Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI .doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.96 KB, 72 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta
hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều
lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm, cải
tiến để từng bước được hoàn thiện.
Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà
thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh
này, bất kỳ một Công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng
mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong
thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng cao khả
năng cạnh tranh của Tổng công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan
tâm thực hiện. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty tư vấn và xây dựng
trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, em nhận thấy vấn
đề trên là rất cần thiết đối với Tổng công ty, do đó Em đã chọn đề tài “Một số biện
pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI ” với mong muốn góp một phần nào đó cho
sự phát triển đi lên của Tổng công ty.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần:
Phần I : Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng LICOGI ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu.
Phần II : Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp
tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.
Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Đỗ Văn Lư đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành bài viết này.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Thanh.
Trang 1Trang 1Trang 1
PHẦN I: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU Ở TỔNG
CÔNG TY LICOGI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG ĐẤU THẦU.


I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY
LICOGI
1.Quá trình ra đời và phát triển của Tổng cổng ty LICOGI
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng-Bộ xây dựng (tên giao dịch là
Infrastructure Development and Construction Corporation viết tắt là LICOGI) được
thành lập theo quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày 20 tháng 11 năm 1995 của Bộ
trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới
(thành lập năm 1960) và công ty xây dựng số 18 (thành lập năm 1961). Trụ sở chính
đặt tại Nhà G1 đường Nguyễn Trãi phường Thanh Xuân Nam Quận Thanh Xuân,
Hà Nội Trực thuộc Tổng công ty có 3 công ty xây dựng, 7 công ty cơ giới và xây
lắp, 1 công ty cơ khí, 2 công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, 1 công ty
tư vấn, 1 công ty kinh doanh thiết bị và vật liệu xây dựng, 1 công ty lắp máy điện
nước, 2 trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, còn có 2 công ty liên doanh với Mỹ và Cuba.
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có vốn pháp định khi
thành lập ngày 20/11/1995 là: 123 517 660 247 VNĐ đều là nguồn vốn chủ sở hữu.
Trong đó:
- Vốn cố định: 105 872 280 104 VNĐ
- Vốn lưu động: 17 645 380 143 VNĐ
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng là đơn vị chuyên ngành xây lắp
đã từng tham gia thi công hầu hết các công trình lớn có ý nghĩa quan trọng về chính
trị, kinh tế, quốc phòng của đất nước từ những năm đầu của thập kỷ 60 đến nay như
Khu Gang thép Thái Nguyên, nhà máy điện Uông Bí, nhà máy nhiệt điện Phả Lại;
các nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Vĩnh Sơn, Thác Mơ, Yaly; các nhà máy
xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, Hà Tiên; nhà máy kính Đáp Cầu; nhà họp Chính
Phủ; trường đại học kiến trúc Hà nội...
Ngoài ra, hàng nghìn cán bộ công nhân của Tổng công ty đã tham gia xây
dựng các công trình ở một số nước như: Angieri, Irac, CHLB Đức, Hàn Quốc...
Tổng công ty LICOGI là đơn vị mạnh có thế mạnh truyền thống về thi công
cơ giới, xử lý nền móng, xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, xây dựng các công

trình công nghiệp và dân dụng với quy mô từ nhỏ cho đến lớn. Trong thời gian gần
đây, Tổng công ty LICOGI đã và đang đảm nhận thi công nhiều công trình quan
trọng với các điều kiện kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế như: Nhà máy nhiệt điện
Phả Lại II, khu công nghiệp Thăng Long, đường quốc lộ 1A Sông Cầu-Qui Nhơn,
khu công nghiệp Hà nội-Đài Tư, Nhà máy nhiệt điện Hàm Thuận Đami, Cầu vượt
Ngã tư Vọng, khu liên hiệp thể thao Quốc gia, sân vận động Quần ngựa...
LICOGI đã có bề dày gần 42 năm xây dựng các loại công trình dân dụng và
công nghiệp, đã thi công trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng, ở mọi qui mô
đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ Xây dựng tặng thưởng nhiều bằng khen, huy
chương vàng chất lượng, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng
đầu của ngành xây dựng Việt Nam; với đội ngũ hơn 7.000 kỹ sư, kiến trúc sư, công
nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chính qui ở trong và ngoài nước, tích luỹ
được nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt qua việc thi
công các công trình đòi hỏi ứng dụng công nghệ thi công hiện đại với các tiêu chuẩn
quốc tế. Với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV, trong những năm
gần đây, Tổng Công ty LICOGI đã và đang tích cực đổi mới công nghệ, đổi mới
thiết bị...nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng, luôn khẳng
định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng trong và ngoài nước
đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ sản phẩm.
Với mục tiêu ‘Tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước’’, Năm 2000 và năm
2001, Tổng công ty luôn đạt giá trị sản lượng trên 1000 tỷ đồng, với tốc độ tăng
trưởng bình quân đạt từ 10-15%/năm, nộp ngân sách tăng, đời sống của người lao
động trong công ty ngày một cải thiện. Để có được thành quả đó Công ty đã không
ngừng đổi mới, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm như xây dựng thành công
và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001; đầu
tư mua sắm thiết bị thi công, áp dụng công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất; sản xuất
gạch lát Terrazzo công suất 250.000m2/năm đang được ưa chuộng trên thị trường.
Công ty Cơ khí Đông anh và Công ty Vật tư và sản xuất VLXD Đông anh thuộc
LICOGI là những cơ sở sản xuất công nghệp lớn với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn
quốc tế như bi đạn và các loại phụ tùng cho công nghiệp xi măng; phụ tùng máy xây

dựng và máy làm đường; các loại hàng cơ khí phi tiêu chuẩn...; tấm lợp Amiăng - xi
măng, tấm lợp kim loại nhẹ, tấm lợp Composit... đã giành được uy tín lớn trên thị
trường trong nước và được xuất khẩu tại chỗ cho một số Công ty nước ngoài.
Trong các năm qua với mục tiêu tăng trưởng cộng với nỗ lực đưa công ty
tiến nhanh và vững trên thị trường xây dựng công nghiệp cũng như dân dụng,Tổng
công ty đã có được tốc độ phát triển tương đối nhanh về doanh thu ( tốc độ tăng đạt
tới bình quân 39.28%/năm, tuy đôi khi doanh thu có dao động giảm nhưng xu
hướng chung vẫn là tăng đều) cũng như thu được các thành công ở các chỉ tiêu
khác. Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng là một trong những Tổng Công
ty hàng đầu của Bộ Xây dựng, với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau:
- Đào đắp và vận chuyển 10 - 15 triệu m3 đất đá/năm
- Khoan nổ mìn phá đá 1,5 - 2 triệu m3/năm
- Đóng cọc xử lý nền móng 1 triệu mét /năm
- Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng : 1 triệu m2/năm
- Thi công đường giao thông, sân bay, bến cảng : 500.000 m2 đường/năm
- Tư vấn thiết kế xử lý nền móng, thí nghiệm thử tải và các dịch vụ kinh tế kỹ
thuật
- Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn : 1 triệu m3/năm
- Sản xuất vật liệu xây dựng, tấm lợp... công suất 9 triệu m2 tấm lợp/ năm;
Sản xuất xi măng PC30: 100.000T/năm; Sản xuất gạch tuynen 20 triệu viên/năm;
Sản xuất gạch block 25 triệu viên/năm, Sản xuất gạch Granite 1.500.000m2/năm
- Sửa chữa, đại tu thiết bị xe máy xây dựng : 150 chiếc/năm
- Sản xuất các loại phụ tùng xe máy thi công và đúc phụ tùng bi đạn phục vụ
ngành xi măng với công suất 7.000 tấn/ năm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật tư phụ tùng
thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi: Đê, đập, hồ chứa nước và hệ thống tưới
tiêu.
- Xây dựng các công trình cấp, thoát nước và vệ sinh mội trường.
- Kinh doanh phát triển nhà và đô thị...

Trong quá trình phát triển của mình, công ty đã không ngừng cải tiến công việc kinh
doanh: một mặt đảm bảo phát triển tốt lĩnh vực kinh doanh đã có, một mặt xem xét
các cơ hội và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy công ty đã
ba lần đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo cùng với quá trình tăng trưởng
và phát triển.
- Lần 1: Năn 1997 đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh là sản xuất công
nghiệp và vật liệu xây dựng.
- Lần 2: Bổ xung ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị
xây dựng, vật tư phụ tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng
vào ngày 25/2/1998(theo văn bản cho phép số 265/QĐ-BXD ngày 9/2/1998).
- Lần 3: ngày 8/4/1999 bổ xung ngành nghề kinh doanh về thi công các công
trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường(văn bản cho phép số 332/QĐ_BXDngày
25/3/1999).
Bằng sự nỗ lực của mình, Tổng Công ty LICOGI đã khẳng định được thế
mạnh của một đơn vị chuyên ngành trong thi công xây lắp, ngày càng được sự tín
nhiệm của chủ đầu tư trong và ngoài nước, và trở thành một đối tác tin cậy đối với
nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang tìm cơ hội để đầu tư vào Việt nam. Tổng Công ty
Xây dựng và Phát triển Hạ tầng sẵn sàng hợp tác với các doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài, nhận thầu thi công trọn gói các công trình có qui mô từ nhỏ đến lớn;
sản xuất cơ khí, sản xuất VLXD, đầu tư và kinh doanh hạ tầng...
2. Vai trò và vị trí của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI:
Theo điều 2 quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày20/11/1995, Tổng công ty LICOGI
có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, kế
hoạch phát triển của ngành xây dựng của Nhà nước, bao gồm các lĩnh vực thi công
nền móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ
lợi, thuỷ điện, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các
công trình đường dây trạm biến thế, kinh doanh phát triển nhà, tư vấn xây dựng, sản
xuất kinh doanh thiết bị, phụ tùng, vật tư, xe máy, vật liệu xây dựng và các ngành
nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, liên doanh với các tổ chức kinh

tế trong và ngoài nước phù hợp với chính sách của nhà nước và luật pháp.
- Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước giao
bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm
vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác được giao.
- Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân Tổng công ty.
Như vậy, với các nhiệm vụ trên thì Tổng công ty LICOGI không chỉ có nhiệm vụ
tạo ra lợi nhuận cho bản thân Tổng công ty mà còn có nhiệm vụ xây dựng và phát
triển nền kinh tế đất nước, cụ thể là: tạo ra của cải vật chât, tài sản cố định, xây
dựng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cho các ngành nghề khác,
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và cũng góp phần giải
quyết mối quan hệ giữa các ngành công nghiệp với nông nghiệp; giữa công nghiệp
với quốc phòng, an ninh; giữa phát triển kinh tế với văn hoá xã hội, tạo ra được sự
tích luỹ của cải cho nền kinh tế quốc dân thông qua các khoản nộp thuế và lệ phí
vào ngân sách Nhà nước.
II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA TỔNG CÔNG TY LICOGI.
1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Tổng công ty.
Công ty hoạt động trên thị trường xây dựng cơ bản, sản phẩm cuả Công ty là các
công trình công cộng, nhà ở và các công trình xây dựng khác. Các sản phẩm xây
dựng của Công ty có các đặc điểm:
- Là sản phẩm đơn chiếc, được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư.
Dẫn tới sự cạnh tranh giữa các nhà xây dựng là rất cao. Sự mua bán xảy ra trước khi
sản phẩm ra đời, không thể xác định rõ chất lượng sản phẩm. Bởi vậy sự canh tranh
chủ yếu vào uy tín.
- Sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố định. Đặc
điểm này sẽ gây bất lợi khi Tổng công ty cạnh tranh với các công ty địa phươngvà
ngược lại.
- Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn.

Với những đặc điểm như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty như sản xuất không được tập trung làm phân tán mọi nguồn lực
của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc lại không có việc
làm.
Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự cạnh
tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lượng và yêu cầu
mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thường trên địa bàn thành phố
Hà Nội. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay lại
sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản.
Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao trong
lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu thầu là một sức
ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích nghi.
2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Tổng công ty:
Bộ máy của Tổng công ty được hình thành theo 3 cấp: Hội đồng quản trị và
ban kiểm soát, Tổng giám đốc và các giám đốc công ty thành viên.
2.1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát:
a. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Tổng công ty, thay mặt Nhà nước quản lý
hoạt động của Tổng công ty và chịu sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ
Nhà nước giao.
Để thực hiện vai trò quản lý của Hội đồng quản trị, Quyết định 457
BXD/TCLĐ đã quy định quyền hạn và giao nhiệm vụ cụ thể liên quan đến vốn, tài
chính, tài sản, đầu tư, quy hoạch kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt động của các
thành viên Tổng công ty.
Tiêu chuẩn các thành viên của Hội đồng quản trị Tổng công ty Xây dựng và
phát triển hạ tầng LICOGI theo quy đinh của luật Doanh nghiệp Nhà nước. Những
thành viên chuyên trách của Hội đồng quản trị gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị;Chủ
tịch không kiêm Tổng giám đốc; Tổng giám đốc là thành viên đương nhiên của Hội
đồng quản trị và một thành viên kiêm trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ các thành
viên Hội đồng quản trị là 5 năm.

Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, các kỳ họp của Hội đồng xét
và quyết định hay nghị quyết cho Tổng giám đốc thực thi trong quá trình điều hành
mọi hoạt động của Tổng công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người chịu trách
nhiệm về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị. Hội
đồng quản trị sử dụng bộ máy giúp việc của Tổng công ty và con dấu của Tổng
công ty để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng.
Quyết định 457 BXD/TCLĐ cũng quy định rất rõ về quyền lợi và trách
nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị trước Nhà nước, Bộ Xây dựng, Tổng
công ty và trước pháp luật về mọi quyết định, nghị định của Hội đồng quản trị về
những nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công đảm nhiệm.
b. Ban kiểm soát.
Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp việc Hội đồng thực hiện
kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng
công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, chấp
hành điều lệ Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Quyết
định 457 BXD/TCLĐ còn quy định rõ về số lượng, cơ cấu thành viên, tiêu chuẩn,
quyền lợi và chế độ của thành viên Ban kiểm soát để thực thi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
2.2. Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc:
Tổng giám đốc Tổng công ty LICOGI do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám
đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị, trước Bộ trưởng Bộ xây dựng và trước pháp luật về điều hành hoạt động
của Tổng công ty. Quyết định 457 BXD/TCLĐ đã quy định cụ thể nhiệm vụ và
quyền hạn của Tổng giám đốc trên tất cả các lĩnh vực, các nội dung liên quan đến
vốn, tài chính, tài sản, đầu tư, quy hoạch, kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt động
của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty.
Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực
hoạt động của Tổng công ty, được Tổng giám đốc phân công, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc và pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ của mình. Kế toán

trưởng của Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế
toán, thống kê của Tổng công ty, có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật. Trong Tổng công ty có 5 phó Tổng giám đốc, bao gồm:
- Phó Tổng giám đốc xây dựng: trực tiếp quản lý phòng KCS và phòng xây
dựng.
- Phó Tổng giám đốc hạ tầng.
- Phó Tổng giám đốc cấp thoát nước và môi trường.
- Phó Tổng giám đốc sản xuất công nghiệp trực tiếp quản lý 2 phòng sản xuất
nhập khẩu và phòng quản lý dự án.
- Phó Tổng giám đốc vật liệu xây dựng trực tiếp quản lý phòng cơ giới.
Giúp việc Hội đồng quản trị và giúp việc Tổng giám đốc trong việc tham
mưu quản lý, điều hành công việc cụ thể là bộ máy văn phòng, các ban chuyên môn
nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu và biên chế lao động của văn
phòng và ban chuyên môn nghiệp vụ do Tổng giám đốc quyết định theo phương án
phê duyệt của Hội đồng quản trị Tổng công ty. Tổng giám đốc trực tiếp quản lý 4
phòng ban:
- Phòng Tổ chức cán bộ.
- Phòng Kế hoạch.
- Phòng Kế toán tài chính.
- Văn phòng.
Căn cứ vào nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ được giao các trưởng và phó
phòng nghiệp vụ là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và các phó Tổng
giám đốc việc điều hành hoạt động và kết quả công tác của phòng chuyên môn,
nghiệp vụ của mình phụ trách. Sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá giữa các phòng
ban được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ
với nhau, công việc các phòng ban này được hoàn thành với sự giúp đỡ và hợp tác
của các phòng ban khác.
2.3. Đơn vị thành viên Tổng công ty.
Tổng công ty LICOGI có 3 khối đơn vị thành viên chính:
- Khối độc lập: khối các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước

hạch toán độc lập (gọi tắt là thành viên độc lập) là thành viên Tổng công ty có
quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và
nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo quy định tại điều lệ của Tổng công ty.
- Khối phụ thuộc gồm:
+ Khối những đơn vị hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị phụ thuộc)
là đơn vị trực thuộc Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp của
Tổng công ty chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty,
Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ về tài chính phát sinh do
sự cam kết của các đơn vị này.
+ Khối các đơn vị sự nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) là đơn vị
trực thuộc Tổng công ty có quy chế, tổ chức hoạt động riêng do Hội đồng quản trị
phê chuẩn, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, lấy thu bù chi. Được Tổng công ty
hỗ trợ từ quỹ khen thưởng và phúc lợi của Tổng công ty trong trường hợp quỹ khen
thưởng và phúc lợi của đơn vị thấp hơn mức bình quân của Tổng công ty.
- Khối các đơn vị liên doanh: gồm các đơn vị liên doanh mà Tổng công ty
hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty tham gia, được quản lý điều hành và
hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, luật Tổng công ty và các luật khác có liên
quan của pháp luật Việt Nam. Tổng công ty hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng
công ty tham gia được hưởng mọi quyền và phải thực hiện mọi nghĩa vụ và trách
nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật
và hợp đồng đã ký kết.
Danh sách các đơn vị thành viên của Tổng công ty:
Các đơn vị hạch toán độc lập:
1. Văn phòng chi nhánh đại diện Tổng Công ty tại Quảng Ninh.
2- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 9
3- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 10
4- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 12
5- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13
6- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 14
7- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 15

8. Công ty Xây dựng số 16
9- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 17
10- Công ty Xây dựng số 18
11- Công ty Xây dựng số 19
12- Công ty Xây dựng số 20
13- Công ty Tư Vấn Xây dựng
14- Công ty Cơ khí Đông Anh
15- Công ty Vật tư và Sản xuất VLXD Đông Anh
16- Công ty Xây lắp và sản xuất Vật liệu XD Quảng Ngãi
17- Công ty xây dựng Cấp thoát nước và Hạ tầng Kỹ thuật
18- Công ty Lắp máy- Điện nước
Các đơn vị sự nghiệp gồm: Trường Công nhân Cơ giới Xây dựng, Trường Công
nhân Kỹ thuật Xây dựng.
Các đơn vị tổng công ty góp vốn liên doanh gồm: Công ty Liên doanh Xây dựng
VIC (LD với CuBa), Công ty XD và thiết bị Delta (LD với Mỹ).
Các đơn vị này hoạt động hoàn toàn độc lập với nhau, trên các địa bàn trải từ
Bắc vào Nam, nhưng nhiệm vụ đều là thi công, xây lắp, phục vụ xây lắp cơ sở, đơn
vị tác nghiệp chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất của Tổng công ty.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY LICOGI
Hội đồng quản trị Tổng giám đốc
Ban kiểm soát
Phó TGĐ
XD
Phó TGĐ
hạ tầng
PhóTGĐ
môi trường
Phó TGĐ
SXCN
Phó TGĐ

VLXD
Phòng
KCS
Phòng
kế
toán
tài
chính
Văn
phòng
Phòng
Xuất
nhập
khẩu
Phòng
Quản
lý dự
án
Phòng

giới
Phòng
tổ
chức
cán bộ
Phòng
Kế
hoạch
Phòng
Xây

dựng
Các đơn vị thành viên
3. Đặc điểm máy móc thiết bị của Tổng công ty LICOGI
Máy móc thiết bị có vai trò vô cùng lớn trong ngành xây dựng. Với gần 1
300 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2000-2002, Tổng công ty có thể
đáp ứng mọi đòi hỏi của các công trình về thiết bị thi công. Việc nâng cao năng lực
thiết bị kỹ thuật của Tổng công ty có liên quan nhiều đến các hoạt động đấu thầu và
xây lắp. Tổng công ty cần xác định đúng mức độ trang bị cơ giới, các loại máy móc
thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng công trình và có các biện pháp quản lý, đại tu
sửa chữa kịp thời để nâng cao tuổi thọ của máy móc thiết bị. Đặc biệt, năm 2002
Tổng công ty đã lắp đặt dây chuyền làm khuôn đúc tự động DISAMATIC của Hà
Lan.
4. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu.
Do đặc điểm của sản phẩm Công ty là các công trình xây dựng ở các địa bàn
khác nhau nên về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều địa phương
khác nhau nơi có công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho thi công ở
công trường gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các loại vật liệu này tùy thuộc vào
từng công trình nhưng thường có khối lượng rất lớn.
Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là những yếu tố quan trọng và không
thể thiếu trong quá trình thi công, mỗi công trình đòi hỏi một loại nguyên vật liệu
khác nhau. Thông thường các Tổng công ty xây dựng lới thường sản xuất các
nguyên vật liệu chính cho quá trình thi công của mình. Tuỳ từng loại, từng địa điểm
mà Tổng công ty lựa chọn các nhà cung ứng khác nhau để có được chi phí thấp
nhất. Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên thực thể công trình và thường chiếm khoảng
60-80% giá trị công trình. Trong cơ cấu giá thành, cơ cấu vốn lưu động với chức
năng là tài sản lưu động, giá trị nguyên vật liệu cũng chiếm khoảng 60%. Như vậy,
nguyên vật liệu giữ một vị trí quan trọng trong thiết kế, đấu thầu và thi công công
trình. Nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản
phẩm. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng cần cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Các loại vật

liệu sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua từ bên ngoài về nhập kho.
Riêng đối với một số vật liệu như cát, đá, sỏi sử dụng trực tiếp ngay tại công trình
nhưng cuối tháng kế toán đội hay chủ công trình phải về phòng vật tư làm thủ tục
nhập xuất cho công trình
Hoạt động cung ứng và tồn kho: Khi công ty có nhu cầu về vật tư thi công thì
sẽ có cán bộ phụ trách công việc tìm hiểu thị trường vật tư nghiên cứu và đệ trình
cho việc ký kết các hợp đồng mua vật tư. Việc kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào
được tiến hành trong qúa trình mua, nhập hàng theo thống nhất giữa công ty và nhà
cung ứng. Để tránh sử dụng nhầm lẫn trong quá trình lưu kho, sản xuất và quản lý
một cách khoa học các loại vật tư thiết bị trong kho, công ty quy định các kho vật tư
của công ty và các kho tạm tại công trường phải được sắp xếp khoa học, áp dụng hệ
thống ký hiệu, tên, quy cách khiến cho việc sắp xếp , bảo quản, xuất nhập kho thuận
lợi, dễ dàng nhận biết định dạng, nguồn gốc khi cần thiết. Số liệu thống kế luôn
được coi trọng giúp cho việc quản lý rõ ràng, khi cần thiết phải có ngay.
5. Hệ thống quản lý chất lượng :
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI áp dụng hệ thống chất
lượng ISO 9001-2000 trong các hoạt động: thiết kế, kinh doanh nhập khẩu, quản lý
các dự án thi công xây lắp, quản lý các công ty thành viên.
Để thực hiện chính sách chất lượng và đáp ứng các yêu cầu của ISO
9001-2000 Tổng công ty phải thực hiện:
- Nhận biết các quá trình cần thiết, mối tương tác giữa chúng và áp dụng các
quá trình này trong toàn Tổng công ty.
- Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc thực
hiện và kiểm soát các quá trình.
- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguồn lực: nhân lực, cơ sở vật chất, môi
trường làm việc, thông tin.
- Kiểm tra, đánh giá và theo dõi các quá trình để đạt được mục tiêu đề ra và
thực hiện cải tiến liên tục các quá trình.
- Khi có sử dụng nguồn lực bên ngoài trong hoạt động của mình, Tổng công
ty LICOGI đảm bảo nhận biết được nguồn gốc, chất lượng của các nguồn lực bên

ngoài; kiểm tra được các quy trình có sử dụng các nguồn lực bên ngoài; lưu trữ đầy
đủ hồ sơ, tài liệu trong suốt quá trình tham gia của nguồn lực bên ngoài.
6. Lao động của toàn Tổng công ty.
6.1. Tình hình lao động trong Tổng công ty.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các công
ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể nói lao động
trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình công nghiệp,
dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào
của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ bản
thường không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lượng các công trình
và phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những lúc cần rất nhiều
lao động (doanh nghiệp trúng thầu nhiều công trình) và có lúc cần ít lao động
(doanh nghiệp không nhận hoặc nhận được ít công trình), khi đó một số lượng lớn
công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện chế độ trả lương, thưởng hợp lý
cho người lao động xây dựng là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối
với công tác đấu thầu, lao động là một nhân tố quan trọng nhất quyết định công ty
có thắng thầu hay không. Tổng công ty phải có một đội ngũ lao động có năng lực,
trình độ cao thì Tổng công ty mới có cơ hội thắng thầu các công trình xây dựng, đặc
biệt là những công trình đòi hỏi cao về chất lượng cũng như giá trị công trình lớn.
Năng lực nhân sự của Tổng công ty được thể hiện trong bảng sau:
NĂNG LỰC NHÂN SỰ CỦA TỔNG CÔNG TY LICOGI
TT Ngành nghề 2000 2001 2002
I Kỹ sư : 830 885 916
A Xây dựng dân dụng và công nghiệp 347 389 401
B Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ lợi 147 145 145
C Ngành nghề khác 336 351 370
II Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở lên 6432 6491 6531
A Công nhân Cơ giới 3067 3096 3110

B Công nhân Xây dựng 2414 2423 2432
C Công nhân Kỹ thuật khác 941 972 989
III Lao động khác 870 920 920
6.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo:
Tuyển dụng: Khi phát hiện thấy nhu cầu về bổ sung lao động, đồng thời căn
cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính lên kế hoạch tuyển
dụng và trình lên Tổng giám đốc phê duyệt. Tiếp đó triển khai thực hiện, đó là: đưa
vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm để báo cáo Tổng công ty; Thông báo tuyển
dụng; Nhận hồ sơ, tổ chức phỏng vấn, thi tuyển; Báo cáo kết quả cho cấp lãnh đạo;
Ký hợp đồng lao động ngắn hạn nếu đủ tiêu chuẩn, thử việc; Nếu đủ năng lực thì ký
tiếp hợp đồng dài hạn 3-5 năm hoặc hợp đồng không xác định kỳ hạn. Công ty có
các chế độ được quy định trong hợp đồng lao động cũng như tuân thủ các yêu cầu
theo luật định về mức lương cơ bản, số ngày nghỉ phép ...
Đào tạo: Để không ngừng nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động của mình
nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới, Tổng công ty thấy rõ cần phải tiến
hành đào tạo thường xuyên với các loại hình đào tạo sau:
-Gửi đi học: đây là hình thức đào tạo doanh nghiệp cử người đi học các lớp,
các khoá học bên ngoài tại các viện, trường, cơ sở, trung tâm đào tạo. Trong thời
gian học tập, Tổng công ty cho cán bộ đi học được hưởng lương theo chế độ của
nhà nước đồng thời có hỗ trợ về tiền học phí cũng như sinh hoạt phí. Khi kết thúc
khoá học thì học viên nộp văn bằng, chứng chỉ cho Phòng Tổ chức để quản lý, xem
xét và có thể được bố trí công tác ngay, hoặc đề bạt lên chức vụ nếu thấy có đủ năng
lực và kỹ năng làm việc.
-Đào tạo tại chỗ: đó là hình thức cho mời người dạy về mở lớp ngay tại
doanh nghiệp cho những cán bộ có nhu cầu theo học. Cuối kỳ có kiểm tra, kết quả
kiểm tra sẽ được gửi lên lãnh đạo xem xét quyết định, phục vụ cho công tác bố trí,
sắp xếp lao động sau này.
-Đào tạo theo định kỳ: đây là các cuộc thi nâng bậc do Tổng công ty tổ chức.
Theo đó, các công nhân viên sẽ tham gia học thi, kết quả sẽ được xét để nâng bậc
thợ, từ đó soát xét để làm cơ sở cho quyết định nâng lương, thưởng.

7. Tình hình tài chính của Tổng công ty LICOGI.
Năng lực tài chính của Tổng công ty được thể hiện ở khả năng tài chính tự
có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh
doanh của Tổng công ty. Năng lực tài chính của Tổng công ty được thể hiện trong
bảng sau:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002
1. Tổng số tài sản có 925.799 774.272 885.842 1.009.581 1.116.239
2. Nguyên giá TSCĐ 441.968 450.370 468.176 511.454 550.125
3. Giá trị còn lại của TSCĐ 189.665 208.170 176.369 212.079 232.234
4. Tài sản có lưu động 598.479 453.459 592.889 668.865 721.877
5. Tổng số tài sản nợ 628.975 489.261 597.564 707.666 683.196
6. Tổng số nợ lưu động 551.073 429.809 524.810 616.100 637.166
7. Lợi nhuận trước thuế 12.901 5.633 7.814 8.501 10.228
8. Nộp Ngân sách 3.225 2.408 1.954 2.125 2.557
8. LN sau thuế (Lãi ròng) 9.676 3.225 5.860 6.376 7.671
9 Vốn lưu động 47.406 23.650 68.079 52.765 70.675
10. Doanh thu 705.714 605.316 760.123 819.098 835.767
11. Doanh thu thuần 682.919 604.075 759.981 819.098 835.767
12. Doanh thu (Phần XD) 524.603 550.833 706.769 737.569 794.675
13. Tổng thu nhập 708.651 608.635 763.735 822.710 840.732
14. N.Vốn CSH (Gtrị ròng) 296.824 285.010 288.278 301.916 315.690
15. N.vốn KD(Vốn.chuyển) 272.108 272.888 174.978 288.118 289.776
16. Tổng sản lượng 912.000 920.000 1.030.000 1.300.000 1.600.000
Từ bảng trên, ta thấy doanh thu của Tổng công ty vẫn giữ nguyên được mức
ổn định với mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 7%. Nhưng tổng nợ là rất
lớn, phần vốn vay chiếm tỷ lệ cao trong Tổng vốn kinh doanh của Tổng công ty.
Hơn nữa vẫn còn nhiều những khoản phải thu và nợ khó đòi. Tuy nhiên, trong điều
kiện như hiện nay Tổng công ty đạt được thành tích như thế là có thể chấp nhận
được.

PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT
ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY LICOGI.
I, Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty
(2000-2002).
1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
- Công ty xây dựng Lũng Lô.
- Công ty xây lắp 665 - Bộ Quốc Phòng.
- Công ty xây dựng và lắp đặt công trình công nghiệp.
- Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ Quốc Phòng.
- Công ty xây dựng 492 - Bộ Quốc Phòng.
- Các Công ty xây dựng tại các địa phương mà Tổng Công ty tham gia đấu
thầu.
Trên thực tế, đây chính là các doanh nghiệp ở địa phương có công trình đấu
thầu. Sức mạnh của các đối thủ này rất lớn mà nhiều khi Tổng công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng LICOGI không hề biết, Tổng công ty chỉ đương đầu với họ khi
tham gia đấu thầu công trình tại địa phương. Chẳng hạn khi tham gia đấu thầu xây
dựng tại trụ Sở UBND tỉnh Thái Bình thì do Tổng công ty không lường trước được
sự cạnh tranh của các Công ty xây dựng Tỉnh Thái Bình nên đã trượt thầu. Rút kinh
nghiệm từ sự thất bại này, Công ty khi tham gia đấu thầu xây dựng tại Trụ Sở
UBND tỉnh Hải Dương công ty đã trúng thầu. Qua đó nói lên một điều rằng: các đối
thủ tiềm tàng này không phải họ mạnh hơn ta về tài chính, công nghệ, nhân lực mà
điều chủ yếu là họ có quan hệ tốt với chủ đầu tư và các cơ quan địa phương. Đối với
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, họ là “thổ địa” ở đó do vậy
họ nắm rất rõ tình hình giá cả nguyên vật liệu tại địa phương, nắm rõ điều kiện cung
ứng nguyên vật liệu cho thi công tại công trình, tình hình sử dụng nhân lực tại đại
phương... Từ đó những biện pháp từ phía họ mang tính khả thi hơn, giá cả hợp lý
hơn và tất yếu rõ sẽ dễ trúng thầu hơn.
Để tăng khả năng cạnh tranh của mình trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các
đối thủ mới này, giải pháp hiệu quả mà Tổng công ty đã từng thực hiện và cần được
tiếp tục thực hiện trong tương lai, đó là liên danh trong đấu thầu. Hiệu quả của liên

danh là; một mặt năng lực cuả Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI
trong liên danh đã được tăng lên, mặt khác với sự phối hợp trong liên danh, công
việc sẽ thực hiện hiệu quả hơn nhờ vào sự phân công dựa trên thế mạnh của từng
bên, các bên sẽ bù đắp những điểm yếu của bên kia, như vậy sẽ nâng cao khả năng
cạnh tranh của mình.
2.Các nhà cung cấp đầu vào.
Hoạt động xây lắp có đặc điểm là phụ thuộc lớn vào tiến độ cung cấp nguyên
vật liệu cho thi công. Trong hoạt động đấu thầu xây lắp của Tổng công ty xây dựng
và phát triển hạ tầng LICOGI, vấn đề đầu vào có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của Công ty trên các mặt:
a. Ảnh hưởng đến mức giá đưa ra.
Nếu Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có nguồn đầu vào
ổn định thì trước hết việc tính giá của Tổng công ty sẽ thuận lợi hơn. Tổng công ty
luôn biết rõ giá cả của từng loại nguyên vật liệu, tình hình lên xuống giá cả trên thị
trường. Như vậy khi tính giá cho thực hiện công trình sẽ có quyết định chính xác
dùng loại vật liệu nào, với giá cả bao nhiêu là hợp lý nhất. Ngược lại, nếu Tổng
công ty không có nguồn cung cấp đầu vào ổn định, thường xuyên, Tổng công ty sẽ
không nắm rõ thông tin về các loại nguyên vật liệu cần thiết cho cho thực hiện thi
công (thông tin về giá cả, chất lượng, đặc tính của mỗi loại nguyên vật liệu sẽ phù
hợp với công trình nào ...) thì khi tính giá sẽ gặp phải sự lúng túng; phải sử dụng
đơn giá của Nhà nước với giá rủi ro cao hơn vì đơn giá của Nhà nước thường không
thể sát với giá cả thực tế ở tất cả các địa phương. Như vậy, sẽ không có gì đảm bảo
mức giá đưa ra là mức giá hợp lý nhất, điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh
của Công ty.
Qua phân tích trên ta thấy rằng, hiển nhiên nhà cung cấp nguyên vật liệu có
thể gây ảnh hưởng đến mức giá cạnh tranh của Tổng công ty xây dựng và phát triển
hạ tầng LICOGI. Ở đây có nhiều khía cạnh cần được xét đến. Thứ nhất, nếu do tình
trạng chung của nền kinh tế đang gặp khó khăn hoặc do bản thân nhà cung cấp gặp
khó khăn trong hoạt động kinh doanh, họ sẽ không thể đảm bảo cung cấp nguyên
vật liệu cho Tổng công ty một cách ổn định. Thứ hai, bản thân nhà cung cấp vì lợi

ích của mình có thể sẽ thay đổi mức giá cung cấp theo chiều hướng tăng lên. Tổng
công ty bị đặt trước sự lựa chọn một trong hai con đường: tiếp tục mua hàng với giá
cao hoặc tìm nguồn cung cấp khác. Nếu Tổng công ty lựa chọn con đường thứ nhất
thì khi lập dự toán giá dự thầu sẽ cho kết quả giá chào thầu quá cao so với các nhà
thầu khác, như vậy sẽ làm giảm sự cạnh tranh của mình. Nếu lựa chọn con đường
thứ hai Tổng công ty sẽ đối đầu với rủi ro: một là sử dụng đơn giá của Nhà nước, có
thể giá đó không phù hợp với tình hình thực tế; hai là tìm nguồn cung cấp của nhà
cung cấp khác thông qua bảng giá chào thầu của nhà cung cấp, Tổng công ty sẽ
không nắm rõ chất lượng của nhà cung cấp mới này, đồng thời giá của họ cũng có
thể là giá cao; thứ ba không tránh khỏi trường hợp các nhà cung cấp liên kết với
nhau để gây sức ép giá cả đối với Tổng công ty. Tóm lại, xét về mặt giá cả cạnh
tranh, sự ảnh hưởng của nhà cung cấp đối với Tổng công ty có thể diễn ra vì nhiều
lý do khách quan nhiều hơn lý do chủ quan.
b. Ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Đối với lĩnh vực xây dựng, tiến độ thực hiện công trình phụ thuộc vào tiến
độ cung cấp vật tư. Nếu Tổng công ty có các nguồn cung cấp đầu vào ổn định, luôn
đảm bảo kịp thời khi cần thiết thì sẽ đảm bảo được tiến độ thi công, không những
rút ngắn được tiến độ thi công trên thực tế mà còn rút ngắn tiến độ ngay từ khi lập
đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
Ngược lại, nếu như Tổng công ty không có cơ sở để đảm bảo nguồn cung
cấp nguyên vật liệu ổn định, mà phải đi mua ngoài của những nhà cung cấp mới lập
mối quan hệ lần đầu tiên, chắc chắn Tổng công ty sẽ không tránh khỏi những bỡ
ngỡ và những khó khăn ban đầu. Điều này dẫn đến giá không phải là giá cạnh tranh
nhất và sẽ làm giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty. Trong giai đoạn thi công, nếu
nguồn vật tư không được cung cấp thường xuyên và ổn định, tiến độ thi công bị ảnh
hưởng và có thể không được đản bảo như trong hợp đồng ký kết. Nếu như công
trình hoàn thành chậm hơn so với tiến độ đặt ra ban đầu, uy tín của Tổng Tổng công
ty sẽ bị giảm xuống. Đây là điều tối kỵ bởi khi Tổng công ty mất uy tín với khách
hàng thì trong công trình đấu thầu tiếp sau đó, sức cạnh tranh của Tổng công ty sẽ bị
giảm sút. Khách hàng sẽ không tin tưởng vào tiến độ thi công do Tổng công ty đề

xuất có thể đánh giá tiến độ đó là không phù hợp, là không khả thi và có xu hướng
lựa chọn nhà thầu khác. Đây là trường hợp hết sức khó khăn trong Tổng công ty,
nếu Tổng công ty đề xuất thời gian thi công dài thì sẽ làm giảm sức cạnh tranh của
Tổng công ty, nếu rút ngắn tiến độ thi công thì chủ đầu tư không tin tưởng. Thế mới
biết chữ “tín” đối với khách hàng là quan trọng như thế nào.
Như vậy, ta có thể thấy sự ảnh hưởng của các nhà cung cấp có khả năng to
lớn làm giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty khi tham gia đấu thầu. Vì vậy điều
cần thiết là Tổng công ty phải đảm bảo hoạt động của mình có nguồn cung cấp đầu
vào ổn định. Trên thực tế, Tổng công ty có những đơn vị làm thầu phụ trong các
công trình đấu thầu cung cấp nguyên vật liệu, nguyên liệu thi công tạo thành một
chu kỳ khép kín từ sản xuất vật liệu, thi công, hoàn thiện, điện nước,...
3. Khách hàng.
Theo phân tích của M. Porter, khách hàng có thể ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của Tổng công ty ở chỗ: khách hàng có thể gây sức ép giảm giá, giảm
khối lượng hàng mua, yêu cầu chất lượng phải tốt hơn với cùng một mức giá và
Tổng công ty phải đáp ứng những yêu cầu đó nếu muốn chiến thắng trong cạnh
tranh. Cũng theo M.Porter, sức mạnh của người mua được đem lại từ khối lượng
mua lớn hay sự liên kết những người mua với nhau, hoặc người mua có thể nắm
được những thông tin về Tổng công ty và sử dụng những thông tin đó để gây sức ép
lên Tổng công ty. Còn hoạt động đấu thầu xây láp, mỗi lĩnh vực mang tính đặc thù
trong cạnh tranh thì khách hàng (các chủ đầu tư) trong mỗi dự án chỉ có một do vậy
sự ảnh hưởng của nhân tố khách hàng có thể được xét theo phương diện khác. Tuy
nhiên, một điều không thể phủ nhận rằng sự ảnh hưởng của các khách hàng đến khả
năng cạnh tranh cuả Tổng công ty là hiển nhiên tồn tại.
Như ở phần trước đã phân tích, hoạt động đấu thầu có đặc điểm là nhà thầu
phải phục tùng thực hiện những yêu cầu của chủ đầu tư, Tổng công ty tham gia đấu
thầu cũng phải phục tùng những gì mà chủ đầu tư yêu cầu. Các yêu cầu này được
thể hiện trong hồ sơ mời thầu thông qua bản vẽ, bản tiên lượng, thiết kế công trình,
sơ đồ tổ chức mặt bằng và các yêu cầu khác thể hiện bằng văn bản. Nếu Tổng công
ty không đáp ứng được yêu cầu đó thì khả năng Tổng công ty được lựa chọn là rất

thấp. Tuy nhiên các yều cầu của chủ đầu tư phần lớn là về đặc điểm, tính chất, tiêu
chuẩn của công trình,... Những đặc điểm này liên quan đến khả năng của Tổng công
ty có đáp ứng được hay không, nếu những yêu cầu của chủ đầu tư phù hợp thế mạnh
của Tổng công ty thì Tổng công ty sẽ đáp ứng được một cách dễ dàng và đạt được
sự hoàn hảo, làm hài lòng chủ đầu tư, tăng sức cạnh tranh của Tổng công ty trong
gói thầu đó. Ngược lại nếu năng lực của Tổng công ty không phù hợp với lĩnh vực
của chủ đầu tư yêu cầu thì biện pháp mà Tổng công ty đưa ra, giá chào hàng, tiến độ
thi công ... không mang tính cạnh tranh cao, không đảm bảo thắng lợi trong đấu
thầu. Hoặc nếu Tổng công ty có thể đá ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư nhưng
khả năng đáp ứng không tốt bằng các nhà thầu khác thì khả năng cạnh tranh của
Tổng công ty cũng sẽ giảm xuống.
Tóm lại, khả năng thứ nhất mà chủ đầu tư có thể ảnh hưởng đến sức cạnh
tranh của Tổng công ty được xét đến ở đây là sự thích ứng, sự phù hợp giữa năng
lực của Tổng công ty với những yêu cầu của chủ đầu tư. Sự phù hợp hay không của
năng lực Tổng công ty với yêu cầu từ phía chủ đầu tư quyết định đến tính ưu việt,
tối ưu của những phương án do Tổng công ty đề xuất, (về phía tài chính, về kỹ
thuật) và làm tăng hay giảm sức cạnh tranh của Tổng công ty trong tham gia đấu
thầu.
Khả năng thứ hai mà chủ Tổng công ty có thể tác động đến sức cạnh tranh
của Tổng công ty khi tham gia đấu thầu là mối quan hệ giữa chủ đầu tư với Tổng
công ty. Xét về khía cạnh này, sự cạnh tranh diễn ra ngay cả khi chuẩn bị phát hành
hồ sơ mời thầu. Thật vậy, trong một dự án đấu thầu kể cả đấu thầu mở rộng hay đấu
thầu hạn chế thì số nhà thầu tham dự không phải quá nhiều, thường chỉ giới hạn
trong 10 nhà thầu trở xuống (trừ những dự án quốc tế có tính chất quan trọng), do đó
có sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để dược tham gia dự thầu. Việc loại bỏ các đối
thủ khác tham gia đấu thầu sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty xét về
khía cạnh nào đó. Trên thực tế có một số công trình khi tham gia dự thầu, Tổng
công ty nhờ có quan hệ tốt với chủ đầu tư nên đã được mời dự thầu và được mua hồ
sơ sớm hơn so với các đối thủ khác, như vậy sức cạnh tranh của Tổng công ty sẽ
được tăng lên. Trong quá trình đấu thầu, mối quan hệ với chủ đầu tư cũng có ảnh

hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty, thường thì chủ đầu tư lựa
chọn những nhà thầu quen thuộc, đã từng có quan hệ làm ăn với mình, như vậy sẽ
đảm bảo hơn. Do đó, nếu Tổng công ty là đơn vị quen thuộc với chủ đầu tư thì khả
năng trúng thầu sẽ lớn hơn so với các nhà thầu khác.
Khi nói đến quan hệ gĩưa chủ đầu tư với nhà thầu trong hoạt động đấu thầu ta
không thể bỏ qua các đối thủ của Tổng công ty có quan hệ tốt với chủ đầu tư. Trong
trường hợp này, Tổng công ty sẽ gặp khó khăn trong cạnh tranh với đơn vị đó bởi
chủ đầu tư sẽ có sự ưu tiên cho đơn vị này mặc dù giải pháp đề ra của cả hai bên là
có thể tương tự, xấp xỉ nhau nhưng chủ đầu tư sẽ có sự ưu tiên cho nhà thầu quen
biết. Hoặc có thể nhờ mối quan hệ của mình với chủ đầu tư mà nhà đầu tư có thể có
được các thông tin cần thiết khác có lợi cho quá trình đấu thầu, trong khi đó Tổng
công ty lại không thể có được những thông tin này đây là một bất lợi trong cạnh
tranh.
Nói tóm lại, khả năng cạnh tranh của Tổng công ty có thể bị ảnh hưởng bởi
khách hàng xét trên góc độ sự phù hợp khả năng của Tổng công ty với yêu cầu của
chủ đầu thị trường: Mối quan hệ giữa Tổng công ty với chủ đầu tư và quan hệ của
đối thủ cạnh tranh với chủ đầu tư trong đấu thầu xây lắp. Khách hàng của Tổng
công ty rất đa dạng yêu cầu ở mọi lĩnh vực khác nhau, vì vậy Tổng công ty cần
không ngừng nâng cao năng lực của mình, đồng thời tăng cường đẩy mạnh mối
quan hệ với các cơ quan, các ngành, các cấp để tìm kiếm sự ủng hộ khi Tổng công
ty tham gia đấu thầu.
4. Sự cạnh tranh của các nhà thầu hiện tại.
Hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh hiện tại, Tổng công ty
luôn phải đối đầu với sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các nhà thầu xây dựng khác
đang cùng hoạt động trên thị trường Việt Nam. Có thể kể ra đây là một số doanh
nghiệp được coi là đối thủ cạnh tranh của Tổng Tổng công ty xây dựng và phát triển
hạ tầng LICOGI.
- Công ty xây dựng Bạch Đằng.
- Công ty xây dựng nhà Đống Đa.
- Công ty xây dựng 492 Bộ Quốc Phòng.

- Công ty xây dựng Hàng Không.
- Công ty xây dựng Hạ tầng.
- Công ty xây dựng dân dụng Sở xây dựng - Hà Nội.
- Công ty xây dựng Công nghiệp Hà Nội - Sở xây dựng Hà Nội.
- Công ty phát triển nhà và đô thị.
- Công ty xây dựng Miền Tây.
- Công ty xây dựng Hacinco.
Các doanh nghiệp này tồn tại trên thị trường và được đánh giá là mạnh, trong
đó có nhiều doanh nghiệp có quá trình hoạt động lâu dài và có vị trí vững chắc trên
thị trường. Cho đến này, số doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường xây lắp là rất
nhiều tạo nên cường độ cạnh tranh rất lớn, là áp lực khó khăn cho Công ty trong
hoạt động sản xuất kinh doanh. Sức ép của các doanh nghiệp hiện tại đối với Tổng
công ty có thể xét trên các mặt sau đây:
- Cạnh tranh về giá bỏ thầu.
Trong đấu thầu, giá bỏ thầu là một tiêu chí quan trọng để chủ đầu tư đánh giá
và lựa chọn nhà thầu. Trong hầu hết các công trình mà Tổng công ty xây dựng và
phát triển hạ tầng LICOGI tham gia, nếu có sự góp mặt của Công ty xây dựng 492 -
BQP thì đây là đối thủ cạnh tranh của Tổng công ty trong lĩnh vực tài chính. Công
ty xây dựng 492 - BQP luôn có giá chào thầu thấp hơn sơ với Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, điều kiện tín dụng tốt hơn, mức ứng vốn cho thi
công đầy đủ và kịp thời hơn. Chẳng hạn, với công trình trường tiểu học Hữu Hòa
(Thanh Trì - Hà Nội) thuộc dự án giáo dục tiểu học đợt I do Sở Giáo Dục - Đào Tạo
Hà Nội mời thầu tháng 7 năm 1999, Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI trượt thầu còn Công ty xây dựng 492 - BQP đã thắng thầu với giá chào
thầu thấp hơn, điều kiện tín dụng ưu đãi hơn, ứng vốn cho thi công 100%, trong khi
đó giá của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI cao hơn, ứng vốn
cho thi công chỉ 70% mặc dù thời gian thi công có ngắn hơn ít ngày., Công ty xây
dựng 492 - BQP với tiềm lực tài chính, thiết bị công nghệ mạnh hơn Tổng công ty
xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI nên đã đưa ra được giá cạnh tranh hơn so
với Công ty xây dựng số 5 và đã thắng thầu công trình này.

- Cạnh tranh về tiến độ và biện pháp thi công.
Mỗi nhà thầu tham gia đấu thầu có thế mạnh riêng của mình, với Tổng công
ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI giải pháp đề xuất kỹ thuật và tiến độ là
thế mạnh của Tổng công ty, nhưng không phải vì thế mà Tổng công ty không phải
chịu sức ép cạnh tranh từ phía các nhà thầu khác. Để thắng thầu, các đối thủ của
Tổng công ty luôn nỗ lực hết sức mình tìm kiếm các thông tin cần thiết để có cơ sở
đưa ra các biện pháp thi công ưu việt nhất, tiến độ thi công hợp lý nhất, vì vậy
không phải công trình nào Tổng công ty là người đưa ra biện pháp và tiến độ tốt
nhất.
Như vậy, xét cụ thể theo từng lĩnh vực cạnh tranh trong tham giá đấu thầu
xây lắp thì áp lực cạnh tranh của các đối thủ hiện tại đối với Tổng công ty thể hiện
trên hai khía cạnh: Cạnh tranh về tài chính và cạnh tranh về kỹ thuật.
5.Năng lực bản thân của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI.
a. Năng lực về vốn và tài chính.
Sức mạnh về vốn và tài chính của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ
tầng LICOGI là tiêu chí để chủ đầu tư tin tưởng. Khả năng về vốn và tài chính được
coi là một trong những tiêu chuẩn để đánh giá nhà thầu mạnh hay yếu. Nếu Tổng
công ty có khả năng mạnh về vốn, có đủ sức đảm bảo ứng vốn thi công ngay cả tong
trường hợp chủ đầu tư không thanh toán trước thì đó chứng tỏ là một Tổng công ty
mạnh, mặc dù Tổng công ty đó không phải là một Tổng công ty lớn. Sức mạnh về
vốn và tài chính có vai trò như thế nào đối với khả năng của Tổng công ty trên thị
trường? Trước hết nó cho phép Tổng công ty tiến hành các biện pháp, chính sách
Marketing đòi hỏi sự tốn kém, nó đảm bảo chi phí cho Tổng công ty để thu thập các
thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình đấu thầu. Thứ hai, nó cho phép Tổng công
ty mua sắm, nhập khẩu các loại máy móc, tranh thiết bị , công nghệ hiện đại để tăng
sức cạnh tranh. Thứ ba, nó tạo sự tin tưởng cho chủ đầu tư đối với Tổng công ty khi
biết mình làm ăn với đối tác có năng lực tài chính đủ mạnh để đảm bảo thực hiện
mối quan hệ hợp đồng giữa hai bên...
b. Năng lực về công nghệ, thiết bị và xe máy thi công.

Chủ đầu tư luôn mong muốn công trình được đảm bảo chất lượng cao. Mà
chất lượng công trình một phần phụ thuộc vào máy móc thiết bị sử dụng để thi công
(bên cạnh sự phụ thuộc chất lượng nguyên vật liệu sử dụng). Vì vậy, nếu Tổng công
ty mạnh về năng lực máy móc, thiết bị Tổng công ty sẽ có điều kiện đảm bảo thi
công trình đúng tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật yêu cầu. Đây là điều
kiện tốt để Tổng công ty nâng cao uy tín đối với chủ đầu tư và tăng khả năng cạnh
tranh so với các đối thủ khác.
c. Trình độ cán bộ và tay nghề công nhân.
Trong kinh doanh bất cứ chủ đầu tư nào cũng muốn được cộng tác với nhà
thầu có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ học vấn cao, công nhân lành nghề.
Trình độ đối tác cao sẽ dễ làm việc hơn, nếu chủ đầu tư còn hạn chế mặt nào đó, nhà
thầu có thể góp ý kiến giúp chủ đầu tư tìm giải pháp tốt nhất cho vấn đề.
d. Uy tín, kinh nghiệm của Công ty.
Uy tín và kinh nghiệm của Tổng công ty nhiều khi là yếu tố quan trọng giúp
Tổng công ty thắng lợi trong đấu thầu. Đây là nhân tố nội tại mà tự bản thân nó sẽ
làm tăng khả năng cạnh tranh của Tổng công ty nếu Tổng công ty có uy tín tốt và
dầy dạn kinh nghiệm hoạt động. Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICOGI là một Tổng công ty có uy tín tốt được nhiều chủ đầu tư tin cậy và sẽ cạnh
tranh mạnh mẽ hơn với các đối thủ của mình.
Tóm lại, trên tất cả các lĩnh vực của thị trường xây dựng nước ta hiện nay,
Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI đều gặp phải sự cạnh tranh
gay gắt của các đối thủ khác nhau. Điều này đòi hỏi khi tham gia đấu thầu. Tổng
công ty cần phát hiện rõ mặt mạnh, yếu của các đối thủ để tìm ra chiến lược đấu
thầu thích hợp, bảo đảm cạnh tranh thắng lợi.
II, Phân tích năng lực sản xuất thực tế.
1. Nhân lực.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các công
ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể nói lao động
trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình công nghiệp,
dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào

của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và
hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

×