác định với vai trò khác nhau, trong đó lấy kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể
làm nền tảng. Kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, là động lực thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Thành phần kinh tế này bao trùm các ngành kinh tế then chốt gắn liền với việc quản lý tài nguyên
của đất nước, với an ninh quốc phòng và các lĩnh vực quan trọng khác.
Kinh tế tập thể có ý nghĩa quan trọng với nhiều hình thức tổ chức trên cơ sở tham gia tự
nguyện, bình đẳng, dân chủ và cùng có lợi.
Kinh tế cá thể với tiềm năng to lớn có vai trò quan trọng, lâu dài đối với việc phát triển kinh
tế xã hội của đất nước ta.
Kinh tế tư bản tư nhân đang có những đóng góp nhất định cho nền kinh tế với tiềm lực về
vốn, kỹ thuật, công nghệ, quản lý và thị trường.
Kinh tế tư bản nhà nước có khả năng to lớn với hình thức liên doanh giữa nhà nước với tư
bản trong và ngoài nước.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh trong những năm gần đây hướng vào việc
sản xuất hàng hoá và dịch vụ, công nghệ cao, nguồn vốn lớn.
1.1.2.3. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ
Cơ cấu lãnh thổ là tương quan tỷ lệ giữa các vùng trong phạm vi quốc gia được sắp xếp một
cách tự phát hay tự giác có chủ định. Trong một quốc gia có nhiều vùng lãnh thổ, các vùng này phải
được bố trí, quan hệ với nhau theo một tỷ lệ nào đó để tạo điều kiện phát triển kinh tế từng vùng nói
riêng và cả nước nói chung. Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ là chỉnh thể liên kết các ngành sản xuất

trong một vùng theo một cấu trúc hợp lý mà nhờ đó có thể tạo ra khả năng tăng trưởng kinh tế trong
quá trình vận hành nó.
Tóm lại: Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo thành phần và theo lãnh thổ là sự biểu hiện về bản
chất ở những khía cạnh khác nhau của một nền kinh tế, giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại
lẫn nhau, trong đó cơ cấu theo ngành giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ quá trình phát triển. Cơ cấu
theo thành phần kinh tế giữ vai trò quan trọng để thực hiện cơ cấu ngành và cơ cấu theo lãnh thổ là
cơ sở cho các ngành, các thành phần kinh tế phân bố hợp lý các nguồn lực, tạo sự phát triển đồng bộ
cân đối và đạt hiệu quả cao giữa các ngành, các thành phần kinh tế của một nền kinh tế.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành cơ cấu kinh tế
Có nhiều nhân tố tác động đến việc hình thành cơ cấu kinh tế. Nhìn chung có thể chia thành
2 nhóm chính sau:
- Nhóm nhân tố trong nước:
Thị trường và nhu cầu tiêu dùng trong nước là nhân tố có ý nghĩa quan trọng đối với việc
hình thành cơ cấu kinh tế. Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến phân công lao động xã hội cũng như
quy mô, tỷ trọng của các ngành trong cơ cấu nền kinh tế.
Trình độ phát triển của sức sản xuất góp phần phá vỡ thế cân đối cũ để tạo nên cơ cấu kinh tế
mới với sự thay đổi về tương quan giữa các bộ phận hợp thành, nhằm thích hợp với yêu cầu của đất
nước trong thời kỳ mới.
Đường lối chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể có vai trò quan trọng
hàng đầu đối với việc hình thành cơ cấu kinh tế.
Nguồn lực trong nước là tiền đề vật chất để hình thành cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, nguồn lực
này chỉ được phát huy mạnh mẽ thông qua sự tác động của một số nhân tố khác.
- Nhóm nhân tố ngoài nước:
Xu thế chính trị của khu vực và thế giới ảnh hưởng nhiều đến việc hình thành cơ cấu kinh tế
ở mỗi quốc gia. Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế. Vì vậy, những biến động về chính trị
cũng ít nhiều sẽ dẫn đến thay đổi về kinh tế.
Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá tạo nên thế phát triển đan xen, hợp tác và cả canh trạnh
trong sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Điều đó dĩ nhiên có tác động đến cơ cấu kinh tế của
từng quốc gia.
Các tiến bộ về khoa học công nghệ, nhất là sự bùng nổ thông tin cũng có những ảnh hưởng

nhất định, góp phần thúc đẩy cơ cấu kinh tế hình thành và phát triển.
1.1.4. Một số chỉ tiêu cơ bản để xem xét và đánh giá cơ cấu kinh tế
Việc xem xét cơ cấu nền kinh tế quốc dân có rất nhiều chỉ tiêu kinh tế khác nhau. Hiện nay
người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để xem xét cơ cấu kinh tế: chỉ tiêu GDP, chỉ tiêu lao động, chỉ
tiêu giá trị sản xuất và chỉ tiêu về trang bị kỹ thuật. Đối với các quốc gia mới chuyển sang cơ chế
thị trường như Việt Nam, lực lượng sản xuất còn thấp kém, năng suất lao động chưa cao, với chính
sách kinh tế mở từng bước CNH–HĐH đất nước và hội nhập kinh tế thế giới, cần xem xét thêm cơ
cấu vốn đầu tư, cơ cấu tỷ trọng giá trị tổng sản lượng nội bộ trong từng ngành.
Trong số các chỉ tiêu trên, đáng chú ý hơn cả là tỷ lệ người lao động giữa các ngành, các khu
vực kinh tế, nhất là tỷ lệ người lao động trong nông nghiệp so với các ngành nghề khác và cơ cấu
các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng, các thành phần và vùng kinh tế trong GDP. Các số liệu
thống kê kinh tế của thế giới đều chỉ rõ rằng các chỉ tiêu trên rất khác nhau giữa các nhóm nước. Ở
các nước công nghiệp hoá có nền kinh tế phát triển cao, số người lao động trong khu vực I rất thấp,
tỷ trọng khu vực I trong cơ cấu GDP không đáng kể, khu vực II và khu vực III thường chiếm vị trí
quan trọng. Ngược lại những nước đang phát triển có nền kinh tế lạc hậu thì tỷ lệ lao động khu vực I
khá cao và khu vực II đang dần chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế.
1.2. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1.2.1. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi cơ cấu kinh tế từ trạng thái này này sang trạng thái
khác cho phù hợp với môi trường phát triển. Về thực chất đó là sự điều chỉnh cơ cấu trên ba mặt
biểu hiện (ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế) nhằm hướng sự phát triển của cả nền kinh tế vào các
chiến lược phát triển kinh tế xã hội đã được đề ra cho từng thời kỳ cụ thể [39, tr. 209].
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nước ta thực chất là quá trình cải biến kinh tế xã hội từ lạc hậu,
mang tính chất tự cấp, tự túc bước vào chuyên môn hoá hợp lý, trang bị kỹ thuật, công nghệ hiện
đại, trên cơ sở tạo ra năng suất lao động cao, nhịp độ tăng trưởng mạnh cho nền kinh tế [3, tr. 535].
Quá trình này không chỉ diễn ra giữa các ngành của nền kinh tế mà bắt đầu từ nội bộ của từng
ngành theo những xu hướng nhất định. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có ý nghĩa đặc biệt đối với việc
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nó giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh,
vững chắc và mặt khác có khả năng hội nhập với khu vực và thế giới.
Theo tác giả chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự biến đổi cơ cấu kinh tế theo chiều hướng tốt

hơn cho nền kinh tế phù hợp với xu thế chung, phát triển bền vững, nhằm đạt được những mục tiêu
kinh tế xã hội đã đề ra cho từng thời kỳ cụ thể.
1.2.2. Tính tất yếu khách quan của chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Mỗi cơ cấu kinh tế đều mang tính lịch sử xã hội nhất định, nền kinh tế chỉ phát triển khi
những bộ phận của quá trình tái sản xuất xã hội xác lập được những mối quan hệ cân đối. Sự tăng
giảm tỷ trọng của các ngành kinh tế, thay đổi mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của nền kinh
tế là tất yếu khách quan của quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy, điều chỉnh cơ cấu kinh tế tức là đưa
nền kinh tế đến trạng thái phát triển tối ưu, nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất thông qua tác
động điều khiển có ý thức của con người đối với quy luật khách quan.
Cơ cấu kinh tế hợp lý phải phản ánh sự tác động của các quy luật phát triển khách quan, vai
trò của yếu tố chủ quan là; thông qua nhận thức ngày càng sâu sắc những quy luật đó để tìm ra
những phương án thay đổi có hiệu lực cao nhất trong những điều kiện cụ thể của nền kinh tế.
1.2.3. Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tích luỹ về lượng dẫn đến sự biến đổi
về chất của cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ hơn mang tính quy luật
trong điều kiện cụ thể của bối cảnh toàn cầu hoá, khu vực hoá nền kinh tế.
Về nguyên tắc, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo các hướng ngày một tiến bộ hơn,
hiện đại hơn, hiệu quả hơn và chúng biểu hiện cụ thể ở những điểm sau đây: Tỷ trọng các ngành
công nghiệp và dịch vụ trong GDP nền kinh tế tăng lên, ngược lại tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm
xuống. Xu hướng tăng giảm này diễn ra càng nhanh càng tốt. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
bắt đầu từ sự chuyển dịch những ngành chủ lực có tính mũi nhọn.
Trong nội bộ các ngành, tỷ trọng sản xuất hàng hóa tăng lên, làm cho độ mở của nền kinh tế
lớn hơn, độ mở của nền kinh tế càng lớn chứng tỏ nền kinh tế càng hội nhập với bên ngoài. Bên
cạnh những mặt tích cực của xu hướng này cũng phải chú ý đến vấn đề phụ thuộc vào bên ngoài
khi mở cửa lớn, khi hội nhập sâu. Xu hướng chuyển dịch các thành phần kinh tế cũng diễn ra đồng
thời theo quy luật chung. Tỷ trọng của bộ phận kinh tế ngoài nhà nước ngày càng tăng, tỷ trọng kinh
tế nhà nước có thể giảm xuống một cách tương đối song vẫn phải giữ vững vai trò đảm bảo an toàn
cho toàn bộ nền kinh tế, vì điều đó là cần thiết.Cơ cấu kinh tế chuyển dịch từ đơn giản đến phức tạp
(tức là số ngành, số sản phẩm ngày càng nhiều, phạm vi liên kết ngày càng rộng, từ trong nước ra
ngoài nước, từ trạng thái trình độ thấp sang trạng thái trình độ cao: Về trình độ công nghệ, quy mô,

chất lượng hàng hoá ngày một cao) nhằm đem lại lợi ích lớn hơn như mong muốn cho xã hội quá cũ
thời kỳ phát triển.
1.2.4. Các nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải xuất phát từ sự thay đổi của những ngành chủ lực, đáp ứng
nhu cầu ngày càng tăng về quy mô, chất lượng, khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững, trên cơ
sở phát huy hiệu quả các lợi thế so sánh có tính tới điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá
và tiến bộ khoa học công nghệ. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải phù hợp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, phải đảm bảo hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài cũng như
phải đem lại lợi ích cho nhiều người, cho xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có thể diễn ra một cách tuần tự và cũng có thể diễn ra một cách
đột biến hay nhảy vọt tuỳ theo điều kiện cụ thể.
1.2.5. Các nhân tố chủ yếu tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế chịu tác động của nhiều yếu tố. Dưới đây có thể nêu những
nhân tố cơ bản tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
1.2.5.1. Nhu cầu của con người thay đổi và tăng lên không ngừng
Nhu cầu của con người phụ thuộc trước hết vào số người, đặc điểm tiêu dùng của người dân,
các điều kiện cư trú của con người, quyết định tính chất và quy mô nhu cầu tiêu dùng, điều kiện sinh
sống. Trong quá trình phát triển, không những số người tăng lên và nhu cầu của từng con người tăng
lên và ngày càng đa dạng hơn. Sự thay đổi về số người, nhu cầu tiêu dùng ảnh hưởng lớn đến quy
mô sản xuất, cơ cấu sản xuất, chất lượng sản phẩm và nói một cách tổng quát là chúng ảnh hưởng
đến cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nhu cầu của con người tăng lên cũng như thay đổi về quy
mô, chủng loại, chất lượng, chính những điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu kinh tế của mỗi
quốc gia cũng như đối với nền kinh tế của toàn thế giới. Ngay trong một quốc gia nhu cầu của người
dân ở mỗi tỉnh cũng khác. Đặc biệt ở Việt Nam điều này thể hiện rất rõ, thậm chí ngay trong một
vùng nhu cầu của người dân khu vực đô thị khác với nhu cầu của người dân ở khu vực nông
thôn…tất cả những điều đó tác động mạnh đến sự hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế của mỗi
tỉnh cũng như của cả nước.
1.2.5.2. Tiến bộ khoa học thay đổi như vũ bão
Thực tế chỉ ra rằng tiến bộ khoa học công nghệ cũng như tác động cải tiến công nghệ tác
động trực tiếp và có tính quyết định đến hình thành và phát triển cơ cấu kinh tế. Tiến bộ khoa học

công nghệ làm thay đổi tận gốc các thành phần tạo nên cơ cấu kinh tế.
Mỗi khi khoa học công nghệ có bước tiến vượt bậc nó làm cho quy mô, chất lượng phát triển,
các ngành thay đổi và dẫn đến cơ cấu kinh tế thay đổi. Khi có tiến bộ khoa học công nghệ, các lãnh
thổ có thể kéo lại gần nhau hơn, được lôi cuốn tham gia vào các quá trình sản xuất của nền kinh tế.
1.2.5.3. Xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá, liên kết, liên minh trở thành hiện tượng phổ
biến. Tự do hoá thương mại trở thành điều kiện quan trọng cho phát triển
Đối với Việt Nam khi xác định cơ cấu kinh tế các tỉnh cũng phải tính đến điều kiện toàn cầu
hóa, khu vực hóa, liên kết liên minh quốc tế và liên vùng ngay trong nước. Các tỉnh gần các thành
phố phải tính đến liên kết với các thành phố đó và các tỉnh khác để lựa chọn cơ cấu phù hơp cho
tỉnh mình.
1.2.5.4. Doanh nghiệp và sự phát triển không ngừng của doanh nghiệp
Đối với mọi quá trình phát triển của nền kinh tế, doanh nghiệp luôn là tế bào cực kỳ quan
trọng. Doanh nghiệp tạo việc làm, tạo sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo ra GDP, tạo nguồn thuế
cho nhà nước, đóng góp phúc lợi cho xã hội, góp phần làm tiến bộ xã hội cũng như quyết định sức
cạnh tranh của quốc gia trên thế giới. Vì vậy doanh nghiệp mới xuất hiện càng nhiều và hoạt động
ngày càng hiệu quả thì sẽ tạo điều kiện tốt cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong quá trình
phát triển của nền kinh tế rất cần có những tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp mạnh hoạt động hiệu quả
thì sẽ làm cho quốc gia đó có cơ cấu kinh tế tốt.
1.2.5.5. Đường lối phát triển cùng với cơ chế, chính sách có ý nghĩa động lực đối với sự
hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Sự ổn định, tính minh bạch của thể chế kinh tế, sự đồng bộ của các cơ chế chính sách (Đặc
biệt đối với chính sách tài nguyên và chính sách đầu tư) có ý nghĩa to lớn. Khuôn khổ pháp lý, cơ
chế, chính sách nhất là về quản lý kinh tế, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định, hình thành và
phát triển cơ cấu kinh tế.
1.3. CÁC MÔ HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ TRÊN THẾ GIỚI
Trên thế giới tồn tại nhiều mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trong đó thể hiện 3 mô hình
chính như sau :
1.3.1. Mô hình chuyển dịch hướng nội
Đây là mô hình nghiêng về sự đóng cửa của nền kinh tế, khuyến khích sản xuất cho thị
trường trong nước, thay thế nhập khẩu. Với mục tiêu phát huy tính chủ động đảm bảo sự phát triển

của các ngành truyền thống trong nước, một số quốc gia đã lựa chọn cơ cấu kinh tế theo mô hình
này. Tuy nhiên, mô hình này tạo ra ít sức ép cạnh tranh do hàng hóa trong nước được bảo hộ bằng
hàng rào thuế quan, cơ cấu sản xuất thiếu tính năng động.
Ví dụ điển hình là trong những năm 1950-1970: Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia và một số
nước Đông Nam Á khác áp dụng mô hình, thực hiện các hàng rào bảo hộ nghiêm ngặt, giảm tối đa
nhập khẩu. Chiến lược này trong giai đoạn đầu tỏ ra hiệu quả, mang lại thành công cho một số
ngành song sự thành công này không được lâu bền. Do áp dụng mạnh các chính sách bảo hộ nên
nền sản xuất sớm rơi vào tình trạng trì trệ, kém hiệu quả.
1.3.2. Mô hình chuyển dịch hướng ngoại
Đây là mô hình với xu thế đưa nền kinh tế phát triển theo hướng thiên về mở cửa có khả
năng thúc đẩy thương mại, cùng với các nguồn đầu tư từ bên ngoài vào, thu được nhiều lợi nhuận
thông qua sản xuất hàng xuất khẩu.
Ưu điểm chính của mô hình này là thúc đẩy quá trình đổi mới, tăng trưởng kinh tế cũng như
năng suất lao động xã hội và tạo ra khả năng thích nghi của nền kinh tế. Tuy nhiên cũng gặp không
ít khó khăn: Như tính tự chủ của nền kinh tế, khả năng phát triển công nghệ trong nước và những rủi
ro có thể xảy ra trên thị trường quốc tế. Từ những năm 80, những nước và vùng lãnh thổ đặc biệt
xuất sắc như Hàn Quốc, Singapo, Đài Loan, Hồng Kông đã theo đuổi mô hình này và đạt được kết
quả thần kỳ trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên do phụ thuộc vào nhiều
biến động của thị trường thế giới làm cho áp dụng mô hình này không còn thuận lợi như những thập
niên vừa qua.
1.3.3. Mô hình dịch chuyển theo hướng kết hợp nội lực với ngoại lực
Đây là mô hình tương đối phổ biến ở nhiều nước trên thế giới, có sự kết hợp chặt chẽ giữa
việc khai thác có hiệu quả nguồn năng lực trong nước với việc mở rộng quan hệ ở bên ngoài để xây
dựng một nền kinh tế năng động. Một trong những nét đặc trưng của mô hình này là tập trung vào
công nghiệp hoá cùng với sự phát triển cân đối của ngành. Tuy nhiên mô hình cũng phát triển do
ngành có thể đối phó linh hoạt với những biến động bất thường và dễ dàng hội nhập với thế giới.
1.4. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ Ở VIỆT NAM THỜI KỲ CÔNG NGHIỆP HÓA–
HIỆN ĐẠI HÓA
Đối với Việt Nam, chuyển dịch cơ cấu kinh tế có vai trò đặc biệt quan trọng và một trong
những giải pháp hàng đầu nhằm thực hiện CNH–HĐH. Từ khi đất nước bước vào công cuộc đổi

mới, nền kinh tế có những thay đổi cơ bản về sự phát triển cũng như chuyển dịch cơ cấu. Các xu
hướng chuyển dịch cơ cấu đã và đang diễn ra đều mang tính quy luật và tiến bộ. Trước đây ở Việt
Nam đã diễn ra các xu hướng chuyển dịch sau:
* Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ tự cấp tự túc trông cậy vào nông nghiệp sang sản
xuất hàng hoá. Đây là xu hướng tích cực trên cơ sở phát triển sức sản xuất và sự phân hoá, phân
công lao động xã hội.
Naêm 1997
43.2%
32.6%
24.2%
Naêm 2008
17.7%
41.5%
40.8%
Khu vöïc I Khu vöïc II Khu vöïc III
* Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm làm giảm tỷ trọng ở khu vực I, tăng tỷ trọng
của khu vực II và III. Trong quá trình chuyển dịch giá trị tuyệt đối của 3 khu vực đều tăng, song tỷ
trọng giữa chúng lại nghiêng về khu vực II và III.
* Xu hướng chuyển dịch nền kinh tế khép kín với cơ chế bao cấp sang nền kinh tế mở theo
cơ chế thị trường, hội nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới.
* Xu hướng chuyển nền kinh tế với nền công nghiệp lạc hậu, năng suất thấp, chất lượng sản
phẩm kém sang nền kinh tế có công nghiệp tiên tiến, năng suất và chất lượng sản phẩm cao, đủ sức
đứng vững trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.4.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Bảng 1.1. CƠ CẤU GDP VIỆT NAM PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ ( % )

Năm 1997


Năm 2008


KV I
KV II
KV III
KV I
KV II
KV III
24,2
32,6
43,2
17,7
41,5
40,8
* Nguồn: Website Cục Thống Kê Việt Nam 2011
* Ghi chú: KV: Khu vực
Đến năm 2008, tỷ trọng GDP của khu vực I giảm xuống còn 17,7%; khu vực II tăng lên
41,5%, khu vực III giảm còn 40,8%. Sự tăng trưởng nhanh của các ngành công nghiệp và một số
ngành dịch vụ đã tạo nên sự thay đổi đáng kể cơ cấu kinh tế. Bước đầu đã hình thành được một số
ngành, sản phẩm quan trọng tạo động lực cho phát triển như: công nghiệp dầu khí, sản phẩm thép,
xi măng, cơ khí đóng tàu, lắp ráp ôtô, xe máy…Cơ cấu ngành nông nghiệp đã có chuyển dịch đáng
kể theo hướng công nghiệp hoá, từng bước hiện đại hoá, phát huy lợi thế của từng ngành, từng loại
sản phẩm gắn với thị trường trong nước và quốc tế. Cơ cấu sản xuất và cơ cấu sản phẩm công
nghiệp đã chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp chế biến trong giá trị tăng thêm.
Ngành công nghiệp chế biến đã bước đầu khai thác được các lợi thế về nguồn nguyên liệu sản xuất
trong nước để nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu. Cơ cấu khu vực dịch vụ đã có những
chuyển biến theo hướng tích cực. Các ngành dịch vụ truyền thống như: Thương nghiệp, vận tải, bưu
chính-viễn thông, khách sạn nhà hàng khá phát triển.
UBiểu đồ 1.1U: CƠ CẤU GDP VIỆT NAM PHÂN THEO KHU VỰC KINH TẾ










Đặc biệt một số ngành dịch vụ có tỷ lệ chi phí trung gian thấp như ngân hàng, bảo hiểm ,đã
phát triển khá nhanh, góp phần làm cho giá trị tăng thêm của các dịch vụ tăng cao.
1.4.2. Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế
Bảng 1.2. CƠ CẤU GDP VIỆT NAM PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ ( % )

Năm 1997


Năm 2008

KTNN
KTNNN
KTVĐTNN
KTNN
KTNNN
KTVĐTNN
40,48
50,45
9,07
35,54
46,03
18,43
* Nguồn: Website Cục Thống Kê Việt Nam 2011

* Ghi chú: KTNN: Kinh tế nhà nước; KTNNN: Kinh tế ngoài nhà nước; KTVĐTNN: Kinh tế vốn
đầu tư nước ngoài.
Kinh tế nhà nước có xu hướng giảm tỷ trọng từ 40,48% năm 1997 xuống 35,54% GDP vào
năm 2008 [gso.gov.vn] kinh tế nhà nước mà trước hết là doanh nghiệp nhà nước tiếp tục được đổi
mới, sắp xếp lại theo tinh thần Nghị quyết Trung ương III-khoá IX, chi phối nhiều ngành kinh tế
then chốt và tập trung hơn vào những lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế.
Kinh tế ngoài nhà nước, nhất là kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển nhanh với nhiều hình thức
đa dạng theo tinh thần nghị quyết Trung Ương V-khóa IX. Kinh tế ngoài nhà nước năm 2008 chiếm
46,03% GDP. Kinh tế tư nhân, cá thể phát triển trong lĩnh vực nông lâm nghiệp và thuỷ sản, công
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ…góp phần quan trọng vào các thành tựu kinh
tế-xã hội. Việc ban hành nghị quyết Trung ương V về phát triển kinh tế tư nhân và việc thực hiện có
hiệu quả Luật doanh nghiệp đã tạo động lực thúc đẩy kinh tế khu vực này phát triển mạnh.
Kinh tế có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tiếp tục có những bước phát triển khá, tạo thêm
một số mặt hàng mới, thị trường mới, thành phần kinh tế này thực sự trở thành quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân. Với việc duy trì nhịp độ tăng trưởng cao (khoảng 10%/năm) tỷ trọng đóng góp
của khu vực này trong GDP tăng từ 9,07% năm 1997 lên 18,43% vào năm 2008, góp phần quan
trọng trong việc thúc đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm và hội nhập
kinh tế có hiệu quả.
1.4.3. Chuyển dịch cơ cấu vùng kinh tế
Vùng trung du và miền núi phía Bắc đã khai thác tốt hơn thế mạnh về đất đai và rừng, bước
đầu phát huy lợi thế phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi gia súc và phát triển kinh tế
trang trại. Công nghiệp của vùng đã phát triển với cơ cấu phù hợp điều kiện của vùng như: Chế biến
lâm sản, vật liệu xây dựng, phát triển thuỷ điện, nhiệt điện than, công nghiệp luyện kim, chế tạo cơ
khí…cơ cấu kinh tế trong vùng đã có chuyển dịch tích cực. Tuy nhiên, tỷ trọng của vùng so với cả
nước hiện khá thấp, chỉ chiếm 6% GDP [14, tr. 26].
Vùng đồng bằng Sông Hồng đã hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng tương đối đồng bộ, bước
đầu phát triển một số ngành công nghiệp có trình độ công nghệ cao, nông nghiệp sạch, chất lượng
cao, du lịch và dịch vụ đa dạng. Cơ cấu kinh tế trong vùng đã có sự chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hoá với tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp chiếm 83,8%. Tỷ trọng GDP cuả vùng hiện nay
đứng thứ 2 cả nước (sau Đông Nam Bộ) chiếm 22,5%.

Naêm 2007
19%
54%
27%



Naêm 1995
11%
71%
18%
Vùng Duyên hải miền Trung đã chuyển dịch cơ cấu sản xuất theo hướng phát huy lợi thế
vùng ven biển, hải đảo. Nhiều khu kinh tế, khu–cụm công nghiệp đã–đang được xây dựng và từng
bước phát huy hiệu quả, du lịch bước đầu đựơc phát triển, chuyển đổi cây trồng mùa vụ, vật
nuôi…phù hợp, giảm thiểu tác động xấu của thiên tai. GDP của vùng hiện bằng 14,5% của cả nước,
cơ cấu kinh tế của vùng có sự chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp khá rõ rệt.
Vùng Tây Nguyên đang triển khai phát triển thuỷ điện, xây dựng các cụm công nghiệp chế
biến, nhất là chế biến các vùng nguyên liệu nông, lâm sản, phát triển mạnh kinh tế trang trại, cơ cấu
lại cây trồng, phát triển chăn nuôi. Cơ cấu kinh tế của vùng đã có sự chuyển dịch tích cực, đã từng
bước chú trọng phát triển ngành dịch vụ. Đây là vùng kinh tế còn nhiều khó khăn, với tỷ trọng GDP
thấp nhất của cả nước chỉ chiếm 2,8%.
Vùng Đông Nam Bộ đã phát huy lợi thế đã phát huy lợi thế của vùng trọng điểm và kết cấu
hạ tầng để phát triển mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ cao và khu đô thị. Cơ cấu kinh tế
của vùng này đã có sự chuyển dịch tích cực, các ngành phi công nghiệp chiếm tỷ trọng cao lên đến
95,2% GDP trong đó các ngành công nghiệp tăng nhanh theo hướng CNH–HĐH. Từ 47,9% năm
1995 lên 60,2% năm 2005. Đây là vùng có đóng góp lớn nhất vào nền kinh tế nước ta hiện nay với
tỷ trọng GDP cao nhất cả nước chiếm tới 36,9%.
Vùng đồng bằng sông Cửu Long đã triển khai cơ cấu sản xuất trong toàn vùng, chuyển đổi
mạnh cơ cấu cây trồng vật nuôi, mùa vụ để tăng nhanh thu nhập trên một đơn vị canh tác. Việc phát
triển ngành thuỷ sản nhất là nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong

việc thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả đầu tư và thu nhập của
nhân dân. Tỷ trọng GDP của vùng hiện chỉ bằng 17,3% đứng thứ 3 cả nước.
1.4.4. Chuyển dịch cơ cấu lao động
Năm 2007 tổng số lao động làm việc trong nền kinh tế khoảng 44,1 triệu người; trong đó
23,7 triệu người làm việc trong khu vực I; 8,3 triệu người làm việc trong khu vực II và 12,1 triệu
người làm việc trong khu vực III [40, tr. 51). Bước đầu đã tạo được sự chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng tích cực, đáp ứng nhu cầu của sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH–HĐH và
nâng cao hiệu quả đầu tư kinh doanh. Từ năm 1995–2007, tỷ trọng lao động khu vực I trong tổng
số lao động xã hội giảm từ 71% xuống còn 54%, khu vực II tăng từ 11% lên 19%, khu vực II tăng
từ 18% lên 27% trong cơ cấu lao động cả nước.
Như vậy, chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam trong những năm qua đã bước đầu phát
triển theo quy luật, hướng về CNH–HĐH và đạt được một số thành tựu nhất định đưa nền kinh tế
Việt Nam hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới.
UBiểu đồ 1.2U: CƠ CẤU LAO ĐỘNG VIỆT NAM PHÂN THEO
BA KHU VỰC KINH TẾ





1.5. Lựa chọn bộ chỉ tiêu CNH xét về cơ cấu ngành của H.Chenery
Luận văn xem xét chỉ tiêu cơ cấu ngành trong phân loại các giai đoạn CNH của H.Chenery
để tạm xác định cơ cấu kinh tế Bình Phước đang ở giai đọan nào của quá trình CNH để có thể đề ra
những định hướng và giải pháp thích hợp thúc đẩy sự chuyển dịch.
Bảng 1.3. CÁC GIAI ĐOẠN CNH THEO H.CHENERY






* Nguồn: Thế nào là một nước công nghiệp
* Ghi chú: CNH: Công nghiệp hóa; A: Nông nghiệp; I: Công nghiệp; S: Dịch vụ

UTÓM TẮT CHƯƠNG 1
1. Cơ cấu kinh tế là tổng thể những mối liên hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế gồm các
ngành sản xuất, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế. Cơ cấu kinh tế là một hệ thống động, biến
đổi không ngừng nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế xã hội và môi trường trong những điều kiện cụ
thể của đất nước, phù hợp với mục tiêu đã xác định của nền kinh tế.
2. Các chỉ tiêu để xem xét cơ cấu kinh tế trong điều kiện nước ta mới chuyển sang nền kinh
tế thị trường.
• Cơ cấu của các khu vực, các ngành kinh tế quan trọng, các thành phần và vùng kinh tế trong
tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
• Tỷ lệ lao động giữa các ngành, các khu vực kinh tế, nhất là tỷ lệ lao động nông nghiệp so với
lao động trong các ngành nghề khác
• Cơ cấu giá trị sản xuất trong nội bộ từng ngành.
• Cơ cấu vốn đầu tư.
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự điều chỉnh cơ cấu trên các mặt biểu hiện gồm cơ cấu
ngành, lãnh thổ và thành phần kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội và chất lượng tăng
trưởng của nên kinh tế. Để đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra cho từng thời kỳ cụ thể.
4. Quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo các xu hướng sau:
• Tỷ trọng khu vực II và khu vực III tăng lên còn tỷ trọng khu vực I thì giảm xuống.
• Trong nội bộ các ngành, tỷ trọng sản xuất hàng hoá tăng lên, làm cho độ mở của nền kinh tế
lớn lên.
• Các thành phần kinh tế cũng dịch chuyển theo quy luật chung làm tỷ trọng của bộ phận kinh
tế ngoài nhà nước tăng lên.




Chỉ tiêu

Tiền CNH
Khởi đầu
CNH
Phát triển
CNH
Hoàn thiện
CNH
Hậu CNH
Cơ cấu
ngành
A>I
A>20%
A<I
A<20%
I>S
A<10%
I>S
A<10%
I<S

×