Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

giải pháp nhằm mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng ở ngân hàng liên doanh việt-nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.49 KB, 74 trang )

Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG I: 7
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA TÍN DỤNG
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7
1.Tổng quan về tín dụng ngân hàng 7
1.1. Khái niệm 7
1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng 8
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường 9
2. Phân loại tín dụng ngân hàng 12
2.1. Theo thời hạn tín dụng 12
2.2. Theo đối tượng tín dụng 13
2.3. Theo mục đích sử dụng vốn 14
2.4. Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng 14
2.5. Theo phương pháp hoàn trả 15
2.6 Theo xuất xứ tín dụng 15
3. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM trong nền kinh tế thị trường 16
3.1. Quan niệm về mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng: 16
3.2. Mối quan hệ giữa mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng: 18
3.3. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng: 19
3.3.1.Chỉ tiêu định tính: 19
3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng: 20
+ Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ 20
+ Vòng quay vốn tín dụng 21
+ Thu nhập từ hoạt động tín dụng 22
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
1
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
+Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 22


4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM 23
4.1. Nhóm nhân tố khách quan: 23
4.2. Nhóm nhân tố chủ quan 25
5. Kinh nghiệm và bài học rút ra ở một số NHTM 28
5.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc 28
5.2. Bài học cho Việt Nam 28
CHƯƠNG II: 30
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH VIỆT – NGA 30
1. Tổng quan về Ngân hàng liên doanh Việt – Nga 30
1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển 30
1.2. Mục tiêu hoạt động 31
1.3. Đặc thù của VRB: 31
1.4. Các sản phẩm: 32
1.5.Cam kết của VRB hướng tới khách hàng: 37
2. Tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng hoạt động tín dụng ở Ngân hàng liên doanh
Việt-Nga 37
2.1. Tình hình huy động vốn 39
2.2. Hoạt động tín dụng 41
2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cấp tín dụng 41
2.2.2 Đánh giá thực trạng quy mô tín dụng và chất lượng tín dụng ở Ngân hàng liên doanh
Việt-Nga 44
2.2.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ: 44
2.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn: 47
2.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: 49
2.2.2.4. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng: 50
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
2
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp

2.2.2.5. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng: 51
3. Những mặt đạt được và chưa đạt được trong hoạt động tín dụng: 52
3.1. Những mặt đã đạt được 52
3.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân: 52
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG QUY MÔ TÍN DỤNG
VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG Ở NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH VIỆT-NGA 55
1.Phương hướng hoạt động của VRB năm 2009 55
1.1.Tác động của môi trường kinh tế xã hội năm 2009: 55
1.2.Định hướng tín dụng năm 2009: 55
1.2.1.Định hướng mở rộng quy mô tín dụng tại VRB: 56
1.2.2.Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của VRB: 57
2.Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng ở ngân hàng liên doanh Việt-Nga 58
2.1.Tăng cường công tác huy động vốn: 59
2.2. Củng cố công tác mạng lưới và khoán tài chính đến nhóm và người lao động, thực hiện
đa dạng hoá dịch vụ Ngân hàng: 62
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng 64
2.3. Thực thi chiến lược khách hàng lâu dài: 67
2.4.Xây dựng và thực hiện kế hoạch Marketing đến từng nhóm khách hàng mục tiêu và theo
từng loại sản phẩm 68
2.5.Từng bước qui chuẩn trình độ và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng: 69
3.Đề xuất kiến nghị: 70
- Kiến nghị với BIDV và VTB 70
KẾT LUẬN 71
Trần Anh Sơn 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO 74
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
3
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp

CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
NHTW : Ngân hàng trung ương.
NHTM : Ngân hàng thương mại.
VRB : Ngân hàng liên doanh Việt – Nga.
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
VTB : Ngân hàng Ngoại thương Nga
TD : Tín dụng.
DN : Doanh nghiệp.
KTQD : Kinh tế quốc doanh.
KTNQD : Kinh tế ngoài quốc doanh.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
NQH : Nợ quá hạn.
TGTC : Trung gian tài chính.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
TDNH : Tín dụng ngân hàng.
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
4
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Một số chỉ tiêu hoạt động tại VRB (đơn vị: ngàn USD) 38
Bảng 2: Hoạt động huy động vốn 39
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn 40
Bảng 4: Tình hình dư nợ 45
Bảng 5: Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế. 46
Bảng 6: Chất lượng nợ vay 47
Bảng 7: Phân tích chỉ tiêu NQH ở VRB 48
Bảng 8: Vòng quay vốn tín dụng 50
Bảng 9: Thu nhập từ hoạt động tín dụng 50

Bảng 10: Hiệu suất sử dụng vốn của NH 51
Bảng 11:Chỉ tiêu mở rộng quy mô của VRB 57
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
5
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận
động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng
có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển
thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh
toán
Hoạt động của hệ thống Ngân hàng có phạm vi rộng, tác động mạnh mẽ
đến các lĩnh vực kinh tế - xã hội, đến các chủ thể kinh tế, các thành phần
kinh tế, tác động đến nhiều hoạt động khác. Chính vì vậy mà ngành Ngân
hàng luôn phải tự đổi mới để phù hợp với xu thế thời đại, làm cho hoạt động
của mình có hiệu quả nhất, tạo vị thế cạnh tranh trên trường quốc tế về cung
ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng tốt nhất, đổi mới dây chuyền công
nghệ, đổi mới nhân lực. Ngày nay, việc sử dụng tín dụng đã trở thành một
phần quan trọng của nền kinh tế. Nó là chất dầu bôi tơn cho sự vận hành cỗ
may kinh tế quốc gia. Đối với các NHTM, hoạt động tín dụng là lĩnh vực kinh
doanh cơ bản bởi vì nó mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng. Chính vì
vậy, để tồn tại và phát triển, các NHTM phải không ngừng mở rộng gắn liền
với nâng cao chất lượng tín dụng.
Bằng những kiến thức đã tiếp thu được và qua thực tiễn thực tập tại
Ngân hàng Liên Doanh Việt – Nga, em quyết định chọn đề tài: "Giải pháp
mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
Liên Doanh Việt – Nga đến năm 2010" làm chuyên đề thực tập của mình.
Do kinh nghiệm thực tế chưa nhiều, thời gian hạn chế, cho nên bài viết

không tránh khỏi những sai sót . Vì vậy, em kính mong có được sự góp ý
chân thành của cô hướng dẫn Vũ Thị Ngọc Phùng và các cô chú cán bộ công
nhân viên trong cơ quan- nơi em thực tập để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
6
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I:
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA TÍN
DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.Tổng quan về tín dụng ngân hàng.
1.1. Khái niệm.
Khái niệm tín dụng Ngân hàng đã xuất hiện từ rất lâu, rộng khắp trên thế
giới và ngay cả tại Việt Nam. Nó xuất phát từ gốc La tinh là CREDO có nghĩa
là sự tin tưởng, tín nhiệm hay chính là lòng tin. Còn theo ngôn ngữ dân gian
Việt Nam thì tín dụng biểu hiện một hay nhiều mối quan hệ vay mượn và
hoàn trả. Theo cách hiểu này thì tín dụng là quan hệ vay vốn lẫn nhau dựa
trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn lại vào một thời điểm xác định trong
tương lai.
Có thể hiểu tổng quát: “Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang
người sử dụng sau một thời gian nhất định và thu về một lượng giá trị lớn
hơn giá trị ban đầu”.
Mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản là quan hệ cho vay và
quan hệ hoàn trả được thể hiện như sau:
+ Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện vật như
hàng hoá, máy móc, thiết bị, bất động sản…
+ Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định

sau khi hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận người đi vay phải hoàn trả cho
người cho vay. Thông thường, giá trị khi hoàn trả lớn hơn giá trị lúc cho vay,
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức.
Trong thực tế cuộc sống quan hệ tín dụng được hình thành hết sức đa
dạng và phong phú có đầy đủ các loại chủ thể tham gia vào các quan hệ tín
dụng, ví dụ như:
+ Quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
7
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
dưới hình thức Nhà nước phát hành các giấy nợ như công trái, trái phiếu kho
bạc…
+ Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với nhau thể hiện dưới hình
thức mua bán chịu (tín dụng thương mại)
+ Quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp với công chúng thể hiện dưới
hình thức phát hành các loại trái phiếu, bán hàng trả góp…
+ Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng, các tổ chức tài chính phi Ngân hàng
với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới các hình thức nhận tiền
gửi của khách hàng và cho khách hàng vay, tài trợ, thuê mua…
+ Quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tổ chức quốc tế, chính phủ
các nước thể hiện dưới hình thức vay nợ.
Các tổ chức Ngân hàng tham gia vào quan hệ tín dụng với hai tư cách:
(1) Ngân hàng đóng vai trò là người đi vay bao gồm nhận tiền gửi của
khách hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của Ngân
hàng TW và các Ngân hàng khác.
(2) Ngân hàng đóng vai trò là người cho vay, bao gồm các chủ thể trong
xã hội vay,được tài trợ, thuê, thuê mua…
1.2. Đặc trưng của tín dụng ngân hàng.
 Tín dụng ngân hàng là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở

lòng tin. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt
thì yếu tố uy tín được đặt lên hàng đầu. Ở đây, người cho vay tin tưởng người
đi vay sử dụng vốn có hiệu quả sau một thời gian nhất định và do đó có khả
năng trả được nợ. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
 Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời
hạn. Đặc trưng này của tín dụng xuất phát từ tính chuyện nhượng tạm thời vì
để thực hiện hành vi cấp tín dụng các ngân hàng phải tạo ra cho mình một
nguồn vốn nhất định trong một khoảng thời gian nhất định do đó để đảm bảo
thu hồi nợ đúng hạn, người cho vay phải xác định được rõ thời gian cho vay
trên cơ sở xem xét đến quá trình luôn chuyển vốn của đối tượng vay và tính
chất vốn của ngân hàng. Nếu thời hạn cho vay < chu kỳ luôn chuyển vốn của
đối tượng vay thì khi đến hạn khách hàng chưa có nguồn để trả nợ, sẽ gây khó
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
8
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
khăn cho khách hàng. Ngược lại, nếu thời hạn cho vay dài hơn chu kỳ luôn
chuyển vốn sẽ tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng vốn không đúng mục
đích và không có nguồn để trả nợ. Như vậy, nếu ngân hàng định kỳ hạn nợ
phù hợp với đối tượng vay thì khả năng trả nợ đúng hạn rất cao và ngược lại.
 Tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị
trên nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Đặc trưng này xuất phát từ tính
chuyển nhượng tạm thời, từ tính sở hữu về vốn, từ sự tồn tại và phát triển của
mỗi ngân hàng đòi hỏi khi cấp tín dụng thì tín dụng phải được hoàn trả. Giá
trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách khác,
người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Vì vốn cho vay của ngân
hàng là vốn huy động của những người tạm thời thừa vốn nên sau một thời
gian nhất định ngân hàng phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, ngân hàng
cần phải có nguồn để bù đắp chi phí hoạt động như: khấu hao tài sản cố định,
trả lương cán bộ công nhân viên, chi phí văn phòng phẩm nên người vay

vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
 Tài sản giao dịch trong quan hệ giao dịch tín dụng ngân hàng bao
gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê ( bất động sản và động
sản).
 Tín dụng ngân hàng là hoạt động mang tính tiềm ẩn rủi ro cao vì tín
dụng không phải chỉ chịu tác động ảnh hưởng bởi người cho vay và người đi
vay mà còn phụ thuộc vào môi trường hoạt động cho bản thân ngân hàng và
khách hàng. Khi môi trường hoạt động thay đổi như: lạm phát, tăng trưởng
kinh tế sẽ tác động trực tiếp đến khách hàng của ngân hàng do đó tác động
đến chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan
trọng được thể hiện ở các khía cạnh sau:
Thứ nhất, Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ có hiệu quả cho nền
kinh tế. Trong nền kinh tế các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
dựa trên các nguồn vốn là vốn tự có và vốn nhận tài trợ từ bên ngoài như:
ngân hàng, doanh nghiệp khác Song tín dụng ngân hàng vẫn là nguồn tài trợ
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
9
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
có hiệu quả hơn cả bởi vì nó thoả mãn nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn
đồng thời chi phí sử dụng vốn tín dụng ngân hàng thấp hơn các chi phí từ chủ
thể khác.
Thứ hai, Tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa
người thừa vốn với người thiếu vốn vì tín dụng ngân hàng thu hút tập trụng
mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư để
đầu tư cho quá trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng đẩy đủ
nhu cầu về vốn, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho nền
kinh tế phát triển bền vững. Trong quá trình hoạt động đó, ngân hàng thu đợc

lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính bản thân mình.
Tuy vậy, trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao nhiêu, có
đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu hồi vốn
có đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Do vậy, mỗi ngân hàng phải có nghệ thuật trong kinh doanh,
phải tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với
chi phí thấp nhất để kinh doanh. Có thể nói, tín dụng ngân hàng góp phần
quan trọng vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn, đâỷ nhanh tốc độ
chu chuyển tiền tệ trong xã hội.
Thứ ba, Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Tín dụng ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
công nghiệp- nông nghiệp-dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh
và dịch vụ để tái sản xuất mở rộng hoạt động, mọi chu kì đều phải bắt đầu từ
tiền và kết thúc bằng tiền ( T H T’, T T’). Do đó, để tăng nhanh vòng quay
vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như
cải tíên kỹ thuật, tìm kiếm thị trường mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi
phải có nhiều vốn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho
các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn ngân hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh
bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thời hạn qui
định.Vì vậy, các nhà quản trị doanh nghiệp phải tìm nhiều biện pháp để sử
dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả nợ đúng hạn nợ gốc
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
10
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
và lãi. Chính quá trình này đã góp phần làm cho nền kinh tế hàng hoá ngày
càng phát triển cao.
Thứ tư, Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển
kinh tế của một nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới,

xu hướng quốc tế hoá và hội nhập hoá ngày càng được mở rộng theo nguyên
tắc bình đẳng cùng có lợi giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong
đó , đầu tư vốn ra nớc ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai
lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ biến giữa các nước. Vốn là nhân
tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế
không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn
để hoạt động. Ngân hàng với tư cách là một tổ chức kinh doanh tìên tệ, thông
qua hoạt động tín dụng, sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
Thứ năm, TDNH là công cụ để Nhà nước điều tiết khối lượng tiền tệ lưu
thông trong nền kinh tế, kỉêm soát tiền vào lưu thông qua kênh cung ứng tín
dụng. Bởi vì, Ngân hàng là một chủ thể quan trọng tham gia vào quá trình tạo
tiền thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán. Trong điều kịên cần mở
rộng, thu hẹp khẳ năng cung ứng vốn sẽ tác động đến việc cấp tín dụng của
ngân hàng. Khi Nhà nước muốn tăng khối lượng tiền cung ứng thì NHNN có
thể tăng hạn mức tín dụng của các NHTM đối với nền kinh tế và ngược lại.
Thứ sáu, TDNH góp phần thoả mãn nhu cầu tiết kiệm và mở rộng đầu tư
của nền kinh tế vì qua việc cung ứng vốn sẽ góp phần mở rộng đầu tư bằng
việc cấp vốn cho các doanh nghiệp. Đồng thời thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cường chế độ hạch toán kinh tế trong hoạt động kinh doanh.
Thứ bẩy, TDNH là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho bản thân các
ngân hàng. Trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng thờng tập trung vào hai
loại hình chủ yếu là sử dụng vốn vào tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời.
Song trên thực tế đại bộ phận vốn của các NHTM được đầu tư vào tài sản
sinh lời mà lớn nhất qua kênh tín dụng. Chính hoạt động này đã tạo điều kiện
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
11
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
cho sự phát triển ổn định, bền vững của hệ thống các NHTM từ đó ảnh hưởng

đến nền kinh tế.
Thứ tám, TDNH góp phần tích cực vào việc phát triển công ty cổ phần.
Để thành lập được công ty phải có một số vốn ban đầu do các cổ đông góp và
ngân hàng có thể là một cổ đông lớn. Hơn nữa, trong quá trình sản xuất kinh
doanh, các công ty cổ phần thường có nhu cầu tăng thêm vốn để mở rộng sản
xuất kinh doanh. Việc tăng thêm vốn có thể thông qua nhiều giải pháp trong
đó việc huy động góp vốn thông qua việc phát hành thêm cổ phiếu mới là
hình thức phổ biến. Chính sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường tìên tệ
mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ phiếu mới có môi
trường hoạt động và quyết đinh một phần không nhỏ đến chất lượng cổ phiếu.
Ngân hàng với tư cách là một TGTC có khả năng chi phối hoạt động của hệ
thống tài chính và thực hịên phần lớn hoạt động của các tổ chức TGTC như:
việc tổ chức thu thập và xử lý thông tin, tham gia các nghiệp vụ bảo lãnh,
chiết khấu giấy tờ có giá ( cổ phiếu, trái phiếu ) làm tăng tính lưu thông cho
chúng từ đó tạo uy tín cho các công ty cổ phần đó.
Như vậy, TDNH có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh
tế –xã hội của đất nước. Nó giải quyết mâu thuẫn nội tại của nền kinh tế, thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên để TDNH phát huy được
hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ quan chức
năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt chẽ, tạo
điều kiện cho cả người cho vay và ngời đi vay trong nền kinh tế.
2. Phân loại tín dụng ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong
phú với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý tín dụng có hiệu
quả thì phải tiến hành phân loại tín dụng. Phân loại tín dụng là việc sắp xếp
các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định.
2.1. Theo thời hạn tín dụng.
Căn cứ theo tiêu thức này, người ta chia Tín dụng thành 3 loại.
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng và được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh

Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
12
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình tín
dụng ít rủi ro cho ngân hàng vì trong một thời gian ngắn ít có những biến
động xảy ra và ngân hàng thường luôn dự tính được những biến động đó. Nó
bao gồm tín dụng chiết khấu, tín dụng thấu chi, tín dụng ứng trước và tín
dụng bổ sung vốn lưu động.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Loại
tín dụng này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các
dự án mới có qui mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, tín dụng
trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh
nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới thành lập. Nó bao gồm các hình
thức chủ yếu sau: tín dụng thực hiện theo dự án, tín dụng hợp vốn, tín dụng
cho thuê tài chính.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn >5 năm được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng( đường xá, bến cảng, sân bay ) , cải tiến và mở
rộng sản xuất với qui mô lớn.
Loại tín dụng này thường có mức độ rủi ro lớn do khó lường trước
những biến động có thể xảy ra. Nó bao gồm đầy đủ các loại hình trên.
2.2. Theo đối tượng tín dụng .
Căn cứ vào hình thức này, người ta chia tín dụng thành 2 loại đó là:
- Tín dụng vốn lưu động: là hình thức cấp tín dụng có thời hạn ngắn thư-
ờng <1 năm. Được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức kinh
tế, có nghĩa là cho vay bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín
dụng có mức độ rủi ro thấp do nó phục vụ cho chu kì sản xuất kinh doanh nên
Ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và dự báo bíên động xảy ra. Nó bao

gồm: cho vay dự trữ hàng hoá, cho vay chi phí sản xuất, cho vay để thanh
toán các khoản nợ dưới hình thức chiết khấu kì phiếu.
-Tín dụng vốn cố định: là hình thức đầu tư vốn của ngân hàng mà chi phí
đầu tư gắn liền với TSCĐ, có nghĩa là đầu tư để mua sắm TSCĐ, cải tiến và
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
13
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
đổi mới kĩ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và các công trình
mới.
2.3. Theo mục đích sử dụng vốn.
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành 2 loại.
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là hình thức cấp tín dụng lấy
đối tượng thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh của ngân hàng để làm
cơ sở cấp tín dụng như các nhà doanh nghiệp, chủ thể kinh doanh để tiến hành
sản xuất và lưu thông hàng hoá. Nó được áp dụng khá phổ biến trong hoạt
động kinh doanh của các NHTM.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm nhà cửa, các vật dụng đắt tiền và các khoản cho vay để trang
trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua việc phát hành thẻ tín
dụng. Với hình thức cấp tín dụng này ngân hàng chỉ quan tâm đến nguồn trả
và thu nhập của khách hàng mà ít quan tâm tới việc sử dụng khoản tín dụng
có hiệu quả hay không do đó loại tín dụng này có mức độ rủi ro cao hơn.
2.4. Theo mức độ tín nhiệm với khách hàng.
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại.
- Cho vay có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc người
bảo lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Hình thức này áp dụng đối
với các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi
hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lí để ngân hàng có thêm
một nguồn thu thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.

Tuy nhiên, khách hàng vay không có bảo đảm sẽ được nhận khoản vay khi
hội tụ đầy đủ các yếu tố sau:
+ Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay
và trả nợ đúng hạn, đầy đủ cả gốc và lãi.
+ Có dự án đầu tư, hoặc phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi,
có khẳ năng hoàn trả nợ, hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả thi
phù hợp với qui định của pháp luật.
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
14
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
+ Có khẳ năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của
TCTD nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hoạt động tín dụng,
cam kết trả nợ trớc hạn nếu không thực hiện được các biện pháp đảm bảo
bằng tài sản.
2.5. Theo phương pháp hoàn trả.
Dựa theo tiêu thức này tín dụng được chia 2 loại.
- Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng. Đối với loại cho vay này khách hàng có thể trả nợ trước
hạn nhưng ngân hàng được quyền thu lãi toàn bộ kì hạn trả nợ theo hợp đồng
trừ trường hợp có những thoả thuận khác. Nó bao gồm: cho vay chỉ có một kì
hạn trả nợ, cho vay có nhiều kì hạn trả nợ cụ thể ( cho vay trả góp), cho vay
hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kì hạn nợ cụ thể, mà việc trả nợ phụ
thuộc váo khả năng tài chính của người đi vay.
- Cho vay không có thời hạn cụ thể: là loại cho vay mà ngân hàng có thể
yêu cầu người đi vay tự nguyện trả nợ bất kì lúc nào nhưng phải báo trước
một thời gian hợp lý, thời gian này có thể được thoả thuận trong hợp đồng.
2.6 Theo xuất xứ tín dụng .
Căn cứ vào tiêu thức này, người ta chia tín dụng thành 2 loại.

- Cho vay trực tiếp: Là hình thức cấp tín dụng giữa người có tiền (hoặc
hàng hoá) với người cần sử dụng tiền (hoặc hàng hoá ) đó, không cần thông
qua một TGTC nào cả.
- Cho vay gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng thông qua một TGTC như
NHTM hoặc TCTD khác bằng việc mua lại các khế ước hoặc các chứng từ nợ
đã phát sinh và còn thời hạn thanh toán. Đây là hình thức cấp tín dụng được
áp dụng phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn.
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
15
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
3. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM trong nền
kinh tế thị trường.
3.1. Quan niệm về mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, bất cứ một doanh
nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, đòi hỏi doanh nghiệp đó phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất
lượng các sản phẩm dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu đặt ra
của nền kinh tế. Các doanh nghiệp luôn tự đổi mới về mọi mặt. Thay đổi mẫu
mã sản phẩm, công nghệ, đảm bảo chất lượng để tạo lòng tin cho khách hàng.
Đối với ngân hàng cũng vậy, muốn tạo vị thế cạnh tranh thì phải không
ngừng đổi mới. Khi nói đến mở rộng, người ta nghĩ ngay đến việc làm thế nào
để tăng quy mô khối lượng,số lượng tức là nói tới sự tăng trưởng theo chiêù
ngang.Vì vậy,ta có thể hiểu. Mở rộng tín dụng là sự đáp ứng các yêu cầu ngày
càng tăng của khách hàng về qui mô tín dụng hay nói cách khác đó là việc
làm tăng tỷ trọng tín dụng trong tài sản có của các NHTM.
Mở rộng tín dụng được thể hiện :
- Đối với khách hàng, tín dụng phải thoả mãn được tối đa yêu cầu hợp lý
của khách hàng về khối lượng tín dụng cung cấp, đa dạng hoá các hình thức
và loại hình tín dụng cững như các loại dịch vụ bảo hành.

- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phải đáp ứng được các
yêu cầu bức xúc về vốn kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn vốn tài
chính, trợ giúp ngân sách Nhà nước thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
- Đối với ngân sách thương mại: Tín dụng luôn được coi là mặt trận
hàng đầu, là khâu then chốt và là hoạt động cơ bản trong toàn bộ hoạt động
của các ngân hàng thương mại. Qua đó có thể rút ra:
+ Mở rộng tín dụng phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng
về vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển
của xã hội trong từng thời kỳ, qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
16
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
của tín dụng nói riêng và của ngân hàng thương mại nói chung trong quá trình
cạnh tranh.
+ Mở rộng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan như: Khả
năng quản lý, trình độ cán bộ, nguồn vốn ngân hàng và khách quan như: Sự
phát triển kinh tế - xã hội, cơ chế chính sách của Nhà nước , tốc độ phát triển
của nền kinh tế, sự thay đổi cơ cấu đầu tư cũng như môi trường pháp lý đều
tác động dến mở rộng tín dụng.
+ Mở rộng tín dụng được xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng
hoá khách hàng, các loại hình dịch vụ ngân hàng, cũng như các đối tượng cho
vay. Việc xây dựng được các mức lãi xuất hợp lý cũng như xác định các kỳ
hạn nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh cuả khách hàng đi đôi với
việc cung cấp các loại hình bảo lãnh thích hợp cũng góp phần mở rộng tín
dụng.
+ Phải đặt mở rộng tín dụng trong mối quan hệ với các chỉ tiêu tài chính
khác. Quá trình phân tích đánh giá mở rộng tín dụng hiện đại sẽ tạo điều kiện

tìm hiểu, chính xác các nguyên nhân tồn tại vướng mắc về mở rộng tín dụng.
Từ đó giúp ngân hàng lựa chọn được các giải pháp thích hợp, để có thể thực
hiện mở rộng tín dụng trong từng thời kỳ kinh tế, phù hợp với tốc độ phát
triển của nền kinh tế.
Mở rộng tín dụng đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng. Nói đến
nâng cao chất lượng tức là tăng chiều sâu, các ngân hàng phải làm thế nào để
tạo được uy tín với khách hàng, tìm hiểu kỹ về khách hàng mà mình cho vay,
giảm thiểu rủi ro, đảm bảo chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả tăng trưởng
dư nợ.
Chất lượng tín dụng thể hiện tập trung ở sự thoải mái yêu cầu hợp lý của
khách hàng có lựa chọn. Đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội theo
đường lối đổi mới của đất nước và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của các
NHTM.
Chất lượng tín dụng còn là sự kết tinh tổng hợp những thành quả hoạt
động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định vững chắc của các Ngân hàng
và nền kinh tế quốc dân.
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
17
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
3.2. Mối quan hệ giữa mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng:
Hội nhập kinh tế quốc tế thành công sẽ đem lại cho Việt Nam nhiều cơ
hội như mở rộng thị trường, tận dụng những kinh nghiệm về quản lý, kế thừa
những thành tựu khoa học của các nước đi trước, tăng khả năng thu hút đầu tư
và sự chuyển giao kỹ thuật công nghệ, nâng vị thế của Việt Nam trên trường
quốc tế.
Đối với ngành ngân hàng tài chính, hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực
thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam, nâng
cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực ngân hàng, tăng cường khả
năng tổng hợp, hệ thống tư duy xây dựng các văn bản pháp luật trong lĩnh vực

ngân hàng, đáp ứng nhu cầu hội nhập và thực hiện cam kết với tổ chức quốc
tế.
Hội nhập quốc tế mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các ngân
hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh tiền tệ, đề ra biện pháp tăng
cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ
thống ngân hàng Việt Nam, trong các giao dịch tài chính quốc tế. Đồng thời
các ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn công nghệ, kinh nghiệm
quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy lợi thế so sánh của mình để theo
kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị trường ra nước ngoài.
Hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay cụ thể hơn là sự tham gia tích cực hơn
của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam buộc NHTM Việt Nam phải
chuyên môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị
tài sản nợ, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, dịch vụ ngân hàng và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới mà các
ngân hàng nước ngoài, dự kiến sẽ áp dụng tại Việt Nam. Hơn nữa, việc mở
cửa thị trường cho hàng xuất khẩu Việt Nam cũng sẽ là cơ hội tốt để các ngân
hàng mở rộng kinh doanh. Các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ có nhiều
cơ hội kinh doanh hơn, có nhiều khách hàng hơn trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu.
Để tạo vị thế cạnh tranh các ngân hàng không ngừng đổi mới công nghệ,
đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ. Mở rộng quy mô hoạt động đối với việc đảm
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
18
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
bảo nâng cao chất lượng. Xét trên khía cạnh cho vay, việc mở rộng tín dụng là
sự cần thiết, nhưng nếu chỉ mở rộng mà không nâng cao chất lượng thì sẽ
không có hiệu quả, không chính xác. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng có mối quan hệ mật thiết, gắn bó chặt chẽ, hỗ trợ nhau. Khi mở rộng tín
dụng tức là tăng khối lượng, đa dạng hoá các hình thức và các loại hình, khả

năng đáp ứng ngày càng tăng về vốn cho nền kinh tế. Mở rộng tín dụng được
xác định trên cơ sở việc thực hiện đa dạng hoá khách hàng. Song song với
việc mở rộng thì nâng cao chất lượng là quan trọng, khi mở rộng tín dụng thì
khối lượng khách hàng nhiều phải đảm bảo chất lượng, tìm hiểu thẩm định
phải chính xác, đảm bảo an toàn vốn hạn chế rủi ro, không có nợ quá hạn,
tăng trưởng dư nợ. Mở rộng hình thức tín dụng khối lượng khách hàng nhiều,
mọi công việc đều phải làm nhanh nhưng vẫn đảm bảo chất lượng, hiệu quả.
3.3. Các chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín
dụng:
3.3.1.Chỉ tiêu định tính:
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng nếu
Ngân hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thì
Ngân hàng sẽ tạo được một ấn tượng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách
hàng.
Nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng
không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về
Ngân hàng.
Cách bố trí sắp sếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của
nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn tới chất
lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn
Ngân hàng sẽ có nhiều khách hàng mới.
Uy tín của ngân hàng cũng góp phần làm nên chất lượng tín dụng của Ngân
hàng.
Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần nào
khả năng mở rộng qui mô tín dụng và chất lượng tín dụng của các ngân hàng
thương mại.
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
19
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp

3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng:
+ Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu
kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình
độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này
càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín
dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín
của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh
với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư
nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh
cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư
nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay
nào là nhiều nhất.
-Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng tuyệt đối:
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối = tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng năm (t) -
tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng năm (t-1).
-Chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng tương đối:
Giá trị tăng trưởng tương đối
=
Giá trị tăng trưởng tuyệt đối x 100%
Tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng năm (t-1)
- Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về tỷ trọng:
Tỷ trọng
=
Tổng dư nợ tín dụng tiêu dùng x 100%

Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng
+ Tỷ lệ nợ quá hạn:
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
20
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng
không hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của
mình cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý,
cuối năm.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100 %
Tổng dư nợ
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay
không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì
nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường.
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả
năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại
càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng
thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín
dụng càng thấp.
+ Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn
Tỷ lệ khách
hàng
có nợ quá hạn
=
Số lượng khách hàng có nợ quá hạn

Tổng khách hàng vay vốn Ngân
hàng
+ Vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín
dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
21
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
Vòng quay vốn Doanh số thu nợ
=
tín dụng Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay
vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số
vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp
ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để
tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh
tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
+ Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem
lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là
nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng
đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi,
đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Thu nhập từ Lãi từ hoạt động tín dụng
=
hoạt động tín dụng Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và

duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động
tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng
được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh
lời của ngân hàng.
+Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem
xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
22
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các
ngân hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình.
Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách
hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao
nhất có thể.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức
Hiệu suất Tổng dư nợ
=
sử dụng vốn Tổng vốn huy động
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHTM
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng. Sau đây có thể chia thành hai nhóm cơ bản sau:
4.1. Nhóm nhân tố khách quan:
+ Môi trường kinh tế
Để Ngân hàng có thể huy động được nhiều nguồn vốn mở rộng hoạt
động cho vay, phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì phải có một nền kinh tế
phát triển ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Ngân
hàng là vô cùng cần thiết. Một nền kinh tế có mức tăng trưởng ổn định sẽ làm
giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tình trạng lạm phát ở mức thấp tạo điều kiện

cho Ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động của mình và tránh được những
thiệt hại cho Ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền, từ đó mà chất lượng tín
dụng được nâng lên.
Ngoài ra cơ chế, chính sách của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế nên cũng tác động trực tiếp
đến các khách hàng vay vốn của Ngân hàng .Nếu chính sách của Nhà nước
(chính sách thuế, chính sách tiền tệ, XNK…) không tạo điều kiện cho các nhà
đầu tư, làm cho các doanh nghiệp khó khăn trong SXKD nên cũng ảnh hưởng
đến chất lượng tín dụng.
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
23
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
Một trong những nhân tố có tác động lớn tới việc mở rộng và nâng cao
chất lượng tín dụng đó là chu kỳ phát triển kinh tế. Nếu thời kỳ kinh tế phát
triển hưng thịnh sẽ có nhiều cơ hội làm ăn cho các nhà đầu tư, SXKD được
mở rộng tăng được lợi nhuận, điều này tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng
cho vay và chất lượng tín dụng được nâng lên. Ngược lại, trong thời kỳ nền
kinh tế bị suy thoái, SXKD bị đình trệ, quy mô sản xuất thu hẹp, thua lỗ kèo
dài dẫn đến các khách hàng của Ngân hàng khó khăn trong việc trả nợ, chất
lượng tín dụng bị giảm sút.
+ Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm là chủ yếu. Vì vậy, sự tín
nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng. Uy tín của
Ngân hàng trên thị trường tiền tệ cao sẽ thu hút được nhiều khách hàng,
ngược lại khách hàng có uy tín, được Ngân hàng tín nhiệm tạo thuận lợi
trong việc cấp tín dụng.
Trong xã hội có nhiều tuyền thống tốt đẹp, ít tệ nạn XH như lừa đảo,
làm ăn phi pháp cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
+Tình hình chính trị

Một quốc gia có sự ổn định về chính trị, không có chiến tranh thì đây là
môi trường thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư trong nước cũng như các
nhà đầu tư nước ngoài. Chính trị ổn định thì nền kinh tế mới phát triển, bất cứ
sự biến động nào về chính trị cũng dẫn tới xáo động lớn cho toàn bộ nền kinh
tế. Riêng đối với Ngân hàng nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc huy động vốn,
cho vay. Điều đó có nghĩa ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
+ Nhân tố pháp lý
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng với hoạt động Ngân hàng nói
chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
Pháp luật là một bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ nền kinh tế
nào. Không có pháp luật hoặc các chính sách luật ban hành không phù hợp,
không đồng bộ sẽ gây khó khăn cho toàn bộ nền kinh tế cũng như các doanh
nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
24
Chuyền đề thực tập tốt nghiệp
dụng Ngân hàng. Ngoài ra nếu có hệ thống phát luật đồng bộ sẽ tạo ra môi
trường pháp lý lành mạnh, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế do đó mà
SXKD được tiến triển thuận lợi, đạt hiệu quả cao. Nó còn là cơ sở để giải
quyết mọi mối quan hệ giữa các chủ thể trong xã hội
+ Ngoài ra việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân
hàng còn bị ảnh hưởng bởi một số nguyên nhân khách quan khác như: Thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh… Vì đây là nguyên nhân làm cho nhiều khách hàng
của Ngân hàng bị phá sản nhất là các khách hàng SXKD phụ thuộc nhiều vào
yếu tố tự nhiên.
4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
Gồm các nhân tố thuộc về phía Ngân hàng như chính sách tín dụng,
công tác tổ chức, chất lượng cán bộ, quy trình tín dụng…
+ Chính sách tín dụng.

Chính sách tín dụng là một hệ thống biện pháp liên quan đến việc
khuyếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã
hoạch định của NHTM đó.
Hoạch định chính sách tín dụng phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách
hàng, đảm bảo được khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng, phân tán
rủi ro, tuân thủ chấp hành tốt luật pháp và đường lối chính sách của Nhà
nước.
Hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường chứa đựng rất nhiều rủi
ro. Khi Ngân hàng gặp phải những rủi ro thì có thể bị phá sản hoặc thiệt hại
lớn, mất uy tín với khách hàng, cơ quan quản lý nhà nước. Vì vậy, khi hoạch
định chính sách tín dụng phải luôn coi trọng việc đảm bảo an toàn vốn như là
một mục tiêu mà chính sách đó phải dạt được. Do vậy, ta có thể nói rằng chất
lượng tín dụng của Ngân hàng có tốt hay không nó còn phụ thuộc vào việc
xây dựng một chính sách tín dụng của Ngân hàng có đùng đắn hay không.
+ Công tác tổ chức Ngân hàng
Để tạo điều kiện cho việc quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng
thì cần có sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban, có sự đoàn kết thống
nhất từ trên xuống dưới, từ ban lãnh đạo đến toàn bộ CBCNV. Điều đó có
Sinh viên: Trần Anh Sơn
Lớp: Kinh tế phát triển 47A
25

×