Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện yên châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.82 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Khi nền kinh tế bao cấp chuyển mình sang cơ chế thị trường cũng có
nghĩa là lịch sử kinh tế nước nhà lật sang trang mới. Cơ chế thị trường
như một luồng gió mới làm bừng tỉnh cả một nền kinh tế bấy lâu chìm
trong giấc ngủ của những kế hoạch tập trung, quan liêu bao cấp. Các
thành phần kinh tế cũng như ngân hàng thương mại đã thực sự vào cuộc.
Các Ngân hàng thương mại sau cái cựa mình lịch sử ấy đã đổi mới, phát
triển không ngừng và liên tiếp gặt hái được nhiều thành công rực rỡ trong
bước đường đi lên của mình.
Tuy nhiên, tấm huân chương nào cũng có mặt trái của nó, cơ chế thị
trường cũng vậy. Nếu như quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá
cả là nhưng quy luật cơ bản điều tiết sự vận động của nền kinh tế thị trường,
có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển trong xu thế cùng phấn đấu, cùng
cạnh tranh thì đó cũng chính là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro,
bất trắc trong cuộc chạy đua tìm kiếm lợi nhuận của tất cả các thành phần
kinh tế trong đó có các ngân hàng thương mại. Đặc biệt hơn cả, trong xu thế
toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ và rộng khắp
trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Hội nhập kinh tế là cơ hội
phát triển kinh tế cho các quốc gia, đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức mà
các quốc gia phải đối mặt để tồn tại và phát triển. ở nước ta hiện nay hội nhập
quốc tế và tự do hoá kính tế đã có những lộ trình không thể đảo ngược, đó là
lộ trình về việc xoá bỏ những quy định bảo hộ theo Hiệp định Thương mại
Việt - Mỹ, cũng như tiến trình ra nhập WTO, AFTA và việc thực hiện các
hiệp định song phương với các nước khác.
Nói như vậy để thấy rằng hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang
đứng trước một thách thức lớn, một thực tế đặt ra các NHTM Việt Nam cần
làm gì để đối phó với những thách thức mới trong khi năng lực cạnh tranh còn
rất yếu, mà đặc biệt nhất là hoạt động tín dụng có nhiều vấn đề cần bàn luận,
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khi mà hàng loạt các vụ án kinh tế lớn liên quan đến hoạt động tín dụng -
ngân hàng làm thiệt cho nhà nước hàng chục nghìn tỷ đồng. Chính vì lý do
trên và qua thời gian nghiên cứu học tập cùng với quá trình công tác tại chi
nhánh NHNo&PTNT Huyện Yên Châu - Tỉnh Sơn La tôi quyết định chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Châu" Làm đề tài tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của đề tài được chia làm 3 chương:
Chương I: Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Châu.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Châu trong thời gian tới.
Do kiến thức và trình độ lý luận còn nhiều hạn chế, nên bài viết không thể
tránh khỏi có những thiếu sót. Tôi rất mong nhận sự góp ý chân thành của các
thầy cô giáo, các cán bộ ngân hàng cùng các bạn đọc để bài viết được hoàn
chỉnh hơn.
Qua đây tôi xin bày tỏ lòng cám ơn sâu sắc tới các thầy, cô giáo viên
Trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng các đồng nghiệp tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Yên Châu tạo điều kiện giúp tôi hoàn
thành tốt bài chuyên đề này.
Sơn La, ngày 01 tháng 02 năm 2009
Sinh Viên
Đào Quang Hào
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm
Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doan
nào trong nền kinh tế.
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Cho vay là một hoạt động sinh lời cao và là nguồn thu nhập chủ yếu của
các ngân hàng thương mại. Do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy
động được tiền. Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng ngày càng phát
triển mạnh và các ngân hàng có những biện pháp huy động vốn sau:
 Nhận tiền gửi
Một trong những nguồn vốn huy động quan trọng là các khoản tiền gửi
(thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền
gửi để bảo quản hộ người gửi tiết kiệm với cam kết hoàn trả đúng hạn. Đây là
nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân
hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ
hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền
của các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Nguồn này bao gồm:
 Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ
ngân hàng thưnh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép các nhu cầu chi trả
của cá nhân, doanh nghiệp và cá nhân đều đựơc ngân hàng thực hiện. Các
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản thu bằng tiền của cá nhân, doanh nghiệp đều được nhập vào tiền gửi
thanh toán theo yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của khoản tiền này là rất thấp

thay vào đó các chủ tài khoản được hưởng dịch vụ ngân hàng với chi phí thấp.
 Tiền gửi có kì hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
Nhiều khoản thu nhập bằng tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội
sẽ được chi trả sau một thời gian nhất định. Theo hình thức này người gửi
không được sử dụng các hình thức thanh toán như đối với tiền gửi thanh toán.
Nếu cần chi tiêu thì họ phải đến ngân hàng rút tiền tuy nhiên lãi suất cao hơn
tuỳ theo độ dài kì hạn.
 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lớp dân cư đều có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng.
Trong điều kiện khả năng tiếp cânk với ngân hàng, họ đều có thể gửi tiết kiệm
nhằm thực hiện mục tiêu an toàn cà sinh lợi đối với các khoản tiền gửi tiết
kiệm đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiết kiệm,
các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng
và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình
thức huy động đa dạng với lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.
 Tiền gửi của các ngân hàng khác
Nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, ngân hàng
thương mại này có thể gửi tiền tại các ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô
nguồn này thường không lớn.
 Phát hành giấy tờ có giá
Giống như các doanh nghiệp khác các ngân hàng cũng vay mựơn bằng
cách phát hành giấy nợ (kì phiếu, trái phiếu, tín phiếu) trên thị trường vốn.
Rất nhiều ngân hàng thương mại thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn nên
không thể cho vay trung và dài hạn. Do đó các khoản vay trung và dài hạn
nhằm bổ xung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư
trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo. Những
ngân hàng nào có uy tín hợc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn.
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khả năng vay mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài
chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngấn hàng.
Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi
suất và thời hạn vay mượn thích hợp.
 Vay của ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác
Vay của ngân hàng nhà nước là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu
cấp bách trong chi trả của ngân hàng thương mại. Trong trường hợp thiếu hụt
dự trã bắt buộc, ngân hàng thương mại thường vay ngân hàng nhà nước. Hình
thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu các thương phiếu đã được các ngân
hàng thương mại chiết khấu.Nghiệp vụ này làm thương phiếu của NHTM
giảm đi và dự trữ tiền mặt tăng lên. Ngân hàng nhà nước điều hành vay mượn
một cách chặt chẽ, các ngân hàng thương mại phải thực hiện những điều kiện
kiểm soát nhất định.
Ngoài ra các ngân hàng còn tiến hành vay mựơn của các tổ chức tín
dụng khác. Đây là nguồn các ngân hàng thương mại vay mượn lẫn nhau trên
thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt mức yêu cầu do
có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay có
thê sẵn lòng cho các ngân hàng khác vay mượn để tìm kiếm lãi súât cao hơn
và ngược lại.
 Nguồn khác
Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, nguồn khác
Nguồn uỷ thác
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như: uỷ thác cho
vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát và uỷ thác giải ngân và thu hộ… Các
hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác trong các ngân hàng và làm gia tăng
nguồn vốn của các ngân hàng.
Nguồn trong thanh toán
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn
trong thanh toán (séc trong quá trình chi trả, tiền kí quỹ để mở L/C…)
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp,lương chưa trả…
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
 Hoạt động tín dụng
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng
thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Trong hoạt động
tín dụng, mục tiêu chủ yếu của quản lý ngân hàng là kiếm được lợi nhuận,
trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Nhà quản lý ngân
hàng cũng phải quyết định phân chia vônd trong phạm vi các khoản mục cho
vay, nghĩa là vốn phải được phân thành các khoản mục cho vay tiêu dùng, cho
vay thương mại, cho vay bất động sản và cho vay khác.Hoạt động tín dụng
cũng có thể đựoc phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Sự phân chia này
được thực hiện trên cơ sở khả năng sinh lợi và nhu cầu tín dung, phù hợp với
các giới hạn và các quy định phải tuân theo.
 Hoạt động đầu tư
Các quỹ còn lại, sau khi các nhu cầu hợp lệ về tín dụng cho khách hàng
đã được đáp ứng, ngân hàng thường dồn vào đầu tư chứng khoán có chất
lượng cao và tương đối dài hạn. Hoạt động này nhằm mang lại thu nhập cho
ngân hàng, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh, lợi nhuận trước thuế và bổ
xung cho các tài sản dự trữ thứ cấp khi các chứng khoán dài hạn gần đến hạn
thanh toán.
 Các hoạt động dịch vụ
Ngoài các hoạt động tín dụng, đầu tư các ngân hàng thương mại còn
cung cấp một danh mục các sản phẩm dịch vụ đa dạng nhằm phục vụ nhu cầu
ngày càng cao của các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế:
 Cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Ngân hàng không chỉ nhận tiền gửi mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho
các khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán
không dùng tiền mặt tại các ngân hàng, tức là người gửi tiền không phải đến

ngân hàng để rút tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách hàng (séc). Cùng
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với sự phát triển của công nghệ thông tin nhiều hình thức thanh toán được
phát triển như: uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán L/C…Ngoài ra hiện
nay hầu hết các ngân hàng còn mở rộng và phát triển các sản phẩm thẻ để
phục vụ nhu cầu thanh toán như thẻ ATM, thẻ tín dung., thẻ thanh toán… tạo
nên sự thuận tiện cho khách hàng trong việc thanh toán và thông qua đó ngân
hàng thu được phí dịch vụ.
Khi các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của các cá nhân, tổ chức
ngân hàng do đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có kiinh
nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân
hàng đã cung cấp cho khách hàn dịch vụ quản lý ngân quỹ. Trong đó ngân
hàng thực hiện nhiệm vụ thu, chi cho một công ty kinh doanh.
 Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ tiền của các khách hàng nên ngân hàng có uy tín trong bảo
lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình
mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các
tổ chức tín dụng khác… và thu phí bảo lãnh.
 Cung cấp các dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ chính cho phép
khách hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Và đây cũng chính là lý do khiến các ngân
hàng tiến hành bán các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp cho
khách hàng các cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà
không phải nhờ đến người kinh doanh chứng khoán. Trong một vài trường
hợp ngân hàng đứng ra tổ chức thành lập công ty chứng khoán hoặc công ty
môi giới chứng khoán.
 Cung cấp các dịch vụ đại lý

Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi
nhánh hoặc văn phòng ở nhiều nơi. Do đó nhiều ngân hàng lớn thường cung
cấp dịch vụ ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hành hộ các chứng chỉ tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong hoạt động đồng
tài trợ
1.2 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau; ngay trong cả quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật
ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể
hiểu theo các nghĩa sau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm
sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển
dịch từ quỹ người cho vay sang quỹ người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty công nghiệp hoặc
thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp này
người bán chuyển giao hàng hoá đến bên mua và sau một thời gian nhất định
theo thoả thuận bên mua phải trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là giao
dịch gữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với doanh nghiệp và cá
nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên
đi vay và sau một thời hạn nhất định người vay phải thanh toán cả vốn gốc và
lãi.
Trên cơ sở tiếp cận tín dụng theo chức năng cơ bản của ngân hàng thì tín
dụng được hiểu như sau:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho

vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên di vay (cá nhân, doanh
nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo toả thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Các đặc trưng cơ bản của tín dụng
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tái sản trên
cơ sở hoàn trả và có những đặc trưng sau:
+ Tài sản trong quan hệ giao dịch tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình
thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong
những năm 60 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay
bằng tiền. Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ cho vay và tín
dụng được coi là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 70 trở lại đây cho thuê
vận hành cà cho thuê tài chính đã được các ngân hàng và các định chế tài
chính kháccung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của
ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực.
+ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển tà
sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở rằng người đi vay sẽ trả đúng
hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Trong thực tế một
số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá
mức độ tín nhiệm với khách hàng mà chú trọng dến các bảo đảm, chính quan
điểm này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
+ Giá trị lúc hoàn trả phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác
là người đi vay phải trả thêm cả phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện đựơc
nguyên tăc này thì phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát,
hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương. Tuy nhiên lãi suất chịu
ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp lãi suất

danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một thời
gian ngắn.
+ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết vô điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước thực chất là lệnh phiếu trong đó bên đi
vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.3 Các loại tín dụng ngân hàng
1.2.3.1 Phân loại tín dụng theo thời gian
Việc phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa vô cùng quan trọng
đối với ngân hàng vì thời gian có mối liên hệ mật thiết với tính an toàn và khả
năng sinh lời của của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
Thời hạn tín dụng thường được xác định cụ thể và ghi trong hợp đồng tín
dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một
khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của
ngân hàng được phát ra cho đến khi đồng vốn cuối cùng được thu về.
Đối với các khoản cho vay không xác định trước được thời han như cho
vay luân chuyển, cho vay thấu chi thì ngân hàng sẽ thoả thuận với khách hàng
là ngân hàng được quyền trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu
nợ khi tài khoản có tiền.
Thời gian chiết khấu thương phiếu là thời hạn cón lại của thương phiếu
Thời hạn bảo lãnh là thời gian có hiệu lực của bảo lãnh được thoả thuận
ghi trong hợp đồng bảo lãnh
Nếu là cho thuê thời gian được tính từ lúc ngân hàng giao tài sản cho
khách hàng cho đến lúc khách hàng hoàn đủ tiền thuê.
Phân loại tín dụng theo thời gian bao gồm:
+ Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống;
+ Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng;

+ Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 60 tháng
 Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tái sản lưu động hoặc nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn của nhá nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Ngân hàng có
thể áp dụng cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp , cho vay từng lần hoặc cho
vay theo hạn mức, có hoặc không có tái sản đảm bảo, dưới hình thức chiết
khấu, thấu chi hoặc luân chuyển. Ngân hàng cấp tín dụng ngắn hạn trong các
trường hợp sau:
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Ngân hàng cho Nhà nước vay để tài trợ cho nhu cấu chi tiêu của nhà
nước. Hình thức phổ biến hiện nay là ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc
nhf nước phát hành.
+ Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các ngân hàng,
các công ty tài chính, các TCTD …nhằm đáp ứng nhu cấu thanh khoản. Một
số công ty chứng khoán vay vốn của ngân hàng thương mại trong quá trình
bảo lãnh và phân phối chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các
khoản cho vay này đều dựa trên uy tín của người vay, phấn còn lại là dựa trên
uy tín của người thứ ba, hoặc ngân hàng dựa trên chứng khoán có tính thanh
khoản cao.
+ Ngân hàng cho vay đối với các doanh nghiệp nhằm tái trợ cho nhu
cầu vốn tăng thêm cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng
chiếm số lượng đông nhất của các ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản
vay này có thế chấp hoặc cầm cố tái sản.
+ Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu và cho vay
thanh toán.
+ Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng nhằm thoả mãn nhu cầu
mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền như nhà cửa, phương tiện vận tải.
 Tín dụng trung và dài hạn

Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang
thiết bị, xây dựng, cải tiến kĩ thuật công nghệ… Với sự phát triển nhanh
chóng của khoa học công nghệ, để tồn tại và phát triển , nhu cầu vốn trung và
dài hạn ngày càng cao.
+ Cho vay bằng cách mua các trái phiếu: các ngân hàng mua trái
phiếu trung, dài hạn của doanh nghiệp nhằm tài trợ cho quá trình hình thành
tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu, lãi suất trái
phiếu tình hình tài chính doanh nghiệp, kế hoạch tương lai…đều được ngân
hàng tính toán khi mua trái phiếu.
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cho vay theo các dự án: Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây
dựng tài sản cố định…nhằm thực hiện các dự án nhất định có thể xin vay
ngân hàng. Một trong những yêu cầu của ngân hàng là người vay phải xây
dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư cũng như quá trinìh thực hiện
dự án. Thẩm định dự án là điều kiện để ngân hàng quýêt định phần vốn cho
vay và xác định khả năng hoàn trả của doanh nghiệp.
Nhu cầu tài trợ cho đầu tư nếu không được sự trợ giúp của hệ thống
ngân hàng thì không thể thoả mãn được do vậy các ngân hàng luôn luôn cố
gắng và tìm các thể thức phù hợp và không ngừng mở rộng các khoản cho vay
trung và dài hạn
1.2.3.2 Phân loại tín dụng theo hình thức
Theo hình thức cho vay thì có thể phân loại tín dụng thành: cho vay,
bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê.
 Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao co
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
 Các phương thức cho vay

• Cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức
thấu chi.
Để đựoc thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu
chi và thời gian thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể kí séc,
lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc …vượt quá số dư tiền gửi để trả. Khi khách
hàng có tiền nhập về trong tài khoản tiền gửi ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Số lãi mà khách hàng phải trả:
Lãi suất thấu chi* Thời gian thấu chi* số tiền thấu chi
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù hợp về
thời gin và quy mô. Thời gian và số lượng thiếu có thể dự đoán song không
chính xác. Do vậy hình thức cho vay này tạo điều kiện cho khách hàng trong
quá trình thanh toán. Đây cũng là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ
tục đơn giản , phần lớn là không có đảm bảo, có thể cấp cho cả cá nhân và
doanh nghiệp trong vài ngày, vài tháng trong năm để trả lương, chi các khoản
phải nộp, mua hàng. Hình thức này nhìn chung chỉ sử dụng đối với khách
hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và có kì thu nhập ngắn.
Thấu chi là kĩ thụât cho vay đặc biệt trong đó mang rất nhiều ưu và
nhược điểm đối với ngân hàng và khách hàng. Do đó nó ngoài những điều
kiện chung trên nó cần có thêm một số điều kiện sau:
+ Khách hàng phải có năng lực tài chính thuộc loại mạnh.
+ Khách hàng có quan hệ thưòng xuyên và có uy tín ở mức độ nhất
định đối với ngân hàng.
• Cho vay từng lần
Là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với khách

hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp
hạn mức thấu chi.
Mỗi lấn vay khách hàng phải làm đơn trình ngân hàng về phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ phân tích khách hàng và kí hợp đồng cho vay,
xác định quy mô cho vay, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu
cầu bảo đảm nếu cần. Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau.
• Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng hạn mức tín dụng trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng tính
cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời điểm tính.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch kinh doanh, nhu cầu
vốn và nhu cầu vay vốn của khách hàng. Trong kì khách hàng có thể vay, trả
nhiều lần, song dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay khách
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng chỉ cần trình bày phương án sử dụng vốn vay, nộp các chứng từ chứng
minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính hợp
lệ, hợp pháp của chứng từ ngân hàng sẽ cấp tiền cho khách hàng.
Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho nhứng khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay thường xuyên tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh. Trong nghiệp vụ này ngân hàng không xác định trước kì hạn nợ và
thời hạn tín dụng. Khi khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo
chủ động quản lý ngân quỹ cho khách hàng. Tuy nhiên, do các lần vay không
tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử
dụng từng lần vay.
• Cho vay luân chuyển
Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá. Doanh nghiệp
khi mua hàng có thể thiếu vốn. Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và thu
nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý khách hàng phải làm

đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và khách hàng sẽ thoả thuận về phương
thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và tiêu thụ.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng và
doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán
dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Người vay cam kết các khoản vay sẽ được
trả cho người bán và mọi khoản thu bán hàng đều dùng trả vào tài khoản tiền
vay trước khi được trích trả vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.
Cho vay luân chuyển thưòng áp dụng với các doanh nghiệp thương nghiệp
hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay - trả
thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng. Thủ tục vay chỉ
cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được cung cấp vốn kịp
thời vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn. Tuy nhiên nếu
như doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hoá thì ngân hàng
cũng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn của mình.
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho
vay trả góp thờng được áp dụng đối với các khoản cho vay trung, dài hạn, tài
trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Số tiền trả mỗi lần sẽ được tính
toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp băng tài sản
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay.
Nếu ngưòi vay mất việc hoặc ốm đau thu nhập giảm sút thì thu nhập của ngân
hàng cũng bị ảnh hưởng. Chính vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp
thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
• Cho vay gián tiếp

Đây là hình thức cho vay thông qua tổ chức trung gian. Ngân hàng cho
vay qua các tổ, đội, nhóm như nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến
binh, hội Phụ nữ…Ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho
vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát nợ tiền vay. Tổ chức có thể
trung gian có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các thành viên
trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi
người vay không có đủ tài sản thế chấp.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán, xa cách ngân hàng. Trong trường hợp như vậy
cho vay qua các tổ chức trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay, giảm bớt
rủi ro cho ngân hàng. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều
trung gian đã lợi dụn vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ
tăng lãi suất cho vay hoặc giữ lại số tiền của thành viên khác cho riêng mình.
• Các phương thức cho vay khác
Ngoài các phương thức cho vay trên còn có các phương thức cho vay
khác mà pháp luật không cấm như:
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một với một dự án vay vốn của khách hàng, trong đó có một tổb chức tín
dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho khách hàng sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn
mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ cà rút tiền mặt tại máy
rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lí của tổ chức tín dụng.
+ Các phương thức cho vay khác.
 Bảo lãnh
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư
bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay khách hàng của ngân hàng

khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ như
cam kếtvới bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và trả cho tổ chức
tín dụng số tiền đã được trả thay.
Bảo lãnh thường có 3 bên: bên bảo lãnh(ngân hàng), bên được bảo lãnh
(khách hàng của ngân hàng), bên hưởng bảo lãnh(bên thứ ba).
Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín. Ngân hàng không phải
xuất tiền ngay khi bảo lãnh, do vậy bảo lãnh được coi như tài sản ngoại bảng.
Tuy nhiên, khi khách hàng không thực hiện được cam kết, ngân hàng phải
thực hiện nghĩa vụ chi trả cho bên thứ ba. Khoản chi trả này được xếp vào tài
sản xấu trong nội bảng và cấu thành nợ quá hạn. Chính vì vậy bảo lãnh cũng
chứa đựng các rủi ro như một khoản cho vay và cần phải phân tích khách
hàng như khi cho vay.
 Các loại bảo lãnh
• Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: Là cam kết của tổ chức
tín dụng với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các
thoả thụân về chất lượng sản phẩm theo hợp đồng đã kí với bên nhận bảo
lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm phải bồi thường
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ
chức tín dụng sẽ đứng ra trả thay.
• Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của tổ chức tín dụng
với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ trả tiền ứng trước của khách
hàng theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng
vi phạm hợp đồng phỉa trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả
không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ thực hiện thay.
• Bảo lãnh đảm bảo tham gia dự thầu: Là cam kết của tổ chức tín
dụng với bên mời thầu, để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách
hàng. Trường hợp khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu

mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì tổ chức tín dụng sẽ đứng
ra thực hiện thay.
• Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của ngân hàng với bên nhận bảo
lãnh, về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay với bên nhận bảo lãnh.
• Bảo lãnh bảo đảm thanh toán: là cm kết của ngân hàng về việc
thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu
khách hàng của ngân hàng không thanh toán đầy đủ.
 Cho thuê
Đây là hình thức mà ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với
thời hạn sao cho ngân hàng thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho
thuê cộng lãi. Hết hạn thuê khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
Cho thuê giống một khoản cho vay thông thường ở chỗ ngân hàng phải
xuất tiền vơí kì vọng thu về cả gốc lẫn lãi sau một thời hạn nhất định; khách
hàng phải trả gốc và lãi dưới dạng tiền thuê hàng kì. Ngân hàng cũng phải đối
đầu với rủi ro khi khách hàng kinh doanh không trả được tiền thuê đầy đủ và
đúng hạn. Tuy nhiên có nhiều điểm khác với cho vay như tài sản cho thuê vẫn
thuộc sở hữu của ngân hàng, ngân hàng có quyền thu hồi nếu thấy người thuê
không thực hiện đúng hợp đồng, đồng thời ngân hàng cũng phải có trách
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhiệm cung cấp đúng loại tài sản cần cho khách hàng và phải bảo đảm về chất
lượng của sản phẩm đó
 Chiết khấu
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn trong đó khách hàng
chuyển nhượng thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số
tiền bằng mệnh giá trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí. Ngân hàng sẽ
tiến hành thu nợ ở người thu lệnh phiếu nếu là hối phiếu, hoặc ở người phát
hành nếu là lệnh phiếu, khi đến hạn thanh toán.

Giữa nghiệp vụ chiết khấu và nghiệp vụ cho vay có những điểm giống và
khác nhau:
• Giống nhau: Khách hàng được sử dụng một khoản ứng trước của ngân
hàng; sau một thời gian ngân hàng được hoàn trả cả gốc và lãi
• Khác nhau: Trong cho vay ngân hàng đứng ra thu nợ trực tiếp người
vay còn trong nghiệp vụ chiết khấu thì ngân hàng ngân hàng không thu nợ
người chiết khấu mà thu nợ ở người phải thanh toán tiền của người xin chiết
khấu; cho vay có nhiều loại ngắn hạn, trung hạn, dài hạn còn chiết khấu chỉ có
1 loại là ngắn hạn.
Chiết khấu là một nghiệp vụ tín dụng tương đối an toàn tuy nhiên vẫn có
những rủi ro xảy ra. Vì vậy trước khi chiết khấu cũng phải nghiên cứu mục
đích vay vốn, khả năng hoàn trả và tính chất đạo đức của người vay. Ngoài ra
ngân hàng còn phải nghiên cứu một số khía cạnh của nghiệp vụ chiết khấu.
Rủi ro trong chiết khấu thương phiếu bao gồm các loại rủi ro trong hoạt
động ngân hàng như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái. Tuy nhiên
rủi ro tín dụng là đáng quan tâm hơn cả. Rủi ro tín dụng trong chiết khấu
thương phiêu sẽ dẫn đến ngân hàng không thu hồi được nợ khi đáo hạn. Các
nguyên nhân dẫn đến rủi ro này thường là:
+ Rủi ro không hoàn trả xuất phát từ việc chiết khấu các hối phiếu giả
tạo: hối phiếu “Trống”, hối phiếu trống có sự đồng loã, hối phiếu trống dây
chuyền.
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Rủi ro không hoàn trả xuất phát từ khả năng tài chính yếu kém của
người thụ lệnh và người hưởng thụ - khách hàng chiết khấu. Trong một số
trường hợp, mặc dù hối phiếu được lập trên quan hệ thương mại nhưng do
khả năng tài chính yếu kém của người thụ lệnh và người hưởng thụ dẫn đến
sai hẹn trong việc thanh toán nợ cho ngân hàng. Vì vậy trước khi chiết khấu
phải nghiên cứu khả năng tài chính của họ thông qua hồ sơ thông tin được lưu

tại ngân hàng.
1.2.3.3 Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng
• Tín dụng không có bảo đảm
Là loại cho vay không có tái sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh
của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa trên uy tín của bản thân khách
hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh có khả năng
tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ t hứ hai bổ
xung.
• Tín dụng có bảo đảm
Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp hoặc cầm cố,
hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay
vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng
có thêm một nguồn thứ hai, bổ xung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc
chắn.
1.2.3.4 Phân loại theo mục đích
• Cho vay bất động sản: là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, và dịch vụ.
• Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu…
• Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân
hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín

dụng và cho các định chế tài chính khác.
• Cho vay cá nhân: là loại cho vay đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như
mua sắm các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang trải các chi phí
thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.
• Cho thuê: cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại cho
thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản
và động sản, trong đó chủ yếu là máy móc, thiết bị.
1.2.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng
1.2.4.1 Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình sản xuất mở
rộng, góp phần đầu tư phát triển
Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, doanh nghiệp cần
phải có một số vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng sản xuất kinh
doanh thì họ cần phải có một số vốn lớn hơn. Vấn đề thiếu vốn tạm thời
không phải bất cứ lúc nào họ cũng đáp ứng nổi những nhu cầu đó. Trong
trường hợp muốn để sản xuất và tái sản xuất mở rộng họ cần phải đi vay vốn
của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng góp phần điều hoà vốn trong nội bộ nền
kinh tế, tạo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục.
Trong nền kinh tế tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn hình
thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp vì cậy thông qua việc
đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp, tổ chức lại sản xuất hình thành cơ cấu
kinh tế hợp lý. Mặt khác thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng đã đẩy
nhanh quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết vấn đề xã hội.
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4.2 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập
trung vốn cho quá trình sản xuất
Sự tồn tại khách quan của TD là một tiền đề quan trọng cho sự vận
động liên tục vốn của nền kinh tế. Những nguồn vốn chưa được sử dụng trong
nền kinh tế bao gồm:

- Vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế: thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp để bảo đảm hao phí vật tư trong quá trình sản xuất, thu nhập
bằng tiền của người lao động hình thành do quỹ lương tích luỹ, thu nhập
thuần tuý sáng tạo từ các doanh nghiệp sản xuất.
- Vốn tạm thời nhàn rỗi của các tầng lớp dân cư
Tín dụng ngân hàng đã động viên, tập trung các nguồn vốn đó về một mối
thông qua hoạt động của mình. Trên cơ sở đó các nguồn tài chính sẽ được
ngân hàng khai thác, sử dụng triệt để nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao,
tránh tình trạng vốn chết đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2.4.3 Tín dụng ngân hàng góp phần tăng cường chế độ hạch toán trong
các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Đặc trưng cơ bản của tín dụng ngân hàng là sự vận động trên cơ sở hoàn
trả các lợi tức của con nợ đối với ngân hàng. Các đơn vị kinh tế, cá nhân khi
vay vốn của ngân hàng đều phải cam kết đầy đủ các điều kiện mà ngânhàng
đưa ra nhằm đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, phù hợp
với điều kiện sản xuất kinh doanh của đơn vị và hoàn trả đúng kì hạn. Nếu
đơn vị không thực hiện đúng cam kết thì ngân hàng sẽ dừng việc cho vay. Do
đó thúc đẩy các đơn vị phải tìm mọi biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn
như đẩy nhanh vòng quay vốn, tăng năng suất, hạ giá thành nhằm tạo ra lợ
nhuận cao hơn từ đó thúc đẩy đoan vị sản xuất kinh doanh tăng cường khâu
hạch toán kế toán một cách chặt chẽ để đảm bảo doanh lợ ngày càng cao, tăng
hiệu quả sử dụng vốn.
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.4.4 Tín dụng ngân hàng tạo điều kiện phát triển ngành kinh tế
kém phát triển, công cụ tài trợ cho ngành kinh tế mũi nhọn
Hoạt động tín dụng ngân hàng là tập trung vốn tiền tạm thời nhàn rỗi
nhằm phân tán tới tay các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, các cá nhân.
Nhưng trong quá trình đầu tư tín dụng không phải trải đều cho các chủ thể có

nhu cầu mà ciệc đầu tư được tiến hành mộy cách tập trung chủ yếu vào các
đơn vị có triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh, quá trình đầu tư này là tất
yếu vì vứa dảm bảo tránh rủi ro tín dụng vừa thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy
nhiên nền kinh tế vẫn phải có một số ngành kinh tế phải thực sự được đầu tư
cho các ngành đó. Đây là những ngành kinh tế mũi nhọn, xương sống của nền
kinh tế vì chúng tạo ra sự phát triển cho các ngành khác giúp nền kinh tế tăng
trưởng vững mạnh.
1.2.4.5 Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển
Tín dụng ngân hàng trở thành một phương tiện nối liền nền kinh tế các
nước với nhau. Tín dụng đóng một vai trò quan trọng trong tài trợ xuất nhập
khẩu hang hoá và hoạt động hoá nền kinh tế. Các họat động này đòi hỏi một
nguồn vốn lớn, đặc biệt là vốn ngoại tệ mà không một tổ chức cá nhân nào có
đủ. Chính vì vậy mà tín dụng ngân hàng là nguồn tài trợ đắc lực cho các nhà
đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ. Hơn thế nữa nếu
ngân hàng có một chính sách tín dụng đúng đắn thì nó sẽ tác động tốt đến việc
xuất nhập khẩu hàng hoá. Một chính sách tín dụng ưu đãi đối với các sản
phẩm xuất khẩu sẽ làm tăng sức cạnh tranh của hàng hóa này trên thị trường
quốc tế, tức là đẩy mạnh xuất khẩu đem lại nhiều lợ ích cho quốc gia.
1.3 Chất lượng tín dụng ngân hàng hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm
Chất lượng tín dụng được các nhà kinh tế nói đến bằng nhiều cách khác
nhau nhưng chúng ta có thể hiểu rằng “Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng nhu
cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát
triển của kinh tế xã hộivà đảm bảo sự tồn tại của ngân hàng”.
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng nghĩa là phạm vi,
mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với thực lực của bản thân ngân hàng
và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị thrường với nguyên tắc hoàn trả đúng thời

hạn và có lãi.
Đối với khách hàng:
Đối với nền kinh tế:
Nhận xét: Chất lượng tín dụng là một khái niệm có tính tương đối, nó
vừa cụ thể (chất lượng tín dụng thể hiện thông qua các chỉ tiêu có thể tính
toán được) đồng thời vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách
hàng, tác động tới nền kinh tế) chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các
nhân tố chủ quan và khách quan.
- Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh mức độ thích nghi
của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát
triển.
- Chất lượng tín dụng được xác định thông qua nhiều yếu tố: Khả năng
thu hút khách hàng, mức độ an toàn của các khoản tín dụng, vòng quay vốn
tín dụng…
- Để có chất lượng tín dụng cao phải có các biện pháp quản lý chất lượng
và đồng bộ, đây là cách quản lý mới, nó không chỉ đảm bảo chất lượng tín
dụng mà còn thoả mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng. Để làm
được điều đó mỗi một thành viên trong ngân hàng phải hiểu và thực hiện tốt
quy trình quản lý tín dụng.
Như vậy chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn, quan hệ tín dụng
phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Chất lượng tín
dụng và hiệu quản tín dụng là hai chỉ tiêu quan trọng của ngân hàng thương
mại. Hai chỉ tiêu này có điểm giống nhau là các chỉ tiêu phản ánh lợi ích vốn
tín dụng ngân hàng mang lại cho khách hàng ngân hàng trong nền kinh tế.
Nhưng có sự khác nhau: hiệu quả tín dụng mạng tính hiệu quả và tính toán
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được, là chỉ tiêu số lượng so sánh lợi ích thu được với chi phí bỏ ra trong quá

trình đầu tư tín dụng. Chỉ tiêu chất lượng tín dụng là chỉ tiêu của hiệu quả
hoạt động tín dụng, thông qua hiệu quả của hoạt động tín dụng để đánh giá
chất lượng tín dụng. Chât lượng tín dụng và hiệu quả tín dụng có mối liên hệ
mật thiết với nhau, tỉ lệ thuận với nhau, từ sự thay đổi của hiệu quả tín dụng
sẽ dẫn đến sự thay đổi của chất lượng tín dụng do đó cần phải quan tâm nâng
cao hiệu quả tín dụng
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Hiện nay vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đang được cáo
ngân hàng rất quan tâm và tìm cách để có thể đạt hiệu quả cao nhất .muốn có
giải pháp hưu hiệu đê nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng chúng ta cần phải
xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến nó
- Nhân tố thuộc về môi trường
- Nhân tố từ phía ngân hàng
- Nhân tố tư phía khách hàng.
1.3.2.1 Nhân tố thuộc về môi trường
 Nhân tố môi trường kinh tế
Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng sẽ thấy được ảnh hưởng của nó đến hoạt động tín
dụng. Bất kì một ngân hàng nào cũng chịu sự chi phối của nhưng chu kì kinh
tế .trong giai đoạn nền kinh tế tăng trưởng thì các ngành nói chung đều kinh
doanh thuận lợi hơn, tỷ lệ thu hồi nợ vì thế tăng đồng thời dư nợ trong nền
kinh tế tăng làm giảm tỷ lệ các khoản nợ xấu. Trong giai đoạn nền kinh tế suy
thoái thì tất yếu nhu cầu tín dụng cũng giảm vì hoạt động sản xuất kinh doanh
bị ngừng trệ, khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp cũng như của nền kinh
tế giảm sút. Lúc này ngân hàng sẽ dư thừa, ứ đọng một lượng vốn lớn, nguồn
huy động được sử dụng không hiệu quả có nghĩa là chất lượng tín dụng giảm
sút. Mặt khác trong nền kinh tế suy thoái thì các doanh nghiệp làm ăn không
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

hiệu quả dẫn đến khẳ năng tài chính không tốt, suy giảm khả năng trả nợ vay
ngân hàng do đó rủi ro trong hoạt động tín dụng cua ngân hàng càng tăng cao.
 Nhân tố môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được hiểu là một hệ thống các văn bản pháp lý có
liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng.
Những hoạt động này muốn có hiệu quả thì phải có một hệ thống pháp luật
đồng bộ đi kèm hỗ trợ. Hệ thống pháp luật thông thoáng, minh bạch và đầy đủ
sẽ tạo điều kiện giúp cho hoạt động quản lý tín dụng của ngân hàng đạt hiệu
quả cao từ đó nâng cao chất lượng của hoạt động tín dung và ngược lại.
Mặt khác sự thay đổi chủ trương chính sách của nhà nước cũng gây
ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp nhất là về cơ cấu kinh tế,
chính sách xuất, nhập khẩu, do thay đổi một cách đột ngột gây sáo trộn sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không tiêu thụ được sản
phẩm dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi.
 Môi trường tự nhiên
Đây là các nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn, dịch
bênh…khi xảy ra thường đem lại hậu quả lớn tác động đến ngân hàng và
khách hàng, ngân hàng không có khả năng thu hồi vốn làm ảnh hưởng đến
chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.3.2.2 Nhân tố thuộc về phía ngân hàng
 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của mỗi ngân hàng quyết định đến khả năng
đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Với mỗi nguồn vốn ổn định, cơ cấu
nguồn vốn hợp lý là cơ sở để ngân hàng đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của
khách hàng. Có thể nói hoạt động huy động vốn của ngân hàng ảnh hưởng
trực tiếp đến chất lượng tín dụng của mỗi ngân hàng đó.
 Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của các ngân hàng. Với tầm
quan trọng và quy mô lớn, hoạt động này thực hiện theo một chính sách rõ
Đào Quang Hào Lớp: TCDN K8 - HCKT

25

×