Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 2
I. KHÁI QUÁT V NH P KH U VÀ QUY TRÌNH NH P KH U C A CÁCỀ Ậ Ẩ Ậ Ẩ Ủ
DOANH NGHI PỆ 2
1. Khái quát v Nh p kh uề ậ ẩ 2
2. Quy trình nh p kh u c a các doanh nghi pậ ẩ ủ ệ 10
3. Th c hi n h p ng nh p kh uự ệ ợ đồ ậ ẩ 34
II. Các y u t nh h ng n th c hi n quy trình nh p kh u c a công ế ố ả ưở đế ự ệ ậ ẩ ủ
ty TNHH TM & XNK i Th nhĐạ ị 35
1. Các nhân t bên trong doanh nghi pố ệ 35
2. Các nhân t bên ngo i doanh nghi pố à ệ 37
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI
CÔNG TY 40
I. GI I THI U CHUNG V CÔNG TY VÀ C I M HÀNG HÓA NH P Ớ Ệ Ề ĐẶ Đ Ể Ậ
KH UẨ 40
1. Quá trình hình th nh v phát tri n Công ty i Th nhà à ể Đạ ị 40
2. c i m h ng hóa nh p kh u c a Công ty i Th nhĐặ đ ể à ậ ẩ ủ Đạ ị 44
II. Khái quát v ho t ng nh p kh u c a công ty i Th nhề ạ độ ậ ẩ ủ Đạ ị 49
1. C c u m t h ng nh p kh u c a công ty.ơ ấ ặ à ậ ẩ ủ 49
2. Th tr ng nh p kh uị ườ ậ ẩ 50
3. Kim ng ch nh p kh u c a Công tyạ ậ ẩ ủ 51
III. Th c tr ng quy trình nh p kh u t i công ty i Th nhự ạ ậ ẩ ạ Đạ ị 51
1. Nghiên c u th tr ng.ứ ị ườ 51
2. Giao d ch, m phán v ký k t h p ng nh p kh uị đà à ế ợ đồ ậ ẩ 55
3. Th c hi n h p ng nh p kh u.ự ệ ợ đồ ậ ẩ 56
IV. ánh giá v quy trình nh p kh u t i công ty i Th nhĐ ề ậ ẩ ạ Đạ ị 62
1. Nh ng k t qu t c.ữ ế ả đạ đượ 62
2. Nh ng v n còn t n t i.ữ ấ đề ồ ạ 64
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY 67
I. M c tiêu v ph ng h ng phát tri n c a công ty trong th i gian t iụ à ươ ướ ể ủ ờ ớ 67
1. M c tiêuụ 67
2. Ph ng h ng phát tri n c a công ty trong th i gian t iươ ướ ể ủ ờ ớ 68
II. M t s gi i pháp nh m ho n thi n quy trình nh p kh u c a công ty ộ ố ả ằ à ệ ậ ẩ ủ
i Th nhĐạ ị 70
1. y m nh nghiên c u th tr ng nh p kh u v th tr ng xu t bánĐẩ ạ ứ ị ườ ậ ẩ à ị ườ ấ
trong n c.ướ 70
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Gi i pháp ho n thi n quá trình l a ch n th tr ng v ký k t h p ả à ệ ự ọ ị ườ à ế ợ
ngđồ 73
3. Gi i pháp ho n thi n khâu thanh toán v th t c thanh toánả à ệ à ủ ụ 74
4. Nhóm gi i pháp nâng cao hi u qu s d ng v n trong kinh doanh ả ệ ả ử ụ ố
nh p kh u.ậ ẩ 74
5. Các gi i pháp v ho n thi n h th ng qu n lý v n, ti t ki m các ả ề à ệ ệ ố ả ố ế ệ
kho n chi phíả 75
LỜI KẾT 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Trong thời gian thực tập theo quy định của nhà trường, em thực tập tại
Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại và Xuất nhập khẩu Đại Thịnh.
Em chọn đề tài “ Hoàn thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa tại Công ty
Đại Thịnh” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin cam đoan chuyên đề
này hoàn toàn do em tìm hiểu, nghiên cứu và viết trong quá trình thực tập tại
công ty, không sao chép chuyên đề, luận văn các khóa trước.
Sinh viên
Đinh Thị Thiên Hà
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang bước vào thời kì đổi mới, hội nhập với nền kinh tế
khu vực và thế giới. Việt Nam đã và đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đưa nền kinh tế hoà nhập vào
khu vực Đông Nam Á, hay nói rộng hơn là khu vực vành đai Châu Á - Thái
Bình Dương. Để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước cần nhanh
chóng tiếp cận những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nước ngoài. Để làm
được điều này thì nhập khẩu đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng. Nhập
khẩu cho phép phát huy tối đa nội lực trong nước đồng thời tranh thủ được
các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ của thế giới. Nhập khẩu thúc đẩy tái
sản xuất mở rộng liên tục và có hiệu quả vì vậy khuyến khích sản xuất phát
triển… Nhận thấy được vai trò của hoạt động nhập khẩu nên trong thời gian
thực tập ở công ty Xuất nhập khẩu Đại Thịnh em đã lựa chọn đề tài: "Hoàn
thiện quy trình nhập khẩu hàng hóa của Công ty TNHH DV TM và Xuất nhập
khẩu Đại Thịnh". Đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu những vấn đề cốt lõi
của quy trình nhập khẩu và thực trạng quy trình nhập khẩu của công ty, qua
đó rút ra những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ yếu trong quy trình
nhập khẩu của công ty, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa quy trình nhập khẩu của công ty .
Qua đây em xin chân thành cảm ơn thầy giáo GS.TS. Đặng Đình Đào,
người trực tiếp hướng dẫn em trong quá trình thực tập. Em cũng xin cảm ơn
các cô chú trong Công ty Đại Thịnh, những người đã giúp đỡ em rất nhiều
trong thời gian thực tập tại Công ty. Do hạn chế về khả năng bản thân và thời
gian nghiên cứu nên chuyên đề này chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo góp ý và giúp đỡ của các thầy cô giáo để đề tài
này được hoàn thiện hơn nữa.
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
1
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP
KHẨU VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
I. KHÁI QUÁT VỀ NHẬP KHẨU VÀ QUY TRÌNH NHẬP KHẨU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP
1. Khái quát về Nhập khẩu
a. Khái niệm
Thương mại quốc tế là một trong những hình thức chủ yếu của hoạt
động kinh doanh quốc tế. Đó là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá dịch vụ
vượt qua biên giới của một quốc gia. Nó gồm có hai bộ phận cơ bản cấu thành
là nhập khẩu và xuất khẩu. Hai bộ phận này có mối quan hệ mật thiết bổ sung
lẫn nhau nhờ sự phối hợp nhịp nhàng giữa chúng mà thương mại quốc tế mở
ra những cơ hội mới cho tất cả các doanh nghiệp và người tiêu dùng trên toàn
thế giới. Người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn lớn hơn đối với các hàng hoá
dụch vụ ngoài ra nó còn là nhân tố quan trọng tạo ra công ăn việc làm ở nhiều
nước. Trong đó nhập khẩu được hiểu là quá trình hàng hoá, dịch vụ của các tổ
chức nước ngoài được một nước mua nhằm phục vụ quá trình sản xuất, tiêu
dùng hoặc tái xuất khẩu nhằm mục tiêu thu lợi nhuận.
b. Vai trò của hoạt động nhập khẩu
Tại báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX của
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã xác định: Chủ động và tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình, phù hợp với chiến lược phát triển
đất nước từ nay đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Chuẩn bị tốt các
điều kiện để ký kết các hiệp định thương mại tự do song phương và đa
phương. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các nước
ASEAN, các nước Châu Á - Thái Bình Dương…Củng cố và phát triển quan
hệ hợp tác song phương tin cậy với các đối tác chiến lược; khai thác có hiệu
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
2
Chuyên đề tốt nghiệp
quả các cơ hội và giảm tối đa những thách thức, rủi ro khi nước ta là thành
viên Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Để thực hiện tốt chủ trương này,
một mặt phải biết phát huy cao độ tiềm năng và lợi thế trong nước, tranh thủ
mọi nguồn ngoại lực để nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế doanh nghiệp
và hàng hoá Việt Nam; mặt khác đó là hoàn thiện các biện pháp quản lý nhập
khẩu hàng hoá nhằm đáp ứng yêu cầu sớm gia nhập WTO. Điều này cho thấy
vai trò của nhập khẩu hàng hoá rất quan trọng đối với sự phát triển của một
quốc gia và được thể hiện cụ thể qua những điểm cơ bản sau:
- Nhờ có hoạt động nhập khẩu mà người tiêu dùng trong nước có được sự
lựa chọn lớn hơn đối với hàng hoá dịch vụ, nó bổ sung những thiếu hụt về cầu
do sản xuất trong nước không có khả năng sản xuất từ đó đáp ứng được nhu
cầu của thị trường nội địa, nâng cao mức sống của người dân, đa dạng hoá
mặt hàng về chủng loại.
- Nhập khẩu để mở rộng khả năng sản xuất, tiêu dùng trong nước, nhằm
nâng cao đời sống nhân dân .
- Nhập khẩu để chuyển giao công nghệ, đưa công nghệ tiên tiến của thế
giới áp dụng vào sản xuất tiêu dùng trong nước, tạo sự nhảy vọt của sản xuất
trong nước, nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ, công nghệ trong nước với
các nước trên thé giới .
- Nhập khẩu để xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ nền kinh tế đóng tự
cung tự cấp, từ đó thúc đẩy phát triển đa dạng và đồng bộ các loại thị trường
như thị trường tư liệu sản xuất, thị trường vốn, thị trưòng lao động Mặt khác
nó còn liên kết thống nhất giữa các thị trường trong và ngoài nước trên thế
giới, tạo điều kiện tốt cho quá trình hội nhập và phát triển kinh tế trên thế giới
.
- Nhập khẩu thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Thông qua hoạt động nhập
khẩu các máy móc thiết bị hiện đại được nhập về, các nguyên liệu có chi phí
thấp. Các yếu tố này góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành sản phẩm qua đó tăng ưu thế cạnh tranh không những trên
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
3
Chuyên đề tốt nghiệp
thị trường nội địa mà còn ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu. Đặc biệt là đối
với các nước kém phát triển có giá nhân công rẻ như Việt Nam đây là một lợi
thế lớn.
- Nhập khẩu tạo ra cơ hội cho dân chúng mở mang dân trí , có thể theo kịp
và hoà nhập với nếp sống văn minh của thế giới .
- Nhập khẩu là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng trong nước với thị
trưòng thế giới, đem lại những thành tựu khoa học, kỹ thuật tiên tiến của thế
giới góp phần thúc đẩy quá trình CNH-HĐH đất nước . Thực hiện tốt công
tác nhập khẩu sẽ đáp ứng tốt nhu cầu phát triển của sản xuất trong nước, góp
phần đẩy mạnh xuất khẩu . Ngược lại nếu thực hiện không tốt sẽ gây nên sự
mất cân đối kinh tế, rối loạn thị trường trong nước, đồng thời lãng phí nguồn
lực, tiền của mà không đem lại hiệu quả .
- Nhập khẩu để bổ sung, thoả mãn nhu cầu để từng bước thay đổi và hoàn
thiện cơ cấu tiêu dùng của nhân dân .
- Nhập khẩu còn cho ta biết điểm mạnh và điểm yếu của nền kinh tế, qua
đó giúp cho Đảng và Nhà nước ta có những biện pháp ở tầm vĩ mô nhằm
đem lại lợi ích cho đất nước .
- Nhập khẩu nó thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế của một nước diễn ra
nhanh hơn. Vì nhập khẩu sẽ làm cho môi trường cạnh tranh diễn ra gay gắt,
các chủ thể kinh tế phải luôn tự đổi mới hoàn thiện mình mới mong đứng
vững trên thị trường. Trong quá trình cạnh tranh các chủ thể yếu kém sẽ bị
loại khỏi cuộc chơi, chỉ có chủ thể mạnh áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến
mới tồn tại được điều này nó kéo theo sự phát triển của xã hội.
- Thông qua hoạt động nhập khẩu các chủ thể kinh tế giữa các quốc gia có
cơ hội giao lưu học hỏi kinh nghiệm của nhau, tạo điều kiện cho quá trình
phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng phát triển đồng thời
tận dụng được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia. Vì mỗi quốc gia đều có lợi
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
4
Chuyên đề tốt nghiệp
thế so sánh nên hoạt động nhập khẩu nó tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên
trên cơ sở hợp tác hoá cùng có lợi.
- Nhập khẩu nó đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng
trong nước, góp phần làm cho quá trình sản xuất và tiêu dùng trong nước diễn
ra thường xuyên và ổn định vì không phải lúc nào thị trường trong nước cũng
cung cấp được các yếu tố đầu vào đáp ứng cho sản xuất trong nước diễn ra.
Thí dụ như Việt Nam phải nhập khẩu phôi thép nên không có nhập khẩu sản
xuất trong nước sẽ trì trệ. Mặt khác nhu cầu tiêu dùng trong nước ngày càng
tăng vì vậy nhập khẩu sẽ khắc phục được hiện tượng mất cân đối giữa cung
và cầu trong nước.
Nói tóm lại hoạt động nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển nền kinh tế của một quốc gia. Thông qua hoạt động nhập khẩu quan hệ
hợp tác kinh tế quốc tế ngày càng được mở rộng, góp phần tăng năng suất lao
động, trình độ phân công lao động ngày càng cao, đời sống người dân được
nâng cao về vật chất lẫn tinh thần. Điều này được thấy rõ ở các nước kém và
đang phát triển điển hình như Việt Nam. Chúng ta đã chủ động tiến hành hoạt
động nhập khẩu để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; thúc đẩy cơ giới hoá nông nghiệp, tác động đẩy mạnh thuỷ lợi hoá, sinh
học hoá, phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản để nâng cao chất
lượng phục vụ cho xuất khẩu. Thúc đẩy sự ra đời của ngành công nghiệp lắp
ráp điện tử, công nghiệp may mặc… tạo ra những sản phẩm có giá trị cao.
c. Các hình thức nhập khẩu
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu khá phổ biến đối với các
doanh nghiệp nhưng do trình độ phát triển ngày càng cao, do sự tác động của
điều kiện kinh doanh, điều kiện môi trường nên các doanh nghiệp đã sáng tạo
ra nhiều hoạt động nhập khẩu sao cho phù hợp với khả năng của doanh
nghiệp. Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo điều kiện của mình là lựa chọn hình thức
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
5
Chuyên đề tốt nghiệp
phù hợp. Sau đây là một số hình thức nhập khẩu mà doanh nghiệp Việt Nam
thường áp dụng.
Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hoạt động độc lập của công ty, khi tiến hành
nhập khẩu theo phương thức này doanh nghiệp phải tự mình nghiên cứu thị
trường trong và ngoài nước, tính toán chi phí, đảm bảo kinh doanh nhập khẩu
có lợi nhuận. Tuân thủ theo chính sách pháp luật quốc gia và quốc tế. Hình
thức nhập khẩu trực tiếp hai bên (bên nhập khẩu và bên xuất khẩu) trục tiếp
giao dịch với nhau, việc mua bán không ràng buộc lẫn nhau. Trong đó bên
nhập khẩu phải:
- Phải chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động, phải tự nghiên cứu
thị trường, chịu mọi chi phí giao dịch, giao nhận, lưu kho, chi phí quảng cáo,
chi phí tiêu thụ hàng hoá và thuế giá trị gia tăng.
- Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp được tính hạn ngạch nhập khẩu và
khi tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu sẽ được tính vào doanh số và phải chịu thuế
giá trị gia tăng.
- Để tiến tới ký kết hợp đồng hai bên thường phải qua một quá trình
giao dịch, thương lượng với nhau về điều kiện giao dịch.
- Độ rủi ro của hoạt động nhập khẩu này thường cao hơn các hoạt động
nhập khẩu khác nhưng lợi nhuận lại cao hơn.
Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động nhập khẩu phải thông qua trung gian.
Bên trung gian nhận sự uỷ thác của doanh nghiệp tiến hành giao dịch, đàm
phán với đối tác nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ
thác. Nhập khẩu uỷ thác có những đặc điểm chủ yếu sau:
Bên nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch, không
phải nghiên cứu thị trường công việc này thuộc bên uỷ thác. Bên nhận sự uỷ
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
6
Chuyên đề tốt nghiệp
thác chỉ đứng ra đại diện cho bên uỷ thác để tìm và giao dịch với bên đối tác
nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục nhập hàng, thay mặt bên uỷ thác
khiếu kiện, đòi bồi thường với đối tác nước ngoài khi có sự vi phạm hợp đồng
gây thiệt hại.
Quyền lợi mà bên nhận uỷ thác có được từ bên uỷ thác là phí uỷ thác.
Thông thường doanh nghiệp nhận uỷ thác được hưởng một khoản thù lao trị
giá 0,5% đến 1,5% tổng giá trị hợp đồng và phải nộp thuế thu nhập trên
nguồn thu này, khi tiến hành nhập khẩu doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ tính
kim ngạch xuất nhập khẩu chứ không tính vào doanh số và nộp thuế giá trị gia
tăng.
Việc sử dụng trung gian giúp cho doanh nghiệp giảm được mức độ rủi
ro do những người trung gian thường hiểu biết về thị trường, pháp luật và tập
quán địa phương. Do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc buôn bán tránh bớt
rủi ro cho người uỷ thác. Mặt khác các nhà trung gian thwongf có cơ sở vật
chất nhất định nên khi sử dụng họ, người uỷ thác đó phải đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài. Tuy nhiên khi sử dụng doanh nghiệp uỷ thác họ bị chia rẽ lợi
nhuận, mất sự liên lạc trực tiếp với thị trường
Nhập khẩu song song
Đề cập đến nhập khẩu song song là đề cập đến hoạt động thương mại
gắn liền với hàng hoá chứa đựng đối tượng SHCN (Sở hữu công nghiệp) được
bảo hộ, nhập khẩu song song được hiểu là một nhà nhập khẩu không có mối
liên hệ nào với chủ đối tượng SHCN, tiến hành hành vi nhập khẩu một hàng
hoá nhất định chứa đựng đối tượng SHCN nói trên đã được cung cấp bởi
một nhà phân phối được cấp licence hoặc chủ đối tượng SHCN. Như vậy, một
loại hàng hoá chứa đựng đối tượng SHCN sẽ được ít nhất hai nhà khác nhau
cung cấp trên một thị trường và chỉ có một trong các nhà phân phối này được
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
7
Chuyên đề tốt nghiệp
đồng ý chủ sở hữu đối tượng SHCN về việc thực hiện hành vi thương mại đối
với đối tượng SHCN đó.
Đặc điểm của nhập khẩu song song:
- Chủ SHCN và nhà nhập khẩu không có mối liên hệ nào.
- Ít nhất có hai nhà phân phối cung cấp trên một thị trường được chỉ
định bở CSHCN.
- Liên quan trực tiếp đến hai mảng quan trọng của thương mại hiện đại
đó là: tự do thương mại và việc bảo hộ quyền SHCN.
Nhập khẩu song song làm xuất hiện xung đột lợi ích giữa các bên liên
quan. Do có hành vi nhập khẩu song song mà bên có quyền với đối tượng
SHCN không khai thác hết được quyền của mình đối với đối tượng SHCN.
Nhưng nhập khẩu song song mang lại lợi ích rất thiết thực đối với thị trường:
Khuyến khích tự do cạnh tranh, vì vậy việc cho phép nhập khẩu song song
hay không sẽ dẫn đến khả năng bắt buộc phải lực chọn giữa việc bảo hộ
nguyên tắc tự do cạnh tranh và việc bảo hộ quyền SHCN. Đây là một mảng
của thương mại hiện đại, đối mặt với vấn đề này mỗi quốc gia đều đưa ra
quan điểm của mình. Nhìn chung vấn đề nhập khẩu song song được giải quyết
linh hoạt ở các nước khác nhau.
Nhập khẩu đối lưu
Nhập khẩu đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó
nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Thanh toán không bằng tiền mặt mà dùng
hàng hoá có giá trị tương đương để trao đổi hay còn gọi nhập khẩu theo
phương thức hàng đổi hàng.
Loại hình nhập khẩu này có những đặc điểm sau:
- Trong mỗi hợp đồng có những điều kiện ràng buộc lẫn nhau khiến cho
người nhập khẩu cũng đồng thời là người xuất khẩu.
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Điều kiện cân bằng phải cân bằng về mặt hàng, về giá cả, cân bằng về
mặt tổng giá trị hàng giao cho nhau và cân bằng về điều kiện giao hàng.
- Người nhập khẩu cùng một lúc thu lãi từ hai hoạt động: nhập khẩu và
xuất khẩu điều này làm lợi cho cả hai bên.
- Trong quá trình trao đổi hàng hoá dịch vụ hai bên phải quy định thống
nhất lấy một đồng tiền làm vật ngang giá chung cho quá trình trao đổi.
Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động mua hàng hoá từ nước ngoài về nhưng
mục đích không phải để tiêu dùng trong nước mà xuất khẩu sang nước thứ ba
nhằm thu một khoản ngoại tệ lớn hơn. Mặt hàng này chưa qua chế biến ở
nước mình mà được xuất khẩu trực tiếp sang nước thứ ba. Như vậy, hoạt động
nhập khẩu tái xuất luôn thu hút ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và
nước nhập khẩu.
Đặc điểm của hoạt động tái xuất:
- Người kinh doanh tái xuất phải ký hai hợp đồng một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu không chịu thuế XNK
- Hàng hoá có thể chở thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu
nhưng nước tái xuất nhận tioền từ nước nhập khẩu và thanh toán tiền cho
nước xuất khẩu.
- Về mặt thanh toán, nhiều hợp đồng tái xuất quy định dùng phương
thức thư tín dụng giáp lưng. Kinh doanh theo hình thức này đòi hỏi sự nhạy
bén tình hình thị trường và giá cả, sự chính xác và chặt chẽ trong hợp đồng
mua bán.
Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia công là hình thức nhập khẩu trong đó bên nhập khẩu
nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra
thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Đặc điểm của hình thức này:
- Hoạt động nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất
- Cả hai bên cùng có lợi: bên đặt gia công giúp họ tận dụng được
nguyên liệu và gia công rẻ của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia
công giúp tạo công ăn việc làm trong nước, tiếp nhận được thiết bị công nghệ
mới.
- Bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá tình sản xuất gia
công.
- Hoạt động này về phương thức thanh toán người ta có thể áp dụng
nhiều phương thức thanh toán như: nhờ thu, thành toán bằng thư tín dụng
Trên đây ta xét một số hình thức nhập khẩu cơ bản. Trong đó nhập khẩu
trực tiếp là hoạt động phổ biến nhất và tồn tại lâu đời nhất. Trải qua nhiều
biến đổi của xã hội hoạt động nhập khẩu có nhiều hình thức được sáng tạo ra
nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi đó. Việc áp dụng hình thức nào là tuỳ thuộc
và điều kiện và trình độ cũng như năng lực của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc
gia. Đứng trước thực trạng đó mỗi quốc gia mỗi tổ chức quốc tế đều đưa ra
quan điểm của mình. Bởi đây là một vấn đề nhạy cảm liên quan đến thương
mại của mỗi quốc gia, cho nên không phải quốc gia nào cũng có được quan
điểm rõ ràng nhất quán. Nhìn chung vấn đề nhập khẩu được giải quyết hết
sức linh hoạt ở các nước khác nhau.
2. Quy trình nhập khẩu của các doanh nghiệp
Nhập khẩu là việc mua hàng hoá của nước ngoài nhằm phục vụ sản
xuất trong nước. Tuy nhiên việc mua bán ở đây lại rất phức tạp khác hẳn với
thương mại trong nước với những đặc điểm như: Các bên thuộc các quốc tịch
khác nhau, thị trường rộng lớn, đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ đối
với một hoặc hai bên, chịu sự ảnh hưởng của nhiều thông lệ, luật pháp của các
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
10
Chuyên đề tốt nghiệp
nước, việc vận chuyển rất khó khăn phải qua biên giới quốc gia nên thủ tục
rất phức tạp.
Chính sự khó khăn và phức tạp đó, nên khi thực hiện một hợp đồng
nhập khẩu đòi hỏi phải có một quy trình nhất định, rõ ràng. Chính điều này
giúp cho các doanh nghiệp tránh được các rủi ro không đáng có.
a. Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường để có một hệ thống thông tin về thị trường đầy
đủ, chính xác, kịp thời. Điều này sẽ làm cơ sở cho doanh nghiệp có những
quyết định đúng đắn, đáp ứng được các tình thế của thị trường. Đồng thời hệ
thống thông tin không những làm cơ sở để doanh nghiệp lựa chọn được các
đối tác giao dịch thích hợp mà còn làm cơ sở cho quá trình giao dịch, đàm
phán, ký kết hợp đồng và thực hiện các hợp đồng sau này có hiệu quả. Chỉ có
thể phản ứng linh hoạt và có các quyết định đúng đắn trong quá trình giao
dịch đàm phán khi có các thông tin đầy đủ. Do đó, ngoài việc lắm vững tình
hình trong nước và đường lối chính sách, luật lệ quốc gia có liên quan đến
hoạt động kinh tế đối ngoại, đơn vị kinh doanh ngoại thương cần phải nhận
biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trường nước ngoài và lựa chọn đối
tác.
Trước khi chuẩn bị giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng thì nghiên cứu thị
trường để có thông tin đầy đủ, chính xác kịp thời sẽ giúp cho các doanh
nghiệp đưa ra các quyết định đúng đắn , phù hợp với tình hình thị trường.
Hoạt động nghiên cứu này bao gồm :
Nghiên cứu thị trường trong nước: Thị trường trong nước đối với hoạt động
nhập khẩu là thị trường đầu ra. Mục tiêu nhập khẩu là đáp ứng nhu cầu thị trường
này, do vậy phải nắm bắt được biến động của nó. Để phát hiện và hạn chế những
biến động, nắm bắt thời cơ, biến nó thành những cơ hội hấp dẫn, doanh nghiệp
phải luôn theo sát, am hiểu thị trường thông qua công tác nghiên cứu thị trường.
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Phải luôn luôn trả lời được câu hỏi xem nhu cầu thị trường và tình hình tiêu thụ
hàng hoá của công ty sẽ như thế nào?
Nghiên cứu mặt hàng nhập khẩu
Mục đích của việc nghiên cứu này là để tìm ra mặt hàng nhập khẩu mà
nhu cầu trong nước đang cần nhưng phải phù hợp với điều kiện và mục tiêu
lợi nhuận của doanh nghiệp. Muốn biết mặt hàng nào đang được khách hàng,
người tiêu dùng trong nước cần, đang là nhu cầu cần thiết của thị trường trong
nước thì doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu, khảo sát và trả lời được các
câu hỏi sau:
- Thị trường đang cần mặt hàng gì ? ( Về quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, bao
bì, nhãn hiệu )
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó như thế nào?, phải hiểu rõ tập quán tiêu
dùng, thị hiếu và quy luật biến động của quan hệ cung cầu để có thể đáp ứng
kịp thời nhu cầu của thị trường một cách tốt nhất.
- Mặt hàng đó đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm?
- Tình hình sản xuất ra sao?
- Tỷ suất ngoại tệ là bao nhiêu?. Trong thương mại quốc tế, các nước có hệ
thống tiền tệ khác nhau, do vậy việc tính toán tỷ suất ngoại tệ cho hàng hoá
nhập khẩu là rất quan trọng. Doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu so sánh
giữa tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu với tỷ suất ngoại tệ lúc đầu tư ban đầu
để nhập hàng.
Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng.
Dung lượng thị trường của một hàng hoá được giao dịch trên một phạm
vi thị trường nhất định ( thế giới, khu vực, dân tộc), trong một thời gian nhất
định ( thường là một năm).
Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách
hàng kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
12
Chuyên đề tốt nghiệp
điểm, từng vùng, từng khu vực. Cùng với việc lắm bắt nhu cầu là việc lắm bắt
khả năng cung cấp của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất,
khả năng của sản phẩm thay thế.
Thông thường, dung lượng của thị trường chịu ảnh hưởng của 3 nhóm
nhân tố chính:
- Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi theo chu kỳ như
sự vận động của tư bản, đặc điểm sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm
của từng thị trường đối với mỗi loại hàng hoá.
- Các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi lâu dài như tiến
bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ, các biện pháp, các chính sách của nhà
nước, thị hiếu, tập quán của người tiêu dùng và ảnh hưởng của hàng hoá thay
thế.
- Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến đổi tạm thời như các hiện
tượng cũng gây ra các đột biến về cung cầu, ngoài ra còn có các nhân tố
khách quan như hạn hán, lũ lụt….
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm lắm vững về thông tin số lượng
các đối thủ cạnh tranh trong mặt hàng kinh doanh, tình hình hoạt động, tỷ
trọng thị trường, thế mạnh, điểm yếu của các đối thủ. Đặc biệt cần nghiên cứu
kỹ các chiến lược kinh doanh và khả năng thay đổi chiến lược kinh doanh của
đối thủ cạnh tranh trong thời gian tới để đưa ra các phương án đối phó tối ưu,
hạn chế các diểm mạnh và tận dụng các điểm yếu của đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu sự vận động của môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh bao gồm môi trường tự nhiên, văn hoá, xã hội,
chính trị, luật pháp. Môi trường kinh doanh có tác động lớn và chi phối đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải tiến hành
nghiên cứu sự vận động của nó để từ đó có thể nắm bắt được quy luật vận động
của môi trường kinh doanh và có các biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Việc nghiên cứu này khó khăn hơn
so với nghiên cứu thị trường trong nước, và có thể áp dụng nhiều phương
pháp như tham quan triển lãm, hội chợ, tìm hiểu thông qua sách báo, hoặc cơ
quan tư vấn. Doanh nghiệp cần phải nắm rõ về tình hình kinh tế xã hội và
những yếu tố môi trường khác. Nghiên cứu rõ sản phẩm sẽ nhập khẩu về yếu
tố chất lượng, giá cả với phương thức tham quan, thông qua hội chợ - triển
lãm Trong đó, doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý tới yếu tố giá cả, vì nó là
biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá. Giá cả là yếu tố quyết định tới
phương án lựa chọn nguồn cung cấp vì nó ảnh hưởng tới thu nhập của doanh
nghiệp. Do vậy cần phải nghiên cứu thị trường nước ngoài và nghiên cứu giá
ở từng thời điểm, từng lô hàng, các loại giá cả các nhân tố tạo nên sự biến
động của giá cả.
Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hoá: Nghiên cứu thị
trường giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu hàng hoá lựa chọn được
phương thức buôn bán, điều kiện giao dịch thích ứng. Lựa chọn được nguồn
cung cấp là một công việc hết sức quan trọng. Một nhà nhập khẩu có thể hoàn
tất công việc xác định dúng sản phẩm đấp ứng đúng nhu cầu của mình thì việc
đạt tới mục tiêu này hoàn toàn phụ thuộc vào vấn đề lựa chọn nguồn cung
cấp. người nhập khẩu phải chắc chắn rằng nhà cung cấp giao hàng đúng theo
thời gian cam kết. Do vậy, việc lựa chọn một người cung cấp tin cậy có uy
tín, năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu và được các
nhà nhập khẩu rất chú trọng.
Nguồn cung cấp hàng hoá trên thị trường quốc tế
Doanh nghiệp cần nắm vững đươc tình hình các nguồn cung cấp trên
thị trường quốc tế mà doanh nghiệp có khả năng giao dịch rồi từ đó nghiên
cứu các đặc diểm thị trường các nước cung cấp trên các phương diện:
- Thái độ và quan điểm của nước cung cấp thể hiện qua các chính sách ưu tiên
xuất khẩu hay hạn chế nhập khẩu.
- Tình hình chính trị hay thái độ của quốc gia đó có ổn định không, có tác
động đến nguồn, mặt hàng đó như thế nào?
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
14
Chuyên đề tốt nghiệp
- Về vị trí địa lý có thuận lợi cho mua bán, có đem lại hiệu quả kinh doanh
hay không?, có tiết kiệm chi phí vận chuyển, bảo hiểm của doanh nghiệp
trong quá trình nhập khẩu của doanh nghiệp không?.
Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên thị trường quốc tế
Trên thị trường hàng hoá thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn
điều tiết mối quan hệ hàng hoá. Việc xác định đúng đắn giá cả hàng hoá xuất
và nhập khẩu có ý nghĩa rất lớn đối với thương mại quốc tế. Giá cả là chỉ tiêu
quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả ngoại thương.
Giá cả trong hoạt động xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế, giá cả quốc tế
có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá trên thị trường thế giới. Giá đó
phải là giá giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều kiện
đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả trên thị trường thế giới.
- Nhân tố chu kỳ: Tức là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế tư
bản chủ nghĩa qua các giai đoạn của chu kỳ sẽ làm thay đổi quan hệ cung cầu
của các loại hàng hoá trên thị trường do đó làm biến đổi dung lượng thị
trường và thay đổi về giá cả các loại hàng hoá.
- Nhân tố lũng đoạn giá cả: Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến việc biến động
giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới trong thời đại ngày nay. Lũng đoạn
làm xuất hiện nhiều mức giá đối với cùng một loại hàng hoá trên cùng một thị
trường, tuỳ theo quan hệ giữa người mua và người bán trên thị trường thế giới
có giá trị lũng đoạn cao và giá trị lũng đoạn thấp.
- Nhân tố cạnh tranh: Cạnh tranh có thể làm cho giá biến động theo xu hướng
khác nhau. Cạnh tranh giữa người bán xảy ra tren thị trường cung có xu
hướng lớn hơn cầu. Nhiều người cùng bán một loại hàng hoá, cùng một chất
lượng, thì dĩ nhiên ai bán giá thấp người đó sẽ chiến thắng. Vì vậy, giá cả có
xu hướng giảm xuống.
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Cung cầu và giá cả: Mối quan hệ cung cầu thay đổi trên thị trường sẽ thúc
đẩy xu hướng giảm giá và ngược lại nếu cung không theo kịp cầu thì giá cả có
xu hướng tăng lên.
- Nhân tố lạm phát: Giá cả của hàng hoá không những được quyết định bởi
giá trị hàng hoá mà còn phụ thuộc vào giá tiền tệ-vàng. Trong điều kiện hiện
nay giá cả không biểu hiện trực tiếp ở vàng mà bằng tiền giấy. Trên thị trường
thế giới giá cả hàng hoá thường được biểu hiện bằng đồng tiền của các nước
có vị thế quan trọng trong mậu dịch quốc tế như: USD, GBP, JPY,…Do đặc
điểm của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa nên giá cả của những đồng tiền này
cũng luôn thay đổi, việc thay đổi ấy thường gắn liền với lạm phát. Lạm phát
làm cho giá trị của hàng hoá biểu hiện bằng tiền giấy tăng lên.
Lập phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh là một chương trình hành động tổng quát hướng tới
việc thực hiện được những mục đích, mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp .
Quá trình xây dựng một phương án kinh doanh gồm các bước :
Phân tích để lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh : Phải phân
tích đánh giá một cách tổng quát về thị trường hiện tại và những thay đổi
trong tương lai để biết được những cơ hội và thách thức để doanh nghiệp
lựa chọn thị trường và mặt hàng kinh doanh .
Xác định mục tiêu : thì có thể là mục tiêu doanh số hay mục tiêu lợi
nhuận.
Nội dung cơ bản của một phương án kinh doanh gồm :
Mô tả chi tiết tình hình kinh doanh trên thị trường mục tiêu: mặt hàng
kinh doanh, đối tác, số lượng, giá cả.
Cách thức tiến hành kinh doanh.
Các biện pháp và tiến trình thực hiện.
Các phương pháp kiểm tra, giám sát thức hiện và đánh giá kết quả.
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
16
Chuyên đề tốt nghiệp
b.Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương
Giao dịch
Sau giai đoạn nghiên cứu, tiếp cận thị trường, để chuẩn bị giao dịch
xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp tiến hành tiếp xúc với khách hàng bằng
biện pháp quảng cáo. Nhưng để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau,
người xuất khẩu và người nhập khẩu thường phải qua một quá trình giao dịch,
thương thảo và các điều kiện giao dịch. Quá trình đó có thể bao gồm những
bước sau đây:
Hỏi giá: là lời đề nghị bước vào giao dịch. Hỏi giá là việc người mua
đề nghị người bán cho biết giá cả và các điều kiện thương mại cần thiết khác
để mua hàng. Hỏi giá không ràng buộc trách nhiệm pháp lý của người hỏi giá,
cho nên người hỏi giá có thể hỏi nhiều nơi nhằm nhận được nhiều bản chào
hàng cạnh tranh nhau để so sánh lựa chọn bản chào hàng thích hợp nhất. Tuy
nhiên, nếu người mua hỏi giá nhiều nơi quá sẽ gây nên thị trường ảo tưởng là
nhu cầu quá căng thẳng. Đó là điều không có lợi cho người mua.
Phát giá (chào hàng):
Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng và như vậy phát giá có
thể do người bán hoặc người mua đưa ra. Nhưng trong buôn bán thì phát giá
là chào hàng, là việc người xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của mình.
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
17
Hỏi giá
(Inquiry)
Chào hàng
(offer)
Đặt hàng
(order)
Xác nhận
(Confirmation)
Chấp nhận
(Acceptance)
Hoàn giá
(Counter-offer)
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong chào hàng người ta nêu rõ: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số
lượng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, ký mã
hiệu, thể thức giao nhận,…Trường hợp hai bên đã có quan hệ mua bán với
nhau hoặc có điều kiện chung giao hàng điều chỉnh thì chào hàng chỉ nêu
những nội dung cần thiết cho lần giao dịch đó như tên hàng, quy cách, phẩm
chất, số lượng, giá cả, thời hạn giao hàng. Những điều kiện còn lại sẽ áp dụng
như những hợp đồng đã ký trước đó hoặc theo điều kiện chung giao hàng giữa
hai bên.
Có hai loại chào hàng đó là: Chào hàng cố định và chào hàng tự do:
Chào hàng cố định: là việc chào bán một lô hàng nhất định cho một
người mua, có nêu rõ thời gian mà người chào hàng bị ràng buộc trách nhiệm
vào lời đề nghị của mình. Thời gian này gọi là thời hạn hiệu lực của chào
hàng. Trong thời gian hiệu lực nếu người mua chấp nhận hoàn toàn chào hàng
đó thì hợp đồng coi như được giao kết. Nếu trong chào hàng cố định người
bán không ghi rõ thời gian hiệu lực thì thời hạn này được tính theo thời hạn
hợp lý. Thời hạn này thường do tính chất loại hàng, khoảng cách về không
gian giữa hai bên và cũng nhiều khi do tập quán quy định.
Chào hàng tự do: là việc chào hàng “ tự do” cần phải làm rõ bằng
cách ghi “chào hàng không cam kết” hoặc “ chào hàng ưu tiên cho người mua
trước” hoặc “báo giá”. Chào hàng tự do không ràng buộc trách nhiệm của
người phát ra chào hàng, nên thường có thể chào ở nhiều nơi, nhiều người.
Đặt hàng:
Đặt hàng là lời đề nghị ký kết hợp đồng thương mại xuất phát từ phía
người mua. Trong đặt hàng người mua nêu cụ thể về hàng hoá định mua và
tất cả những nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng.
Trong thực tế người ta chỉ đặt hàng với các khách hàng có quan hệ
thường xuyên, hoặc hai bên đã ký những hợp đồng dài hạn và thoả thuận giao
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
18
Chuyên đề tốt nghiệp
hàng theo nhiều lần thì nội dung đặt hàng chỉ nêu những điều kiện riêng biệt
đối với lần đặt hàng đó. Còn những điều kiện khác, hai bên áp dụng theo
những hợp đồng đã ký kết trong lần giao dịch trước.
Hoàn giá:
Hoàn giá là sự mặc cả về giá cả và các điều kiện thương mại khác.
Hoàn giá có thể bao gồm nhiều sự trả giá.
Khi người nhận được chào hàng không chấp nhận hoàn toàn chào hàng
đó mà đưa ra một lời đề nghị mới thì đề nghị này là trả giá. Khi có sự trả giá,
chào hàng coi như huỷ bỏ.
Đặc tính của bảng hoàn giá là thể hiện ý định mua hoặc bán thực của
người phát ra, do đó nó mang tính ràng buộc pháp lý với người đề nghị.
Thường bản hoàn giá thể hiện ý định mua bán thực và có ràng buộc
trách nhiệm pháp lý cho nên trong thời gian hiệu lực một bên nhận được hoàn
giá chấp nhận các điều kiện hoàn toàn và vô điều kiện thì thương vụ đó được
coi là có hiệu lực. Vì vây, cần phải cân nhắc thật kỹ trước khi thể hiện ý chí
trong bản còn lại.
Chấp nhận.
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của hoàn giá,
chào hàng, đặt hàng để kết thúc quá trình hoàn giá.
Đặc tính của bản chấp nhận là mang tính ràng buộc trách nhiệm pháp lý
cao nhất khi có bốn điều kiện sau:
Do chính người nhận giá chấp nhận là người giao dịch và phát ra bản
chào giá, đặt hàng.
Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện tất cả các nội dung của bản chào
giá, đặt hàng, hoàn giá.
Phải chấp nhận trong thời gian hiệu lực của bản chào giá, đặt hàng
hoặc hoàn giá.
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Chấp nhận phải được truyền đạt tới chính những người phát ra đề
nghị.
Xác nhận
Xác nhận là văn bản thống nhất những điều kiện đã thoả thuận mua bán
có xác nhận của các bên tham gia.
Đặc tính của xác nhận là có tính ràng buộc trách nhiệm pháp lý cao
nhất đối với giao dịch kinh doanh. Chính vì vây, giai đoạn xác nhận là giai
đoạn ký kết hợp đồng.
Xác nhận thường được lập thành hại bản, bên lập xác nhận ký trước rồi
gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản rồi gửi trả lại một bản.
Bản xác nhận có thể soạn thảo là một văn bản thống nhất bao gồm các
điều khoản và điều kiện quy định rõ nội dung, tính chất, hình thức của giao
dịch mua bán hoặc là văn bản chấp nhận có hội tụ đủ bốn yếu tố chứng minh
tính pháp lý của nó.
Đàm phán
Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong
một xung đột nhằm đi đến thống nhất cách nhận định, thống nhất quan niệm,
thống nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai
hoặc nhiều bên.
Thông thường người ta sử dụng ba hình thức sau để đàm phán:
Đàm phán qua thư tín:
Đàm phán qua thư tín là việc đàm phán qua thư từ và điện tín, là
phương thức các bên gửi cho nhau những văn bản để thoả thuận những điều
kiện buôn bán. Đây là hình thức đàm phán chủ yếu để giao dịch giữa các nhà
kinh doanh xuất nhập khẩu trong điều kiện hiện nay. So với việc gặp gỡ trực
tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được nhiều chi phí. Hơn nữa, trong
cùng một lúc có thể trao đổi với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau.
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Người viết thư có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến nhiều
người và có thể khéo léo giấu kín ý định thực sự của mình. Nhưng việc giao
dịch qua thư tín đòi hỏi nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ hội mua bán tốt sẽ
trôi qua. Còn việc sử dụng điện tín thì phần nào khắc phục được nhược điểm
này.
Đàm phán qua điện thoại ( các phương tiện truyền thông )
Đàm phán qua điện thoại và các phương tiện truyền thông là hình thức
giao dịch mà các bên chỉ tiếp cận được một dạng thức hình ảnh hoặc âm thanh
hoặc cả hình ảnh lẫn âm thanh nhưng trong một cảnh tĩnh nhất định do đó
người đàm phán phải có các nghiệp vụ sau:
Phải có công tác chuẩn bị trước khi bước vào giao dịch, đàm phán.
Phải chuẩn bị phương án đàm phán, mục tiêu đàm phán, bố trí không gian,
khung cảnh khi đàm phán.
Giai đoạn đàm phán phải trình bày ngắn gọn, rõ ràng và dễ hiễu. Khi
kết thúc đàm phán phải liệt kê và khẳng định những nội dung đã được thống
nhất.
Việc trao đổi qua điện thoại là việc trao đổi bằng miệng, không có gì
là bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trong trao đổi, bởi vậy điện
thoại chỉ sử dụng trong những trường hợp cần thiết, thật khẩn trương, sợ lỡ
mất thời cơ, hoặc trong những trường hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận
xong chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết.
Đàm phán qua gặp gỡ trực tiếp.
Hình thức giao dịch này là một trao đổi ý kiến giữa các chủ thể nhằm đi
đến thống nhất các điều kiện mua bán và giá cả trên cơ sở gặp mạt lẫn nhau.
Trong giao dịch gặp gỡ trực tiếp các bên thường thể hiện rất nhiều thủ thuật
đàm phán, lợi dụng bối cảnh đàm phán thể hiện khả năng của mình.
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc hai bên mua bán gặp gỡ trực tiếp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu
biết nhau tốt hơn và duy trì được mối quan hệ tốt, lâu dài với nhau.
Đây là hình thức đàm phán khó khăn nhất trong ba hình thức đàm phán.
Đàm phán trực tiếp đòi hỏi người tiến hành đàm phán phải chắc chắn về
nghiệp vụ, phản ứng nhanh nhạy…để có thể tỉnh táo, bình tĩnh nhận xét, nắm
được ý đồ, sách lược đối phương, nhanh chónh có biện pháp đối phó trong
những trường hợp cần thiết hoặc quyết định ngay tại chỗ khi thời cơ đã chín
muồi. Mất bình tĩnh, không tự chủ sẽ dễ lộ ý định của mình để đối phương
nắm được. Mỗi lần gặp gỡ nhau thường tốn kém về chi phí đI lai, đón tiếp,
quà cáp. Cho nên việc gặp gỡ nhau mà không đi đến kết quả là điều mà cả hai
bên đều không mong muốn. Do vậy việc chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi tíên
hành đàm phán trực tiếp là việc hết sức cần thiết.
Tiến trình đàm phán gồm các bước sau:
Chuẩn bị đàm phán: là quá trình chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tiến
hành đàm phán. Các nhà đàm phán phải chuẩn bị kĩ nội dung sau:
Chuẩn bị nội dung và xác định mục tiêu: trong nội dung cần xác định
các phương án đàm phán, các mục tiêu cần đạt được, những mục tiêu cần ưu
tiên tối đa các nỗ lực để đạt được.
Chuẩn bị số liệu thông tin về :
• Thông tin hàng hoá: tìm hiểu đặc điểm hàng hoá, công dụng, tính
chất các yêu cầu thị trường về mặt hàng đó như chủng loại kiểu
mốt
• Thông tin thị trường : bao gồm các thông tin kinh tế, chính trị,
pháp luật
• Thông tin về đối tác: tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển,
hình thức tổ chức, các mặt hàng kinh doanh
Chuẩn bị nhân sự: là một vấn đề đòi hỏi phải có sự chuẩn bị chu đáo.
Thành phần nhân sự trong đàm phán gồm chuyên gia ở cả ba lĩnh vực: pháp
lí, kĩ thuật, thương mại. Người đàm phán là người có năng lực, trình độ và
Đinh Thị Thiên Hà Lớp K38 – Khoa TM&KTQT
22