Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.33 KB, 50 trang )

Họ và tên sinh viên : Nguyễn Tuấn Tùng
Lớp : Q14T2
Đ Ề TÀI KIẾN TẬP : Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí trong
doanh nghiệp
Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái
Địa chỉ trụ sở chính : Số 217A,tổ 3A,Phường Thịnh Quang,quận Đống
Đa,Thành phố Hà Nội.
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước đang trong công cuộc đổi mới, tiến hành Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá. Các doanh nghiệp còn đang thích nghi dần với nền kinh tế thị
trường đầy biến động, không ngừng học hỏi và hoàn thiện nhằm đạt được một
hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ,
khi đã bước và thương trường đều phải chịu một sự cạnh tranh khốc liệt
không những của các doanh nghiệp trong nước mà cả các doanh nghiệp nước
ngoài với bề dầy và kinh nghiệm hơn hẳn chúng ta. Bộ máy tổ chức việc đổi
mới và hoàn thiện dần cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp sao cho phù hợp
với nền kinh tế hiện nay cũng là điều quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất
cũng như kinh doanh đồng thời để hạn chế những rủi ro trong kinh doanh
đồng thời xác định được phương hướng và mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp nhằm định hướng, đầu tư, mở rộng đúng đắn. Chính vì tầm quan trọng
đó của bộ máy quản lý doanh nghiệp, sau một thời gian nghiên cứu và thực
tập ở Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long, em đã quyết định chọn đề tài:
“Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty trách nhiệm hữu
1
hạn và dịch vụ Khang Thái” làm đề tài thực tập.
*Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài “Lời mở đầu” và “Kết luận ”, chuyên đề bao gồm 3 Chương:
Chương 1: Lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong
Doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty


trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản lý tại Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái.
Với mục tiêu nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng như các nhân tố
ảnh hưởng đến bộ máy quản lý tại Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ
Khang Thái để đưa ra phương hướng đổi mới và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý tại Công ty. Theo dõi sát sao hoạt động của bộ máy quản lý cũng
như các phòng ban từ đó đối chiếu so sánh và đưa ra các kết luận đánh giá
trung thực khách quan. Bằng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh. phương pháp kế thừa,
phương pháp phân tích… để đưa ra kết luận chung và đề ra phuơng hướng đổi
mới hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý tại Công ty trách nhiệm hữu hạn và
dịch vụ Khang Thái.
2
CHƯƠNG 1
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
*Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là tổng thể các bộ phận( đơn vị cá nhân)
khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn
hoá và có những trách nhiệm quyền hạn nhất định, được bố trí theo từng cấp,
những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và
thực hiện mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp. Các bộ phận có mối
quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ cho nhau, không thể loại trừ trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp
*Quản lý doanh nghiệp:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích tới đối tượng quản lý
bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế xã hội- tinh thần và các biện pháp

khác tạo ra điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra trước
đó. Như vậy, quản lý một doanh nghiệp là quá trình tác động một cách có tổ
chức và có hệ thống, hướng đích đến tập thể người lao động trong doanh
nghiệp với nhiệm vụ liên kết những mục tiêu xác đáng đến kế hoạch phát
triển của doanh nghiệp, đến công việc hay các hoạt động có liên quan và đưa
ra quyền hạn để có thể thực hiện hoàn thành công việc.
Ngoài tác động lên đối tượng, quản lý doanh nghiệp là quá trình phối
hợp, chỉ huy hoạt động sản xuất của các khâu, các bộ phận sản xuất, đảm bảo
3
phát huy hết khả năng của toàn bộ doanh nghiệp để phục vụ cho sự phát triển,
cho nên có thể nói người lãnh đạo tài giỏi là người biết cách làm cho tổ chức
của mình hoạt động tốt.
Mục đích của quản lý doanh nghiệp là nhằm phát triển sản xuất cả về
khối lượng và chất lượng với chi phí thấp nhất và hiệu quả kinh tế đem lại là
cao nhất. Không ngừng cải thiện lao động và nâng cao đời sống cho mỗi
thành viên trong doanh nghiệp. Trên thực tế quản lý doanh nghiệp và quản lý
con người là yếu tố cơ bản của lực lượng sản xuất. Quy mô doanh nghiệp
càng mở rộng thì vai trò quản lý ngày càng nâng cao và thực sự trở thành một
nhân tố hết sức quan trọng để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Là hình thức phân công lao động
trọng lĩnh vực quản lý, nó có tác động đến quá trính hoạt động của hệ thống
quản lý. Cơ cấu tổ chức một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó có tác
động tích cực trở lại việc sản xuất.
Một cơ cấu tổ chức cần phải được thiết kế một cách khoa học để chỉ rõ
ra rằng ai sẽ làm việc gì? Ai sẽ chịu trách nhiệm những công việc nào? Nhằm
loại bỏ những trở ngại đối với việc thực hiện do sự nhầm lẫn mà không chắc
chắn trong việc phân công công việc gây ra và tạo điều kiện cho mạng lưới ra
quyết định và liên lạc phản ánh hỗ trợ cho các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.2 Những nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong

doanh nghiệp:
Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý gắn với phương hướng mục đích
của hệ thống. Nếu có một hệ thống mục tiêu, phương hướng có quy mô lớn
thì cơ cấu tổ chức cũng phải có quy mô tương ứng. Các nguyên tắc quản lý do
4
con người định ra, vừa phản ánh các quy luật khách quan nhưng cũng mang
dấu ấn chủ quan của con người. Trong quản lý nói chung có một số nguyên
tắc:
+ Nguyên tắc hiệu quả: là nguyên tắc nói lên mục tiêu của quản lý bao
gồm cả hiệu quản kinh tế và hiệu quả xã hội. Bất kì phương pháp quản lý nào
mà không đem lại hiệu quả thì đó không phải là phương pháp hay. Điều này
đòi hỏi chi phí bỏ ra là thấp và lợi ích thu lại là cao.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: là nguyên tắc tổ chức cơ bản của quản
lý, phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể và đối tượng quản lý cũng như yêu
cầu và mục tiêu của quản lý. Nó đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa
tập trung và dân chủ, dân chủ phải thực hiện trong khuân khổ tập trung.
+ Nguyên tắc kết hợp quản lý với hành chính, tâm lý giáo dục và kinh
tế, đề cao phương pháp kinh tế. Đây là nguyên tắc thể hiện sự tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các quy luật tổ chức hành
chính, quy luật tâm lý và quy luật kinh tế. Đối tượng quản lý là con người mà
nhu cầu của họ lại thay đổi theo thời gian và không gian. Do đó phải tuỳ
thuộc đối tượng mà tìm cách quản lý cho phù hợp.
+ Nguyên tắc kết hợp hài hoà các loại lợi ích: suy đến cùng việc quản
lý chính là quản lý con người nhằm phát huy tính sáng tạo của người lao
động. Kết hợp hài hoà các loại lợi ích phải được xem xét và đề ra từ khi đề ra
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch kinh tế xã hội, quá trình hoạt động quản lý
đến khâu phân phối tiêu dùng. Suy cho cùng lợi ích là sợi dây lứu kéo mọi
người lại với nhau. Anghen- nhà tư tưởng vĩ đại đã từng nhận định: “ở đâu có
sự thống nhất về lợi ích thì ở đó không thể có sự thống nhất trong mục đích
trong tư tưởng chứ đừng mong sự thống nhất trong hành động”. Giải quyết tốt

mối quan hệ lợi ích trong quản lý sẽ đảm bảo cho hệ thống quản lý vận hành
thuận lợi và có hiệu quả, ngược lại nếu quan hệ lợi ích bị rối loạn sẽ là nguyên
5
nhân của sự rối loạn tổ chức, phá vỡ hệ thống quản lý.
+ Nguyên tắc kết hợp quản lý với hành chính, tâm lý giáo dục và kinh
tế, đề cao phương pháp kinh tế. Đây là nguyên tắc thể hiện sự tác động của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua các quy luật tổ chức hành
chính, quy luật tâm lý và quy luật kinh tế. Đối tượng quản lý là con người mà
nhu cầu của họ lại thay đổi theo thời gian và không gian. Do đó phải tuỳ
thuộc đối tượng mà tìm cách quản lý cho phù hợp.
+ Nguyên tắc nắm bao quát, chú ý toàn diện tập chung xử lý khâu trọng
yếu: Đây là nguyên tắc quy định phương pháp làm việc của người quản lý đòi
hỏi phải nắm bắt tình hình một cách toàn diện, bao quát không được bỏ sót
các chi tiết dù là nhỏ nhất. Phát hiện ra các khâu xung yếu, các vấn đề then
chốt các công việc cấp bách cần thiết phải giải quyết ngay và dứt điểm.
1.1.3 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp:
Bất kì một công việc gì, một vấn đề gì dù lớn hay nhỏ, dù phức tạp hay
đơn giản đều phải đặt ra những yêu cầu, những tiêu chuẩn nhất định để thực
hiện tính hữu ích của công việc.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp đây là
vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi khắt khe về nhiều mặt, để tồn tại và phát triển
được theo hướng ngày càng thích ứng với môi trường với nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, với những nguyên tắc xã hội và sự vận hành của nền kinh tế sản
xuất hàng hoá. Công tác hoàn thiện cơ cấu phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Phải đảm bảo tính chuyên môn hoá
Nhằm tổ chức các hoạt động quản trị theo hướng chuyên môn hoá ở cả
giác độ từng bộ phận và đối với từng cá nhân quản trị. Nguyên tắc là nâng cao
tính chuyên môn hoá đến mức cao nhất.
+ Phải đảm bảo tiêu chuẩn hoá
6

Xác định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân cũng như quy tắc, quy
trình, tiêu chuẩn chất lượng với từng nhiệm vụ. Quy định hoạt động kiểm tra,
đánh giá công khai theo hướng tiêu chuẩn hoá.
+ Phải đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận các nhân
Trước hết phải xác định rõ quyền hạn, quyền lực và trách nhiệm của
từng bộ phận các nhân từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất trong hệ thống quản
trị.
Tiếp đó phải xác định các mối liên hệ về quản trị và thông tin trong bộ
máy tại từng bộ phận, cá nhân phải chú ý thiết kế cân đối giữa nhiệm vụ và
trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi liên kết mọi hoạt động của mọi bộ phận,
cá nhân bằng quy chế hoạt động, làm hoà hợp giữa tổ chức chính thức và tổ
chức phi chính thức.
+ Phải đảm bảo tính thống nhất quyền lực trong hoạt động quản lý và điều
hành
Muốn vậy phải chú ý lựa chọn cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định tính
thống nhất quyền lực trong toàn bộ hệ thống, thể hiện ở quy chế hoạt động tại
từng đơn vị doanh nghiệp cụ thể.
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong
doanh nghiệp:
*Nhân tố thuộc đối tượng quản lý
- Tình trạng và trình độ phát triển công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
- Tính chất và đặc điểm sản xuất: chủng loại sản phẩm, quy mô của
doanh nghiệp. Những nhân tố trên biến đổi, do nó ảnh hưởng đến thành phần
và nội dung những chức năng quản lý và thông qua chúng mà ảnh hương trực
tiếp đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
*Nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý:
7
-Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp
-Mức độ tập trung hoá và tự động hoá các hoạt động quản lý.
-Trình độ cơ giới hoá và tự động hoá các hoạt động quản lý, trình độ

kiến thức tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ.
-Quan hệ phụ thuộc giữa số lượng người bị lãnh đạo đối với những hoạt
động của những người cấp dưới.
-Chế độ chính sách của doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ quản lý.
-Kế hoạch, chủ trương, đường lối đúng như mục đích mà doanh nghiệp
đã đề ra và phấn đấu đạt được.
1.1.5 Các loại cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
*Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến
Sơ đồ
Người lãnh tổ chức cũng như các tuyến và các đơn vị thực hiện chức
năng quản lý và chịu trách nhiệm về hệ thống các công việc của cấp dưới mà
mình phụ trách. Các mối liên hệ giữa người thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận
mệnh lệnh qua một cấp trên trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của người đó
mà thôi.
+ Ưu điểm:
- Tuân thủ nguyên tắc chế độ một thủ trưởng
8
- Tạo ra sự thống nhất tập trung cao độ
- Chế độ làm việc rõ ràng
+ Nhược điểm:
- Không chuyên môn hoá, do đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có kiến thức
toàn diện.
- Hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ.
- Dễ dẫn đến quản lý gia trưởng
Tuy nhiên cơ cấu này rất phù hợp với những xí nghiệp có quy mô nhỏ,
sản phẩm không phức tạp và tính chất sản xuất liên tục.
*Cơ cấu tổ chức quản trị theo chức năng
Việc quản lý theo chức năng, không theo tuyến, mỗi cấp có thể có
nhiều cấp trên trực tiếp của mình. Cơ cấu này được Freolerie. w. Taylo đề
xướng và áp dụng trong chế độ đốc công chức năng.

Theo cơ cấu quản lý này thì quyền quyếtđịnh mọi vấn đề thuộc về thủ
trưởng đơn vị. Tuy nhiên có sự giúp sức của lãnh đạo chức năng và các
chuyên gia-những người này có quyền ra các mệnh lệnh về các vấn đề liên
quan đến chuyên môn của các phân xưởng, các bộ phận sản xuất. Những
người thừa hành nhiệm vụ ở cấp dưới nhận mệnh lệnh của các lãnh đạo từ
lãnh đạo cao nhất doanh nghiệp đến lãnh đạo các chức năng khác nhau
9
Sơ đồ:

-Ưu điểm:
- Ưu điểm
+ Cơ cấu này được sự giúp đỡ của các chuyên gia hàng đầu
+ Không đòi hỏi người quản lý có kiến thức.
+ Dễ đào tạo và dễ tìm người quản trị
- Nhược điểm:
+ Vi phạm chế độ một thủ trưởng
+ Chế độ trách nhiệm không rõ ràng
+ Sự phối hợp giữa ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng gặp nhiều khó
khăn
+ Khó xác định trách nhiệm và hay đổ trách nhiệm cho nhau.
Đây là cơ cấu có ý nghĩa về mặt lý thuyết còn về thực tế thì cơ cấu này
rất ít khi được các doanh nghiệp sử dụng vì nó có quá nhiều hạn chế.
*Cơ cấu tổ chức trực tuyến tham mưu
Cơ cấu trực tuyến tham mưu còn gọi là cơ cấu phân nhánh, thực chất
kiểu cơ cấu này là kiểu cơ cấu tổ chức theo trực tuyến mở rộng. Nó thường
được áp dụng cho những đối tượng quản lý và có sự phức tạp về kĩ thuật công
nghệ, kinh doanh tác nghiệp
10
Sơ đồ:


Trong đó A, B…C, X, Y…Z người thực hiện
Vẫn là kiểu cơ cấu trực tuyến nhưng lãnh đạo và bộ phận đã có thêm
các tham mưu( hay một nhóm các chuyên gia. ) Bộ phận tham mưu này
không được quyền can thiệp, ra quyết định xuống phía dưới.
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo chế độ một thủ trưởng
+ Khai thác được tiềm năng của cơ quan tham mưu
+Tạo điều kiện cho người lãnh đạo có nhiều thời gian hoạch định chiến
lược, đảm bảo sự thống nhất trong doanh nghiệp.
- Nhược điểm:
+ Mối quan hệ giữa các nhà lãnh đạo và tuyến dưới có thể trở lên căng
thẳng gây bất lợi cho tổ chức
+ Các chuyên gia cùng một chuyên môn bị phân tán, ít có sự phối hợp
Kiểu cơ cấu này thường được áp dụng phổ biến cho các doanh nghiệp
quân đội, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
11
*Cơ cấu trực tuyến chức năng
Đây là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được áp dụng rộng rãi hiện nay.
Do có nhiều ưu điểm và khắc phục được nhược điểm của các loại cơ cấu trên.
Tuy nhiên việc áp dụng kiểu cơ cấu này đòi hỏi phải có môi trường kinh
doanh ổn định và nhiệm vụ quản lý được phân chia thành chức năng chuyên
môn.
Sơ đồ:
1, 2, 3, 4 người thực hiện
Theo cơ cấu này quyền quyết định mọi vấn đề thuộc về thủ trưởng đơn
vị. Tuy nhiên có sự giúp sức của các lãnh đạo chức năng và các chuyên gia.
Từ đó cũng dự thảo ra các quyết định cho những vấn đề phức tạp để đưa
xuống cho người thực hiện và giúp người thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của
người lãnh đạo doanh nghiệp. Các ý kiến của những người quản lý các chức
năng đối với những cơ sở sản xuất chỉ có tính chất tham khảo, tư vấn nghiệp

vụ.
- Ưu điểm:
+ Có được ưu điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng
+ Tạo điều kiện cho giám đốc trẻ
- Nhược điểm:
12
+ Nhiều tranh luận xảy ra, do đó nhà quản lý thường xuyên phải giải quyết
gây lãng phí thời gian.
+ Hạn chế sử dụng kiến thức chuyên môn
+ Vẫn có xu hướng can thiệp của các đơn vị chức năng
+ Các quyết định thường chậm trễ.
*Cơ cấu ma trận:
Đây là mô hình rất hấp dẫn hiện nay. Cơ cấu này có nhiều cách gọi khác nhau
như tổ chức chia theo ma trận, bàn cờ, tạm thời hay quản lý theo đề án…
Sơ đồ:
F1, F2, F3: các tuyến và các bộ phận chức năng
O1, O2, O3: Các dự án công trình
+ Cơ cấu ma trận cho phép cùng một lúc thực hiện nhiều dự án
+ Sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau
+ Cơ cấu này ngoài người lãnh đạo theo tuyến và theo chức năng còn được sự
giúp đỡ của người lãnh đạo theo đề án
+ Trong cơ cấu này mỗi thành viên của bộ phận trực tuyến với bộ phận chức
năng được gắn liền với việc thực hiện một đề án trên một khu vực nhất định.
13
+ Sau khi đề án hoàn thành, những thành viên trong đề án trở về vị trí đơn vị
cũ.
- Ưu điểm:
+ Đây là mô hình tổ chức linh động
+ Ít tốn kém, sử dụng nhân lực có hiệu quả.
+ Đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh biến động.

+ Việc hình thành và giải thể nhanh chóng
- Nhược điểm:
+ Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hưởng giữa người lãnh đạo và các bộ phận
+ Phạm vi sử dụng còn hạn chế vì đòi hỏi một trình độ nhất định.
*Cơ cấu tổ chức theo đơn vị, lĩnh vực, sản phẩm, thị trường
Là cơ cấu áp dụng cho những đơn vị kinh doanh chiến lược với những
tiêu trí, chiến lược, lĩnh vực sản phẩm thị trường. Cơ cấu này theo sát quan
điểm thực hiện chiến lược, gắn con người vào mục tiêu chiến lược đồng thời
thực hiện chuyên môn hoá theo những yếu tố mà tổ chức đặc biệt quan tâm.
Tuy nhiên loại cơ cấu này lại cản trở quá trình tổng hợp các chức năng. Do đó
giảm khả năng sử dụng các chuyên gia trong các hoạt động khác nhau của tổ
chức.
*Các kiểu cơ cấu tổ chức khác
- Cơ cấu chính thức
Cơ cấu chính thức gắn liền với vai trò, nhiệm vụ hướng đích trong một
doanh nghiệp được tổ chức một cách chính thức khi nói rằng một tổ chức
chính thức hoàn toàn chẳng có gì là cứng nhắc hay quá hạn chế trong cách
diễn đạt này. Nếu một người quản lý có ý định quản lý thật tốt, cơ cấu đó phải
14
tạo ra một môi trường ở đó việc thực hiện của từng cá nhân trong cả hiện tại,
tương lai phải đóng góp có hiệu quả nhất vào môi trường tập thể.
- Cơ cấu không chính thức: là toàn bộ những cuộc tiếp xúc cá nhân sự tiếp
xúc cá nhân, cũng như sự tác đông theo nhóm cán bộ công nhân viên, ngoài
phạm vi cơ cấu đã phê chuẩn của doanh nghiệp, cơ cấu không chính thức có
vai trò to lớn trong thực tiễn quản lý. Nó không định hình hay thay đổi, luôn
luôn tồn tại song song với cơ cấu chính thức, có sự tác động nhất định và rất
đáng kể tới hoạt động của doanh nghiệp
15
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ

TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN VÀ DỊCH VỤ
KHANG THÁI
2.1 Giới thiệu về Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái:
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái
Địa chỉ trụ sở chính : Số 217A,tổ 3A,Phường Thịnh Quang,quận Đống
Đa,Thành phố Hà Nội.
Hiện nay Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái đang
hoạt động trong các lĩnh vực như: Xuất khẩu trực tiếp; Sản xuất kinh doanh
các loại vỏ chai nhựa PET, các loại bao bì bằng nhựa PP, sản xuất kinh doanh
các sản phẩm văn phòng phẩm; Kinh doanh các thiết bị, vật tư, ngành nhựa,
văn phòng phẩm, kim khí hóa chất, ngành in và các ngành khác( trừ hoá chất
Nhà nước cấm); Kinh doanh các thiết bị vật tư, nhiên liệu phi nông
nghiệp( không bao gồm thuốc bảo vệ) với tổng giá trị tài sản lên trên 40 tỉ
đồng
Các sản phẩm văn phòng phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn và
dịch vụ Khang Thái hiện đang cung cấp cho khách hàng khắp cả nước. Bao
PP cung cấp cho các công ty trong và ngoài nước như: Công ty liên doanh xi
măng Nghi Sơn( Việt Nam- Nhật Bản), Công ty liên doanh xi măng Chifon
Đài Loan và các công ty xi măng Hoàng Thạch, Bút Sơn, Hoàng Mai, Phú
Thọ… và các sản phẩm khác phục vụ chè, khoáng sản, thức ăn gia súc…;
Chai PET cung cấp cho các công ty liên doanh nước ngoài và trong nước như:
Công ty liên doanh nước tinh khiết Laska của Thụy Sĩ, Công ty Dược
Tenamyd Canada, Công ty Bia Hà Nam, Nada( Việt Nam- Đan Mạch),
16
Hương Sen( Thái Bình), bia Hải Phòng và các công ty nước giải khát lớn tại
miền Bắc, miền Trung của Việt Nam
Mặc dù mức độ cạnh tranh trên thị trường khá gay gắt nhưng doanh thu
của Công ty hàng năm đều tăng trưởng. Năm 2000 đạt 19, 5 tỷ đồng, đến năm
2006 đạt 123 tỷ đồng, tăng 630%. Có được điều này là nhờ Công ty luôn nỗ
lực duy trì chất lượng sản phẩm, mở rộng sản phẩm bằng cách đầu tư thêm

dây chuyền sản xuất; áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc tế ISO 9001:2000
Vượt lên trên những khó khăn sức ép của thị trường, Công ty trách
nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái giờ đã trở thành thương hiệu được tín
nhiệm trong sản xuất bao bì và hàng năm phòng phẩm đảm bảo đầy đủ đời
sống cho Cán bộ công nhân viên. Thu nhậo người lao động bình quân là 2
triệu đồng/tháng. Mức cổ tức hàng năm tăng trưởng năm 2004, 2005 là 12%;
năm 2006 là 13%. Trong quá trình hội nhập của đất nước ta hiện nay đặt ra
cho Công ty nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức. Về triền vọng phát
triển, bên cạnh sản phẩm truyền thống, Công ty không nhừng mở rộng sản
xuất sản phẩm mới cao cấp về hàng văn phòng phẩm, chai PET, bao bì nhựa
PP… Phấn đấu là một trong các nhà cung cấp có thế mạnh về hàng văn phòng
phẩm và hàng nhựa. Mục tiêu Công ty hướng đến trong thời gian tới là xuất
khẩu được sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
2.2. Lịch sử phát triển Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ
Khang Thái.
Từ năm 1991 đến năm 1993: Dựa trên cơ sở sản xuất đã có, doanh nghiệp
đưa tình hình sản xuất đi vào ổn định, loại bỏ những sản phẩm sản xuất không
có hiệu quả tập trung đẩy mạnh sản xuất sản phẩm là thế mạnh, nâng cao chất
lượng sản phẩm
17
Từ năm 1993 đén năm 1995 : Bên cạnh chiến lược sản xuất cải tiến mẫu
mã, nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất thì doanh
nghiệp còn đầu tư về kỹ thuật và trang thiết bị sản xuất. Mua mới dây chuyền
sản xuất bao bì PP của Trung Quốc với là 4 triệu bao/năm, mua máy thổi chai
PVC với công suất thiết kế là 1, 8 triệu chiếc /năm. Đã thu hút và giải quyết
cho hơn 100 lao động nhàn rỗi cho xã hội.
Từ năm 1995 đến năm 2001: Nhiệm vụ của công ty trách nhiệm hữu
hạn và dịch vụ Khang Thái là mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt
là thị trường các tỉnh miền Nam và đa dạng hoá sản phẩm nhằm đáp ứng nhu

cầu ngày càng đa dạng của thị trường. Trên cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có
của doanh nghiệp, công ty đã nhận dệt bao xi măng lớn như Hoàng Thạch,
Phú Thọ. . . dây chuyền sản xuất chai nhựa cũng được mở rộng và đa dạng.
Công ty đã có đủ thiết bi kỹ thuật hoàn thiện từ khâu tạo phôi đến khâu thổi
chai, cố gắng phấn đáu sản xuất 12 triệu chai/ năm.
Để tăng năng suất lao động công ty đã đề ra các phương án cụ thể như
sau:
* Về mặt sản xuất:
- Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân phục vụ cho sản xuất.
- Tập trung tối đa vốn để phục vụ sản xuất.
* Về kinh doanh:
- Mở rộng mạng lưới tiêu thụ các mặt hàng truyền thống của công ty.
- Đẩy mạnh công tác kinh doanh dịch vụ.
- Tìm kiếm và xây dựng quan hệ để tiêu thụ sản phẩm mới của công ty.
18

19
Một số chỉ tiêu của công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái
năm 2006 - 2007
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1. Bố trí cơ cấu vốn
1. 1 TSLĐ/TTS (%) 20, 8 21, 1
1. 2 TSCĐ/TTS (%) 79, 2 78, 9
2. Tỷ suất lợi nhuận
2. 1 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (%) 0. 29 0, 42
2. 2 Tỷ suất lợi nhuận/ vốn (%) 3, 15 4, 27
3. Tình hình tài chính
3. 1 Tình hình nợ phải trả so với toàn bộ TS (%) 40. 2 36, 5

3. 2 Khả năng thanh toán tổng quát =TSLĐ/NDH (%) 112. 2 115, 9
3. 3 Khả năng thanh toán nhanh=tiền hiện có/ NDH (%) 32 35, 6
2.3.1 Tính chất sản xuất kinh doanh
Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái hoạt động sản
xuất kinh doanh, sản xuất mực, giấy than, chai PET, bao xi măng, bao PP. . .
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Xuất nhập khẩu trực tiếp. Kinh doanh thiết bị
và vật tư ngành nhựa, giấy, văn phòng phẩm, thiết bị ngành in. In bao bì và
nhãn mác các loại. Mua bán nguyên, nhiên vật liệu phi nông nghiệp. Các sản
phẩm chủ yếu: Giấy than đánh máy các màu; Mực viết; Mực dấu các loại;
Bao bì PP( Bao đựng xi măng phức giấy Krapt và tráng nhựa lót giấy Krapt,
bao dệt không tráng, bao dệt có tráng màng…); Chai PET các loại và phục vụ
dung tích tuỳ theo yêu cầu khách hàng
Công ty có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động, nộp
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các bộ nhân viên. Có nghĩa vụ khai báo
tình hình tài chính của công ty cho Nhà nước và các tổ chức khác có liên
quan.
2.3.2 Đặc điểm về vốn, lao động và tiền lương
Vồn là một trong những nguồn lực không thể thiếu của mỗi đơn vị sản
20
xuất kinh doanh, là điều kiện cần để xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, chi trả lương trang trải các chi phí trong quá
trình sản xuất.
Việc sử dụng vốn và công tác quản lý vốn của Công ty được thực hiện
tốt nên không phát triển vốn, hợp lý hoá việc quản lý và sử dụng vốn. Muốn
vậy Công ty cần nghiên cứu kỹ các phương pháp phân loại và kết cấu tài sản
cố định, quá trình mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, quá trình tiêu thụ sản
phẩm. Từ đó quá trình tái sản xuất của Công ty sẽ được thực hiện thường
xuyên, liên tục và có hiệu quả hơn rất nhiều.
Hiện nay mức lương bình quân của CBCNV trong Công ty là 2 triệu/
tháng. Phần lớn các nhân viên trong công ty còn rất trẻ và nhiệt tình với công

việc. Đặc điểm về lao động và rất đáng quan tâm để đội ngũ quản lý có các
tác động thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản làm việc của nhân viên
Dưới đây là bảng khái quát về cơ cấu lao động và trình độ nghiệp vụ
công nhân viên Công ty.
21
Cơ cấu –trình độ lao động
Phân loại
Đơn vị
tính
Năm 2006 Năm 2007
Số lượng % Số lượng %
Tổng số lao động
-Lao động gián tiếp
-Lao động trực tiếp
Người
Người
Người
120
30
90
100
25
75
140
32
108
100
22, 9
77, 1
2. Trình độ

-Trên đại học
-Đại học
-Cao đẳng
-Trung học
Người
Người
Người
Người
6
22
18
84
5
18, 3
15
61, 7
7
24
20
89
5
17, 1
14, 3
68, 6
Đối tượng tốt nghiệp cao đẳng, đại học hoặc cao hơn thường là lao
động gián tiếp tham gia vào hoạt động quản lý hoặc cán bộ kĩ thuật cho các
phân xưởng của Công ty. Các đối tượng lao động trực tiếp thường là công
nhân tham gia vào sản xuất, với trình độ dưới cao đẳng hoặc trung cấp, có tay
nghề lao động
2.3.3 Sản phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái

Sau nhiều năm đi vào sản xuất,danh mục các mặt hàng của công ty đã
có rất nhiều thay đổi. Hiện nay công ty đã có nhiều mặt hàng đã khẳng định
được chỗ đứng trên thị trường Hà Nội cũng như các tỉnh, có nhiều loại được
khách hàng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liên
tục.
Sản phẩm: Thiết bị và vật tư ngành nhựa, giấy, văn phòng phẩm, thiết
bị ngành in. In bao bì và nhãn mác các loại. Mua bán nguyên, nhiên vật liệu
phi nông nghiệp. Các sản phẩm chủ yếu: Giấy than đánh máy các màu; Mực
viết các loại. Mực dấu các loại; Bao bì PP( Bao đựng xi măng phức giấy
Krapt và tráng nhựa lót giấy Krapt, bao dệt không tráng, bao dệt có tráng
22
màng…); Chai PET các loại và phục vụ dung tích tuỳ theo yêu cầu khách
hàng…
Sản phẩm của Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái
đang dần khẳng định vị trí và tiếng tăm của mình trên thương trường về chất
lượng và mẫu mã. Một số mặt hàng đã liên tục nhiều năm liền lọt vào danh
sách “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Sự bình chọn của người tiêu dùng về
sản phẩm của công ty đã chứng tỏ được bước tiến bộ rõ rệt trong sản xuất
kinh doanh qua các năm nói chung và tình hình tiêu thụ nói riêng ở công ty.
Đồng bộ với đầu tư đổi mới công nghệ và cơ sở vật chất, hệ thống quản
lý cũng được cấu trúc lại, phương pháp quản lý tiên tiến cũng được áp dụng
nhằm mục tiêu chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh. Công ty
trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái được cấp giấy chứng nhận đạt
tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
2.3.4 Nguyên vật liệu
Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái có hàng trăm sản
phẩm khác nhau vì thế các sản phẩm được tạo lên bởi những nguyên liệu khác
nhau:
- Nguyên liệu chính: Dây nilon PP, giấy Crapt, mực in bao PP, nhựa các
loại…

- Nguyên liệu phụ: Keo silicat…
- Năng lượng :điện
- Các thiết bị, phụ tùng thay thế và các chủng loại vật tư trong việc chế tạo
phụ tùng thay thế để bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, lượng vật tư này cũng
chiếm một tỷ lệ khá cao.
2.3.5 Đặc điểm nhà xưởng, máy móc thiết bị
Hiện nay, công ty có bốn phân xưởng chính: Trong đó có 3 phân xưởng
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh và 1 phân xưởng phục vụ sản
23
xuất. Do tính đặc thù của mỗi sản phẩm, nên mỗi sản phẩm của công ty được bố
trí gói gọn từ đầu vào của nguyên vật liệu đến khâu hoàn thành sản phẩm.
a. Phân xưởng nhựa: sản xuất chủ yếu là bao xi măng, bao tráng trắng,
bao dệp PP. . .
b. Quy trình công nghệ sản xuất ra giấy than.

c. Quy trình công nghệ sản xuất ra chai PET.
d. Quy trình công nghệ sản xuất ra mực.
2.4 Đặc điểm sản xuất của Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ Khang Thái
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty:
Hầu hết các khâu sản xuất đều được xử lý bằng máy móc. Tuy nhiên, do đặc thù
của sản phẩm và máy móc của công ty chưa được hiện đại nên còn phụ thuộc nhiều vào tay
24
nghề của công nhân, nhất là khâu bao gói, cấp nhiên liệu cho máy. . . Trong công cuộc
CNH – HĐH của đất nước, công ty chú trọng mua mới và cải tiến một số dây truyền nhằm
nâng cao hơn nữa chất lương mẫu mã của sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị
trường hàng văn phòng phẩm và nhưa.
- Mực viết có phong cách độc đáo riêng: Không cặn, không nhoè, có mùi thơm đặc
trưng và đặc biệt khi nhúng vào nước mực viết văn nét không hề phai nhoè.
- Giấy than và mực dấu của công ty cũng là sản phẩm chiếm vị trí cao trên thị
trường sản phẩm hàng văn phòng phẩm, giấy than để được lâu dài, chữ được đánh ra rất rõ

nét, đánh được nhiều lần.
- Các sản phẩm như bao PP, chai PET thì không ngừng cải tiến về mặt chất lượng
và chủng loại.
Mặc dù chức năng của công ty là sản xuất hàng văn phòng phẩm và nhựa, nhưng
sản phẩm chủ lực của công ty hiện nay là sản phẩm bao bì xi măng (bao PP). Điều này
cũng dễ hiểu bởi vì trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có được lợi nhuận cao thì phải
đa dạng hoá sản phẩm và thoả mãn nhu cầu của thị trường, tìm hướng đi đúng đắn cho
doanh nghiệp mình.
25

×