Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.67 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
1. tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Thực hiện đờng lối đổi mới, xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ từ
một nớc nông ngiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ còn phổ biến tiến lên CNXH bỏ qua
giai đoạn phát triển chủ nghĩa t bản đó là con đờng mới mẻ đầy khó khăn thử
thách.
Ngày nay trong cơ chế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các
thành phần kinh tế, chúng ta đang đứng trớc yêu cầu bức xúc của tình hình
thực tế là đỏi hỏi phải có một công cụ đặc biệt để giải quyết các vấn đề về mặt
tài chính tiền tệ. Chính vì vậy hoạt động của hệ thống ngân hàng không thể
đứng ngoài cuộc với việc hợp tác chặt chẽ cùng các bộ, ngành của Nhà nớc để
quản lý nền kinh tế quốc dân.
Trong sự nghiệp đổi mới đất nớc NHNo&PTNT Việt Nam đã đầu t phát
triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu t vốn trung dài
hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm, thuỷ hải sản
góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông
thôn. NHNo&PTNT Việt Nam đợc khẳng định là ngân hàng chủ đạo trong thị
trờng tài chính nông thôn đồng thời là NHTM đa năng giữ vị trí hàng đầu
trong hệ thống NHTM Việt Nam .
Tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng nông nghiệp .
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp trong những năm gần đây
gặp nhiều khó khăn thử thách nh ảnh hởng của thiên tai, bão lụt, kinh tế khó
khăn một số doanh nghiệp, cá nhân chiếm dụng vốn. Hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT Thành phố Thái nguyên cũng không tránh khỏi những khó
khăn trên. Từ thực tiễn trên em đã chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao chất lợng
tín dụng tại NHNo&PTNT thành phố Thái nguyên " làm đề tài nghiên cứu của
mình. Tuy đây không phải là một đề tài mới mẻ nhng lại là lĩnh vực vô cùng
quan trọng đối với hoạt động kinh doanh tiền tệ của một NHTM.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Việc tìm kiếm các biện pháp nhằm mở rộng nâng cao chất lợng tín
dụng là một vấn đề quan trọng và thực sự cần thiết đối với hoạt động kinh


doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trờng.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
1
Đối tợng nghiên cứu: D nợ thực tế và các số liệu có liên quan đến hoạt
động tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: trong khoảng thời gian từ 2002-2003.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Thống kê thu thập các tài liệu trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn.
5. Kết cấu của khoá luận:
Về kết cấu ngoài phần mở đầu và kết luận khoá luận này gồm ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng và chất lợng tín dụng
trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụng tại NHNo&PTNT thành
phố Thái Nguyên.
Chơng 3: Giải pháp và kiến nghị về việc nâng cao chất lợng tín
dụng tại NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên.
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản
về tín dụng và chất lợng tín dụng
của ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
1.1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế thị trờng:
1.1.1. Khái niệm:
Tín dụng là quan hệ chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị ( dới hình
thái tiền tệ hay hiện vật ) từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời
gian nhất định thu hồi về một lợng giá trị lớn hơn lợng giá trị ban đầu.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhợng vốn giữa ngân hàng với
chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là ngời
đi vay vừa là ngời cho vay.
1.1.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng:

2
Trớc khi chuyển dịch sang cơ chế thị trờng, toàn bộ nền kinh tế nớc ta
hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp. Hoạt động
của hệ thống ngân hàng cũng chịu sự chi phối đó. Trên thực tế các ngân hàng
thực hiện dịch vụ kinh doanh của mình hoàn toàn theo sự chỉ đạo của Nhà n-
ớc. Vốn hoạt động của ngân hàng phần lớn đợc lấy từ nguồn cấp khác chứ
không phải từ nguồn vốn huy động trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trờng, nguồn vốn kinh doanh của NHTM không
còn do NHNN bao cấp mà phải tự huy động từ những nguồn vốn nhàn rỗi tạm
thời trong xã hội, tiến hành các hoạt động kinh doanh mang lai lợi nhuận.
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho NHTM ( trên 70% ). Hoạt động của NHTM trong nền
kinh tế thị trờng phải đơng đầu với áp lực cạnh tranh, hoạt động của nó luôn
chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro. Trong nền kinh tế thị trờng mọi ngời đều
muốn đồng vốn của mình bỏ ra phải sinh lời vì vậy họ sẵn sàng cho vay lấy
lãi, còn các nhà doanh nghiệp, các cá nhân cũng vì mục đích sinh lời của đồng
vốn mà rất cần tiền để mua nguyên nhiên vật liệu hay mở rộng sản xuất kinh
doanh nhng cha kịp tích luỹ. Để giải quyết vấn đề này ngân hàng cũng vì mục
đích kiếm lời, với chức năng của mình ngân hàng đã đáp ứng đợc yêu cầu huy
động vốn nhàn rỗi, tức là ngân hàng đã thực hiện chính sách " đi vay để cho
vay ".
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng:
Tín dụng là mối quan hệ kinh tế nên tín dụng có tác động nhất định đối
với hoạt động kinh tế. Tuy nhiên vai trò của tín dụng phụ thuộc chủ yếu vào
nhận thức và vận dụng quan hệ tín dụng vào xây dựng và quản lý kinh tế của
con ngời .
Tín dụng ngân hàng ra đời xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn vốn trong
nền kinh tế luôn làm phát sinh hiện tợng có những chủ thể tạm thời thừa vốn
và những chủ thể tạm thời thiếu vốn. Tín dụng ngân hàng đã giải quyết đợc
mâu thuẫn giữa cung cầu về vốn, là sự cần thiết khách quan phù hợp với sự

vận động vốn tiền tệ trong nền kinh tế thị trờng. Khối lợng tín dụng ngân hàng
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nền kinh tế, ngày càng giữ vị trí quan trọng đối
với lĩnh vực sản xuất và lu thông hàng hoá cũng nh lu thông tiền tệ.
Trớc hết tín dụng ngân hàng là công cụ tích tụ và tập trung vốn rất quan
trọng góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn trong nền kinh tế thị trờng.
3
Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các NHTM . Để thực hiện kinh
doanh tín dụng ngân hàng phải có vốn tự có bằng cách " đi vay để cho vay ".
Trong xã hội luôn có một số ngời thừa vốn cần đầu t và một số ngời thiếu vốn
cần đi vay. Song những ngời này khó có thể trực tiếp gặp nhau để cho nhau
vay hoặc có thể gặp nhau thì chi phí rất cao và không kịp thời nên tín dụng
ngân hàng là cầu nối giữa ngời có vốn và ngời cần vốn, giải quyết nhu cầu
thoả đáng trong mối quan hệ này. Tín dụng ngân hàng làm trung gian để điều
tiết nguồn vốn từ bộ phận nhàn rỗi đến bộ phận thiếu vốn một cách linh hoạt,
giảm thiểu tình trạng lãng phí vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Sau nữa tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển
sôi động, thúc đẩy cạnh tranh nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu hợp
lý.
Hoạt động trong môi trờng cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng vận động để phù hợp với những biến động của thị trờng. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của mình doanh
nghiệp phải đi vay ngân hàng và phải hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian
nhất định do đó doanh nghiệp cần tìm hiểu và đầu t vốn vào những ngành
nghề có lợi nhuận cao, qua đó vừa duy trì đợc hoạt động của mình vừa hoàn
trả đợc vốn vay ngân hàng. Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho việc di chuyển vì chỉ có tín dụng ngân hàng mới đáp ứng đ-
ợc nhu cầu vốn lớn nh vậy cho việc thay đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh. Tín
dụng trở thành công cụ làm cho nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp
nói riêng trở nên năng động, mềm dẻo và linh hoạt.

Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng tạo điều kiện hội nhập vào kinh tế thế
giới. Tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phơng tiện để nối liền
nền kinh tế của các nớc với nhau. Đặc biệt với các nớc đang phát triển, tín
dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng
hoá đồng thời nhờ nguồn vốn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nớc.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ cho ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế mũi nhọn. Bằng việc sử dụng lãi suất u đãi vối những ngành
kinh tế mũi nhọn cũng nh những ngành kinh tế kém phát triển nhng có lợi cho
nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy các ngành kinh tế này phát triển
4
Tín dụng ngân hàng góp phần hạn chế và xoá bỏ tệ nạn cho vay nặng lãi.
Tín dụng ngân hàng còn có vai trò kiểm soát đối với nền kinh tế. Ngân
hàng muốn tồn tại và phát triển thì phải nắm vững, hiểu sâu sắc hoạt động của
doanh nghiệp để giảm thấp mức rủi ro trong cho vay. Nh vậy ngân hàng có
khả năng tổng hợp đợc tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
có thể đánh giá đợc mức độ phát triển của từng ngành từ đó có thể nêu nên ý
kiến, góp phần để thực hiện việc điều chỉnh khi có sự mất cơ cấu trong cơ cấu
kinh tế.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng là biện pháp cơ bản và chủ yếu để điều
hoà vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng
đóng vai trò là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, biến mọi nguồn tiền tệ phân tán
trong xã hội thành nguồn vốn tập trung qua đó điều hoà quan hệ cung cầu về
tiền tệ trong xã hội góp phần ổn định tiền tệ. Tín dụng ngân hàng giữ vai trò
rất quan trọng đối với nền kinh tế nhng nó tác động theo chiều hớng nào đến
nền kinh tế cồn phụ thuộc vào việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ở NHTM
có chất lợng và hiệu quả hay không. Trên cơ sở đó ta thấy rõ vai trò và tác
động của tín dụng ngân hàng với nền kinh tế thị trờng do đó mỗi NHTM cần
chú trọng quan tâm đến công tác tín dụng và đổi mới nâng cao chất lợng tín
dụng để đem lại hiệu quả thiết thực.

1.2. Chất lợng tín dụng và sự cần thiết phải nâng cao chất l-
ợng tín dụng:
1.2.1. Quan niệm về chất lợng tín dụng:
Chất lợng tín dụng là hiệu quả của việc cho vay ( hay đầu t bảo lãnh )
mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ đúng hạn cả vốn gốc và lãi theo dự định.
Hiệu quả và khả năng thu nợ lớn thì chất lợng tín dụng cao và ngợc lại. Hay
nói cách khác rủi ro, thất thoát tín dụng càng thấp thì chất lợng tín dụng phải
giảm tối thiểu đợc rủi ro tín dụng.
Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng ( ngời gửi tiền
và ngời vay tiền ) phù hợp với sự tăng trởng của kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của tín dụng.
Chất lợng tín dụng đợc thể hiện:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phải phù hợp với mục đích sử dụng của
khách hàng với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng,
thu hút đợc nhiều khách hàng đồng thời vẫn đảm bảo thực hiện đúng nguyên
tắc tín dụng.
5
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác đợc khả năng tiềm
tàng trong nền kinh tế.
- Đối với NHTM: Hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro trong quá trình hoạt
động và cạnh tranh mang lại lợi nhuận và đảm bảo thanh toán cho ngân hàng.
Chất lợng tín dụng là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, thể hiện sức mạnh
của NHTM trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng thể hiện qua nhiều yếu tố nh: thu hút đợc nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, an toàn vốn cao. Chất lợng tín dụng là sự tồn
tại và là cơ sở mở rộng hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Mở rộng đầu t tín dụng cần phải đi liền với công tác nâng cao chất lợng
tín dụng, chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong hoạt

động tín dụng. Nó quyết định sự hoạt động kinh doanh của ngân hàng xét cả
về mặt hiệu quả kinh doanh cũng nh uy tín của ngân hàng. Nếu các NHTM
không quan tâm đến chất lợng tín dụng thì nguy cơ đổ bể, sạt nghiệp càng
cao.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng tín dụng:
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính:
a. Bảo đảm nguyên tắc cho vay:
Mỗi tổ chức kinh tế hoạt động đều đợc dựa trên một nguyên tắc nhất
định. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hởng
rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nớc do vậy các nguyên
tắc hoạt động của ngân hàng rất chặt chẽ. Với mỗi ngân hàng lại có những
nguyên tắc khác nhau. Nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối
với mỗi ngân hàng. Để đánh giá chất lợng một khoản vay điều đầu tiên phải
xem xét là khoản cho vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay hay không.
Nguyên tắc cơ bản của cho vay là:
* Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.
* Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng. Để thực hiện đợc điều này thì cán bộ tín dụng phải có quy định
về thời hạn cho vay một cách đúng đắn:
Thời hạn cho vay đợc xác định kể từ khi ngời vay nhận vốn vay đầu tiên
6
cho đến khi ngời vay trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã đợc thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Ngân hàng và khách hàng thoả thuận cho vay căn cứ vào:
Chu kỳ sản xuất kinh doanh
Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu t
Khả năng trả nợ của khách hàng
Tính chất nguồn vốn của ngân hàng
Thông qua đó sẽ quy định rõ thời hạn khách hàng trả tiền lãi tiền gốc

cho ngân hàng. Việc xác định thời hạn vay sẽ gắn trách nhiệm của ngời vay
với khoản vay, buộc họ phải sử dụng vốn vay kinh doanh có hiệu quả trong
khoảng thời gian đó.
Việc xác định thời hạn vay là rất quan trọng, nó thể hiện trình độ của
cán bộ tín dụng, nó quyết định tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng.
Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng thì họ không thể trả nợ đúng hạn vì chu kỳ sản xuát kinh doanh cha kết
thúc, họ cha có nguồn thu điều này sẽ gây khó khăn cho khách hàng trong
việc trả nợ ngân hàng.
Nếu thời hạn cho vay lớn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh thì cũng
không tốt vì khi đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh mà vẫn cha phải trả nợ
ngân hàng thì rất có thể họ sẽ sử dụng vốn đó vào chu kỳ kinh doanh tiếp theo
hoặc một lĩnh vực kinh doanh khác, điều này sẽ gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc thu hồi nợ.
Việc trả nợ đúng thời hạn của khách hàng giúp ngân hàng bảo toàn và
phát triển vốn, tăng cờng hoạt động cho vay.
Trả nợ không đúng hạn có thể xảy ra hai trờng hợp:
- Trả trớc hạn đã định: Có thể do khách hàng kinh doanh tốt sớm thu
hồi vốn trả ngân hàng nhng cũng có thể do khách hàng sau khi vay tiền đã
thay đổi ý định sản xuất kinh doanh hoặc vay tiền đợc ở một nơi khác với lãi
suất thấp hơn cũng có thể do khách hang sử dụng vốn sai mục đích và bị buộc
phải hoàn lại vốn vay.
- Trả sau thời hạn đã định: Khi gần đến kỳ hạn trả nợ, cán bộ tín dụng
sẽ gửi giấy báo nợ cho khách hàng. Trờng hợp khách hàng gặp khó khăn trong
sản xuất kinh doanh do nguyên nhân khách quan đa lại thì khách hàng sẽ đợc
ngân hàng gia hạn nợ sau khi cán bộ tín dụng thảm định lại những nguyên
7
nhân và biện pháp mà khách hàng đa ra có đúng với thực tế không. Đối với
các khoản vay ngắn hạn thời gian gia hạn nợ tối đa không vợt quá một chu kỳ
sản xuất kinh doanh còn các khoản vay trung dài hạn tối đa không quá sáu

tháng.
Trờng hợp khách hàng không trả đợc nợ thì sẽ phải chuyển sang nợ quá
hạn. Nh vậy với cả hai trờng hợp trả nợ trớc và sau hạn đều thể hiện chất lợng
tín dụng có vấn đề.
* Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện quy định của Chính phủ, thống
đốc ngân hàng Nhà nớc đối với khách hàng.
Ba nguyên tắc cho vay trên là nguyên tắc tối thiểu mà bất cứ một khoản cho
vay có chất lợng nào cũng phải đảm bảo.
b. Cho vay bảo đảm có điều kiện:
Một là: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Hai là: Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Ba là: Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: không vi phạm pháp luật,
phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Bốn là: Có dự án đầu t hoặc phơng án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả
thi có hiệu quả; hoặc có dự án đầu t , phơng án phục vụ đời sống khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật.
Năm là: Thực hiện các quy định để đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ và hớng dẫn của NHNN Việt Nam.
c. Quá trình thẩm định:
Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất quyết định tới
chất lợng khoản cho vay. Quá trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng
nắm đợc thông tin về khách hàng, về năng lực pháp luật, đạo đức của khách
hàng Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và
theo dõi khoản vay. Quá trình thẩm định phải tuân theo các quy định về quy
trình thẩm định và nội dung thẩm định cho vay của từng ngân hàng. Một
khoản vay có chất lợng là khoản cho vay đã đợc thẩm định và phải đảm bảo
các bớc của quá trình thẩm định.Việc tuân thủ quy trình thẩm định và nội
dung thẩm định cho vay là bắt buộc để một khoản cho vay đạt chất lợng.
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lợng:

a.Tốc độ luân chuyển vốn:
8
Doanh số trả nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
D nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết trong một thời gian nhất định vốn tín dụng quay đ-
ợc bao nhiêu vòng. Số vòng càng cao thì càng tốt. Tuy nhiên, nếu vòng quay
tăng quá nhanh có thể là do d nợ giảm nếu vậy đây sẽ là một biểu hiện không
tốt dẫn đến ứ đọng vốn.
b. Chỉ tiêu về khả năng cho vay của ngân hàng:
Tổng d nợ
Nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp cho ngân hàng so sánh khả năng cho vay của ngân
hàng với khả năng huy động vốn. Khi cho vay nhiều thì vốn ứ đọng ít, ngân
hàng tránh đợc rủi ro do ứ đọng vốn. Vì vậy các NHTM thờng mong muốn chỉ
tiêu này của mình càng lớn càng tốt.
c. Chỉ tiêu về tình hình nợ quá hạn:
Nợ quá hạn
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá chất lợng công tác tín dụng. Theo quy định
của NHNN Việt Nam thì các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn/tổng d nợ lớn hơn
7% đợc xem là ngân hàng yếu kém, nhỏ hơn 5% thì ngân hàng đó đợc đánh
giá là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt, chất lợng tín dụng cao. Nợ quá hạn
là nhân tố trực tiếp ảnh hởng đến chất lợng tín dụng, do đó ngân hàng nào
kiểm soát đợc nợ quá hạn thì ngân hàng đó có chất lợng tín dụng tơng đối cao.
Nói chung trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng không có d nợ quá hạn
đã là một thành công của ngân hàng.
Để xem xét chi tiết hơn khả năng không thu hồi đợc nợ quá hạn ngời ta
sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó đòi.
Tổng nợ khó đòi

Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho thấy nguy cơ mất vốn cao do các
khoản cho vay có vấn đề.
d. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Thu lãi cho vay
Tỷ lệ thu lãi vay=
9
D nợ bình quân
Tỷ lệ này đánh giá khả năng thu lãi của ngân hàng trong kỳ, tỷ lệ càng
cao khả năng thu lãi càng cao, doanh thu của ngân hàng tăng. Tuy nhiên
không vì thế tăng lãi suất cho vay vì làm nh vậy sẽ giảm khả năng cạnh tranh.
Ngân hàng phải xem xét và đa ra mức lãi suất cho vay hợp lý để thu hút đợc
nhiều khách hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời =
D nợ bình quân
Ngân hàng nào có chỉ tiêu này càng lớn thì chất lợng tín dụng càng cao
và ngợc lại. Khả năng sinh lời quyết định đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Trong nền kinh tế hiện nay luôn đặt lợi nhận lên hàng đầu, ngân hàng
nào có chỉ tiêu này càng cao thì ngân hàng đó có lợi thế trong cạnh tranh vì từ
khoản lợi nhuận này ngân hàng sẽ triển khai hoạt động nhằm tạo hình ảnh của
mình trên thị trờng, thu hút nhiều khách hàng.
e. Khả năng sinh lời của vốn vay:
Để xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngời ta thờng đánh
giá qua các chỉ tiêu khả năng sinh lời, qua đó giúp ta nhìn nhận đợc chất lợng
tín dụng mà ngân hàng cung cấp
Khi phân tích cần chú ý:
So sánh kỳ này với kỳ trớc, thực tế với kế hoạch.
So sánh với tiêu chuẩn chung cũng nh tiêu chuẩn riêng của ngành.
So sánh mức độ trung bình của các thông số giữa ngành này với ngành

khác
Các chỉ tiêu phân tích
Giá trị sản lợng hàng hoá thực hiện
-Khả năng sản xuất kinh doanh=
Số d vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động thì thu dợc bao nhiêu
đồng doanh thu
Lợi nhuận
-Khả năng sinh lời kinh tế=
Tài sản lu động
Lợi nhuận
10
-Tỷ suất lợi nhuận=
Số d vốn lu động bình quân
Khả năng sinh lời cũng nh tỷ suất lợi nhuận càng lớn càng tốt.
1.2.3. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng:
Chất lợng tín dụng tốt hay xấu, rủi ro cao hay thấp có nhiều nguyên
nhân. Rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro lớn nhất trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Ta biết rằng chất lợng tín dụng có ý nghĩa rất lớn đối
với sự tồn tại, phát triển của NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất lợng
tín dụng đồng bộ đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh hởng tới
chất lợng tín dụng. Có thể chia các nhân tố ảnh hởng thành hai loại: Nhân tố
bên ngoài ( nhân tốkhách quan ) và nhân tố bên trong ( nhân tố chủ quan ).
1.2.3.1. Nhân tố khách quan:
a. Nhân tố kinh tế:
Để ngân hàng có thể huy động đợc nhiều nguồn vốn, mở rộng hoạt
động cho vay phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì phải có một nền kinh tế
phát triển ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Về phơng diện tổng thể, nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện cho việc
nâng cao hoạt động tín dụng.

Một nền kinh tế phát triển ổn định, không có lạm phát, khủng hoảng sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nh vậy
khả năng vay mợn và trả nợ vay không bị biến động lớn. Ngân hàng không
phải chịu những thiệt hại do mất giá của đồng tiền, tránh đợc sự giảm thấp
chất lợng tín dụng.
Tuy nhiên để xã hội tồn tại và phát triển đòi hỏi nền kinh tế phải tăng tr-
ởng. Với mục tiêu tăng trởng kinh tế một số nớc đã sử dụng mức lạm phát vừa
phải để tăng trởng tín dụng, kích thích đầu t. Nhng nếu nh mở rộng tín dụng
quá giới hạn sẽ xảy ra lạm phát tốc độ cao dẫn đến đồng tiền mất giá và chất l-
ợng tín dụng bị giảm thấp.
Một trong những nhân tố có tác động không nhỏ tới chất lợng tín dụng
là chu kỳ phát triển kinh tế. Nếu thời kỳ kinh tế thịnh hng, sản xuất kinh
doanh mở rộng dẫn đến nhu cầu vốn tăng, hiệu quả tín dụng cũng đợc tăng
lên, giảm bớt rủi ro tín dụng . Mặt khác trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái,
sản xuất trì trệ, kinh doanh bị thua lỗ, nhu cầu vốn tín dụng giảm và nếu vốn
tín dụng đợc thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng hiệu qủa. Ngoài ra các
11
chính sách kinh tế và sự tác động điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền đều
có những ảnh hởng đến chất lợng tín dụng.
b. Nhân tố xã hội:
Khách hàng và ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín
nhiệm giữa hai bên. Vì vậy chất lợng tín dụng phụ thuộc vào ba yếu tố: Khách
hàng, khả năng của khách hàng và sự tin tởng lẫn nhau. Tín nhiệm là cầu nối
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, nó là tiền đề điều kiện để không
ngừng cải tiến chất lợng tín dụng.
Khách hàng với t cách vừa là ngời cung vốn vừa là ngời cầu về vốn.
Khách hàng mong muốn ở ngân hàng một mức lãi suất hợp lý, thủ tục đơn
giản nhanh gọn.
Ngân hàng vừa là ngời đại diện cho bên huy động vốn vừa là ngời đại
diện cho bên cung cấp tín dụng. Mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa ngân

hàng và khách hàng là nhân tố không kém phần quan trọng quyết định đến
quy mô và hoạt động của ngân hàng
c. Nhân tố pháp lý:
Môi trờng pháp lý có ảnh hởng lớn tới chất lợng tín dụng. Sự đồng bộ,
đầy đủ của các bộ luật của Nhà nớc tạo ra một môi trờng pháp lý đầy đủ cho
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Pháp luật là một bộ phận không thể
thiếu đợc ở bất kỳ một nền kinh tế nào. Không có pháp luật hoặc pháp luật
ban hành không phù hợp thì sẽ trở thành bức tờng cản trở hoạt động kinh
doanh phát triển. Một môi trờng pháp lý đầy đủ và tạo điều kiện thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh sẽ góp phần thúc đẩy đầu t, phát triển kinh tế. Vì vậy
nhân tố pháp lý có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói
chung và chất lợng tín dụng nói riêng.
d. Nhân tố khách hàng:
Khách hàng có thể bị rủi ro do nguyên nhân bất khả kháng nhng cũng
có thể do trình độ của khách hàng, khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, do
đạo đức của khách hàng.
Trình độ khách hàng: Bao gồm trình độ sản xuất kinh doanh và trình độ
quản lý. Nếu quản lý tốt, sản xuất kinh doanh có hiêu quả sẽ có khả năng tài
chính trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, nếu khách hàng không có khả năng quản
lý đồng thời sản xuất kinh doanh non yếu thì việc thua lỗ là điều khó tránh
khỏi khi đó rủi ro tín dụng sẽ xảy ra.
12
Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: Đây là yếu tố thuộc về chủ quan
của khách hàng, ngân hàng rất khó có thể kiểm soát từ đầu. Sử dụng vốn vay
không đúng với phơng án xin vay, thậm chí dùng cả vốn vay vào nộp thuế,
dùng vốn ngắn hạn đầu t vào tài sản cố định Việc sử dụng vốn sai mục đích
là ý định của khách hàng có thể là trớc hoặc sau khi vay. Tuy nhiên, việc
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã vi phạm nguyên tắc cho vay, vì vậy
ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
Đạo đức khách hàng: Đây là yếu tố thuộc phạm trù đạo đức. Đạo đức

của khách hàng là yếu tố rất quan trọng vì khoản vay có đợc sử dụng đúng
mục đích hay không có đợc hoàn trả đúng hạn hay không là phụ thuộc vào
đạo đức của khách hàng
1.2.3.2. Nhân tố chủ quan:
a. Chính sách tín dụng:
Là một trong những chính sách quan trọng nhất của ngân hàng. Có
chính sách tín dụng đúng đắn sẽ đa ra đợc hình thức cho vay phù hợp với nhu
cầu, thu hút đợc khách hàng đồng thời khuyến khích khách hàng trả nợ đúng
hạn. Chất lợng tín dụng có tốt hay không là phụ thuộc vào việc xây dựng một
chính sách tín dụng của ngân hàng đúng đắn hay không
b. Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức ngân hàng sắp xếp một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp
thống nhất từ trên xuống dới, từ ban lãnh đạo đến từng cán bộ công nhân viên
chức. Tổ chức ngân hàng làm cho hoạt động ngân hàng đợc linh hoạt chặt chẽ,
nhịp nhàng. Đây là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và quản
lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng.
c. Thông tin tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt, ngời nào nắm bắt
đợc thông tin nhanh nhất, chính xác nhất thì đã nắm đợc đa phần thắng. Thông
tin tín dụng có vai trò quan trọng đối với chất lợng tín dụng. Nhờ có thông tin
giúp cán bộ tín dụng đa ra quyết định đúng đắn, kịp thời liên quan đến cho
vay và theo dõi khoản vay.
Cho vay vốn không phải là một vấn đề đơn giản vì trên thực tế không
phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích. Nắm
bắt kịp thời và chính xác các luồng thông tin là điều kiện để phân tích, quyết
định cho vay hay không cũng nh để đề phòng những rủi ro có thể xảy ra
13
Thông tin có thể thu thập từ nhiều nguồn khác nhau: Từ ngân hàng, các cơ
quan chuyên về thông tin tín dụng, các nguồn khác nh đài báo
d. Trình độ cán bộ tín dụng:

Nhân tố con ngời là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động. Nếu trình độ
cán bộ tín dụng cao thì sẽ thực hiện đúng và tốt quy trình tín dụng. Ngợc lại
trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế về kiến thức chuyên môn cũng nh xã hội
sẽ ảnh hởng xấu đến chất lợng tín dụng, việc thẩm định đánh giá tài chính của
khách hàng không đúng sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
e. Vấn đề kiểm tra, kiểm soát, thanh tra:
Việc kiểm tra kiểm soát kịp thời sẽ nắm bắt đợc đầy đủ tình hình chấp
hành chế độ, thể lệ tín dụng, phòng ngừa rủi ro xảy ra. Công tác kiểm tra
không chỉ thực hiện với khách hàng mà còn đợc thực hiện với ngân hàng.
Nâng cao chất lợng tín dụng đi liền với việc kiểm tra, kiểm soát để sớm
phát hiện ngăn ngừa và xử lý kịp thời những sai phạm trong hoạt động tín
dụng. Do đó trình độ năng lực và trách nhiệm của cán bộ thanh tra là rất quan
trọng đối với mỗi ngân hàng.
Tóm lại: Nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụngcó thể là nhân tố chủ
quan, khách quan hoặc cả hai. Đối với mỗi một khoản vay cán bộ tín dụng
phải nắm bắt đợc rõ các nhân tố đó vận dụng vào thực tế từ đó tìm ra đợc
những biện pháp hạn chế rủi ro, nâng cao chất lợng tín dụng.
1.2.4. Sự cần thiết phải nâng cao chất lợng tín dụng:
Hoạt động tín dụng phải đảm bảo hiệu quả, tuân thủ pháp lý thì mới
đảm bảo an toàn về vốn. Nâng cao chất lợng tín dụng là yếu tố quyết định sự
thành công hay thất bại của NHTM trong nền kinh tế thị trờng.
1.2.4.1. Đối với ngân hàng:
Nâng cao chất lợng tín dụng giúp ngân hàng tạo ra đợc thế mạnh cho
ngân hàng trong quá trình cạnh tranh, thu hút đợc nhiều khách hàng, tránh đợc
những rủi ro, những tổn thất lớn có thể xảy ra. Chất lợng tín dụng quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
1.2.4.2. Đối với kinh tế, xã hội:
Nâng cao chất lợng tín dụng góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất xã hội
phát triển. Trong nền kinh tế thị trờng sự phát triển của sản xuất, lu thông
hàng hoá ngày càng tăng chính vì thế hoạt động tín dụng luôn đợc coi trọng.

Chất lợng tín dụng đợc nâng cao sẽ giúp ngân hàng thực hiên tốt vai trò trung
14
gian, cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t, tập trung vốn tránh đợc sự lãng phí vốn,
giải quyết tốt cung cầu về vốn.
Tín dụng ngân hàng là một công cụ quan trọng để Nhà nớc điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Là công cụ để thực hện các chủ trơng chính sách về phát triển
kinh tế, khơi dậy tiềm năng và thế mạnh của tất cả các thành phần kinh tế vào
phục vụ công cuộc phát triển kinh tế nớc nhà.
1.2.4.3. Đối với khách hàng:
Trong nền kinh tế mở với sự canh tranh gay gắt của các tổ chức tín dụng
trên thị trờng, khi ngân hàng thực hiện tốt việc nâng cao chất lợng tín dụng thì
sẽ thu hút đợc nhiều khách hàng về phía mình. Chất lợng tín dụng đợc nâng
cao sẽ giúp ngân hàng cung ứng vốn nhanh, kịp thời đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Ngân hàng cũng tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn của khách
hàng dể sớm có những điều chỉnh với những thiếu sót trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng.
Vấn đề nâng cao chất lợng tín dụng là thực sự cần thiết cho mỗi khách
hàng và cho toàn bộ nền kinh tế nói chung. Chất lợng tín dụng đợc nâng cao
sẽ trở thành công cụ đòn bẩy khích thích nền kinh tế phát triển, tạo điều kiện
cho ngân hàng thực hiện tốt vai trò trung tâm tiền tệ tín dụng.
1.3. Những kinh nghiệm về nâng cao chất lợng tín dụng ở NHTM
một số nớc và bài học rút ra vận dụng ở Việt nam:
1.3.1. Kinh nghiệm ở một số nớc trên thế giới:
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Mỹ:
Không phải tất cả các khoản nợ tín dụng đều đợc xếp loại, chỉ buộc
phải xếp loại khi các nguồn thu để trả nợ không hội đủ và khi thanh lý nợ có
nhiều rắc rối. Các khoản nợ tín dụng đợc xếp thành bốn loại: Những khoản tín
dụng đáng chú ý; Những khoản nợ kém tiêu chuẩn; Các khoản tín dụng có
nghi ngờ; Các khoản tín dụng bị mất trắng.
Quỹ dự phòng tổn thất cho vay đợc trích từ thu nhập và đợc duy trì ở

mức vừa đủ để trang trải các khoản tổn thất đã biết trong cơ cấu tín dụng.
Để tránh rủi ro ở Mỹ quản lý tiền cho vay theo nguyên tắc sàng lọc,
giám sát thiết lập những mối quan hệ khách hàng lâu dài và các mức tín dụng,
yêu cầu thế chấp và những yêu cầu về số d bù và sự hạn chế tín dụng.
Ngân hàng sàng lọc chọn lựa ngời vay vốn có triển vọng tốt trên cơ sở phân
tích các thông tin tài liệu thu thập đợc.
Thực hiện đa dạng hoá đối tợng cho vay, không tập trung vốn cho một
15
số khách hàng hoặc một số ngành nh vậy sẽ giảm bớt đợc khả năng rủi ro.
Thực hiện tốt chính sách đối với khách hàng: Với khách hàng có mối quan hệ
thờng xuyên có thể đợc vay mợn nhanh chóng, lãi suất thấp
Vật thế chấp và số d bù: Vật thế chấp là tài sản mà khách hàng đem ra
để làm vật bảo đảm xin vay. Một dạng khác của vật thế chấp là số d bù đó là
khi khách hàng nhận đợc tiền vay bắt buộc phải để lại một số tiền nhất định
trong một tài khoản ở ngân hàng. Nếu ngời vay không trả đợc nợ ngân hàng
có thể lấy số tiền đó để bù vào tổn thất.
Hạn chế tín dụng: Ngân hàng xem xét cho vay rất thận trọng, không mở
rộng tín dụng một cách ồ ạt để tránh rủi ro có thể xảy ra.
1.3.1.2. Kinh nghiệm của Malayxia:
Các NHTM đều có quỹ dự phòng chung ít nhất là 1%/tổng d nợ. Ngoài
ra còn có quỹ dự phòng đặc biệt cho các khoản nợ tổn thất và có nghi ngờ
Nợ tổn thất: Là nợ không có khả năng thu hồi, số tiền này cần đợc xoá
sổ hoặc bù đắp bằng quỹ dự phòng.
Nợ nghi ngờ: Là nợ đợc coi là không có khả năng thu hồi vì khó đánh
giá số tiền mất nên đặt một tỷ lệ là 50%.
Nợ kém tính chất: Ngân hàng phải chú ý thu hồi bớt nợ, bổ sung thế
chấp nắm thông tin thờng xuyên để có giải pháp thích hợp.
1.3.1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan:
Xếp loại tài sản có thành 3 loại: tổn thất, có nghi ngờ, kém tiêu chuẩn.
Quỹ dự phòng đợc lập cho các khoản tín dụng bị xếp loại có nghi ngờ ở mức

tỷ lệ 50% và mất trắng ở mức 100%. Nợ kém tiêu chuẩn ngân hàng đợc quyền
xử lý. Ngoài ra chú ý tới các khoản nợ cần lu ý ( những khoản nợ tốt hơn
khoản nợ kém tiêu chuẩn ) để sớm đa ra giải pháp xử lý, đa các khoản nợ này
trở thành những khoản nợ bình thờng.
1.3.1.4. Kinh nghiệm của Nga:
Chia các khoản cho vay thành năm nhóm rủi ro là: Đạt tiêu chuẩn, cha
đạt tiêu chuẩn, nghi ngờ, nguy hiểm, khó đòi. Quỹ bù đắp rủi ro đợc tính từ
chi phí và đợc ghi vào " các chi phí khác ". Quỹ này đợc điều chỉnh ít nhất
một lần căn cứ vào số d nợ thực tế và nhóm rủi ro của các khoản cho vay.
1.3.2. Bài học rút ra vận dụng ở Việt nam:
Vấn đề an toàn trong hoạt động tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu
đối với NHTM.
16
Các NHTM trong hoạt động tín dụng phải chú trọng tăng cờng công tác
thu thập thông tin, sàng lọc những thông tin tin cậy để có những quyết định
cho vay đúng đắn, tránh rủi ro đáng tiếc có thể xảy ra.
Trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo đúng quy định.
Nâng cao trình độ chuyên môn cũng nh kiến thức xã hội cho cán bộ
công nhân viên.
áp dụng dần khoa học công nghệ kĩ thuật hiện đại vào dịch vụ ngân
hàng. Tăng cờng công tác kiểm tra, giám sát một cách chặt chẽ
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát
triển của nền kinh tế, chính trị và xã hội. Việc củng cố và nâng cao chất lợng
tín dụng là điều thực sự cần thiết và vô cùng quan trọng vì sự tồn tại và phát
triển lâu dài của mỗi NHTM. Nhng thực tế cho thấy chất lợng tín dụng ngân
hàng còn nhiều vấn đề cần giải quyết, tháo gỡ.
Trong điều kiện hiện nay để có thể hội nhập với nền kinh tế thế giới thì
việc tham khảo kinh nghiệm của ngân hàng các nớc là sự cần thiết để nâng
cao chất lợng tín dụng cho các NHTM Việt Nam.
17

chơng 2
Thực trạng chất lợng tín dụng
tại NHNo&PTNT thành phố thái nguyên
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh tại
NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên:
2.1.1. Giới thiệu về NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên:
NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên đợc thành lập theo quyết định số
70 ngày 1/10/1996 của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên là chi nhánh cấp hai thuộc hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam , chịu sự lãnh đạo trực tiếp của NHNo&PTNT
tỉnh Thái Nguyên. Chi nhánh có hai phòng nghiệp vụ là phòng kế toán - ngân
quỹ và phòng tín dụng, có năm ngân hàng cấp ba hoạt động rộng khắp trên 26
phờng, xã và trung tâm của thành phố Thái Nguyên. Với nhiệm vụ chủ yếu là
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c, các tổ chức kinh tế, tổ
chức chính trị xã hội đồng thời đầu t vốn cho các thành phần kinh tế để phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn, thực hiện thanh toán chuyển tiền và các dịch
vụ tiện ích khác.
Tổng số cán bộ công nhân viên lao động: 51 ngời
Trong đó hợp đồng thời vụ: 3 ngời
Đoàn viên công đoàn: 45/48 cán bộ công nhân viên
Số trình độ đại học, cao đẳng: 26/48 chiếm 54%
Số có trình độ trung cấp: 17/48 chiếm 35%
Còn lại là 5 ngời có trình độ sơ cấp và kỹ thuật chủ yếu là bảo vệ và lái
xe.
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên:
Năm 2003 là năm bản lề của kế hoạch 5 năm ( 2001-2005 ). Kinh tế
của thành phố Thái Nguyên tiếp tục tăng trởng cao, mức tăng GDP đạt 11,7%(
vợt 0,7% so với kế hoạch ). Trong đó ngành công nghiệp tăng 14%, thơng mại
dịch vụ tăng 10%, nông lâm nghiệp tăng 4,5%, sản xuất nông nghiệp cũng

tăng cao, giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 4,66% năm 2002 xuống còn 1,9% .
Về hoạt động ngân hàng: Cơ chế chính sách đã dần đợc bổ sung tơng
18
đối đồng bộ và thông thoáng. Địa bàn kinh doanh có tiềm năng có thể khai
thác để huy động nguồn vốn, tăng trởng d nợ và các dịch vụ ngân hàng khác.
Thờng xuyên đợc sự quan tâm chỉ đạo , tạo điều kiện giúp đỡ của các cấp uỷ,
chính quyền địa phơng, các cơ quan ban ngành của thành phố và ban lãnh đạo
NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên.
Bên cạnh những thuận lợi cũng không tránh khỏi những khó khăn nh:
Giá cả thị trờng biến động phức tạp, đặc biệt là giá vàng, đô la và thị tr-
ờng bất động sản tăng cao làm cho tâm lý ngời dân muốn tích luỹ bằng vàng,
đô la và bất động sản gây bất lợi cho việc huy động vốn trong dân c.
Trụ sở giao dịch không ổn định, trong năm 2003 hai lần chuyển trụ sở
gây tâm lý bất an cho khách hàng, ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh.
Thị trờng kinh doanh ngày càng cạnh tranh khốc liệt do trên địa bàn có
thêm hai ngân hàng mới làm cho thị trờng thị phần của NHNo&PTNT thành
phốThái Nguyên phần nào bị thu hẹp.
2.2. Thực trạng chất lợng tín dụng tại NHNo&PTNT thành phố
Thái Nguyên:
2.2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
thành phố Thái Nguyên:
2.2.1.1. Tình hình huy động vốn:
Với phơng châm " đi vay để cho vay " vì vậy để thực hiện đợc mục tiêu
mở rộng kinh doanh, cho vay có hiệu quả thì điều kiện tiên quyết là phải có
vốn. Vốn là nguồn để đảm bảo hoạt động và luôn chiếm một vị trí quan trọng
trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nó là tiền đề cho các hoạt động nghiệp
vụ của ngân hàng. Nhận thức rõ đợc vấn đề này NHNo&PTNT thành phố Thái
Nguyên luôn coi trọng công tác nguồn vốn. Ngoài những biện pháp truyền
thống là mở rộng các hình thức tuyên truyền, tiếp thị, phối hợp với NHNo tỉnh
Thái Nguyên theo dõi chặt chẽ diễn biến của thị trờng vốn để điều hành lãi

suất uyển chuyển, linh hoạt để hấp dẫn khách hàng.
Thờng xuyên giáo dục cán bộ nghiệp vụ nâng cao trình độ để giải phóng
khách hàng nhanh. Tinh thần phục vụ tận tuỵ, văn minh, lịch sự, giao dịch
thêm ngày nghỉ, ngày tết làm thêm giờ, mở rộng mạng lới tạo điều kiên cho
ngân hàng. Ngoài ra NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên còn tìm đến với
khách hàng để vận động tuyên truyền tạo điều kiện cho khách hàng mở tài
khoản tiền gửi phục vụ theo nhu cầu gửi và rút tại nhà, khuyến mại tặng lịch
đầu năm Từ những biện pháp cụ thể nh vậy nên kết quả công tác huy động
19
vốn đã đạt đợc kết quả khả quan. Ta có thể thấy rõ điều này thông qua bảng số
liệu sau:
Bảng 2.1: Thống kê công tác huy động vốn
Đơn vị: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu 31/12/02 31/12/03 Tuyệt đối Tơng đối
( % )
1 Tiền gửi tiết kiệm
- Tỷ trọng(%)
37.395
32,14
120.038
88,77
+82.643 +221
2 Tiền gửi tổ chức kinh tế,
tổ chức xã hội
- Tỷ trọng(%)
16.658
14,32
14.006
10,36
-2.652 -15,92

3 Tiền gửi tiền vay tổ
chức tín dụng
- Tỷ trọng(%)
132
0,11
1.175
0,87
+1.043 +790,15
4 Huy động kỳ phiếu
- Tỷ trọng(%)
62.168
53,43
-62.168 -100
Tổng nguồn vốn 116.353 135.219 18.866 +16,2
(Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002,2003)
Nh vậy qua một năm hoạt động, nguồn vốn huy động của
NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên đã tăng lên. Tính đến ngày 31/12/03
nguồn vốn đạt 135.219 triệu đồng, so với năm 2002 tăng 18.866 triệu đồng, tỷ
lệ tăng 16,2%. Mặc dù tỷ lệ tăng nhng mức tăng trởng cha cao. Nguồn vốn
huy động của ngân hàng bao gồm các nguồn chính sau:
20
*Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm là nghiệp vụ truyền thống của NHNo&PTNT thành
phố Thái Nguyên, nó đã trở thành tiềm thức trong cuộc sống của dân c, rất
quen thuộc với mọi ngời kể cả ngời dân bình thờng nhất. Nguồn vốn này huy
động của các tầng lớp dân c trên phạm vi rộng.Từ thực tế đó NHNo&PTNT
thành phố Thái Nguyên đã tập trung vào việc huy động tiền gửi tiết kiệm, đây
là nguồn vốn huy động chủ yếu nhất. Và kết quả đạt đợc cho đến ngày
31/12/03 là 120.038 triệu đồng tăng hơn so với 2002 là 82.643 triệu đồng, tỷ
lệ tăng 221%, chiếm tỷ trọng 88,77% nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2003

tiền gửi tiết kiệm của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên có mức tăng tr-
ởng nhanh nh vậy một phần là do ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất tiết kiệm
bậc thang ( rút vào thời gian nào tính lãi suất theo kỳ hạn đó ) khách hàng
không bị mất một khoản tiền lãi khi rút trớc hạn. Ngân hàng cũng áp dụng
quay thởng đối với tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 12 tháng và số tiền gửi tối thiểu là
10 triệu đồng nên đã thu hút đợc nhiều khách hàng gửi tiền.
*Tiền gửi tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội
Qua số liệu ta thấy tính đến ngày 31/12/03 đạt 14.006 triệu đồng giảm
2.652 triệu đồng, tỷ lệ giảm 15,92% so với năm 2002. Nguyên nhân là do quá
trình sắp xếp lại các đơn vị, các doanh nghiệp, bảo hiểm y tế sát ngập với
BHXH tỉnh nên nguồn vốn từ NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên chuyển
về NHNo&PTNT tỉnh Thái Nguyên sấp xỉ 7.000 triệu đồng. Tiền gửi của tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội là một nguồn vốn có thể nói là rất có lợi cho việc
mở rộng kinh doanh của ngân hàng, đây cũng là nguồn vốn có vai trò trong
việc giảm lãi suất đầu vào. Song do điều kiện kinh tế trên địa bàn cha phát
triển mạnh, các đơn vị quốc doanh và ngoài quốc doanh có quan hệ với
NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên hầu hết là doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp phục vụ nông nghiệp nguồn vốn tự có ít. Hơn nữa hình thức này cha
trở thành thói quen của các tổ chức kinh tế. NHNo&PTNT thành phố Thái
Nguyên cần tuyên truyền mở rộng hoạt động của mình để thu hút khách hàng
đến mở tài khoản nhiều hơn nữa.
*Tiền gửi, tiền vay tổ chức tín dụng
Tính đến ngày 31/12/03 đạt 1.175 triệu đồng, tăng 1.043 triệu đồng, tỷ
lệ tăng 790,15% so với năm 2002, chiếm 0,87 tỷ trọng nguồn vốn. Nguồn vốn
này tăng góp phần vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT
21
thành phố Thái Nguyên
*Huy động kỳ phiếu
Đối với hình thức huy động vốn bằng kỳ phiếu đợc xử lý theo quan hệ
cung cầu vốn trên thị trờng và là biện pháp xử lý tình thế lúc cần thiết khi

nguồn vốn có nguy cơ bị thiếu nhiều chứ không huy động một cách thờng
xuyên. Năm 2003 NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên đã không có huy
động kỳ phiếu vì nguồn vốn tơng đối ổn định.
Tổng nguồn vốn tăng lên là do sự tăng trởng mạnh mẽ của tiền gửi tiết kiệm.
Thành công của việc huy động vốn đã giúp ngân hàng đứng vững trong cạnh
tranh, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới.
Bên cạnh các kết quả đạt đợc trong công tác huy động vốn của NHNo&PTNT
thành phố Thái Nguyên cũng còn một số tồn tại: Nguồn vốn huy động có tăng
nhng nguồn vốn trung hạn còn thấp cha đủ đáp ứng nhu cầu vay trung hạn
trên địa bàn mà vẫn phải sử dụng vốn của trung ơng. Nguồn vốn của các
doanh nghiệp lớn khai thác còn hạn chế so với các NHTM khác.
2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn:
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt hoạt động chủ yếu trong kinh
doanh của các NHTM nói chung và của NHNo&PTNT thành phố Thái
Nguyên nói riêng. Những năm qua theo sự chỉ đạo của NHNo&PTNT tỉnh
Thái Nguyên, NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên đã tập trung nhiều công
sức, thời gian cho việc đầu t vốn và giải quyết nợ quá hạn. Với phơng châm:
Chất lợng , hiệu quả và an toàn là trên hết, lấy hiệu quả của khách hàng là
mục đích kinh doanh của ngân hàng. Công tác tín dụng luôn đợc coi là mũi
nhọn, là nghiệp vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Công tác tín dụng
của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên đợc thể hiện qua các mặt sau: Tập
trung vốn để cho vay thực hiện các chơng trình kinh tế, các dự án năm 2003
của HĐND, UBND tỉnh. Cho vay có trọng tâm, trọng điểm góp phần vào việc
thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp. Phối hợp với hội
nông dân, hội phụ nữ tỉnh tổ chức tổng kết bốn năm thực hiện nghị quyết liên
tịch, đánh giá những mặt đợc, những tồn tại cần khắc phục đồng thời chỉnh
sửa thoả thuận liên ngành cho phù hợp với cơ chế tín dụng mới. Ban ngành
phối hợp tiếp tục triển khai thực hiện nghị quyết liên tịch, tổ chức họp dân để
thành lập tổ vay vốn, tiếp tục phổ biến tuyên truyền pháp luật chính sách,
thông tin thị trờng, các quy định thủ tục về vay vốn của NHNo và kết quả cho

22
thấy d nợ tăng trởng.
Đa dạng hoá phơng thức đầu t ngoài phơng thức cho vay trực tiếp, ngân hàng
từng bớc mở rộng cho vay theo nhóm thông qua các tổ chức đoàn thể, chính
trị xã hội, cho vay tiêu dùng thông qua các doanh nghiệp, cho vay giáo viên
thông qua trờng học
Với những nỗ lực trên hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT thành phố Thái
Nguyên đã không ngừng đợc mở rộng. Ta có thể xem xét khái quát hoạt động
tín dụng của ngân hàng qua bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình d nợ
Đơn vị: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu 31/12/02 31/12/03 Tuyệt đối Tơng đối (%)
Tổng d nợ 82.689 132.204 +49.515 +59,5
1 Cho vay ngắn hạn
-Tỷ trọng(%)
36.640
44,3
65.903
49,85
+29.263 +79,87
2 Cho vay trung, dài hạn
-Tỷ trọng(%)
46.049
55,7
66.301
50,15
+20.252 +43,98
( Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002,2003 )
Trên cơ sở nguồn vốn huy động đợc công tác tín dụng đã đạt đợc những
thành tích sau:

Tính đến ngày 31/12/03 d nợ là 132.204 triệu đồng, tăng 49.515 triệu đồng, tỷ
lệ tăng 59,9% so với thời điểm 31/12/02. Quy mô tín dụng tăng rất nhanh, một
phần do giá động sản biến động tăng nên việc cho vay tiêu dùng (mua đất )
đợc mở rộng hơn nữa trong thời gian này danh nghiệp t nhân đợc thành lập có
nhiều nhu cầu về vốn, cho vay đi làm việc ở nớc ngoài tăng cao. Tính đến
31/12/03 thì cho vay ngắn hạn tăng cả về số tuyệt đối và số tơng đối, tăng
29.263 triệu đồng, tỷ lệ tăng 79,87% .Còn cho vay trung dài hạn tăng 20.252
triệu đồng, tỷ lệ tăng 43,98% so với năm 2002
Năm 2002 thì hoạt động cho vay trung dài hạn cao hơn cho vay ngắn hạn là
11,4% tơng đơng 9.409 triệu đồng nhng đến 31/12/03 thì cho vay trung dài
hạn chỉ cao hơn cho vay ngắn hạn là 0,3% tơng đơng 398 triệu đồng.
Nhìn chung d nợ của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên đã tăng lên đáng
23
kể. Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng d nợ thì nợ quá hạn cũng tăng theo. Đối t-
ợng cho vay chủ yếu là hộ sản xuất, doanh nghiệp t nhân nhỏ nên khoản vay
nhỏ, chi phí cao mà lãi thu lại ít.
2.2.2. Thực trạng chất lợng tín dụng tại NHNo&PTNT thành phố Thái
Nguyên:
2.2.2.1. Thực tế tình hình tín dụng tại NHNo&PTNT thành phố Thái
Nguyên:
Hội nhập với sự phát triển của cả nớc trong nền kinh tế thị trờng, hoạt
động tín dụng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên cũng diễn ra hết sức
sôi động, d nợ tín dụng tăng nhanh. Ta sẽ đi sâu vào xem xét cụ thể d nợ tăng
đối với thành phần kinh tế nào. Khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu vốn để
mở rộng sản xuất của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tăng,
kinh tế hộ cũng cần đợc đầu t. Nông dân và nông thôn luôn là ngời bạn đồng
hành của NHNo do đó việc mở rộng quan hệ tín dụng đợc thực hiện chủ yếu ở
kinh tế hộ. Điều đó đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3: Cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng

Stt Chỉ tiêu 2002 2003 Tuyệt đối Tơng đối
(%)
Tổng d nợ 82.690 132.204 +49.514 +59,88
1 D nợ doanh nghiệp
Nhà nớc
-Tỷ trọng (%)
3.219
3,9
3.117
2,36
-102 -3,17
2 D nợ doanh nghiệp
ngoài quốc doanh
-Tỷ trọng (%)
3.030
3,66
8.907
6,74
+5.877 +193,9
3 D nợ hợp tác xã
-Tỷ trọng (%)
100
0,12
100
0,08
0 0
4 Hộ gia đình,cá thể
-Tỷ trọng (%)
76.314
92,32

120.080
90,82
+43.739 +57,29

( Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2002,2003 )
Nh vậy, trong thời gian qua d nợ doanh nghiệp Nhà nớc giảm. Năm
2003 đạt 3.117 triệu đồng so với thời điểm 31/12/02 giảm 102 triệu đồng, tỷ lệ
24
giảm 3,17%. Nguyên nhân cơ bản là do lãi suất cho vay của NHNo&PTNT
thành phố Thái Nguyên cao hơn so với ngân hàng công thơng, ngân hàng đầu
t do vậy các doanh nghiệp đã chuyển sang ngân hàng bạn làm d nợ giảm. Hơn
nữa đang trong thời kỳ các doanh ngiệp Nhà nớc tiến hành cổ phần hoá, nhiều
doanh nghiệp Nhà nớc phải giải thể hoặc sát nhập. Khi đầu t vào các doanh
nghiệp Nhà nớc các NHTM cũng phải cân nhắc, tính toán sao cho đồng vốn
của mình sử dụng có hiệu quả nhất.
Thời kỳ này có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh ra đời vì thế d nợ
cũng tăng đáng kể. Năm 2003 tăng 5.877 triệu đồng, tỷ lệ tăng 193,9%so với
31/12/02. Điều đó chứng tỏ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã đa dạng đ-
ợc loại hình sản phẩm, từng bớc chuyển kịp với cơ chế thị trờng chính vì thế
nguồn vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng và ngân
hàng có thể mở rộng tín dụng. Việc cho vay đối với các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh tuy đa dạng và phong phú nhng cũng đầy tính phức tạp. Cho
vay đối với thành phần kinh tế này đòi hỏi phải có tài sản thế chấp làm đảm
bảo tiền vay nhng giấy tờ pháp lý thế chấp lại không đầy đủ hoặc khi vay
doanh nghiệp lại gặp sự cố thì việc chuyển hoá tài sản thế chấp lại gặp khó
khăn do thủ tục pháp lý.
D nợ hợp tác xã không có biến động gì, nhìn chung là ổn định. Ngân
hàng cần có biện pháp để tăng d nợ hợp tác xã
Hộ gia đình và cá thể vẫn luôn là mục tiêu tập trung và mở rộng tín
dụng của NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên chính vì thế kinh tế hộ có

quan hệ vay vốn ngân hàng ngày một nhiều hơn và trở thành khu vực chủ yếu
để ngân hàng đầu t vốn. Điều đó thể hiện qua tỷ trọng d nợ của khu vực kinh
tế hộ trong tổng d nợ: Năm 2003 chiếm 90,82%, năm 2002 chiếm 92,32%. D
nợ 2003 tăng 43.739 triệu đồng, tỷ lệ tăng 57,29% so với 2002. Điều này thể
hiện mối quan hệ gắn bó giã NHNo&PTNT thành phố Thái Nguyên và khu
vực kinh tế hộ đó là một xu hớng mở rộng cho vay rất tốt của ngân hàng.
Mở rộng đầu t cho vay, phục vụ sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế là một
yêu cầu cần thiết song một yêu cầu đặt ra cần quan tâm đúng mức là chất lợng
và hiệu quả tín dụng. Chất lợng, hiệu quả đầu t cho vay của ngân hàng phải
thực sự đầu t cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tăng thêm sản phẩm cho xã
hội, giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Đơn vị, tổ chức vay vốn
phải làm ăn có lãi trả đợc nợ cho ngân hàng theo đúng quy định
25

×