Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (918.68 KB, 59 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT





LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN LUẬT
Khóa 34 (2008 – 2012)

Đề tài:
GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM
TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH












Giảng viên hướng dẫn : Sinh viên thực hiện :
ThS. Diệp Thành Nguyên Trần Mộng Nghi
Bộ môn: Luật Hành chính MSSV : 5085978
Lớp : Luật Tư pháp 2-K34







Cần Thơ, tháng 5 năm 2012






Lời cảm ơn!

Những năm tháng được sống dưới mái trường Đại học Cần Thơ là khoảng
thời gian hạnh phúc đối với tôi.
Thời gian bốn năm không quá dài nhưng cũng đủ để cảm nhận những tình
cảm thiêng liêng và chân thành mà tôi nhận được.
Cha mẹ đã cho tôi hành trang cuộc sống để bước vào ngưỡng cửa cuộc
đời, Thầy, Cô đã tận tâm dạy bảo, truyền đạt kiến thức quý báu để tôi có thể
vững vàng hơn, bạn bè đã động viên, an ủi và sẻ chia những niềm vui nỗi
buồn để tôi thấy mình được ấm áp. Nhân đây tôi xin gửi lời cám ơn đến Cha
mẹ tôi, những người luôn dõi theo từng bước đi trong cuộc đời của tôi, lời
cảm ơn đến Thầy, Cô trường Đại học Cần thơ nói chung và quý Thầy, Cô
Khoa Luật nói riêng những người lái đò âm thầm lặng lẽ nhưng cao cả đã tận
tâm dạy bảo cho tôi những kiến thức và cả vốn sống. Đặc biệt tôi xin gửi lời
tri ân sâu sắc đến Thầy Diệp Thành Nguyên - người đã tận tâm và nhiệt tình
dạy bảo để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Và cảm ơn
những người bạn của tôi đã yêu mến và chia sẻ cùng tôi vượt qua thời gian
khó khăn này.

Chúc mọi người nhiều sức khỏe và đạt được những thành công trong cuộc
sống.
Trân trọng cảm ơn!
Cần Thơ tháng 5/2011.



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN


…………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
………………………………………………………………
…………………………………………………………….



Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên SVTH: Trần Mộng Nghi

Mục Lục
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Phạm vi nghiên cứu 2
4. Phương pháp nghiên cứu 2
5. Bố cục của đề tài 3
CHƯƠNG 1: 4
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI
THẨM TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH 4
1.1. Khái quát về giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính 4
1.1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
trong tố tụng hành chính 4
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục giám đốc thẩm 4
1.1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng
hành chính 4
1.1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của thủ tục tái thẩm trong tố tụng
hành chính 5
1.1.2.1 Khái niệm thủ tục tái thẩm 5
1.1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của thủ tục tái thẩm 6
1.2. Lịch sử hình thành thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng
hành chính 7
1.1.1.Quy định của pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố
tụng hành chính từ 01/7/1996 đến 30/6/2011 7
1.2.1.1 Thủ tục giám đốc thẩm 7
1.2.1.2 Thủ tục tái thẩm 8
1.2.2 Quy định của pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố
tụng hành chính từ 01/7/2011 đến nay 8
1.2.2.1 Thủ tục giám đốc thẩm 8
1.2.2.2 Thủ tục tái thẩm 9

1.3 Tính chất của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành
chính 10
1.3.1 Tính chất của thủ tục giám đốc thẩm 10
1.3.2 Tính chất của thủ tục tái thẩm 10
1.4 Thẩm quyển và đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong
tố tụng hành chính 11
1.4.1 Thẩm quyền và đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm 11
1.4.1.1. Thẩm quyền giám đốc thẩm 11
1.4.1.2. Đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm 12
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên SVTH: Trần Mộng Nghi
1.4.2. Thẩm quyền và đối tượng của thủ tục tái thẩm 13
1.4.2.1. Thẩm quyền tái thẩm 13
1.4.2.2 Đối tượng của thủ tục tái thẩm 13
1.5. So sánh giám đốc thẩm và tái thẩm 14
CHƯƠNG 2: 18
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM TRONG 18
TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH 18
2.1. Thủ tục giám đốc thẩm 18
2.1.1. Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm 18
2.1.2. Phạm vi giám đốc thẩm 20
2.1.3 Thời hạn kháng nghị giám đốc thẩm 22
2.1.4. Thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm 24
2.1.5. Chủ thể tham gia giám đốc thẩm 26
2.1.6. Phiên tòa giám đốc thẩm 27
2.1.6.1. Thời hạn mở phiên tòa 27
2.1.6.2. Chuẩn bị phiên tòa 28
2.1.6.3. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm 29
2.1.7. Quyết định giám đốc thẩm 31
2.2. Thủ tục tái thẩm 32

2.2.1. Căn cứ tái thẩm 32
2.2.2 Phạm vi tái thẩm 33
2.2.3. Thời hạn kháng nghị tái thẩm 33
2.2.4. Thẩm quyền kháng nghị tái thẩm 34
2.2.5. Chủ thể tham gia tái thẩm 35
2.2.6 . Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện 36
2.2.7. Phiên tòa tái thẩm 36
2.2.8. Quyết định tái thẩm 37
CHƯƠNG 3: 38
THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 38
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM TRONG 38
TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH 38
3.1 Thực tiễn áp dụng thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành
chính ở Việt Nam. 38
3.2 Giải pháp hoàn thiện thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng
hành chính 46
KẾT LUẬN 51

Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 1 SVTH: Trần Mộng Nghi
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một bản án được xét xử nghiêm minh, công bằng, đúng pháp luật là trách
nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng và cũng là mong muốn của cá nhân, tổ chức,
cơ quan khi quyền và lợi ích hợp pháp của họ được bảo vệ một cách kịp thời và
đúng đắn. Tuy nhiên không phải lúc nào các bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật của Tòa án cũng đúng mà đôi khi tồn tại những sai lầm nhất định ở từng giai
đoạn tố tụng khác nhau trong cùng một vụ án. Chính vì thế pháp luật tố tụng
hành chính Việt Nam đã quy định một thủ tục đặc biệt để xem xét lại bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khi phát hiện bản án, quyết định

có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng (xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm)
hoặc phát hiện tình tiết mới làm thay đổi nội dung cơ bản của vụ án (xét lại theo
thủ tục tái thẩm).
Pháp luật đã ghi nhận thủ tục này trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ
án hành chính năm 1996. Tuy nhiên pháp lệnh đã qua hai lần sửa đổi vào năm
1998 và 2006 khi chưa giải quyết một số quan hệ mới phát sinh trong tố tụng
hành chính nói chung và thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm nói riêng.
Ngày 24/11/2010 Quốc hội thông qua Luật tố tụng hành chính và có hiệu
lực vào ngày 01/7/2011. Qua đó các quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
được quy định cụ thể, rõ ràng hơn. Tuy Luật tố tụng hành chính đã được ban
hành nhưng trong quá trình xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án vẫn còn nhiều hạn chế, khó khăn những vướng mắc cần được
sớm giải quyết để các cơ quan tiến hành tố tụng có thể hoạt động hiệu quả, tích
cực hơn đồng thời giúp người dân yên tâm và tin tưởng hơn vào pháp luật vào
chính nghĩa, vào công bằng xã hội. Vì những lẽ trên người viết đã chọn đề tài
“giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính” để làm đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 2 SVTH: Trần Mộng Nghi
Mục đích của người viết khi nghiên cứu đề tài này là để tìm hiểu những quy
định của pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính,
tìm hiểu những chủ thể có thẩm quyền kháng nghị khi một bản án bị kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm cũng như tìm hiểu những căn cứ kháng nghị
và thời hạn kháng nghị đúng pháp luật một bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật Tòa án trên thực tế. Đồng thời người viết cũng xem xét những quy định của
pháp luật về lĩnh vực này có phù hợp với tình hình thực tế chưa, quy định của
pháp luật đã đạt được những hiệu quả như mong muốn và người viết cũng đưa ra
một số đề xuất nhằm hoàn thiện những quy định của pháp luật về thủ tục giám
đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính.

3. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài người viết tập trung nghiên cứu những quy định của
pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính theo Luật
tố tụng hành chính năm 2010 đồng thời so sánh một số điểm với Pháp lệnh thủ
tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2006
và một số điều trong Nghị quyết 56/2010 NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật tố
tụng hành chính. Bên cạnh đó, người viết cũng tìm hiểu một số quy định của
pháp luật về căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm; thẩm quyền kháng nghị;
thời hạn kháng nghị; phạm vi kháng nghị; phiên tòa giám đốc thẩm, tái
thẩm…theo quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2010 được Quốc hội
thông qua ngày 24/11/2010 và có hiệu lực vào 01/7/2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài nghiên cứu của mình người viết đã sử dụng phương pháp phân
tích, so sánh sau đó tổng hợp lại để đưa ra những khái niệm cơ bản và cụ thể nhất
về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính. Ngoài ra, người viết
còn sử dụng phương pháp phân tích luật viết để tìm hiểu những quy định cụ thể
của pháp luật, từ đó có thể nêu lên những thực trạng và phương hướng giải quyết
những mặt còn tồn tại của pháp luật.
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 3 SVTH: Trần Mộng Nghi
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
chia thành 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề chung về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố
tụng hành chính
Chương 2: Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
Chương 3: Thực tiễn áp dụng và giải pháp hoàn thiện thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính.
Trong quá trình viết luận văn không tránh khỏi những khuyết điểm và sai
sót nên rất mong nhận được ý kiến nhận xét từ quý Thầy, Cô để luận văn của

người viết được hoàn chỉnh hơn.














Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 4 SVTH: Trần Mộng Nghi
CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI
THẨM TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH
1.1. Khái quát về giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
1.1.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm
trong tố tụng hành chính
1.1.1.1. Khái niệm thủ tục giám đốc thẩm
Theo Luật tố tụng hành chính quy định: Giám đốc thẩm là xét lại bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án
1

Như vậy thủ tục giám đốc thẩm là hoạt động “xét” chứ không phải hoạt

động xử của cơ quan chức năng cụ thể là Tòa án. Đối tượng của hoạt động này là
những bản án, quyết định của Tòa án trên thực tế đã có hiệu lực pháp luật nhưng
phải có kháng nghị của người có thẩm quyền đối với một phần hoặc toàn bộ vụ
án, quyết định có hiệu lực pháp luật đó. Quyết định kháng nghị là một văn bản
pháp lý làm pháp sinh một trình độ xét xử đặc biệt – trình tự giám đốc thẩm hay
còn gọi là thủ tục giám đốc thẩm.
Ngoài ra, những vi phạm này có thể có trong bất cứ giai đoạn nào của vụ án:
có thể là giai đoạn khởi tố, hoặc điều tra, hoặc xét xử… mà có sự sai sót của cơ
quan chức năng.
1.1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng hành
chính
 Mục đích
Khi có căn cứ cho rằng một bản án tuy đã và đang có hiệu lực pháp luật
(đang thi hành) nhưng kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với
những tình tiết khách quan của vụ án; có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng

1
Điều 209 Luật tố tụng hành chính năm 2010
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 5 SVTH: Trần Mộng Nghi
hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền ban
hành một văn bản có tên gọi là quyết định kháng nghị, theo hướng đề nghị xem
xét lại bản án “có vấn đề” theo một thủ tục đặc biệt gọi là giám đốc thẩm. Mục
đích của việc giám đốc thẩm là khắc phục và sửa chữa những sai sót nghiêm
trọng của Tòa án đã xét xử vụ án. Qua đó mở ra cơ hội mang lại công lý, đảm
đảm sự công bằng, khách quan cho những người bị oan ức đảm bảo xét xử đúng
người đúng tội không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội đảm bảo sự
công bằng khách quan của pháp luật, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
 Ý nghĩa

Ngoài việc khắc phục sửa chữa những sai lầm thiếu sót trong quá trình giải
quyết vụ án thủ tục giám đốc thẩm có những ý nghĩa đặc biệt quan trọng:
+ Đối với nhà nước: bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ công bằng,
công lý trong xã hội khi phát hiện ra những bản án, quyết định có hiệu lực pháp
luật có sai lầm và được khắc phục trên thực tế
+ Đối với hệ thống tư pháp: tự sửa chữa và kiểm tra hoạt động của mình
đồng thời rút ra những kinh nghiệm trong quá trình công tác để làm tốt hơn vai
trò, chức năng của mình
+ Đối với nhân dân: mở ra một cơ hội mang lại công bằng cho người dân
đồng thời giúp người dân có thể tin tưởng vào pháp luật sự công bằng, tin tưởng
vào chế độ xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa của thủ tục tái thẩm trong tố tụng hành
chính
1.1.2.1 Khái niệm thủ tục tái thẩm
Theo quy định của Luật tố tụng hành chính thì: Tái thẩm là xét lại bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 6 SVTH: Trần Mộng Nghi
mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định
mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó.
2

Như vậy, chỉ tái thẩm khi có những tình tiết mới, và những tình tiết này khi
Tòa án ra bản án hoặc quyết định không biết. Nếu những tình tiết đó lại là những
tình tiết mà trong quá trình điều tra đã biết nhưng do đánh giá không đúng nên đã
ra bản án sai thì không gọi là tái thẩm.
Những tình tiết mới có thể là những tình tiết như: người làm chứng đã khai
man, giám định viên kết luận gian dối hoặc trong vụ án có xuất hiện manh mối
mới mà trong quá trình điều tra cơ quan điều tra không tìm ra được…
Những tình tiết mới được phát hiện phải làm thay đổi nội dung cơ bản của

bản án hoặc quyết định của Tòa án như về mức độ nghiêm trọng, thiệt hại nặng
hơn so với ban đầu.
1.1.2.2. Mục đích và ý nghĩa của thủ tục tái thẩm
 Mục đích
Để ngăn ngừa những sai lầm có thể xảy ra và khắc phục, sửa chữa những sai
lầm khi đã xảy ra thì Luật tố tụng hành chính cũng như một số ngành luật tố tụng
khác (tố tụng dân sự, tố tụng hình sự) đã quy định thủ tục tái thẩm khi những bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng phát hiện tình tiết mới làm thay đổi
nội dung cơ bản của vụ án đồng thời phải do cơ quan có thẩm quyền kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm. Quy định này giúp Tòa án có thể nhìn nhận sai sót của
mình đồng thời mang lại cơ hội được đối xử công bằng đối với những người bị
oan.
 Ý nghĩa
Ngoài việc giúp cơ quan có thẩm quyền thực hiện đúng vai trò chức năng
của mình, thủ tục tái thẩm cũng mở ra một cơ hội mới về công lý, công bằng xã
hội thực hiện tốt phương châm trong công tác xét xử của Tòa án là xử đúng
người, đúng tội và đúng pháp luật.

2
Điều 232 Luật tố tụng hành chính năm 2010
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 7 SVTH: Trần Mộng Nghi
1.2. Lịch sử hình thành thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành
chính
1.1.1.Quy định của pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố
tụng hành chính từ 01/7/1996 đến 30/6/2011.
1.2.1.1 Thủ tục giám đốc thẩm
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật tố tụng hành chính được xác
định là ngành luật bao gồm tổng thể những quy phạm pháp luật điều chỉnh những
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết các vụ án hành chính nhằm

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, củng cố và bảo vệ trật tự pháp
luật của Nhà nước và xã hội.
Pháp luật tố tụng hành chính được hình thành được hình thành ở thời điểm
vào giữa thập kỷ thứ 9 của thế kỷ trước – thời điểm mà nhìn vào điều kiện kinh tế
xã hội và truyền thống pháp lý của nhà nước đã có một vài ý kiến mong muốn
đặt vấn đề chúng ta nên thành lập cơ quan tài phán hành chính.
3

Có thể nói rằng quá trình hình thành thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm phụ
thuộc vào quá trình hình thành Luật tố tụng hành chính.
Luật tố tụng hành chính hoặc những ngành luật hình thức khác đều phải
tuân thủ theo những trình tự, thủ tục nhất định về quy định của từng ngành luật
đó. Tuy nhiên, mỗi giai đoạn trong vụ án có thể có những sai lầm nhất định. Thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm là cơ hội một lần nữa giúp cơ quan có thẩm quyền
sửa chữa khắc phục những sai lầm của mình đồng thời những người bị oan có thể
tin hơn vào pháp luật, vào công bằng xã hội.
Theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 sửa đổi
bổ sung năm 1998, 2006 thì thủ tục giám đốc thẩm được quy định như sau:
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

3
“Pháp luật tố tụng hành chính- quá trình hình thành và phát triển” Th.s Nguyễn Thị Thủy-Giảng viên
khoa hành chính nhà nước. Trường đại học luật Hà Nội
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 8 SVTH: Trần Mộng Nghi
+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
+ Phần quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình
tiết khách quan của vụ án;
+ Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

4

1.2.1.2 Thủ tục tái thẩm
Cũng theo Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 sửa
đổi bổ sung năm 1998, 2006 thì một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án được xét theo thủ tục tái thẩm khi có những căn cứ sau:
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo
thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
+ Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không
thể biết được khi giải quyết vụ án;
+ Đã xác định được lời khai của người làm chứng, kết luận của người giám
định, lời dịch của người phiên dịch rõ ràng không đúng sự thật hoặc có giả mạo
bằng chứng;
+ Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án cố tình làm sai lệch
hồ sơ vụ án;
+ Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của của cơ quan nhà nước
mà Toà án dựa vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ.
5

1.2.2 Quy định của pháp luật về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố
tụng hành chính từ 01/7/2011 đến nay
1.2.2.1 Thủ tục giám đốc thẩm
Nhằm kế thừa những quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án
hành chính đồng thời đổi mới để phù hợp với những nhu cầu cấp bách thời hội
nhập trong quan hệ tố tụng hành chính Quốc hội đã thông qua Luật tố tụng hành

4
Điều 67 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2006
5
Khoản 2 Điều 67 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996, sửa đổi, bổ sung 2006

Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 9 SVTH: Trần Mộng Nghi
chính ngày 24/11/2010 có hiệu lực từ ngày 01/7/2011. Trong đó các thủ tục xét
lại bản án đã có hiệu lực pháp luật như giám đốc thẩm, tái thẩm vẫn được áp
dụng. Trong Pháp lệnh chỉ dành sáu điều quy định cho cả thủ tục giám đốc thẩm
và tái thẩm, tuy nhiên Luật tố tụng hành chính có tới 28 điều để đưa ra những
quy định về thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Bên cạnh đó, ngoài những nội dung
cơ bản như căn cứ kháng nghị, tính chất của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm…
thì Luật tố tụng hành chính đã có một số thay đổi so với pháp lệnh như về thời
hạn kháng nghị, thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm…
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
+ Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
+ Phần quyết định trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình
tiết khách quan của vụ án;
+ Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
6

1.2.2.2 Thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo
thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
+ Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà Tòa án, đương sự đã
không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
+ Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người
phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
+ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ
án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
+ Bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà
Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

7


6
Điều 210 Luật tố tụng hành chính năm 2010
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 10 SVTH: Trần Mộng Nghi
1.3 Tính chất của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
1.3.1 Tính chất của thủ tục giám đốc thẩm
Theo Điều 209 của Luật tố tụng hành chính:
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong
việc giải quyết vụ án.
8

Theo định nghĩa này thì chỉ xét thủ tục giám đốc thẩm khi:
- Đó là những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trên
thực tế buộc những người có liên quan phải nghiêm túc chấp hành
- Có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong quá trình giải quyết vụ án.
Những vi phạm nghiêm trọng này có thể tồn tại ở bất cứ giai đoạn nào của vụ án
như: giai đoạn điều tra, giai đoạn truy tố….mặt khác những vi phạm này do cơ
quan tiến hành tố tụng vì nhiều nguyên nhân khác nhau như: chưa đủ kinh
nghiệm trong quá trình đánh giá chứng cứ, cơ quan chức năng chưa có chuyên
môn cao về kiến thức pháp luật, cũng có thể vì trục lợi cá nhân… đã làm cho vụ
án có những sai sót nhất định trong những giai đoạn tố tụng.
- Những bản án, quyết định đó phải có sự kháng nghị của cơ quan chức
năng có thẩm quyền. Một bản án, quyết định trên thực tế đã có hiệu lực pháp luật
khi cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức phát hiện có sự vi phạm pháp luật nghiêm
trọng nhưng vẫn không được kháng nghị bởi cơ quan có thẩm quyền thì trên
thực tế bản án, quyết định vẫn không được xem xét lại theo thủ tục giám đốc

thẩm. Điều đó cũng có nghĩa rằng một khi hội đủ ba điểu kiện trên thì mới phát
sinh một trình tự pháp lý đặc biệt – trình tự giám đốc thẩm.
1.3.2 Tính chất của thủ tục tái thẩm
Tính chất của thủ tục tái thẩm được Luật tố tụng hành chính năm 2011 quy
định như sau:

7
Điều 233 Luật tố tụng hành chính năm 2010
8
Điều 209 Luật tố tụng hành chính năm 2010
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 11 SVTH: Trần Mộng Nghi
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản
nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, đương sự không biết được khi Tòa
án ra bản án, quyết định đó.
9

Cũng như thủ tục giám đốc thẩm, thủ tục tái thẩm chỉ được tiến hành khi có
kháng nghị tái thẩm của cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời, phải có những tình
tiết mới được phát hiện làm thay đổi nội dung cơ bản những bản án, quyết định
mà Tòa án đã ra trước đó.
Ví dụ: Sau khi Tòa tuyên Nguyễn Văn A ba năm tù về tội “vi phạm các quy
định về bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử, văn hóa, danh lam, thắng cảnh gây hậu
quả nghiêm trọng” thì cơ quan điều tra còn biết thêm cha của A là người có công
với cách mạng, A đã từng là bộ đội xuất ngũ. Đây cũng có thể coi là những tình
tiết mới nhưng không làm thay đổi nội dung vụ án mà chỉ là những tình tiết có
thể giảm nhẹ chế tài đối với A.
Bên cạnh đó trong quá trình ra những quyết định, bản án nhưng bị kháng
nghị Tòa án, đương sự đều không thể biết được những tình tiết đó mặc dù kết quả

về vụ án của các cơ quan chức năng cho thấy rất rõ ràng không có sự sai trái,
mâu thuẫn dẫn đến việc Tòa án không thể biết được những tình tiết đó trong lúc
ra những bản án, quyết định. Nếu trong quá trình ra những bản án, quyết định mà
Tòa án đã biết về những tình tiết đó nhưng vẫn cố tình ra sai bản án thì phải được
xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm chứ không phải tái thẩm.
1.4 Thẩm quyển và đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố
tụng hành chính
1.4.1 Thẩm quyền và đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm
1.4.1.1. Thẩm quyền giám đốc thẩm

9
Điều 232 Luật tố tụng hành chính năm 2010
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 12 SVTH: Trần Mộng Nghi
Theo Từ điển tiếng Việt, “thẩm quyền là quyền xem xét để kết luận và
định đoạt một vấn đề theo pháp luật”
10
. Theo quan điểm của nhiều nhà nghiên
cứu, thẩm quyền của Tòa án là tổng hợp các quyền về hình thức cũng như nội
dung mà pháp luật quy định cho Tòa án được xem xét, giải quyết những vụ việc
nhất định, trong phạm vi, giới hạn nhất định và có những cách giải quyết, định
đoạt nhất định. Như vậy, thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án là chế định có
phạm vi rộng, bao gồm nhiều nội dung trong đó có những nội dung cơ bản đó là
việc xác định chủ thể nào có quyền giám đốc thẩm (thẩm quyền giám đốc thẩm);
giới hạn những vấn đề được giải quyết khi giám đốc thẩm (phạm vi giám đốc
thẩm); có quyền giải quyết như thế nào (quyền hạn của hội đồng giám đốc thẩm).
Luật tố tụng hành chính quy định các chủ thể sau đây có thẩm quyền kháng
nghị giám đốc thẩm:
+ Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh giám đốc thẩm những vụ án mà bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện bị kháng nghị.

+ Tòa hành chính Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh bị kháng nghị.
+ Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án
mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa phúc thẩm, Tòa hành
chính Tòa án nhân dân tối cao bị kháng nghị
+ Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án
hành chính thuộc thẩm quyền của các cấp Tòa án khác nhau thì Tòa án có thẩm
quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
11

1.4.1.2. Đối tượng của thủ tục giám đốc thẩm
Về nguyên tắc thì đối tượng của kháng nghị giám đốc thẩm, tái thẩm chỉ
bao gồm những bản án, quyết định hành chính của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật.

10
Xem: Trung tâm từ điển học, Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1994, tr.890
11
Điều 219 Luật tố tụng hành chính năm 2010
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 13 SVTH: Trần Mộng Nghi
Trong đó, đối tượng của kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là những
bản án, quyết định hành chính bị phát hiện có sai lầm, vi phạm pháp luật trong
việc giải quyết vụ án.
1.4.2. Thẩm quyền và đối tượng của thủ tục tái thẩm
1.4.2.1. Thẩm quyền tái thẩm
Tái thẩm là một thủ tục đặc biệt trong tố tụng hành chính và thủ tục này đòi
hỏi các chủ thể có liên quan phải tuân theo những quy định của pháp luật. Bên
cạnh đó các chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm cũng phải sử
dụng quyền của mình một cách đúng đắn công bằng nghiêm minh theo đúng

thẩm quyền pháp luật cho phép.
Theo quy định tại Điều 238 Luật tố tụng hành chính thì thẩm quyền tái thẩm
sẽ được thực hiện theo các quy định giống như thủ tục giám đốc thẩm như sau:
Ủy ban Thẩm phán Tòa án cấp tỉnh giám đốc thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện bị kháng nghị; Tòa
hành chính Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp tỉnh bị kháng nghị; Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các Tòa phúc thẩm, Tòa hành chính Tòa
án nhân dân tối cao bị kháng nghị; Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật về cùng một vụ án hành chính thuộc thẩm quyền của các cấp Tòa án khác
nhau thì Tòa án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
12

1.4.2.2 Đối tượng của thủ tục tái thẩm
Đối tượng của kháng nghị tái thẩm là bản án, quyết định đã có hiệu lực
nhưng không phải do Tòa án đã sai lầm khi xét xử mà do mới phát hiện được tình
tiết quan trọng làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định. Đây là sự
khác biệt cơ bản giữa đối tượng của việc kháng nghị tái thẩm với đối tượng của
việc kháng nghị giám đốc thẩm.

12
Xem Điều 219 Luật tố tụng hành chính năm 2010
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 14 SVTH: Trần Mộng Nghi
1.5. So sánh giám đốc thẩm và tái thẩm
Ở nước ta nhà nước quy định hai cấp xét xử: xét xử sơ thẩm và xét xử phúc
thẩm. Giám đốc thẩm và tái thẩm không phải là cấp xét xử thứ ba mà chỉ là thủ
tục xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật khi có kháng nghị của
cơ quan có thẩm quyền phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng (giám

đốc thẩm) hoặc phát hiện ra những tình tiết mới làm thay đổi nội dung cơ bản của
những bản án, quyết định mà trong quá trình ra bản án đương sự và Tòa án đều
không biết được những tình tiết mới đó (tái thẩm).
Việc so sánh hai chế định giám đốc thẩm và tái thẩm là một hoạt động
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngoài việc tuân thủ theo các thủ tục tố tụng đã
được pháp luật quy định về các căn cứ kháng nghị, thời hạn kháng nghị, phân
định rõ chức năng, vai trò của từng cơ quan đối với mỗi chế định thì việc việc so
sánh này còn giúp người dân hiểu rõ hơn quy định của pháp luật đối với từng loại
chế định khi nào các bản án, quyết định của Tòa án bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, khi nào kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, đồng thời nâng cao ý
thức tự giác chấp hành pháp luật của công dân.
 Giống nhau:
Cả hai thủ thủ tục giám đốc thẩm và tái thẩm đều có một số điểm tương
đồng như sau:
- Đối tượng là những bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
trên thực tế buộc các chủ thể có liên quan phải tuân thủ chấp hành một cách
nghiêm túc và được xã hội tôn trọng. Và khi phát hiện ra có những sai sót thì đều
bị kháng nghị bởi các cơ quan có thẩm quyền.
- Chủ thể kháng nghị: một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án dù phát hiện ra sai sót nhưng chỉ được kháng nghị bởi các cơ quan có thẩm
quyền. Những chủ thể này được pháp luật quy định thẩm quyền kháng nghị của
mình và thực hiện một công bằng, nghiêm minh đúng pháp luật.
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 15 SVTH: Trần Mộng Nghi
Theo Luật tố tụng hành chính năm 2010 thì những người sau đây có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Tòa án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát

cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp huyện.
13

- Hậu quả pháp lý: khi một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm bởi các chủ thể có
thẩm quyền thì bản án, quyết định đó không còn giá trị pháp lý đối với các đương
sự trong vụ án, các chủ thể có liên quan. Bản án, quyết định cũ của Tòa án trước
đó sẽ bị hủy. Các đương sự, các chủ thể có liên quan trong vụ án sẽ tuân thủ theo
quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm khi bản án được xét lại.
 Khác nhau:
 Về tính chất:
+ Thủ tục giám đốc thẩm: bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa
án bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi phát hiện có vi phạm nghiêm
trọng thủ tục tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án. Như đã nói sự sai sót này
có thể xảy ra ở bất cứ giai đoạn tố tụng nào.
+ Thủ tục tái thẩm: là thủ tục xét lại bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng
bị kháng nghị khi phát hiện những tình tiết mới xuất hiện. Đồng thời những tình
tiết này phải làm thay đổi nội dung cơ bản của bản án quyết định của Tòa án.
 Về căn cứ kháng nghị

13
Điều 212 Luật tố tụng hành chính năm 2010
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 16 SVTH: Trần Mộng Nghi
+ Thủ tục giám đốc thẩm: theo Điều 210 Luật tố tụng hành chính năm 2010
thì một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án được xét lại theo thủ
tục giám đốc thẩm khi có các căn cứ sau:
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; Phần quyết định trong bản án,
quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án; Có sai lầm

nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
14

+ Thủ tục tái thẩm:
Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà Tòa án, đương sự đã
không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án; Có cơ sở chứng minh kết
luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc
có giả mạo chứng cứ; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai
lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật; Bản án, quyết định của Tòa án
hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ
án đã bị hủy bỏ.
15

 Về thời hạn kháng nghị:
Một bản án dù có đủ các căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm nhưng nếu thời hạn kháng nghị theo quy định của pháp luật không
còn thì những bản án, quyết định đó mặc dù bị phát hiện có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng hoặc phát hiện ra những tình tiết mới thì cũng không được xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Việc xem xét thời hạn kháng nghị giúp
các cơ quan chức năng giảm bớt các gánh nặng trong công tác xét xử nếu không
còn thời hạn kháng nghị, đồng thời cũng đem lại công bằng cho người dân nếu
thời hạn kháng nghị theo quy định của pháp luật vẫn còn.
+ Thủ tục giám đốc thẩm: người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn hai năm kể từ ngày bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên theo khoản 2 điều này
(Điều 215 Luật tố tụng hành chính năm 2010) thì thời hạn kháng nghị sẽ không

14
Điều 210 Luật tố tụng hành chính năm 2010
15

Điều 233 Luật tố tụng hành chính năm 2010
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 17 SVTH: Trần Mộng Nghi
phụ thuộc vào thời hạn ở khoản 1 (2 năm) nếu đã có đơn đề nghị kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm theo quy định tại khoản 1 nhưng hết thời hạn kháng nghị
mà chủ thể có quyền kháng nghị mới phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
Ngoài ra cũng theo khoản 3 điều này phân định rõ thời hạn kháng nghị phần dân
sự trong bản án quyết định của Tòa án sẽ được thực hiện theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự.
+ Thủ tục tái thẩm: theo Luật tố tụng hành chính thì thời hạn kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm là 01 năm kể từ ngày người có quyền kháng nghị biết được
căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 233 của luật này.
16


















16
Điều 236 Luật tố tụng hành chính năm 2010
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 18 SVTH: Trần Mộng Nghi

CHƯƠNG 2:
THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM, TÁI THẨM TRONG
TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

2.1. Thủ tục giám đốc thẩm
2.1.1. Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm
Các bản án và quyết định của Tòa án mang tính quyền lực Nhà nước sâu
sắc, được Tòa án tuyên nhân danh Nhà nước, thể hiện trực tiếp thái độ của Nhà
nước đối với vụ án, quyết định những vấn đề có liên quan trực tiếp đến quyền lợi,
nghĩa vụ của công dân và những chủ thể khác. Vì vậy, việc đảm bảo tính đúng
đắn của các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án là đòi hỏi
thiết yếu của nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên trong quá trình ra những bản án,
quyết định đó lại có thể tồn tại những sai lầm nhất định. Bản án, quyết định có
những sai lầm sẽ được xét lại theo thủ tục đặc biệt – giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
khi có những căn cứ kháng nghị theo quy định của pháp luật bởi các cơ quan có
thẩm quyền.
Căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là những đòi hỏi cơ bản có
tính nguyên tắc do Luật tố tụng hành chính quy định buộc người có thẩm quyền
kháng nghị phải tuân theo khi ra quyết định kháng nghị một bản án hoặc quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Những quy định này được ghi nhận một cách rõ ràng trong Luật tố tụng
hành chính năm 2010 như sau:
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính

GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 19 SVTH: Trần Mộng Nghi
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng; Phần quyết định trong bản án,
quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án. Có sai lầm
nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
17

Các căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm không có gì thay đổi so
với Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính trước đây. Đều có ba căn
cứ để kháng nghị một bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng là việc giải quyết, xét xử vụ án không
tuân thủ đầy đủ các thủ tục trong quá trình giải quyết vụ án theo quy định của
pháp luật. Nhưng luật lại quy định rõ là “vi phạm nghiêm trọng”. Vậy tiêu chí
như thế nào được đánh giá là nghiêm trọng ? Hầu như cách đánh giá, nhận xét
này đều tùy thuộc vào người có thẩm quyền kháng nghị. Tuy nhiên vẫn phải căn
cứ vào những quy định của Luật tố tụng hành chính và qua công tác xét xử thực
tiễn chứ không thể quyết định theo cảm tính chủ quan.
Sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng có thể là do kết quả điều tra sai
lệch, giám định viên đã kết luận gian dối, người phiên dịch đã dịch sai hoặc đánh
giá sai chứng cứ… Và việc những vi phạm này thường là do trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của cán bộ chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế khách
quan đòi hỏi.
Các tình tiết khách quan của vụ án là những sự kiện có thực diễn ra ngoài ý
muốn của con người. Chính vì thế, những tình tiết nào đã bị con người làm thay
đổi theo cách nhận thức của mình thì không còn là tình tiết khách quan của vụ án
nữa.
Đối với các quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của
vụ án không chỉ bao gồm các quyết định của Tòa án mà còn có những quyết định
của cơ quan điều tra, của Viện kiểm sát, của giám định viên, người phiên dịch
đã ảnh hưởng một cách trực tiếp trong quá trình Tòa án ra bản án, quyết định.


17
Điều 210 Luật tố tụng hành chính năm 2010.
Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm trong tố tụng hành chính
GVHD: Th.s Diệp Thành Nguyên Trang 20 SVTH: Trần Mộng Nghi
Nếu những kết luận này không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ
án thì cũng có thể xem đây là những căn cứ để kháng nghị.
Một trong những căn cứ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm là “Có sai
lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật”.
“Do ngôn ngữ có những cạm bẫy tự nhiên của nó”
18
nên có thể dẫn đến
nhiều cách hiểu khác nhau hoặc hiểu sai một vấn đề pháp luật. Hoặc cũng không
thể phủ nhận rằng những sai lầm đó do chính ý chí chủ quan của các cơ quan áp
dụng pháp luật. Có thể chưa xem xét đầy đủ những quy định của pháp luật, thiếu
hiểu biết sâu về những vấn đề chuyên môn, đánh giá sai chứng cứ trong vụ án …
đều là những sai lầm thường mắc phải trong quá trình giải quyết vụ án.
Một bản án, quyết định chỉ được kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
khi có một trong những căn cứ theo Điều 210 do Luật tố tụng hành chính quy
định. Vì vậy, nâng cao tính đúng đắn, tính thuyết phục của một bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
không chỉ có tác dụng sửa chữa các bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp
luật mà còn thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, tính công bằng xã hội, góp
phần nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa.
2.1.2. Phạm vi giám đốc thẩm
Theo Khoản 1 Điều 224 Luật tố tụng hành chính thì Hội đồng giám đốc
thẩm chỉ xem xét phần quyết định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị hoặc chỉ xem xét khi có liên quan đến việc xem xét
nội dung kháng nghị. Theo quy định này thì phạm vi thẩm quyền kháng nghị của
Hội đồng giám đốc thẩm chỉ hạn chế trong nội dung kháng nghị, đồng thời quyết
định những vấn đề có liên quan mà không phải là xem xét toàn bộ vụ án. Trong

khi đó, Luật tố tụng là một ngành luật hình thức gồm những giai đoạn tố tụng gắn
liền và có liên hệ mật thiết với nhau. Nên nếu quy định Hội đồng giám đốc thẩm
được quyền xem xét toàn bộ vụ án thì sẽ hợp lý và thống nhất hơn. Tuy nhiên

18
Giáo trình phương pháp nghiên cứu luật viết-TS. Nguyễn Ngọc Điện

×