Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Giải pháp nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm ở Cty Bánh kẹo Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.87 KB, 91 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế vẫn hành theo cơ chế thị trờng, việc sản xuất hàng hóa
phải tuân thủ theo quy luật của kinh tế thị trờng. Một quy luật rất cơ bản là quy
luật cạnh tranh. ở đó các doanh nghiệp muốn tồn tại, mở rộng và chiếm lĩnh thị tr-
ờng phả thắng lợi trong cạnh tranh. Và chất lợng sản phẩm ngày nay đã là một
trong những vũ khí cạnh tranh quan trọng nhất của các doanh nghiệp.
Ngày nay nhân loại đang chứng kiến những thay đổi lớn. Đó là cuộc cách
mạng khoa học - kỹ thuật diễn ra một cách mạnh mẽ và nhanh chóng. Nó ảnh h-
ởng tới tất cả các lĩnh vực đặc biệt là đối với công nghiệp. Sự phát triển mạnh mẽ
của các cuộc cách mạng ấy kéo theo một cuộc cách mạng mới - cuộc cách mạng
chất lợng đó là điều không còn phải nghi ngờ gì nữa. Và nh thế chất lợng sản
phẩm càng trở nên là một vũ khí cạnh tranh quan trọng quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp trên thị trờng.
Đối với Công ty Bánh kẹo Hải Hàchất lợng sản phẩm quyết định đến đời
sống và sự tồn tại của Công ty cho nên không ngừng đảm bảo và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Xuất phát từ thực tế đó trong thời
gian thực tập tại Công ty Bánh kẹo Hải Hà em chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao chất l ợng sản
phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà .
Nhằm góp phần nhỏ bé của mình tìm ra những quan điểm, phơng hớng và
biện pháp cơ bản nhằm đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm ở công ty.
Đề tài này đi sâu vào nghiên cứu chất lợng sản phẩm của Công ty Bánh kẹo
Hải Hà, từ đó đề xuất các biện pháp đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Với nghĩa nh vậy chuyên đề bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
Chơng I: Những lý luận chung về chất lợng và quản lý chất lợng sản phẩm.
Chơng II: Thực trạng đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm ở Công ty
Bánh kẹo Hải Hà trong thời gian qua.
Chơng III: Phơng hớng và biện pháp nhằm góp phần đảm bảo và nâng cao
chất lợng sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
1
Chơng I: Những lý luận chung về chất lợng và quản


lý chất lợng sản phẩm
I. Chất lợng sản phẩm, đảm bảo và nâng cao chất lợng sản
phẩm.
1.Chất lợng sản phẩm.
a.Chất lợng sản phẩm:
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù phức tạp phản ánh tổng hợp các nội dung
kinh tế - xã hội và công nghệ liên quan đến rất nhiều đối tợng khác nhau trong toàn bộ
quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm.
Về bản chất, chất lợng sản phẩm chính là giá trị sử dụng của hàng hóa. Do
đó đứng trên góc độ khác nhau có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lợng sản
phẩm. Có thể khái quát các điểm đó theo hai trờng phái. Trờng phái có quan niệm
chất lợng đơn thuần hớng theo công nghệ và trờng phái hớng theo khách hàng.
Các tác giả thuộc trờng phái chất lợng hớng theo công nghệ quan niệm về
chất lợng sản phẩm nh sau:
Chất lợng sản phẩm là hệ thống những đặc trng nội tại của sản phẩm đợc xác
định bằng các thông số có thể đo đợc hoặc so sánh đợc, những thông số này lấy ngay
trong sản phẩm đó hoặc có thể sử dụng của nó.
Quan điểm này dựa trên quan niệm cho rằng chất lợng sản phẩm đợc quyết
định bởi các đặc tính nội tại của sản phẩm mà không phụ thuộc vào các yếu tố bên
ngoài. Ngợc lại các tác giả theo trờng phái thứ hai cho rằng, chất lợng sản phẩm tr-
ớc hết phụ thuộc vào khách hàng. Những chuyên gia nổi tiếng về chất lợng nh:
Crosbai, J.juran, Demming... đa ra nhiều định nghĩa khác nhau về chất lợng sản
phẩm dữa trên cơ sở nhận thức của khách hàng nh: Chất lợng sản phẩm là sự
thích ứng của sản phẩm đó với mục đích ngời tiêu dùng. Hoặc Chất lợng sản
phẩm là cái mà khách hàng phải trả đúng với cái mà họ đợc nhận. Những quan
niệm về chất lợng sản phẩm nh trên đều quan niệm chất lợng có liên quan chặt chẽ
đến mức độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Họ là ngời xác định rõ chất lợng
sản phẩm. Khoảng cách giữa cái mà khách hàng mong đợi với cái mà họ nhận đợc
từ sản phẩm càng nhỏ thì chất lợng càng cao và ngợc lại, khoảng cách đó càng lớn
thì chất lợng càng thấp.

2
Nh vậy hai trờng phái chất lợng trên đều có nhợc điểm, nếu theo trờng phái
thứ nhất thì khi xem xét về chất lợng sản phẩm họ chỉ chú ý tới các đặc tính nội tại
của sản phẩm mà không chú ý tới yêu cầu của khách hàng. Nếu theo trờng phái
thứ hai thì họ chỉ chú ý tới sự phù hợp của chất lợng sản phẩm mà bỏ qua những
đặc tính vố có của sản phẩm.
Ngoài hai trờng phái trên còn có một định nghĩa về chất lợng sản phẩm rút
ra từ hệ thống quản lý chất lợng ISO 9000 đợc đa số chấp nhận và phổ biến trên
thế giới: Chất lợng là mức độ tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu .
Đây có thể nói là một quan niệm hiện đại về chất lợng sản phẩm. Chất lợng sản
phẩm là tập hợp những thuộc tính nhằm thoả mãn nhu cầu phù hợp với công dụng
của nó, nhng nó không bao gồm hết mọi thuộc tính của sản phẩm mà chỉ bao gồm
những thuộc tính làm cho sản phẩm có khả năng thoả mãn đợc những nhu cầu
nhất định, phù hợp với công dụng của nó. Tập hợp các thuộc tính của sản phẩm
trong chất lợng sản phẩm không phải là một sự cộng đơn thuần mà trong đó các
thuộc tính có tác động tơng hộ với nhau. Sự thay đổi thành phần, cấu tạo và mối
quan hệ trong tập hợp các huộc tính sẽ tạo ra các chất lợng khác nhau.
Ví dụ yêu cầu đối với thực phẩm là:
+ Hàm lợng chất dinh dỡng.
+ Hàm lợng vệ sinh: Hàm lợng chất độc cho phép.
Nếu hàm lợng chất dinh dỡng vẫn cao nhng hàm lợng chất độc vợt quá cho
phép thì lập tức chất lợng sản phẩm này bằng 0 (tức là không đạt tiêu chuẩn chất l-
ợng).
Những chỉ tiêu, những thuộc tính của sản phẩm là những đặc tính về công
nghệ, nhng cũng có thể là các đặc tính về kinh tế, xã hội khác. Các đặc tính này
rất phong phú và đa dạng nh:
- Các tính chất các định tính năng, tác dụng và công nghệ của sản phẩm đó.
- Những tính chất thẩm mỹ: Hình dáng, kiểu cách, mầu sắc.
- Độ tin cậy của sản phẩm.
- Tuổi đời của sản phẩm.

- Tính an toàn.
- Phù hợp với môi trờng.
3
- Phù hợp với sản phẩm khác.
- Dễ vận chuyển.
- Giá hợp lí.
- Tiết kiệm, dễ sử dụng...
b. Phân loại chất lợng sản phẩm.
Để hiểu đợc bản chất của chất lợng sản phẩm, ngời ta chia chất lợng sản
phẩm thành hai loại: Chất lợng sản phẩm tuân thủ thiết kế và chất lợng sản phẩm
trong sự phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Chất lợng trong sự phù hợp với nhu cầu khách hàng thông qua trình độ
thiết kế của các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm. Mức độ chất lợng phù
hợp vào trình độ thiết kế sản phẩm. Đối với khách hàng mức độ phù hợp của các
đặc điểm thiết kế càng cao thì chất lợng sản phẩm càng cao. Nâng cao chất lợng
của các đặc điếm của các phẩm có tác dụng mạnh mẽ đều tăng khả năng tiêu thụ
và khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng.
- Chất lợng tuân thủ thiết kế: Phản ánh múc độ đạt đợc trong thực tế của các
đặc điểm sản phẩm so với yêu cầu thiết kế đặt ra. Sản phẩm càng ít khuyết tật và
những trục trặc trong quá trình sản xuất, tiêu dùng thì chất lợng càng cao.
Chất lợng tuân thủ thiết kế có ảnh hởng rất lớn đến chi phí biểu hiện qua:
+ Lợng phế phẩm và các sản phẩm phải sửa lại trong qua trình sản xuất.
+ Sự xuống cấp của sản phẩm trong qua trình lu thông phân phối.
+ Lợng sản phẩm phải sửa chữa hoặc thay thế chi tiết trong quá trình sử
dụng.
Nâng cao chất lợng, tuân thủ thiết kế còn có ý nghĩa rất quan trọng góp
phần sử dụng năng lực sản xuất có hiệu quả hơn.
Sự phân chia chất lợng sản phẩm theo hai loại này có tác động trực tiếpđến
xác định, lựa chọn phơng hớng,phơng thức và biện pháp quản lí nâng cao chất l-
ợng sản phẩm trong các doanh nghiệp công nghiệp.

Ngoài ra theo hệ thông chất lợng ISO 9000 ngời ta lại phân ra các loại chất
lợng sau đây:
- Chất lợng thiết kế của sản phẩm là giá trị riêng của các thuộc tính đợc phác
thảo trên cơ sở nghiên cứu trắc nghiệm của sản xuúat và tiêu dùng. Đồng thời có so
4
sánh với hàng tơng tự của nhiều nớc. Chất lợng thiết kế đợc hình thành ở giai đoạn
đầu của các quá trình hình thành chất lợng sản phẩm.
- Chất lợng phê chuẩn: Là giá trị riêng của những thuộc tính của sản phẩm
đợc thừa nhận, đợc phê chuẩn trong qúa trình quản lí chất lợng sản phẩm. Chất l-
ợng phê chuẩn có ý nghĩa pháp lệnh buộc phải thực hiện nghiêm chỉnh trong quá
trình quản lí chất lợng sản phẩm.
- Chất lợng thực tế: Chỉ mức độ thực tế đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của sản
phẩm. Bao gồm chất lợng thực tế trong sản xuất và chất lợng thực tế trong sử
dụng.
- Chất lợng cho phép: Là dung sai cho phép giữa chất lợng thực tế và chất l-
ợng phê chuẩn. Chất lợng cho phép phụ thuộc vào điều kiện kỹ thuật của từng b-
ớc, phụ thuộc vào trình độ lành nghề của nhân công. Khi chất lợng thực tế của sản
phẩm vợt quá dung sai cho phép thì hàng hóa sẽ bị xếp vào loại phế phẩm.
- Chất lợng tối u: Biểu thị khả năng thoả mãn toàn diễn nhu cầu của thị tr-
ờng trong những điều kiện xác định với những chi phí xã hội thấp nhất.Thờng ng-
ời ta phải giải quyết đợc mối quan hệ giữa chi phí và chất lợng sao cho chi phí
thấp nhất mà chất lợng vẫn đảm bảo.
Biểu đồ số 1. Chi phí
Chú thích:
(a): Đờng cong giá bán sản phẩm. a
(b): Đờng cong giá thành sản phẩm. b
Q1:Chất lợng thấp, giá thành thấp.
Q2: ứng với khoảng cách lớn nhất giữa
hai đờng cong là mức chất lợng có
lợi nhuận lớn nhất. Q1 Q2 Q3 Chất lợng

Q3: Sản phẩm có chất lợng cao nhng lợi nhuận không cao, vì vậy quyết định
mức chất lợng sao cho phù hợp là một vấn đề quan trọng. Điều đó phụ thuộc vào
đặc đIểm tiêu dùng của từng nớc, từng vùng và tuỳ thuộc vào mục tiêu của doanh
nghiệp. Chẳng hạn nếu mục tiêu là thắng thế trong cạnh tranh thì doanh nghiệp
5
nên chọn mức chất lợng Q3 là sản phẩm có chất lợng cao có thể thắng thế trong
cạnh tranh.
2. Đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm.
a. Quản lí chất lợng.
Trong nhiều năm trớc kia ngời ta quan niệm quản lí chất lợng chủ yếu là các
hoạt động kiểm tra, theo dỏi, giám sát qua trình sản xuất nhằm đạt đợc những tiêu
chuẩn chất lợng tiêu chuẩn đặt ra. Quan niệm quản lí chất lợng theo nghĩa hẹp này
làm hạn chế những nội dung quản lí chất lợng. Nhiệm vụ quản lí chất lợng trong
phạm vi hẹp chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất và là trách nhiệm của các
phòng ban, các bộ phận kiểm tra chất lợng của công ty. Quan niệm này có rất
nhiều hạn chế không đáp ứng đợc những đòi hỏi của thực tế trong quản lí chất l-
ợng hiện nay.
Ngày nay quan điểm quản lí chất lợng theo nghĩa rộng đợc chấp nhận, ứng
dụng rộng rãi trên thế giới. Quản lí chất lợng đợc hiểu là: Quản lí chất lợng là
một hệ thống các biện pháp công nghệ sản xuất, tạo điều kiện sản xuất kinh tế
nhất các sản phẩm và dịch vụ có chất lợng thoả mãn yêu cầu của ngời tiêu dùng.
Làm công tác chất lợng có ý nghĩa là nghiên cứu, triển khai, thiết kế, sản xuất và
bảo dỡng một sản phẩm có chất lợng kinh tế nhất, có ích cho ngời tiêu dùng và
bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng .
Quan niệm này có những đặc điểm sau đây:
- Sản phẩm đợc coi là tất cả những đầu ra của mọi quá trình không kể đó là
quá trình sản xuất hay quá trình quản lí. Nó bao gồm sản phẩm sản phẩm và dịch
vụ hoàn chỉnh bán ra ngoài và tất cả những hoạt động và dịch vụ thực hiện trong
nội bộ công ty không để bán.
- Khách hàng bao gồm cả khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài

công ty. Tất cả các cá nhân, tổ chức sử dụng những loại sản phẩm trên đều là
khách hàng của công ty. Quản lí chất lợng có nhiệm vụ nâng cao chất lợng của tất
cả các loại sản phẩm của tất cả các loại sản phẩm trên để thoả mãn nhu cầu của tất
cả mọi loại khách hàng một cách tiết kiệm nhất.
- Quản lí chất lợng là vấn đề kinh doanh có ý nghĩa chiến lợc chứ không
phải chỉ là vấn đề công nghệ, kỹ thuật đơn thuần. Quản lí chất lợng là một bộ phận
6
quan trọng trong kế hoạch kinh doanh của công ty và cần phải thực hiện trong
toàn bộ các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh,từ điều tra nghiên cứu nhu
cầu thị trờng, thiết kế sản phẩm, thiết kế quy trình đến theo dỏi, kiểm tra giám sát
quá trình sản xuất và cung ứng,tiêu thụ sản phẩm của công ty. Quản lý chất lợng
phải tiến hành ở mọi cấp bao gồm:
+ Quản lý chiến lợc chất lợng.
+ Quản lý tác nghiệp chất lợng.
+ Lực lợng lao động và quản lí chất lợng.
- Nhng chi phí cho chất lợng sản phẩm trớc kia đợc hiểu là toàn bộ những
lãng phí đi kèm với phế phẩm phải bỏ đi và những chi phí có liên quan đến sửa
chữa lại những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn. Ngày nay chi phí cho chất lợng
kém là toàn bộ những chi phí có thể loại bỏ khi tất cả các vấn đề trong hệ
thốngquản lí chất lợng đợc thực hiện tối u.
Quản lý chất lợng bao gồm 4 nội dung cơ bản sau:
- Hoạch định chất lợng: Là các hoạt động tập trung vào việc lập mục tiêu
chất lợng và qui định các quá trình tác nghiệp cần thiết và các nguồn lực có liên
quan để thực hiện các mục tiêu chất lợng.
- Kiểm soát chất lợng : Là các hoạt động tập trung vào thực hiện các yêu cầu
chất lợng .
- Đảm bảo chất lợng : Là các hoạt động tập trung vào cung cấp lòng tin rằng
các yêu cầu sẽ đợc thực hiện.
- Cải tiến chất lợng: Là các hoạt động tập trung vào nâng cao khả năng thực
hiện các yêu cầu.

Ngoài ra khi thực hiện quản lí chất lợng các chuyên gia về chất lợng nói
rằng cần nắm chắc các vấn đề sau:
- Giai đoạn quản lí chất lợng đầu tiên là biết đợc nhu cầu của ngời tiêu
dùng.
- Giai đoạn quản lí chất lợng thứ hai là biết đợc ngời tiêu dùng sẽ mua gì?
- Không thể quyết định chất lợng khi không biết chi phí
7
- Cần phải đề phòng những khuyết tật và những lời than phiền có thể có.
- Bao giờ cũng phải dự kiến trớc những biện pháp cần thiết. Quản lí chất lợng
mà không có những tác động điều chỉnh thì là những lời nói suông.
- Tình trạng lí tởng của quản lí chất lợng là khi quản lí là không còn cần
kiểm soát ( kiểm soát).
Quan niệm quản lí theo nghĩa rộng đã thực sự mở ra cuộc cách mạng chất
lợng tạo nên sự nhảy vọt về trình độ chất lợng hàng hóa trên thị trờng thế giới.
Nó đã và đang tác động mạnh mẽ làm thay đổi một kiểu tổ chức sản xuất kinh
doanh của các công ty và các tổ chức kinh tế khác.
b. Đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm:
b.1. Đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm:
Suy cho cùng chất lợng sản phẩm chủ yếu dựa vào nhu cầu của khách hàng
vì đây là yếu tố cơ bản để sản phẩm có thể tiêu thụ đợc.
Do đó đảm bảo chất lợng có nghĩa có nghĩa là đảm bảo một mức chất lợng
của sản phẩm cho phép, mà ngời tiêu dùng tin và sử dụng nó trong một thời gian
cần thiết, hơn nữa sản phẩm đó phải thoả mãn hoàn toàn những yêu cầu của ngời
tiêu dùng.
Để tin đợc rằng mình đã lữa chọn đúng đắn, ngời tiêu dùng phải tín nhiệm
một sản phẩm cụ thể của một cửa hàng cụ thể mà từ lâu đã chứng tỏ là một ngời
cung cấp sản phẩm đáng tin cậy. Một sự tín nhiệm nh vậy không nảy sinh ngay lập
tức, ngới sản xuất chỉ có thể đạt đợc điều đó bằng con đờng hoạt động lâu dài về
đảm bảo chất lợng, phải trên chục năm mới gây đợc sự tín nghiệm đó. Tất cả
những ai quan hệ tới sản xuất nên nhớ điều đó.

Khâu thứ hai trong chuỗi xích này là thoả mãn các yêu cầu của ngời tiêu
dùng. Tất nhiên sản phẩm không đợc có khuyết tật hay hỏng hóc song chỉ điều đó
thôi thì cha đủ, phải cần đảm bảo chất lợng của bản thiết kế, bằng cách áp dụng
mọi biện pháp để sản phẩm đáp ứng hoàn toàn, mục tiêu và chức năng của nó là
chính mà điều ngời tiêu dùng mong đợi ở đó. Nói cách khác sản phẩm phải có chỉ
tiêu chất lợng thực tế.
Khi khách hàng tính sử dụng sản phẩm trong một thời gian dài thì điều kiện
đầu tiên là bán đợc sản phẩm đó là tuổi thọ cần thiết. Tuy nhiên để hàng hóa bị
8
hỏng bất ngờ thì phải tổ chức dịch vụ cung ứng linh hoạt các phụ tùng ở bất kỳ nơi
nào. Điều kiện tối cần thiết là sự bảo dỡng bổ sung phải có hiệu quả và thành thạo.
Không nên ngừng cung cấp phụ tùng sau thời gian kể từ khi sản xuất sản phẩm.
Để đảm bảo có hiệu quả chất lợng, lãnh đạo cấp trên phải xác định một
chính sách đúng đắn bao trùm đợc những bộ phận sau đây: Nghiên cứu khoa học,
kế hoạch, thiết kế, sản xuất, tiêu thụ và bảo dỡng. Không thể có sự đảm bảo chất l-
ợng hoàn toàn nếu thiếu sự tham gia của từng ngời, bao gồm tất cả các cán bộ của
công ty, của những ngời sản xuất và những ngời bán buôn, vào qua trình đó. Sự
đảm bảo chất lợng đợc tổ chức tốt, ở đó ngời ta làm theo khẩu hiệu: đảm bảo chất
lợng sản phẩm là sự nghiệp của chúng ta .
Đó là đảm bảo chất lợng sản phẩm, còn cải tiến và nâng cao chất lợng sản
phẩm là gì ? Chúng ta có thể hiểu nâng cao chất lợng là không ngừng đảm bảo
chất lợng sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của ngời
tiêu dùng.
Nh vậy đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm là hai mặt không thể tách
rời nhau, đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm cũng có nghĩa là nâng cao chất
lợng và ngợc lại, nâng cao chất lợng sản phẩm cũng bao hàm việc đảm bảo chất l-
ợng, giữa chúng không thể có mặt giới hạn phân định rõ rệt. Với ý nghĩa đó đảm
bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp
hiện nay. Vì đảm bảo chất lợng sản phẩm là nội dung quan trọng và là cơ sở của
quản lí chất lợng sản phẩm tổng hợp. Thực chất của quản lí tổng hợp chất lợng là

quản lí chất lợng và đảm bảo chất lợng khi nghiên cứu triển khai những dạng sản
phẩm mới.
b.2. Các nguyên tắc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nhà sản xuất chịu trách nhiệm đảm bảo chất lợng. Chất lợng sản phẩm của
ngời đó phải thoả mãn những yêu cầu của khách hàng. Nếu sản phẩm là kết quả
của sự hoạt động chung thì trách nhiệm về đảm bảo chất lợng thuộc về ngời cung
cấp.
Trong khuôn khổ một doanh ngiệp trách nhiệm về đảm bảo chất lợng thuộc
về phòng thiết kế ( Mẫu) và bộ phận sản xuất chứ không thuộc phòng KCS. Phòng
KCS chỉ kiểm tra sản phẩm theo quan điểm của ngời tiêu dùng và không chịu
trách nhiệm về việc đảm bảo chất lợng.
9
Việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm chỉ có hiệu quả khi tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
+ Đảm bảo chất lợng dựa trên sự kiểm tra.
+ Đảm bảo chất lợng dựa trên sự quản lí quá trình sản xuất.
+ Đảm bảo chất lợng có chú ý đặc biệt tới việc nghiên cứu triến khai các
dạng sản phẩm mới.
b.2.1. Đảm bảo chất lợng dựa trên sự kiểm tra.
Về mặt lịch sử, sự đảm bảo chất lợng sản phẩm đã bắt đầu từ việc tiến hành
kiểm tra có hiệu quả. Trong thời kỳ tập trung chú ý vào kiểm tra thì phòng KCS
làm công tác quản lí chất lợng. Nhng đảm bảo chất lợng chỉ dựa trên sự kiểm tra
thì cha đầy đủ vì nó nảy sinh ra nhiều vấn đề.
Nhà sản xuất, tức bộ phận sản xuất của hãng(chứ không phải phòng KCS)
chịu trách nhiệm đảm bảo chất lợng. Trách nhiệm của phòng KCS là kiểm tra sản
phẩm theo quan điểm của ngời tiêu dùng hay lãnh đạo doanh nghiệp. Đã có một
sự đào tạo cần thiết, công nhân viên sản xuất tự quản lí quá trình công nghệ và tự
kiểm tra sản phẩm trớc khi chuyển nó sang giai đoạn tiếp theo của chu trình sản
xuất. Điều đó tạo điều kiện đảm bảo chất lợng. Thế nhng việc kiểm tra nảy sinh ra
nhiều vấn đề:

Thứ nhất là luồng thông tin ngợc chiều, từ phòng KCS đến bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp phải mất nhiều thời gian và số liệu thu đợc phân loại theo
các lô sẩn phẩm. Không bao giờ cũng dễ dàng sử dụng đợc nhng số liệu đó trong
sản xuất khi áp dụng nhng biện pháp tạm thời hoặc khi ngăn ngừa các khuyết tật
lặp lại. Thờng thì số liệu đó là vô ích.Trái với điều đó, nếu một công nhân sản
xuất chịu trách nhiệm về một sản phẩm cụ thể, thực hiện tự kiểm tra thì mối liên
hệ tức thời và sự thực hiện linh hoạt tác động hiệu chính đều đợc đảm bảo. Cách
tiếp cận đó cho phép giảm lợng sản phẩm khuyết tật đi rất nhiều.
Thứ hai liên quan tới rất nhiều sẩn phẩm mà chất lợng sản phẩm không thể
chỉ đảm bảo đợc nhờ kiểm tra chất lợng nhiều hàng hoá và vật liệu phức tạp, gốm
những thành phần khác nhau, chỉ có thể biết đợc trong quá trình sử dụng. Khi
doang nghiệp có xu hớng quản lý chất lợng tính theo tỷ lệ phần triệu, dựa trên sự
tiến hành thử nghiệm phá huỷ, những thử nghiệm vận hành trong những điều kiện
10
khó khăn, thì kiểm tra thờng không kinh tế và không thể tự nó đảm bảo mức chất
lợng cần thiết.
Và cuối cùng, cần chú ý rằng việc phát hiện các khuyết tật nhờ kiểm tra
thực ra không tạo điều kiện cho đảm bảo chất lợng thực tế. Khi phát hiện các
khuyệt tật nhà sản xuất chỉ có thể tiến hành các hiệu chỉnh, sửa lại sản phẩm hoặc
vứt bỏ nó. Trong bất kỳ trờng hợp nào năng xuất lao động cũng giảm và chi phí
cũng tăng. Ngoài ra, những sẩn phẩm bị làm lại hoặc sửa lại có xác suất hỏng lớn,
điều này trái hẳn với việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Chừng nào còn có khả năng xuất hiện khuyết tật thì về nguyên tắc tất cả các
sẩn phẩm đều phải đơc kiểm tra. Một sự kiểm tra nh vậy có thể có dạng kiểm tra
sản phẩm đem giao, trớc khi sản phẩm đó rơi vào tay ngời đặt hàng, hoặc dạng
kiểm tra các lô hàng sản phẩm trong quá trình chế tạo, hoặc tự kiểm tra, hoặc sự
kiểm tra do phong KCS tiến hành. Nhiều doanh nghiệp giao sản phẩm của mình
mà không tiến hành kiểm tra thích hợp trong khi biết rõ ràng đang ở giai đoạn tiền
quản lý chất lợng
b.2.2. Đảm bảo chất lợng dựa trên quản lý quá trình sản xuất.

Nh đã trình bày ở trân, việc đảm bảo chất lợng chỉ dựa trên sự kiểm tra gây
nên một loạt vấn đề. Vì thế ngời ta đã từ bỏ cách tiếp cận đó và chuyển sang quản
lý chất lợng. Ngời ta áp dụng hệ thống đảm bảo chất lợng dựa trên việc quản lý
quá trình sản xuất. Khi quản lý chất lợng, chất lợng phải có mặt trong mọi quá
trình.
Đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm chú trọng vào quá trình sản xuất,
không thể chỉ trông cậy vào phòng KCS, ở đây đòi hỏi sự tham gia của tất cả mọi
ngời và của từng ngời. Điều đó có nghĩa là ngoài phòng KCS, những phòng cung
cấp vật t, kỹ thuật, phòng kế hoạch, bộ phận sản xuất của công ty... Đều phải thục
hiện về nhiệm vụ quản lý chất lợng, làm việc có tiếp xúc chặt chẽ với nhau. Điều
đó cũng có nghĩa là phải thu hút vào hoạt động này mọi bộ phận, mọi cán bộ công
nhân viên.
Tuy nhiên quản lý quá trình sản xuất có những hạn chế của nó và chỉ có
quản lý quá trình sản xuất thì không thể đảm bảo chất lợng. ở giai đoạn nghiên
cứu, thiết kế có thể nảy sinh những vấn đề mà rõ ràng là không thể giải quyết đợc
bằng sức lực của bộ phận sản xuất. Và còn nữa không thể đảm bảo chất lợng nếu
lựa chọn không đúng nguyên vật liệu. Bởi vậy mặc dù quản lí quá trình sản xuất
11
vẫn là một nhiệm vụ quan trọng và phải tiếp tục thực hiện, song hoàn toàn cấn
thiết phải bắt đầu đảm bảo chất lợng ngay từ giai đoạn nghiên cứu các dạng sản
phẩm mới.
b.2.3. Đảm bảo chất lợng dựa trên việc nghiên cứu triển khai các dạng sản phẩm
mới.
ở mổi giai đoạn từ lập kế hoạch sản xuất sản phẩm mới đến bảo dỡng bổ
sung đều tiến hành chặt chẽ các chỉ tiêu và áp dụng các biện pháp đảm bảo chất l-
ợng sản phẩm. Những giai đoạn đó bao gồm: Lập kế hoach sản xuất sản phẩm
mới, thiết kế mẫu, thử nghiệm chế thử, hoạt động thu mua, chuẩn bị sản xuất, sản
xuất hàng loạt, tiêu thụ, bảo dỡng và quản lí trong giai đoạn chuyển tiếp từ bắt đầu
sản xuất đến sản xuất bình thờng. Trớc khi tiến hành giai đoạn chế tạo cần phải
tiến hành phân tích bắt buộc chất lợng bao hàm cả thử nghiệm độ tin cậy trong

những điều kiện khác nhau. Nh vậy đảm bảo chất lợng và độ tin cậy đã có sặn
trong quá trình triển khai và chuẩn bị sản xuất các dạng sản phẩm mới.
Quản lí chất lợng không phủ nhận hoàn toàn ý nghĩa của kiểm tra. Tuy
nhiên cần nói chính xác rằng cho dù sản phẩm có kiểm tra cẩn thận thế nào đi nữa
bao giờ cũng tồn tại xác suất các kiểm tra có thể quên đi một cái gì đó và những lô
sản phẩm vẫn chứa một tỷ lệ sản phẩm khuyết tật nào đó.. Chỉ dựa vào kiểm tra là
không kinh tế, cần phải nhấn mạnh vào quá trình sản xuất, mặc dù trình độ sản
xuất hiện đại không loại trừ sự cần thiết phải kiểm tra. Về nguyên tắc trong khi
một quá trình công nghệ nào đó còn sản xuất những sản phẩm khuyết tật thì tất cả
các sản phẩm đều phải kiểm tra trớc khi xuất xởng. Chắc chắn việc kiểm tra tất cả
các đơn vị sản phẩm tự nó không có nghĩa là đảm bảo chất lợng.
Tơng tự nh vậy, dù cho việc đảm bảo ở khâu triển khai sản phẩm mới có đợc
tổ chức tốt nh thế nào đi chăng nữa, thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện quản lí
chặt chẽ quá trình sản xuất.
Khi xem xét vấn đề chất lợng sản phẩm, đảm bảo và nâng cao chất lợng sản
phẩm ta cần chú tới các vấn đề sau:
- Nghịch lí của chất lợng: Đối với trắng là đen, nhng khi hỏi cái gì không
trắng, ngời ta thờng trả lời là đen. Song câu trả lời chính xác phải là tất cả các màu
không phải là trắng. Do đó những màu không đen không chỉ là màu trắng mà là tất
cả các màu trừ màu đen. Trên cơ sở đó ta phân biệt hai khái niệm số lợng và chất
12
lợng. Chất lợng không phải là sự đối lập với số lợng. Nên quản lí chất lợng không
có nghĩa giảm số lợng xuống để tăng chất lợng lên.
Ví dụ: Nếu mỗi năm mỗi công ty chỉ sản xuất 50 chiếc Ti Vi màu với chi
phí một triệu đô la, một máy thì không thể bán đợc vì chi phí thực tế cho một
chiếc tivi màu hiện đang tiêu thụ chỉ là 200 USD. Nh vậy sản xuất ra những loại
sản phẩm qua cao về chất lợng với một số lợng quá ít ỏi sẽ làm kinh doanh trở nên
thua lỗ mà thua lỗ thì không thể tiếp tục đầu t để nâng cao chất lợng sản phẩm.
Ngợc lại nếu sản xuất kinh doanh có lãi thì có thể hạ giá bán một cách đáng kể mà
công ty vẫn thu đợc lợi nhuận. Do vậy các doanh nghiệp nên coi chất lợng là

hàng đầu nhng không nên hy sing quá đáng số lợng mà phải cân bằng giữa số l-
ơọng và chất lợng. Nghịch lí của chất lợng là nó không phủ định số lợng và nó
đòi hỏi nâng cao chất luợng của bản thân sản phẩm.
- Sản phẩm có chất lợng thấp, bán với giá thấp vẫn khó tiêu thụ, bởi khách
hàng luôn đòi hỏi chất lợng, sản phẩm chất lợng thấp không đợc khách hàng chấp
nhận. Ngợc lại sản phẩm có chất lợng quá cao, bán với giá cao cũng rất khó tiêu
thụ vì nó có thể vợt quá mức giá chung của thị trờng, nếu bán với giá thấp thì sẽ
làm giảm hiệu quả kinh tế. Do đó khi hoạch định chất lợng phải tìm đợc mức chất
lợng tối u, hợp lí, phù hợp với tâm lí của ngời tiêu dùng, với điều kiện sản xuất và
điều kiện xã hội sẽ mang lại hiệu quả king tế cao hơn.
- Khi cấn tìm và chiếm lĩnh thị trờng thì phải coi chất lợng là trên hết, tạm
thời cha quan tâm đến hiệu quả kinh tế.
- Trong một giai đoạn lịch sử nhất định, chất lợng sản phẩm nào đó đợc xem
là tốt, những tiến bộ khoa học kỹ thuật, phơng pháp công nghệ tối u hơn... Chất l-
ợng sản phẩm trớc đây đợc coi là tốt thì nay trở nên lạc hậu, thậm chí bị coi là
xấu.
II. Hệ thống chỉ tiêu chất lợng đối với các doanh nghiệp công
nghiệp.
Chất lợng sản phẩm là một phạm trù tơng đối trừu tợng, để dễ hiểu ngời ta
cụ thể hoá nó thành các chỉ tiêu để có thể so sánh, đánh giá. Những chỉ tiêu đó có
thể tập hợp thành hai nhóm sau đây:
13
1. Nhóm các loại chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho các loại sản phẩm:
- Sự thích ứng của loại sản phẩm nào đó với các tiêu chuẩn để xác định nhất
là các tiêu chuẩn cơ bản.
- Phân chia sản phẩm hàng năm theo thứ hạng phẩm cấp.
- Số lợng các doanh nghiệp, các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp đạt các
chỉ tiêu kể trên.
2. Nhóm các chỉ tiêu có tính chất đại thứ áp dụng cho từng loại sản phẩm
thích hợp.

- Đối với sản phẩm là máy móc thiết bị có thể sử dụng các chỉ tiêu cơ bản:
Độ bền, độ tin cậy, những chỉ tiêu mà dùng để xác định chất lợng sản phẩm có giá
trị lâu năm.
Độ bền (tuổi thọ) là thời gian sử dụng của nó cho đến thời kỳ h hỏng hoàn
toàn. Nó đợc tính bằng thời gian phục vụ. ( Tuổi thọ trung bình, thời hạn phục vụ
trung bình).
Độ an toàn tin cậy của sản phẩm là khả năng sử dụng trong điều kiện bình
thờng vận giữ nguyên các đặc tính sử dụng của nó. Các chỉ tiêu phản ánh nh: Xác
suất làm việc không hỏng hóc, khối lợng công việc trung bình đến lúc xuất hiện
hỏng hóc.
Các chỉ tiêu công nghệ của sản phẩm, đặc trng cho tính chất của sản phẩm
tạo ra sự phân phối tối u của các chi phí vật liệu, phơng tiện các chi phí về lao
động và thời gian trong một quá trình chuẩn bị công nghệ, chế tạo và vận hành.
Các chỉ tiêu về thông nhất hóa: Đặc trng cho mức độ sử dụng các bộ phận đ-
ợc tiêu chuẩn hóa, thống nhất hóa và riêng biệt cũng nh mức độ thống nhất hóa với
các sản phẩm khác.
Tiêu chuẩn thẩm mỹ: Tiêu chuẩn này cần đợc coi trọng, nó làm tăng vẻ đẹp
bề ngoài, đặc trng cho sự truyền cảm: màu sơn, trang trí thời trang, dáng dấp của
sản phẩm, tiện lợi cho tiêu dùng. Song cần lu ý là tiêu chuẩn thẩm mỹ chỉ có gí trị
làm tăng chất lợng khi sản phẩm đã đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật. Tiêu chuẩn
thẩm mỹ đóng vai trò to lớn trong việc đánh giá sản phẩm là máy móc thiết bị và
cả hàng tiêu dùng. Vì vận dụng đúng đắn hợp lí nguyên tắc của thẩm mỹ sản xuất
14
là bộ phận khăng khít của tổ chức lao động có khoa học. Nó tác động tiêu cực đến
công nhân, thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Chỉ tiêu kinh tế: Chi phí nghiên cứu thiết kế chế tạo sản phẩm và kết quả thu
đợc cũng nh hiệu quả kinh tế.
Đối với các nguyên liệu thờng dùng các chỉ tiêu sau đây để phản ánh chất l-
ợng sản phẩm:
- Chỉ tiêu đặc trng cho tính năng cơ học, lý học, hoá học (độ cứng độ uốn

cong, độ bền nhiệt...) tỷ lệ tạp chất cho phép, sự giảm nhẹ và tính kinh tế của chế
biến nguyên liệu.
Đối với sản phẩm là hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ăn mặc, đi lại, văn hóa,
bảo vệ sức khỏe... thờng dùng các chỉ tiêu thể hiện tính chất lý, hoá học của sản
phẩm. Ví dụ: Độ bền chắc,độ thoáng khí, đổ ẩm ổn định của vải...).
Các chỉ tiêu có thể xác định nhờ các giác quan của con ngời: Màu sắc mùi
vị, độ bóng loáng, kiểu dáng...
Các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm đợc nhà nớc hay cơ quan có thẩm quyền xác
định ban hành thông qua công tác tiêu chuẩn hoá, yêu cầu các ngành các cấp
phải thực hiện. Tuỳ theo loại sản phẩm mà nó có tiêu chuẩn nhà nớc, tiêu chuẩn
ngành, tiêu chuẩn địa phơng, tiêu chuẩn doanh nghiệp.
Công tác tiêu chuẩn hóa giữ vai trò rất quan trọngtrong việc quản lí chất l-
ợng sản phẩm. Nó là một quá trình xây dựng tổ chức và thực hiện các tiêu chuẩn
đó vào thực tiễn sản xuất. Tiêu chuẩn vào nề nếp, có kỹ luật, có tổ chức, và có kế
hoạch, nâng cao chất lợng sản phẩm nhằm sử dụng nguyên vật liệu một cách có
hiệu quả.
Nhờ có các tiêu chuẩn hoá mà tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động,
thống nhất qui cách thực hiện chuyên môn hoá và hợp tác hoá trong sản xuất, áp
dụng kỹ thuật tiên tiến và các phơng pháp sản xuất tiên tiến.
Yêu cầu của tiêu chuẩn hóa là thống nhất qui cách cỡ loại, thông số các chỉ
tiêu kinh tế - kỹ thuật, qui cách bao gói nhãn hiệu...
Tiêu chuẩn hóa và là điều kiện cho phép sử dụng hợp lí nguyên liệu, sản xuất
ra sản phẩm có chất lợng cao, phản ánh các thành tựu khoa học kỹ thuật.
15
Doanh nghiệp công nghiệp ngoài trách nhiệm phải thực hiện các tiêu chuẩn
nhà nớc, tiêu chuẩn ngành, địa phơng cần xây dựng những tiêu chuẩn áp dụng
trong nội bộ doanh nghiệp. phải xây dựng một hệ thống tiêu chuẩn, tức tiêu chuẩn
hoá với cả nguyên liệu, bán thành phẩm và chi tiết các bộ phận... Các tiêu chuẩn
cũng cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới để đáp ứng yêu cầu ngời tiêu dùng và phù
hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật.

III. Những nhân tố ảnh hởng để chất lợng sản phẩm.
1. Nhu cầu thị trờng.
Đây là nhân tố ảnh hởng rất lớn đến cải tiến và nâng cao chất lợng sản
phẩm. Chất lợng sản phẩm bị ràng buộc chi phối bởi nhu cầu thị trờng. Tất cả các
đặc tính của sản phẩm sản xuất ra là nhằm đáp ứng nhu cầu của con ngời. Sự đa
dạng của nhu cầu và xu hớng vận động của nó quyết định đến phơng hớng hoàn
thiện chất lợng sản phẩm.
Thị trờng là nơi đặt ra các yêu cầu về chất lợng sản phẩm, là nơi đánh giá
chất lợng sản phẩm. Sản phẩm đa đến tay ngời tiêu dùng phải đảm bảo mức chất l-
ợng hợp lí mà ngời tiêu dùng có thể chấp nhận đợc.
Khi mà khách hàng chi một lợng tiền ra để nhận một lợng hàng hóa bao giờ
ngời tiêu dùng cũng quan tâm đến hai vấn đề đó là: Thứ nhất, lợng hàng hóa đó có
giá trị tơng xứng với đồng tiền bỏ ra hay không?. Thứ hai, qua sử dụng liệu có
thoả mãn yêu cầu đặt ra hay không. Do vậy sản phẩm có tiêu thụ đợc hay không
chính là do sản phẩm đó có thể đáp ứng đầy đủ các thuộc tính mà khách hàng yêu
cầu không. Từ đó mà doanh nghiệp muốn đa sản phẩm của mình ra thị trờng đợc
khách hàng chấp nhận thì trớc hết phải gắn chặt với thị trờng, nắm bắt yêu cầu của
ngời tiêu dùng về chất lợng sản phẩm trong từng thời kỳ để ra các phơng hớng về
chất lợng sản phẩm.
Sự cạnh tranh gay gắt trên thị trờng cũng ảnh hởng mạnh mẽ đến chất lợng
sản phẩm, vì chất lợng sản phẩm ngày nay đã trở thành vũ khí cạnh tranh hữu
hiệu. Ai có sản phẩm chất lợng luôn đảm bảo gây đợc lòng tin của khách hàng thì
ngời đó sẽ thắng và sẽ tồn tại phát triển không ngừng và ngợc lại.
Sự tác động của nhu cầu thị trờng đến chất lợng sản phẩm thể hiện càng rõ
trong thời kỳ bao cấp trớc đây. Nền kinh tế bao cấp không tồn tại thị trờng, mọi
công tác sản xuất, tiêu thụ đều theo kế hoạch định trớc, không có sự cạnh tranh.
16
Sản phẩm làm ra chắc chắn là tiêu thụ đợc, không biết tốt hay xấu, cho nên vấn đề
chất lợng không đợc quan tâm đúng mức. Đó là một lí do giải thích tại sao sản
phẩm của ta trong thời kỳ đó vô cùng thấp kém so với các sản phẩm cùng loại

trong khu vực và trên thế giới làm thiệt hại cho ngời tiêu dùng và nền kinh tế quốc
dân.
2. Tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Sự phát triển của khoa học công nghệ nó tác động đến tất cả các mặt của đời
sống kinh tế xã hội. Chất lợng sản phẩm không nằm ngoài sự ảnh hởng đó.
Thuật ngữ Khoa học công nghệ nhằm nói về một tổng thể kiến thức chúng
ta có về những cách làm việc. Nó bao gồm những phát minh những kỹ thuật và
một kho tàng rộng lớn về kiến thức. Những ảnh hởng chính của nó là tới cách thức
làm việc, tới việc chúng ta thiết kế sản xuất, phân phối và bán các sản phẩm, dịch
vụ nh thế nào? Quản lí về mặt kỹ thuật đảm bảo tăng chất lợng sản phẩm, tăng khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng. Nhân tố cơ bản làm tăng chất lợng đó
là kỹ thuật(hệ thống máy móc thiết bị công nghệ). Quản lí kỹ thuật nhằm phát huy
cao tác dụng của những nhân tố này là tăng độ chính xác, bền đẹp và các thông số
kỹ thuật của sản phẩm.
Sử dụng kỹ thuật công nghệ tiên tiến là cơ sở cần thiết khách quan cho việc
tạo ra những sản phẩm có chất lợng cao, tạo ra khả năng không ngừng đảm bảo và
nâng cao chất lợng sản phẩm vì nó tiết kiệm đợc nguyên vật liệu, năng lợng,tăng
năng suất lao động và nó ảnh hởng trực tiếp đến các đặc tính kinh tế kỹ thuật của
sản phẩm,về cả mặt kỹ thuật và mặt kinh tế. Nó tạo điều kiện cải tiến và không
ngừng hoàn thiện tổ chức quản lí kinh doanh từ đó lại góp phần nâng cao năng
suất lao động, chất lợng sản phẩm và hiệu quả kinh tế.
Do đó việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào việc đảm
bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp hiện nay là một vấn đề cấp
bách.
3. Vật t nguyên vật liệu sử dụng.
Nguyên vật liệu là một trong ba thứ yếu của quá trình sản xuất, nếu thiếu nó
thì quá trình sản xuất không thể thực hiện đợc. Trong quá trình sản xuất nếu xét về
hình thái vật chất thì nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên thực thể sản phẩm, do đó
chất lợng của nguyên vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm. Xét về
17

hình thái tỷ trọng giá trị nguyên vật liệu chiếm từ 60 - 80% trong cơ cấu giá thành
sản phẩm. Trong cơ cấu vốn lu động với chức năng là tài sản lu động, giá trị
nguyên vật liệu cũng chiếm 60%. Nh vậy nguyên vật liệu đóng vai trò quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đặc biệt càng quan trọng
đối với chất lợng sản phẩm.
Nguyên vật liệu ảnh hởng đến chất lợng trên các mặt chủ yếu sau đây:
3.1. ảnh hởng của thành phần hóa học.
Thành phần hoá học của nguyên vật liệu quyết định chất lợng của sản phẩm,
nó là căn cứ để đánh giá chất lợng sản phẩm.
Nó làm căn cứ để đảm bảo giá chất lợng, chẳng hạn qui định trong kem
đánh răng phải có chứa 1% Fluor, khi kiểm tra nếu không đạt tiêu chuẩn đó coi
nh sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lợng.
3.2. ảnh hởng của độ ẩm nguyên vật liệu.
Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lợng sản phẩm. Độ ẩm là hàm lợng
nớc có trong nguyên vật liệu (hay sản phẩm). Khi nguyên vật liệu có độ ẩm lớn nó
tạo điều kiện cho vi trùng hoạt động phá hoại sản phẩm, làm tăng cờng quá trình
sinh hoá bản thân sản phẩm dẫn đến làm giảm chất lợng sản phẩm. Khi nguyên
vật liệu có độ ẩm thấp hơn qui định thì cũng làm mất trạng thái tự nhiên của vật
liệu, làm giảm chất lợng sản phẩm.
Trong sản xuất kinh doanh, thành phần hoá học của nguyên vật liệu luôn
luôn biến đổi và phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình bảo quản, vận
chuyển,chế biến, cho nên chúng ta phải khống chế quá trình biến đổi này theo h-
ớng có lợi. Để đảm bảo chất lợng nguyên vật liệu. Trong trờng hợp, thành phần
hóa học của nguyên vật liệu có thay đổi thì trớc khi đa vào sản xuất phải tái chế để
đảm bảo chất lợng sản phẩm.
3.3. ảnh hởng của cấu tạo nguyên vật liệu:
Có nhiều dạng cấu tạo nguyên vật liệu:
- Dạng kết tinh, vô định hình.
- Dạng cấu tạo đặc, xốp.
-Dạng cấu tạo thô đặc và vi mô.

18
- Dạng cấu tạo phân tử thấp và cao phân tử.
Chẳng hạn thép là dạng cấu tạo kết tinh do vậy nó có hằng số lí hóa xác
định. Nếu các hằng số này thay đổi thì chất lợng sản phẩm thay đổi. Tuỳ vào mục
đích sử dụng để sản xuất ra sản phẩm là gì? có chức năng gì? cần có tiêu chuẩn
gì? do đó ngời ta phải lựa chọn cấu tạo nguyên vật liệu cho phù hợp với muạc đích
sử dụng.
3.4. ảnh hởng của việc cung cấp nguyên vật liệu.
Nếu cung cấp đúng chất lợng nguyên vật liệu, năng lợng, thiết bị theo đúng
yêu cầu kỹ thuật sẽ làm tăng chất lợng sản phẩm và làm hạ thấp tơng ứng chi phí
vật liệu và lao động cho một sản phẩm.
Ví dụ: Trong nguyên vật liệu để sản xuất đờng ngời ta thấy chỉ cần tăng 1%
đờng trong nguyên vật liệu sẽ làm giảm từ 6 - 7% giá thành.
Chọn nguồn cung cấp nguyên vật liệu: Để chọn đợc nguồn cung cấp nguyên
vật liệu tốt chúng ta phải kiểm tra khả năng thuộc về lĩnh vực quản lí, chất lợng
của nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Sau đó mới quyết định chọn nguồn cung cấp
vật liệu nào thể hiện qua các yếu tố sau đây:
+ Có hệ thống quản lí chất lợng ổn định và có uy tín đối với những ngời đặt
mua nguyên vật liệu khác.
+ Có các cơ cấu sản xuất ở trình độ cao và chuẩn bị áp dụng những đổi mới
kỹ thuật trong tơng lai.
+ Xác định đúng giá trị nguyên vật liệu đem giao và giao đúng thời hạn đã
qui định. Không nên quá lệ thuộc vào một nguồn cung cấp nguyên vật liệu.
Đối với toàn bộ xã hội nguyên vật liệu phần lớn đợc khai thác từ thiên
nhiên, khó có thể tăng lên đợc. Vì vậy cần phải sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên
vật liệu là vấn đề quan trọng, tiết kiệm chi phí lao động xã hội. Đảm bảo đủ
nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo chất lợng sản phẩm.
Tóm lại, việc sử dụng nguyên vật liệugắn liền với chất lợng sản phẩm, sử
dụng hợp lí tiết kiệm nguyên vật liệu chính là một biện pháp nhằm đảm bảo và
nâng cao chất lợng nguyên vật liệu.

19
4. Trình độ ý thức của ngời lao động.
Trong bất kỳ cơ chế quản lí kinh tế nào, bất kỳ công ty nào, con ngời luôn
luôn là trung tâm của mọi quá trình quản lí. Con ngời luôn là yếu tố quyết định có
ảnh hởng đến mục tiêu đã đề ra. Là nhân tố cơ bản nhất của lực lợng sản xuất. Nếu
nh nguyên vật liệu cấu tạo nên thực thể của sản phẩm có các thuộc tính có ích, thì
việc làm thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất là do con ngời quyết định. Dù
cho máy móc thiết bị có hoàn hảo đến đâu, nguyên vật liệu tốt đến đâu đi chăng
nữa mà ngời lao động không có tay nghề cao, không có ý thức lao động tốt thì kết
quả là tạo ra sản phẩm không thể có chất lợng cao đợc. Điều đó cũng khẳng định
rằng, con ngời là trung tâm của quản lí chất lợng.
Nhng chất lợng không chịu ảnh hởng của trình độ lao động mà còn phụ
thuộc rất lớn vào ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác tham gia của ngời lao
động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hãy tởng tợng xem một ngời có đầy đủ
trình độ tay nghề cần thiết nhng ngời lao động đó làm việc trong tâm trạng thiếu
tập trung, hoặc là làm việc riêng trong quá trình sản xuất dẫn đến thao tác sai một
hoạt động nào đó trong qui trình công nghệ thì sẽ dẫn tới sản phẩm làm ra đó
không đạt tiêu chuẩn chất lợng đề ra. Do vậy và muốn đảm bảo và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm trớc hết phải nâng cao chất lợng ngời lao động. Tổ chức lao động,
tạo điều kiện tốt cho môi trờng làm việc, nâng cao trình độ công nhân, khuyết
khích vật chất đối với ngời lao động sẽ là những biện pháp cơ bản đảm bảo và
nâng cao chất lợng sản phẩm.
5. Trình độ quản lí các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Các yếu tố sản xuất nh nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị dây chuyền sản xuất
và con ngời dù ở trình độ cao bao nhiêu nhng nếu không có sự quản lí, tạo ra sự phân
phối nhịp nhàng giữa các khâu,của bộ phận, các yếu tố của quá trính sản xuất thì
cũng cha chắc tạo ra đợc sản phẩm đầu ra chứ cha nói đến sản phẩm đó có chất lợng
cao. Thậm chí sự quản lí tối tức là vẫn thiếu sự đồng bộ còn làm giảm chất lợng sản
phẩm gây lãng phí nguồn lực lao động, vốn, kỹ thuật. Yếu tố này nó ảnh hởng gián
tiếp tới chất lợng sản phẩm nhng sự ảnh hởng đó là rất lớn. Và cũng vì lẽ đó mà

nhiều doanh nghiệp xem nhẹ sự tác động của nhân tố này đôi khi dẫn đến nhiều hậu
quả xấu.
Một thực tế sinh động là Mỹ có trình độ máy móc, thiết bị, công nghệ, con
ngời rất cao đã nhiều năm dẫn đầu thế giới về chất lợng sản phẩm. Nhng từ nữa
20
sau thế kỷ XX Mỹ đã phải nhờng vị trí đó cho ngời Nhật. Nguyên nhân cơ bản là
ngời Nhật đã tìm đợc phơng pháp quản lí chất lợng tốt nhất phù hợp với những đặc
điểm, điều kiện trong các công ty của Nhật. Nhờ đó phát huy tối đa sức mạnh của
các yếu tố sản xuất, không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm trong khi ngời Mỹ
còn lãng phí các nguồn lực quản lí này cha tốt.
Tóm lại, nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm là tiền đề
trung thực để đề ra các phơng hớng và biện pháp nhằm đảm bảo và nâng cao chất
lợng sản phẩm.
IV. Hiệu quả kinh tế-xã hội của việc đảm bảo và nâng cao chất
lợng sản phẩm.
Chất lợng sản phẩm có vai trò to lớn trong đời sống của con ngời. Nâng cao
chất lợng sản phẩm đem lại lợi ích cho mọi đối tợng trong nền kinh tế. Trong
những điều kiện nhất định nâng cao chất lợng sản phẩm có ý nghĩa tơng đơng với
việc tăng năng suất lao động xã hội.
Theo em việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm sẽ đem lại các hiệu
quả kinh tế xã hội nh sau:
- Nâng cao chất lợng sản phẩm là t liệu sản xuất nh máy móc thiết bị
nguyên vật liệu dẫn đến làm tăng tính năng tác dụng, tuổi thọ, độ an toàn của sản
phẩm, hạ giá thành của sản phẩm do t liệu sản xuất này tạo ra, thúc đẩy tiến bộ
khoa học kỹ thuật...
- Nâng cao chất lợng sản phẩm là hàng tiêu dùng sẽ thoả mãn tốt yêu cầu
của ngời tiêu dùng với chính hàng hóa đó, góp phần cải thiện đời sống, tăng thu
nhập thực tế của dân c, ngời lao động, tăng nguồn thu cho ngân sách từ sự phát
triển của Công ty.
- Đứng trên giác độ toàn xã hội mà xét đảm bảo chất lợng sản phẩm tức là

đảm bảo sử dụng một cách tiết kiệm, hợp lí nhất nguyên vật liệu, sức lao động,
nguồn vố của xã hội, để thoả mãn những yêu cầu của sản phẩm và của nhân dân.
Sản phẩm làm ra không tốt trớc hết gây khó khăn cho doanh nghiệp, sau đó gây
thiệt hại cho ngời tiêu dùng, đôi khi gây nguy hại cho họ, chẳng hạn thuốc men
thực phẩm...
- Trong điều kiện nền sản xuất hàng hóa nhiều thành phần, mở rộng hợp tác
với bên ngoài, nâng cao chất lợng sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thâm
21
nhập thị trờng mới, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng quốc tế,
ngăn chặn hàng ngoại nhập, tăng nhanh và mở rộng sản xuất tăng ngành nghề tạo
điều kiện giải quyết các vấn đề xã hội nh: Thất nghiệp cũng nh các vấn đề khác
có liên quan.
- Trong phạm vi một doanh nghiệp việc đảm bảo chất lợng sản phẩm là hoàn
toàn có thể đợc và hoàn toàn có lợi, không phải mất thêm nhiều chi phí. Từ đó làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp đó là nguồn lãi chân chính nhất.
Nâng cao chất lợng sản phẩm cũng làm thu nhập của công nhân viên tăng
lên mà vẫn ổn định tạo tâm lý gắn bó chặt chẽ với công ty và có ý thức tự giác
phấn đấu không ngừng nâng cao chất lợng sản phẩm bởi vì họ nhật thức đợc lợi
ích trực tiếp từ việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Nâng cao chất lợng sản phẩm là điều kiện kiên quyết đảm bảo khẳ năng
cạnh tranh mở rộng thị trờng của doanh nghiệp, sản phẩm tiêu thụ đợc nhiều hơn,
phát triển sản xuất, tăng doanh thu và lợi nhuận. Thu hồi vốn nhanh do đó doanh
nghiệp tạo đợc uy tín trên thị trờng - đó là tài sản vô hình mà không phải dùng tiền
là mua đợc - tạo điều kiện cho doanh nghiệp đứng vựng trên thị trờng.
Nh vậy nâng cao chất lợng sản phẩm đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn
cho mọi đối tợng. Với t cách đại diễn cho lợi ích toàn xã hội. Nhà nớc cần tạo mọi
điều kiện thuận lợi khuyến khích các công ty không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm. Chất lợng sản phẩm phải đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp Việt nam trên toàn thể
giới.

V. Sự cần thiết khách quan phải đảm bảo và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm của các doanh nghiệp công nghiệp nói chung
và công ty Bánh kẹo Hải Hà nói riêng.
Đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm ở các doanh nghiệp công nghiệp
nói chung và Công ty Bánh kẹo Hải Hà nói riêng là sự cần thiết khách quan bởi vì:
- Theo đà phát triển của khoa học kỹ thuật, của xã hội, diễn ra ngày càng
mạnh mẽ. Mỗi một biến đổi của khoa học công nghệ sẽ cho ra đời một máy móc,
một phơng pháp công nghệ hiện đại hơn, hiệu quả hơn và kết quả là cho ra đời
những sản phẩm chất lợng cao hơn. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải đảm
bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm cho đồng với nhịp độ tiến bộ khoa học kỹ
22
thuật. Nếu doanh nghiệp không chịu nhận thức điều đó thì sẽ bị tụt hậu, không thể
phát triển đợc.
- Xuất phát từ bản chất của nền kinh tế thị trờng. Nhu cầu thị trờng luôn
luôn biến đổi một cách không ngừng, đa dạng và phong phú. Khi sản xuất còn ít
cha đáp ứng đủ nhu cầu thị trờng, thì chất lợng sản phẩm còn phần nào đợc châm
chớc. Còn khi nền kinh tế phát triển, đời sống xã hội nâng lên, thì tất yếu sẽ có
nhu cầu lựa chọn sản phẩm với sự thoả mãn tối đa của mình. Sự đòi hỏi đã diễn ra
không ngừng do vậy việc đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm cũng phải diễn
ra không ngừng.
Hơn nữa trên thị trờng sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, nhất là trong
tình trạng hiện nay khi xu hớng quốc tế hóa đời sống king tế buộc các nớc phải đ-
ơng đầu với sự cạnh tranh trong nớc mà còn phải cạnh tranh khốc liệt trên thị tr-
ờng quốc tế. Các doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trên thị trờng thì phải
thắng lợi trong cạnh tranh. Đó là yếu tố khách quan.
Mỗi cơ sở sản xuất đều phải xử lí hai yếu tố: Chất lợng và giá thành sản
phẩm. Nhng dù giá thành sản phẩm có hạ đến đâu mà chất lợng không đảm bảo
thì sản phẩm đó vẫn bị đánh bại trên thị trờng.Cho nên hiện nay ngời ta chuyển từ
cạch tranh giá thành sang cạnh tranh chất lợng sản phẩm. Do vậy chất lợng đang
và sẽ là chiến lợc là một vũ khí cạnh tranh cơ bản của doanh nghiệp. Các doanh

nghiệp đã và đang thực sự bị lôI cuốn vào cuộc cách mạng chất lợng. Chỉ có
không ngừng đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm thì sản phẩm của doanh
nghiệp mới đợc khách hàng tin dùng,uy tín của doanh nghiệp mới đợc nâng lên, từ
đó khả năng cạnh tranh mới đợc nâng lên và duy trì lâu dài.
- Đối với Công ty Bánh kẹo Hải Hà mục tiêu mà công ty đặt ra là mở rộng
thị trờng trong nớc và chuẩn bị tham gia vào thị trờng quốc tế (Nớc ngoài). Để
thực hiện đợc mục tiêu đó sản phẩm của Công ty phải tạo dựng đợc uy tín trên thị
trờng do đó đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm có tầm quan trọng đặc biệt
và phù hợp với từng thời kỳ,từng giai đoạn.
Nói tóm lại, đảm bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm là sự cần thiết khách
quan, nó có ý nghĩa to lớn đặc biệt là trong nền kinh tế thị trờng hiện nay. Đảm
bảo và nâng cao chất lợng sản phẩm là yêu cầu để phát triển kinh tế và là phơng h-
ớng chủ yếu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và uy tín danh dự Công ty.
23
Chơng II: thực trạng đảm bảo và nâng cao chất l-
ợng sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải hà trong
thời gian qua
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
1.Giới thiệu sơ lợc về Công ty
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà nớc thuộc bộ Công
nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày của mọi tầng lớp nhân dân.
Trụ sở của Công ty đặt tại:
Số 25 Trơng Định- Quận Hai Bà Trng- Hà Nội
Tên giao dịch: Haiha Confectionery Company
Viết tắt: HaiHaCo
Sau đây là những chặng đờng Công ty đã trải qua:
Giai đoạn từ 1959 1961:
Miền Bắc nớc ta sau ba năm khôi phục kinh tế và hàn gắn vết thơng chiến
tranh (1955 1957) đã có nhiều tiến bộ. Để thực hiện công cuộc xây dựng

CNXH ở miền Bắc, Đảng ta đã đề ra kế hoạch ba năm (1958-1960) cải tạo và phát
triển kinh tế quốc dân. Trên cơ sở đó, tháng 1-1959 Tổng Công ty Nông thổ sản
miền Bắc (thuộc Bộ Nội thơng) đã xây dựng một cơ sở thử nghiệm nghiên cứu hạt
trân châu với chín cán bộ công nhân viên của Tổng Công ty gửi sang. Giữa năm
1959, nhà máy chuyển sang ngiên cứu sản xuất miến. Tháng 4-1960 công trình
thử nghiệm đã đem lại kết quả ngày 25-12-1960 xởng miến Hoàng Mai ra đời
đánh dấu bớc ngoặt đầu tiên cho cho quá trình phát triển của nhà máy sau này.
Giai đoạn từ 1962-1967:
Đến năm 1962, xởng miến Hoàng Mai thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ quản lý.
Tuy khó khăn về trình độ chuyên môn nhng năm nào doanh nghiệp cũng hoàn
thành kế hoạch. Năm 1965 xí nghiệp đã hoàn thành kế hoạch với tổng giá trị sản l-
ợng 2999,815 nghìn đồng . Bên cạnh đó, xí nghiệp Hoàng Mai đã có nhiều tiến bộ
24
trong công tác tổ chức Đảng, tổ chức công đoàn, nâng cao tay nghề công nhân và
cải thiện đời sống của ngời lao động trong xí nghiệp.
Năm 1966 nhiệm vụ của nhà máy đã có sự chuyển hớng để phù hợp với tình
hình mới. Thực hiện chủ trơng của Bộ công nghiệp nhẹ, Bộ thực phẩm đã lấy nơi
đây làm công tác các đề tài thực phẩm. Từ đây nhà máy mang tên gọi mới: Nhà
máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà.
Giai đoạn từ 1961-1991
Tháng 6-1970 thực hiện chủ trơng của Bộ lơng thực thực phẩm, nhà máy đã
chính thức tiếp nhận phân xởng kẹo của nhà máy bánh kẹo Hải Hà bàn giao sang
với công suất 900 tấn/ năm vơí nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha, giấy tinh bột.
Đến tháng 12-1976 nhà máy phê chuẩn thiết kế mở rộng nhà máy với công
suất 6000 tấn/năm.
Đến 1980 nhà máy chính thức có hai tầng với tổng diện tích sử dụng 2500
m2.
Năm 1981-1985 là thời gian ghi nhận bớc chuyển biến của nhà máy từ giai
đoạn sản xuất thủ công sang cơ giới hoá. Bắt đầu từ năm 1981, nhà máy lại đợc
chuyển sang Bộ công nghiệp thực phẩm quản lý nhng vẫn với tên gọi: Nhà máy

thực phẩm Hải Hà.
Năm 1988, do việc sát nhập các nhà máy trực thuộc Bộ nông nghiệp và công
nghiệp thực phẩm quản lý. Thời kì này nhà máy mở rộng và phát triển thêm nhiều
dây chuyền sản xuất mới, dần thực hiện luận chứng kinh tế. Sản phẩm của nhà
máy đợc tiêu thụ rộng rãi trong cả nớc và xuất khẩu sang các nớc Đông Âu. Một
lần nữa nhà máy đổi tên thành Nhà máy xuất kẹo Hải Hà. Tốc độ tăng sản lọng
hàng năm từ 1%-15%, sản xuất từ chỗ thủ công đã dần tiến tới cơ giới hoá
70%-80% với số vốn Nhà nớc giao từ 1-1-1992 là 5454 triệu đồng.
Giai đoạn từ 1992 đến nay
Tháng 1-1992, nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ công nghiệp nhẹ quản lý.
Trớc tình hình biến động của thị trờng nhiều doanh nghiệp đã phá sản nhng Hải
Hà vẫn đứng vững và vơn lên.
Tháng 7-1992 Nhà máy xuất khẩu kẹo Hải Hà đợc quyết định đổi tên thành
Công ty bánh kẹo Hải Hà, với tên giao dịch là HAIHACO trực thuộc Bộ công
25

×