Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (598.67 KB, 110 trang )

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU 3
PHẦN 1- NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC TỔ CHỨC
ĐẤU THẦU XÂY LẮP 5
1.1.Đấu thầu và Tổ chức đấu thầu 5
1.1.1. Đấu thầu - những vấn đề chung 5
1.1.1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu 5
1.1.1.2. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu tại Việt Nam 7
1.2. Nội dung cơ bản của công tác đấu thầu xây lắp 9
1.2.1.Xác định hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng đấu
thầu 9
1.2.1.1 Xác định hình thức lựa chọn nhà thầu 9
1.2.1.2. Phương thức áp dụng đấu thầu 11
1.2.2.Quy trình của công tác tổ chức đấu thầu xây lắp 13
1.2.2.1. Xác định điều kiện mời thầu và dự thầu xây lắp 13
1.1.2.2. Quy trình tổ chức đấu thầu xây lắp 14
1.3. Vai trò của công tác đấu thầu xây lắp 23
1.4. Những yêu cầu cơ bản đối với công tác tổ chức đấu thầu xây lắp 25
PHẦN 2- THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU Ở TỔNG
CÔNG TY CNTT VIỆT NAM 27
2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty CNTT Việt Nam 27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty CNTT Việt
Nam 27
2.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật 28
2.2. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty CNTT VN 30
2.2.1. Sự cần thiết phải tiến hành công tác tổ chức đấu thầu xây lắp
1
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C


ở Tổng công ty CNTT Việt Nam 30
2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu xây lắp tại Tổng
công ty CNTT Việt Nam 31
2.2.2.1. Về phía các nhà thầu 31
2.2.2.2. Về phía Tổng công ty CNTT Việt Nam 31
2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty CNTT
Việt Nam 33
2.2.3.1. Thực trạng quy trình tổ chức đấu thầu xây lắp ở Tổng
công ty CNTT Việt Nam 34
2.2.3.2. Kết quả công tác tổ chức đấu thầu ở Tổng công ty CNTT
Việt Nam 48
2.2.3.3. Đánh giá kết quả công tác tổ chức đấu thầu ở Tổng công
ty CNTT Việt Nam 56
PHẦN 3- MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU XÂY LẮP Ở TỔNG CÔNG TY CNTT VIỆT
NAM 67
1. Định hướng phát triển của Tổng công ty CNTT Việt Nam trong thời gian tới 67
2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở
Tổng công ty CNTT Việt Nam 69
2.1. Về phía Tổng công ty CNTT Việt Nam 70
2.1.1. Nâng cao chất lượng của tư vấn thiết kế 70
2.1.2. Chuẩn bị tốt hồ sơ mời thầu 71
2.1.3. Xem xét áp dụng biện pháp xét thầu mới 74
2 4. Đào tạo, bố trí, sắp xếp và sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ tham gia trực tiếp
vào công tác đấu thầu 76
2.2. Về phía Nhà nước 77
2
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
2.2.1. Sửa đổi bổ sung một số nội dung trong hành lang pháp luật về đấu thầu 77

(1) Cần thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong công tác đấu
thầu 78
(2) Cần khắc phục khâu yếu nhất hiện nay là chất lượng hồ sơ mời thầu 80
(3) Nghiên cứu bổ sung những quy định về giá cho công tác đấu thầu 81
(4) Cần sớm cho ra đời những hướng dẫn cụ thể trong một số bước
của quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu 82
(5) Cần thay đổi bổ sung cách chọn nhà thầu trong bước cuối cùng
của quá trình đánh giá sao cho có hiệu quả nhất 84
(6) Quy chế đấu thầu cần ngày càng hoàn thiện hơn 87
2.2.2. Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa các Bộ, ngành có liên quan 88
2.2.3. Nhà nước cần có biện pháp tăng cường quản lý nhà thầu một cách hiệu
quả 89
KẾT LUẬN 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
PHỤ LỤC 93
3
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang cùng với các quốc gia khác trên thế giới đang trên con đường
chinh phục thế kỷ mới - thế kỷ XXI với xu thế hội nhập quốc tế và khu vực hoá
trở nên phổ biến rộng khắp - đặt ra cho tất cả chúng ta rất nhiều khó khăn thách
thức lớn cần phải giải quyết, đặc biệt là đối với một đất nước còn đang trên con
đường phát triển để khẳng định mình như Việt Nam. Trong những năm đầu của
thế kỷ mới này đất nước ta đã có những bước chuyển mình rất lớn, nền kinh tế đã
bắt đầu khởi sắc biểu hiện ở nhu cầu đầu tư cho xây dựng các công trình cơ sở hạ
tầng phục vụ cho sự phát triển ngày càng tăng. Cùng với sự hỗ trợ đáng kể của
nước ngoài (vốn đầu tư FDI, ODA ) đòi hỏi Chính phủ ta nhất thiết phải tạo ra
môi trường cạnh tranh công bằng cho nền kinh tế. Bởi lẽ "không có sự cạnh tranh
thì không có sự phát triển"- Đó là một chân lý. Một sinh vật không tự cạnh tranh

để tự vươn lên thích nghi với điều kiện sống thì sẽ bị đào thải. Một nền kinh tế
của một đất nước cũng vậy, nếu nền kinh tế đó không tạo ra yếu tố cần thiết cho
môi trường cạnh tranh lành mạnh thì nền kinh tế đó cũng nhanh chóng trở nên trì
trệ, kém phát triển và bị tụt hậu so với các nền kinh tế khác.
Thực tế trong những năm gần đây ở nước ta, đấu thầu đã và đang vươn lên để
tự khẳng định là một phương thức hữu hiệu trong việc góp phần tạo ra môi trường
cạnh tranh công bằng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Ra đời khi nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của Nhà nước với quy luật cạnh tranh chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh, phương thức đấu thầu ngày càng được áp dụng rộng rãi và phát triển
không ngừng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, mang lại nhiều lợi ích lớn lao cho
nền kinh tế cũng như cho toàn xã hội.
Ra đời cũng vào thời gian này, với sự nhạy bén, năng động của mình, Tổng
công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam cũng đã áp dụng rộng rãi phương thức
này trong hoạt động của mình với hai lĩnh vực chính là đấu thầu mua sắm hàng
hoá và đấu thầu xây lắp. Tuy nhiên do đây là hoạt động còn khá mới, nên những
4
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
hiểu biết và việc áp dụng chế độ đấu thầu vẫn đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải
giải quyết về cả phương diện lý luận và chỉ đạo thực tiễn.
Để công tác đấu thầu ngày càng hoàn thiện, phát huy được bản tính ưu việt và
để góp phần mang lại hiệu quả cao cho các gói thầu được tiến hành tại các đơn vị
thành viên trong Tổng công ty CNTT Việt Nam, sau một thời gian thực tập tại
Ban Quản lý các dự án thuộc Tổng công ty CNTT Việt Nam, trên cơ sở vận dụng
những kiến thức đã được học và tìm hiểu thực tế, được sự giúp đỡ nhiệt tình của
Cô giáo - TS.Ngô Thị Hoài Lam và các cán bộ trong Ban, tôi đã lựa chọn đề tài
"Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty công nghiệp
tàu thuỷ Việt Nam".
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung của chuyên đề gồm ba phần:

Phần 1- Nội dung và yêu cầu đối với công tác tổ chức đấu thầu xây lắp.
Phần 2 - Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty CNTT
Việt Nam.
Phần 3 - Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu xây lắp
ở Tổng công ty CNTT Việt Nam.
Do thời gian có hạn và khả năng nhận thức còn hạn chế nên chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết trong quá trình thực hiện chuyên đề.Vì vậy
kính mong các thầy cô giáo, các cô chú trong Ban QLCDA đóng góp, bổ sung ý
kiến để tôi rút kinh nghiệm để bài viết này được hoàn thiện hơn.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của các
thầy cô giáo trong Khoa QTKD công nghiệp và XDCB đặc biệt là Cô giáo -
TS.Ngô Thị Hoài Lam. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các cô chú trong Ban
QLCDA- Tổng công ty CNTT Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ cung cấp cho tôi
các tài liệu cũng như giúp tôi tiếp cận với thực tiễn, điều này có ý nghĩa hết sức
thiết thực trong sự nhận biết mối liên hệ giữa thực tiễn và lý thuyết, giúp tôi hoàn
thành được chuyên đề này.
5
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
PHẦN I : NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
TỔ CHỨC ĐẤU THẦU XÂY LẮP
1.1. Đấu thầu và tổ chức đấu thầu
1.1.1.Đấu thầu - những vấn đề chung
1.1.1.1. Khái niệm và thực chất của đấu thầu
Để thực hiện các quá trình cơ bản của quá trình xây dựng chủ đầu tư có thể
lựa chọn một trong các phương thức: tự làm, chỉ định thầu hoặc đấu thầu. Mỗi
phương thức có những đặc trưng và điều kiện áp dụng riêng. Trong phương thức
tự làm, chính tự bản thân chủ đầu tư sẽ tự mình làm tất cả các công việc của quá
trình xây dựng từ khảo sát thiết kế đến xây lắp.Trong phương thức chỉ định thầu,
chủ đầu tư giao việc xây dựng công trình hoặc hạng mục công trình cho một tổ

chức chuyên xây dựng cơ bản đảm nhận. Còn đấu thầu thì khác, đó là phương
thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức sự cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng
nhằm lựa chọn một đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của dự án
đầu tư.
Theo Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/CP ngày 01/ 09 /
1999 thì "Đấu thầu" là qúa trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu. Trong đó "Bên mời thầu" là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc pháp nhân đại
diện hợp pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công
việc đấu thầu. "Nhà thầu" là tổ chức kinh tế có đủ tư cách pháp nhân tham gia đấu
thầu.
6
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
Hình1.1: Quy trình tóm tắt của hoạt động đấu thầu:
Như vậy, thực chất của chế độ đấu thầu được thể hiện trên các khía cạnh sau:
Thứ nhất, tổ chức đấu thầu là một phương thức để tổ chức sự cạnh tranh trên
hai phương diện:
- Cạnh tranh giữa chủ đầu tư (Bên mời thầu) với các đơn vị xây dựng (Bên dự
thầu). Quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán (cung - cầu"). Đó là
sự cạnh tranh về lợi ích giữa người mua và người bán. Theo lý thuyết về hành vi
của người tiêu dùng thì trong một cuộc mua bán, bao giờ người mua cũng cố
gắng để mua được hàng với giá thấp nhất mà chất lượng vẫn đảm bảo; trong khi
đó người bán lại cố gắng để bán được cũng mặt hàng đó với giá cao nhất có thể.
Do đó nảy sinh sự cạnh tranh giữa người bán và người mua.
- Cạnh tranh giữa các nhà thầu (Các đơn vị xây dựng) với nhau. Quan hệ
cạnh tranh này khá khốc liệt mà vũ khí cạnh tranh chính là các nhân tố cấu thành
nên khả năng thắng thầu. Bởi lẽ trong hoạt động mua bán này, chỉ có một người
bán mà có nhiều người mua nên người mua phải cạnh tranh với nhau để mua
được hàng hoá đó. Muốn vậy, các đơn vị xây dựng phải cải tiến, đổi mới toàn
diện các hoạt động, tăng cường thực lực của mình và giữ uy tín với chủ đầu tư thì

mới có thể thắng thầu. Kết quả của sự cạnh tranh này là có lợi cho chủ đầu tư.
Thứ hai, Đấu thầu thực chất là hoạt động thương mại trong lĩnh vực kinh doanh
xây dựng.
Chủ đầu tư
( Bên mời thầu)
Các nh thà ầu
(Bên dự thầu)
Chọn nh thà ầu Hợp đồng
Đưa ra yêu cầu
Minh chứng năng lực v à
đề xuất giải pháp
thực hiện
Ký kết
Đánh giá lựa
chọn
7
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
Đấu thầu mang tính chất của quan hệ mua bán. Song so với mua bán thông
thường quan hệ mua bán ở đây có những nét đặc thù riêng. Đó là:
- Việc mua bán không hoàn toàn tự do mà tuân thủ theo các cơ sở, thể chế cụ
thể.
- Trong quan hệ mua bán này, chủ đầu tư bán việc nhưng phải trả tiền còn các
đơn vị xây dựng mua việc nhưng lại được nhận tiền; người bán muốn bán việc
với giá rẻ nhất còn người mua chấp nhận mua với giá đó tức là chấp nhận mức lợi
nhuận không cao.
- Đấu thầu là hoạt động thương mại mà mua bán hàng hoá đặc biệt: nhiệm vụ
kinh doanh xây dựng nhưng tính chất hàng hoá biểu hiện không rõ ràng do việc
tiêu thụ diễn ra trước khi có sản phẩm và thực hiện theo giá dự toán chứ không
theo giá thực tế.

Thứ ba , Đấu thầu là một phương thức lựa chọn
Trên cơ sở ứng dụng phương thức xét hiệu quả kinh tế trong việc lựa chọn
các phương án tổ chức thực hiện, phương thức này tiến hành so sánh các phương
án tổ chức trên cùng một phương diện như kỹ thuật, tài chính để từ đó chọn
được một nhà thầu có đủ khả năng. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra được một phương
án tổ chức thực hiện tốt nhất, đáp ứng được mọi yêu cầu của chủ đầu tư.
1.1.1.2. Sự ra đời và phát triển của hoạt động đấu thầu tại Việt Nam
Ở nước ta, có thể nói rằng hoạt động đấu thầu chính thức ra đời vào thời điểm
năm 1986 khi Chính phủ có chủ trương chuyển hướng từ nền kinh tế kế hoạch tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường vận hành theo xu hướng xã
hội chủ nghĩa có sự điều tiết của Nhà nước.Trước thời điểm năm 1986, nền kinh
tế có sự cạnh tranh, mọi hoạt động sản xuất đều được thực hiện theo phương thức
giao nhận giữa một bên là các cơ quan kế hoạch các cấp Nhà nước với một bên là
các đơn vị xây dựng theo kiểu hành chính mệnh lệnh. Điều này được quy định rõ
8
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
trong Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 232-CP
ngày 06/06/1981 của Hội Đồng Chính Phủ, sau đó được cụ thể hoá trong "Quy
chế giao thầu và nhận thầu xây dựng" ban hành kèm theo Quyết định số 217-
HĐBT ngày 08/08/1985 của Hội Đồng Bộ Trưởng. Do là phương thức dựa trên
nền tảng cơ chế hành chính bao cấp nên có nhiều hạn chế. Cụ thể là: Các tổ chức
xây dựng và chủ đầu tư luôn trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, cấp đến đâu, làm đến
đó, làm tốt hay làm xấu, cẩn thận hay ẩu cuối cùng cũng được nghiệm thu, bàn
giao công trình, thanh quyết toán. Điều này dẫn tới chất lượng công trình không
được bảo đảm. Từ sau năm 1986, với sự chuyển đổi đường lối phát triển kinh tế,
hoạt động xây dựng cũng như nhiều hoạt động khác trở nên sôi động và hình
thành nên thị trường rộng lớn với những đòi hỏi rất khắt khe về cả trình độ khoa
học kỹ thuật, con người cũng như tài chính. Đứng trước những đòi hỏi của cơ chế
mới, đồng thời để khắc phục những tồn tại của các phương thức xây dựng trước

đây, ngày 09/05/1988, Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành Quyết định số 80-HĐBT
về các chính sách đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản. Trong đó, điều 7 của
Quyết định có ghi: "Từng bước thực hiện đấu thầu trong xây dựng, trước mắt tổ
chức đấu thầu thí điểm công tác xây lắp đối với công tác khảo sát thiết kế công
trình. Tham gia đấu thầu là các tổ chức xây dựng có tư cách pháp nhân, có đủ cán
bộ thành thạo nghề nghiệp và có cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện khuyến
khích việc thi tuyển phương án thiết kế xây dựng.
Nhằm đáp ứng yêu cầu quy định của Hội Đồng Bộ Trưởng, ngày 10/01/1989
Thông tư hướng dẫn tạm thời số 03/BXD-VKT đã ra đời. Như vậy có thể nói chế
độ đấu thầu đã bắt đầu từ đây và có cơ sở pháp lý để hoạt động và phát triển.
Ngày 12/02/1999 Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành bản hướng dẫn cụ thể thực
hiện chế độ đấu thầu số 24/BXD-VKT.
Ngày 30/03/1999, Bộ trưởng Bộ xây dựng một lần nữa ban hành "Quy chế
đấu thầu xây lắp " số 60/BXD-VKT. Theo đó, tất cả các công trình xây dựng
thuộc sở hữu Nhà nước (Bao gồm các nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín
dụng, vốn tự bổ sung của các doanh nghiệp Nhà nước) đều phải thực hiện theo
9
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
chế độ đấu thầu. Tuy nhiên, các quy định liên quan tới đấu thầu nói trên mới chỉ
đề cập đến hai lĩnh vực là mua sắm và xây lắp.
Đến năm 1994 với quyết định 183 TTg ngày 16/04/1994 của Thủ tướng
Chính phủ thì Quy chế đấu thầu mới cơ bản được hoàn thiện và có thể coi đây là
Quy chế đấu thầu đầu tiên (theo nghĩa bao quát và đầy đủ các lĩnh vực mua sắm)
của Việt Nam.
Ngày 16/07/1999 Chính phủ đã ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng
theo Nghị định số 42/CP, ban hành Quy chế đấu thầu theo Nghị định 43/CP. Và
đến ngày 23/08/1997, Chính phủ lại ban hành Nghị định 92/CP và Nghị định
93/CP nhằm sửa đổi bổ sung các quy định của Quy chế đấu thầu ban hành theo
nghị định 42 và 43/CP. Đây được coi là Quy chế đấu thầu lần 2. Và từ đây, gói

thầu trở thành đối tượng quản lý của công tác đấu thầu.
Qua thực hiện Quy chế đấu thầu lần 2, một số vướng mắc trong thực tế và sự
biến động của nền kinh tế đã đòi hỏi phải có những quy định tiến bộ và phù hợp
hơn trong quy chế đấu thầu. Do vậy, Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01/09/1999
và được bổ sung bởi Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 05/05/2000 của Chính phủ
đã được ban hành và được coi là Quy chế đấu thầu lần 3. Đây chính là những văn
bản có tác dụng tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp có thể tiến hành tổ
chức đấu thầu và cũng chính là những căn cứ để Nhà nước quản lý hoạt động đấu
thầu.
Như vậy so với nhiều nước, nhiều tổ chức quốc tế, công tác đấu thầu ở Việt
Nam vẫn còn là lĩnh vực khá mới mẻ. Tuy nhiên đó cũng là một tất yếu khách
quan. Bởi lẽ trong cơ chế thị trường hiện nay, mọi hoạt động đều không thể thiếu
yếu tố cạnh tranh - Cạnh tranh chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi
ngành, mọi đơn vị kinh tế. Mà đấu thầu chính là sự biểu hiện về mặt nội dung của
cạnh tranh. Do vậy đấu thầu cần phải tiếp tục được nghiên cứu, hoàn thiện và
thực hiện cùng với sự chuyển đổi và đi lên với các ngành kinh tế khác của cả
nước.
10
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
1.2. Nội dung cơ bản của công tác tổ chức đấu thầu xây lắp
Tổ chức đấu thầu xây lắp gồm 2 nội dung cơ bản là:
- Xác định hình thức và phương thức áp dụng.
- Thực hiện quy trình tổ chức đấu thầu xây lắp.
1.2.1.Xác định hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng đấu
thầu
1.2.1.1.Xác định hình thức lựa chọn nhà thầu
Theo quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày
04/09/1999 của Chính phủ thì đầu thầu gồm có những hình thức sau:


Đấu thầu rộng rãi
Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời
thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương
tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Vì nó có
nhiều ưu điểm như: khuyến khích sự cạnh tranh giữa các nhà thầu, tăng tính hấp
dẫn do sự đa dạng trong các phương án mà các nhà thầu đưa ra. Thông qua đó có
thể lựa chọn được nhà thầu phù hợp nhất với sự tối ưu về phương án thực hiện và
với giá cả hợp lý nhất. Tuy nhiên, hình thức này cũng vẫn còn một số hạn chế
nhất định, cụ thể là khi có một số lượng đông các nhà thầu tham gia thì việc lựa
chọn nhà thầu trúng thầu sẽ gặp nhiều khó khăn và có thể dẫn tới người được
chọn không phải là người phù hợp nhất, đồng thời có thể gây tốn kém cho nhà
đầu tư cả về chi phí lẫn thời gian trong việc xét thầu.

Đấu thầu hạn chế
11
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có
đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải đuợc người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp
dụng trong một số trường hợp nhất định, đó là:
+Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu.
+Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Hình thức này có ưu điểm là tiết kiệm thời gian trong việc lựa chọn nhà thầu;
việc mời thầu một số lượng hạn chế các nhà thầu do nhà đầu tư lựa chọn sẽ tạo
điều kiện cho họ chủ động trong một số phương án, kế hoạch đối với quá trình
thực hiện dự án. Nhưng hình thức này cũng có nhược điểm là các nhà thầu có cơ
hội dàn xếp, thoả hiệp, nâng cao giá bỏ thầu.


Chỉ định thầu
Là hình thức lựa chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để
thương thảo hợp đồng và chỉ được xem xét, áp dụng trong một số trường hợp đặc
biệt như:
+Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, được phép chỉ định đơn
vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét, phê duyệt.
+ Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an
ninh, bí mật quốc phòng do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Gói thầu đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết địnhh trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ
vốn và các cơ quan có liên quan.

Tự thực hiện
12
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
Hình thức này chỉ được áp dụng đối với các gói thầu mà chủ đầu tư có đủ năng
lực thực hiện trên cơ sở tuân thủ quy định về chỉ định thầu.
Ưu điểm của phương thức này là doanh nghịêp có thể tận dụng những năng lực
sẵn có, tạo việc làm và tăng thêm thu nhập cho người lao động. Đồng thời trong
một môi trường quen thuộc, các công việc được thực hiện phù hợp, đồng bộ với
năng lực hiện có của doanh nghiệp. Hình thức này làm hạn chế khả năng cạnh
tranh và khó xác định hiệu quả khi không có bộ phận chuyên trách đảm nhận
quản lý thực hiện dự án.
1.2.1.2. Các phương thức áp dụng đấu thầu
Cũng theo quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP
ngày 04/09/1999 của Chính Phủ, các phương thức áp dụng đấu thầu gồm có:


Đấu thầu một túi hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu trong một túi hồ sơ. Phương
thức này được áp dụng đối với đấu thầu xây lắp và mua sắm hàng hoá (những gói
thầu có giá trị nhỏ và tính chất kỹ thuật không phức tạp) vì với những gói thầu
này khi lập hồ sơ mời thầu, Bên mời thầu đã xác định được khối lượng công việc
xây lắp hay đặc điểm, tính chất, yêu cầu kỹ thuật của hàng hoá cần mua Các
nhà thầu có thể căn cứ vào hồ sơ đó để tính toán giá dự thầu một cách chính xác.
Vì thế mà đề xuất giá nộp cùng đề xuất kỹ thuật trong cùng một túi hồ sơ đều tạo
nên sự thuận lợi cho cả hai bên.
Ưu điểm của phương thức này là gắn được thiết kế công nghệ với chi phí.
Tuy nhiên theo phương thức này bên mời thầu sẽ không lựa chọn được nhà thầu
có chất lượng tốt nhất.

Đấu thầu hai túi hồ sơ
Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất kỹ thuật và đề xuất giá trong từng
túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem
13
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
xét trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được
mở tiếp túi hồ sơ
đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu
thầu tuyển chọn tư vấn.
Ưu điểm của phương thức này là lựa chọn được những nhà thầu có phương án
kỹ thuật tối ưu và giá cả hợp lý nhất.

Đấu thầu hai giai đoạn
Phương thức này áp dụng cho những trường hợp sau:
+Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá trị từ 500 tỷ đồng trở
lên.

+Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ, thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp.
+ Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện phương thức này được tiến hành như sau:
- Giai đoạn thứ nhất: Các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất kỹ
thuât và phương án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo luận
cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ thuật để
nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
- Giai đoạn thứ hai:
Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự
thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ sung, hoàn chỉnh trên cùng một
mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ
thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
14
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
Ưu điểm của phương pháp này cho chủ đầu tư đầu tư có điều kiện hoàn thiện
các yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện về tài chính của hồ sơ mời
thầu, giúp cho nhà thầu nắm bắt được chính xác những yêu cầu chủ yếu của bên
mời thầu từ đó chuẩn bị được hồ sơ mời thầu tốt hơn.
Nhược điểm của nó là đòi hỏi cả hai bên nhà thầu và chủ đầu tư phải chi phí
nhiều hơn.
1.2.2. Quy trình công tác tổ chức đấu thầu xây lắp
1.2.2.1.Xác định điều kiện mời thầu và dự thầu xây lắp
Như đã đề cập ở trên, tham gia vào quá trình đấu thầu có hai loại chủ thể: chủ
đầu tư - Bên mời thầu và các tổ chức kinh tế tham gia dự thầu - Các nhà thầu.
Tuy nhiên để tổ chức đấu thầu xây lắp được thì các chủ thể này phải thoả mãn
những điều kiện nhất định.


Những điều kiện đối với bên mời thầu
Thông thường, Bên mời thầu là các chủ đầu tư xây dựng công trình. Trong
một số trường hợp Bên mời thầu có thể là tổ chức tổng thầu khi muốn có thêm
các nhà thầu phụ đảm nhận một số công việc nhất định. Để tổ chức một cuộc đấu
thầu thì nhất thiết Bên mời thầu (Chủ đầu tư) phải đảm bảo những điều kiện chủ
yếu sau:
- Đảm bảo đủ vốn để thanh toán theo hợp đồng.
- Có đủ hồ sơ thiết kế được duyệt, có giấy phép đầu tư, có mặt bằng xây dựng
đã được giải phóng và đảm bảo các điều kiện xây dựng theo quy định hiện hành
của Nhà nước. Tức là phải có đủ điều kiện pháp lý để tiến hành công tác xây
dựng.
- Phải đăng ký với cơ quan quản lý xây dựng cơ bản của ngành hoặc địa
phương và thông qua danh sách Hội đồng xét thầu.
15
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
- Nắm chắc quy chế tổ chức đấu thầu và có những kinh nghiệm nhất định
trong việc tổ chức đấu thầu. Trong trường hợp chưa có kinh nghiệm, Bên mời
thầu có thể sử dụng dịch vụ tư vấn để khắc phục sự lúng túng và đặc biệt là để
tránh những thua thiệt có thể gặp phải.
Cần chú ý rằng, cơ quan chủ quản của chủ đầu tư hoặc cơ quan cấp vốn không
trực tiếp tổ chức đấu thầu mà chỉ tạo điều kiện và kiểm tra chủ đầu tư trong việc
tổ chức đấu thầu và thực hiện nhiệm vụ đầu tư .
Ngoài ra, Bên mời thầu không được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với
các gói thầu do mình tổ chức.

Trách nhiệm của Bên mời thầu
Ngoài nhiệm vụ lập và trình duyệt kế hoạch đấu thầu của dự án quy định tại
điều
8 của Nghị định 88/1999/ NĐ-CP, Bên mời thầu còn có trách nhiệm thực hiện

đấu thầu theo kế hoạch đấu thầu được duyệt hoặc văn bản chấp thuận của người
có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và theo trình tự tổ chức đấu thầu như sau:
- Thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc đấu thầu trên cơ sở
chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền.
- Tổng hợp quá trình đấu thầu và trình kết quả đấu thầu lên người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét phê duyệt.
- Công bố trúng thầu, thương thảo hoàn thiện hợp đồng.
- Trình duyệt nội dung hợp đồng và ký hợp đồng.

Những điều kiện đối với nhà thầu
- Có giấy đăng ký kinh doanh và giấy phép hành nghề. Điều này có nghĩa
chỉ có các pháp nhân kinh tế mới đủ điều kiện trở thành nhà thầu.
16
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
- Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư -
Bên mời thầu.
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ và có bảo lãnh dự thầu.
- Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương
hay liên danh dự thầu. Trường hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị
trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng
một gói thầu.
1.2.2.2. Quy trình tổ chức đấu thầu xây lắp
Chỉ sau khi cơ quan có thẩm quyền cho phép, chủ đầu tư mới được tiến hành
những công việc đầu tiên của quá trình đấu thầu. Cơ quan đó là cơ quan có thẩm
quyền quyết định đầu tư. Việc tổ chức đấu thầu phải tuân thủ quy trình do Nhà
nước quy định.
Theo Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày
04/09/1999 của Chính phủ thì quy trình tổ chức đấu thầu được tiến hành theo các
bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu
Giai đoạn này bao gồm rất nhiều khâu và do Bên mời thầu (chủ đầu tư )thực
hiện. Nội dung bao gồm:
 Chuẩn bị đầy đủ văn bản quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cấp
có thẩm quyền. Theo như trong Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản ban
hành kèm theo Nghị định 52/CP ngày 08/01/1999 của Chính phủ thì các dự án
đầu tư sử dụng vốn Nhà nước phải có quyết định đầu tư của người có thẩm quyền
trước khi thực hiện đầu tư . Nội dung của quyết định đầu tư gồm:
- Mục tiêu đầu tư.
-Xác định chủ đầu tư và hình thức quản lý dự án.
17
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
- Xác định địa điểm, diện tích đất sử dụng.
- Công suất thiết kế.
-Tổng mức đầu tư và nguồn vốn sử dụng.
- Phương thức thực hiện dự án, nguyên tắc phân chia gói thầu và hình thức
lựa chọn nhà thầu. Dự án nhóm C phải lập ngay kế hoạch đấu thầu, dự án nhóm
A, B có thể lập kế hoạch đấu thầu sau khi có quyết định đầu tư.
- Thời gian xây dựng và các mốc tiến độ chính.
Với các dự án không sử dụng vốn Nhà nước thì chủ đầu tư được cấp giấy phép
đầu tư. Nội dung của giấy phép đầu tư do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định.

Lập kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch này do Bên mời thầu lập và phải được người có thẩm quyền quyết
định đầu tư phê duyệt mới trở thành một trong những điều kiện mời thầu. Nội
dung kế hoạch đấu thầu gồm có:
Phân chia dự án thành các gói thầu:
Gói thầu là một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất hoặc
theo trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự

án để tổ chức lựa chọn nhà thầu. Không phải chia gói thầu quá nhỏ để thực hiện
chỉ định thầu hoặc gói thầu quá lớn ảnh hưởng đến cơ hội tham gia của các nhà
thầu trong nước khi tổ chức đấu thầu quốc tế. Gói thầu là căn cứ để tổ chức đấu
thầu và xét thầu. Trong trường hợp đặc biệt, gói thầu cũng có thể chia thành nhiều
phần để thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng và cần quy định rõ trong hồ sơ
mời thầu để nhà thầu có thể chào thầu cho một hoặc toàn bộ gói thầu.
Ước tính giá của từng gói thầu:
18
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
Giá gói thầu được xây dựng trên cơ sở phù hợp với cơ cấu tổng mức đầu tư
trong Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc dự toán, tổng dự toán của dự án được
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mỗi gói thầu cần xác
định rõ nguồn tài chính như : vốn ngân sách, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh,
vốn vay thương mại
Xác định hình thức và phương thức đấu thầu.
Xác định thời gian tổ chức đấu thầu cho gói thầu.
Được tính từ khi phát hành hồ sơ mời thầu cho dến khi công bố kết quả trúng
thầu.
Xác định phương thức thực hiện hợp đồng cho từng gói thầu.
Phương thức thực hiện hợp đồng được hiểu là cách thức mà chủ đầu tư thoả
thuận trong hợp đồng với nhà thầu về khối lượng công việc và giá cả của từng gói
thầu. Thông thường có ba phương thức thực hiện hợp đồng trong đấu thầu. Việc
thực hiện để lựa chọn một trong ba phương thức này tuỳ theo tính chất, quy mô,
thời gian thực hiện của từng gói thầu. Cụ thể:
- Hợp đồng trọn gói: Là hợp đồng thực hiện theo giá khoán gọn. Phương thức
này áp dụng với những gói thầu có điều kiện xác định chính xác khối lượng, số
lượng và giá cả tại thời điểm đấu thầu.
-Hợp đồng chìa khoá trao tay: Là hợp đồng mà nhà thầu thực hiện tất cả các
công việc của dự án (thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị, xây lắp ). Chủ đầu tư

nghiệm thu và nhận bàn giao khi nhà thầu hoàn thành hợp đồng theo đúng nội
dung và giá trị đã ghi trong hợp đồng. Phương thức này áp dụng đối với những dự
án thực hiện theo hình thức đấu thầu toàn bộ dự án mà chủ đầu tư không có khả
năng quản lý.
- Hợp đồng có điều chỉnh giá: Là hợp đồng mà giá cả có sự điều chỉnh trong
quá
19
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
trình thực hiện hợp đồng. Phương thức này áp dụng đối với những gói thầu
bao gồm những phần việc hoặc hạng mục không có điều kiện xác định chính xác
khối lượng hoặc số lượng tại thời điểm đấu thầu. Ngoài ra, còn được áp dụng đối
với những gói thầu có thời gian thực hiện trên 12 tháng và có sự biến động về giá
đối với 3 yếu tố chủ yếu là nguyên vật liệu , thiết bị và lao động.
Xác định thời gian thực hiện hợp đồng
Là thời gian hoàn thành các công việc của gói thầu và được xác định dựa trên
cơ sở kế hoạch tiến độ của dự án.

Chuẩn bị nhân sự cho công tác đấu thầu
Bên mời thầu có thể thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn giúp việc đấu
thầu trên cơ sở chấp thuận của người có thẩm quyền hoặc cấp có thầm quyền.

Chuẩn bị hồ sơ mời thầu
Đó là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, gồm các yêu cầu cho một gói thầu
được dùng làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và Bên mời
thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Nội dung của hồ sơ mời thầu tuỳ thuộc vào từng loại
hình đấu thầu. Và thường bao gồm:
- Thư mời thầu (nếu có sơ tuyển) hoặc thông báo mời thầu (nếu không có sơ
tuyển).
- Mẫu đơn dự thầu.

- Chỉ dẫn đối với nhà thầu.
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bản tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật.
- Tiến độ thi công.
- Các điều kiện tài chính, thương mại, tỷ giá (nếu có), phương thức thanh
toán.
20
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
- Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
- Bảo lãnh dự thầu.
- Mẫu thoả thuận hợp đồng.
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.

Xác định tiêu chuẩn hồ sơ dự thầu
Bên mời thầu cần xác định trước những tiêu chuẩn dùng để đánh giá và phương
pháp đánh giá tổng hợp nhằm tạo cơ sở cho việc lựa chọn hồ sơ dự thầu. Có hai
phương thức thường được dùng để đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn của hồ sơ dự
thầu:
- Phương pháp chấm điểm: áp dụng với việc đánh giá hồ sơ dự thầu các gói
thầu tư vấn, gói thầu lựa chọn đối tác, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, đánh giá về
mặt kỹ thuật với các gói thầu mua sắm hoặc xây lắp.
- Phương pháp giá quy đổi trên cùng một mặt bằng: chỉ áp dụng trong
những cuộc đấu thầu có sơ tuyển nhà thầu.
Bước 2 : Mời thầu
Khi các công việc chuẩn bị đấu thầu đã hoàn thành, chủ thầu cần tiến hành
mời thầu. Quá trình này được tiến hành theo hai cách:
+ Thông báo mời thầu: áp dụng trong đấu thầu rộng rãi.
Bên mời thầu phải tiến hành thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng tuỳ theo quy mô và tính chất của gói thầu nhưng tối thiểu phải bảo đảm 3
kỳ liên tục và phải thông báo trước khi phát hành hồ sơ mời thầu 5 ngày đối với

gói thầu quy mô nhỏ và trước 10 ngày đối với các gói thầu khác kể từ ngày thông
báo lần đầu. Trong trường hợp đấu thầu quốc tế, Bên mời thầu phải thông báo ít
nhất trên một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi ở Việt Nam hoặc theo
quy định của nhà tài trợ.
21
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
+ Gửi thư mời thầu: được áp dụng đối với các gói thầu thực hiện hình thức
đấu thầu hạn chế, đối với gói thầu đã qua sơ tuyển, các gói thầu tư vấn có danh
sách ngắn được chọn. Bên mời thầu cần phải gửi trực tiếp thư mời thầu qua fax,
qua đường bưu điện hoặc các phương tiện khác tới nhà thầu trong danh sách mời
đã được người có thẩm quyền hoặc phê duyệt. Thời gian từ khi gửi thư mời thầu
đến khi phát hành hồ sơ mời thầu ít nhất là 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế và 5
ngày đối với đấu thầu trong nước, 3 ngày đối với gói thầu quy mô nhỏ .
Bước 3: Nhận và quản lý hồ sơ dự thầu
- Bên mời thầu thu nhận những hồ sơ dự thầu của các nhà thầu gửi đúng thời
hạn
được quy định trong hồ sơ mời thầu. Tuỳ thuộc vào quy mô và sự phức tạp của
gói thầu mà thời hạn nộp thầu sẽ khác nhau nhưng thông thường không quá 90
ngày kể từ khi bên mời thầu phát hành hồ sơ mời thầu.
- Bên mời thầu không nhận hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ tài liệu bổ sung nào, kể
cả thư giảm giá sau thời điểm đóng thầu (trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo
yêu cầu của Bên mời thầu). Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu được
xem là không hợp lệ và được gửi trả lại nguyên trạng cho nhà thầu.
- Khi muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà thầu phải có văn bản
thông báo xin sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu và bên mời thầu phải nhận được đề
nghị của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu quy định trong hồ sơ mời thầu.
Bước 4: Mở thầu
Ở bước này, cần xác định rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham dự Hội
đồng xét thầu, những nội dung công việc chủ yếu cần phải tiến hành khi mở thầu.

Đến ngày đã định, bên mời thầu tổ chức một cuộc mở thầu công khai, có đủ mặt
đại diện của các nhà thầu tham dự và có thể mời đại diện của các cơ quan quản lý
có liên quan đến tham dự. Tại cuộc họp này, các đơn thầu còn nguyên dấu niêm
phong bảo mật được công khai mở ra; tên công ty và giá đấu thầu được đọc to lên
cho mọi người nghe và ghi lại, các điểm khác trong đơn thầu cần được giữ kín.
Bước 5 : Đánh giá hồ sơ dự thầu
22
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
Mục đích là qua đó xét chọn đơn vị trúng thầu: qua phân tích, đánh giá, sử
dụng phương pháp cho điểm hoặc lấy ý kiến đa số để quyết định chọn nhà thầu.
Quy trình xét đơn dự thầu:


Đánh giá sơ bộ
Bên mời thầu sẽ đánh giá sơ bộ các hồ sơ mời thầu trên hai mặt sau:
+Tính hoàn chỉnh của các bản chào thầu: Bên mời thầu sẽ tiến hành kiểm
tra giấy phép kinh doanh hoăc chứng chỉ hành nghề của các đơn vị đã nộp đơn dự
thầu, kiểm tra tính pháp lý của chữ ký xác nhận trong hồ sơ dự thầu, bảo lãnh dự
thầu, giấy uỷ quyền nếu có), biểu các giá chào theo quy định và các thông tin kèm
theo bản chào. Bước này nhằm loại trừ các bản chào không hợp lệ hoặc không
đáp ứng được nội dung của hồ sơ mời thầu.
+ Đánh giá năng lực nhà thầu: Sau khi đã kiểm tra tính toán hoàn chỉnh
của các bản chào thầu, bên mời thầu sẽ xem xét năng lực của nhà thầu trên ba
phương diện: năng lực tài chính, kinh nghiệm và năng lực cán bộ.
Nếu bên mời thầu còn có điểm nào chưa rõ về hồ sơ dự thầu của các nhà thầu,
họ có thể yêu cầu những nhà thầu đó làm rõ và giải thích bằng văn bản cho họ.
Khi đã hoàn tất các thủ tục trên, các đơn thầu chưa bị loại sẽ được bên mời thầu
xem xét chi tiết.



Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu:
Các hồ sơ dự thầu sẽ được đánh giá theo các tiêu chuẩn xét thầu đã được phê
duyệt để so sánh với nhau.
+Đánh giá về mặt kỹ thuật: Việc đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách
ngắn được dựa trên các yêu cầu và tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trong hồ sơ
mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết đã được phê duyệt Hồ sơ dự thầu đạt số
điểm tối đa trở lên theo quy định trong tiêu chuẩn đánh giá sẽ được chọn vào
danh sách ngắn để tiếp tục đánh giá.
+Đánh giá về mặt tài chính và thương mại:
Kiểm tra lỗi số học: Bên mời thầu sẽ xem xét kỹ và sửa lỗi số học, lỗi
đánh máy, lỗi nhầm đơn vị trong các hồ sơ dự thầu (nếu có). Nếu hồ sơ dự thầu
không có những sai lệch cơ bản (quá 15% tổng giá chào thầu) so với các yêu cầu
của hồ sơ mời thầu, Bên mời thầu sẽ tiến hành điều chỉnh, bổ sung giá chào thầu
23
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
và thông báo chính thức cho nhà thầu và phải có xác nhận chấp thuận của nhà
thầu trong thời gian ấn định.
 Tiếp theo là đánh giá chi tiết các mặt về tài chính và thương mại mà bản
chào đưa ra các đề xuất có sai lệch so với hồ sơ mời thầu. Các lĩnh vực chính cần
đánh giá là :
- Tính hợp lý của giá chào.
- Phạm vị công việc.
- Tiến độ và điều kện thanh toán.
- Các điều kiện về thuế, phí.
- Điều kiện về bảo hành, bảo dưỡng.
- Các điều kiện thương mại khá .
 Bổ sung và điều chỉnh các sai lệch.
Xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu: Bên mời thầu lập bảng so

sánh giá thầu, liệt kê các giá chào thầu cơ bản được đánh giá trong các mục trên
và tất cả các mục ở trên đều được thực hiện để đưa giá chào thầu về cùng một mặt
bằng cơ sở để so sánh trực tiếp và xác định bản chào thầu có giá đánh giá chào
thầu thấp nhất. Nhà thầu có giá đánh giá thầu thấp nhất sẽ được đề xuất mời
thương thảo hợp đồng.
Bước 6: Trình duyệt kết quả đâú thầu
Sau khi có kết quả xếp hạng các nhà thầu, Bên mời thầu phải tiến hành lập
báo cáo kết quả đấu thầu để trình lên cấp trên xin phê duyệt. Tổ thẩm định của cơ
quan có thẩm quyền sẽ tiến hành thẩm định và đề nghị lên người có thẩm quyền
hay cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu này ngay sau khi xem xét đánh
giá thấy không có vấn đề gì vi phạm các quy định về đấu thầu. Bên mời thầu chỉ
được công bố kết quả đấu thầu sau khi đã được phê duyệt.
24
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp §Æng ThÞ Thu H»ng - Líp
c«ng nghiÖp 40C
Phân cấp phê duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu:
Nhóm
dự án
Cấp phê duyệt Cấp thẩm
định
Gói thầuthuộc
ngành I (tỷ
đồng)
Gói thầu thuộc
ngành II (tỷ đồng )
Gói thầu thuộc
ngành III ( tỷ
đồng )
Tư vấn Hàng hoá
& xây lắp

Tư vấn Hàng hoá
& xây lắp

vấn
Hàng hoá
& xây lắp
Nhóm A
và tương
đương
Thủ tướng
Chính Phủ
Bộ Kế hoạch
& đầu tư
Từ 20
trở lên
Từ 100 trở
lên
Từ 15
trở lên
Từ 75 trở
lên
Từ 10
trở lên
Từ 50 trở
lên
Bộ Trưởng, thủ
trưởng cơ quan
thuộc
CP,HĐQT TCT
do Thủ tướng

CP thành lập
Đơn vị giúp
việc
Tất cả
các gói
thầu
dưới
20
Tất cả các
gói thầu
dưới
100
Tất cả
các gói
thầu
dưới
15
Tất cả
các gói
thầu dưới
75

Tất cả
các
gói
thầu
dưới
10

Tất cả

các gói
thầu dưới
50
Chủ Tịch
UBND tỉnh,
thành phố trực
thuộc TW
Sở Kế hoạch
& đầu tư
Nhóm B,
C và
tương
đương
Người có thẩm
quyền của
doanh nghiệp
Nhà nước
được quyền
quyết định đầu

Bộ phận giúp
việc có liên
quan
Tất cả các gói thầu thuộc dự án
Chủ tịch UBND
quận, thị xã,
huyện, thị trấn,
xã, phường
Bộ phận giúp
việc có liên

quan
Tự quyết định và chịu trách nhiệm đối với tất cả các gói thầu thuộc
phạm vi dự án do mình quyết định đầu tư theo quy định của pháp
luật
Bước 7 : Công bố kết quả đấu thầu
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của cấp có thẩm quyền, Bên
mời thầu phải gửi thông báo trúng thầu tới nhà thầu kèm theo một dự thảo hợp
đồng có lưu ý những điểm cần thiết phải bổ sung (nếu có) để đáp ứng yêu cầu của
Bên mời thầu. Đồng thời, Bên mời thầu gửi cho nhà thầu trúng thầu lịch biểu nêu
rõ yêu cầu về thời gian thương thảo nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký kết
hợp đồng.
Bước 8 : Thương thảo hoàn thiện hợp dồng và ký kết hợp đồng
25

×