Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

mô hình liên kết giữa các ngân hàng và tđkt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu và một số đề xuất hoàn thiện hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.63 KB, 50 trang )

mục lục
mục lục 1
LờI Mở ĐầU 2
CHƯƠNG I: MÔ HìNH LIÊN KếT NGÂN HàNG THƯƠNG MạI VớI TậP ĐOàN KINH Tế
4
1.1. KHáI QUáT Về TậP ĐOàN KINH Tế 4
1.1.1. Khái niệm 4
1.1.2. Sự hình thành TĐKT 5
1.1.3. Đặc điểm của TĐKT 6
1.2. Khái quát về nGân hàng thơng mại (NHTM) 7
1.2.1. Khái niệm về NHTM 7
1.1.2. Chức năng của NHTM 7
1.1.2.1. Trung gian tài chính 7
1.1.2.2. Tạo phơng tiện thanh toán 8
1.1.2.3. Trung gian thanh toán 8
1.1.3. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng 9
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 9
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng 9
1.1.3.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ khác 9
1.1.4. Đặc trng của NHTM 10
1.1.4.1. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro 10
1.1.4.2. Đối tợng kinh doanh chính của ngân hàng là tiền tệ 10
1.1.4.3. Nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng hoạt động kinh doanh chính là
nguồn vốn huy động 11
1.1.4.4. Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh mang tính hệ thống cao
và phải chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nớc 11
1.3. MÔ HìNH LIÊN KếT NHTM và TĐKT 12
1.2.1. TĐKT tham gia vào ban quản trị của NHTM 12
1.2.1.1. Đặc điểm của mô hình 12
1.2.1.2. Ưu điểm của mô hình 12
1.2.1.3. Nhợc điểm của mô hình 14


1.2.2. Mô hình các TĐKT xoay quanh một NHTM trung tâm 15
1.2.2.1. Đặc điểm của mô hình 15
1.2.2.2 Ưu điểm và nhợc điểm của mô hình TĐKT có một NHTM làm trung tâm
16
1.4. Bài học kinh nghiệm từ các nớc trên thế giới 17
1.4.1. Mô hình Keiretsu ngang ở Nhật Bản 18
1.3.2.1. Điều kiện vĩ mô 18
1.3.2.2. Điều kiện vi mô : 19
1.4.2. Mô hình liên kết ở Trung Quốc 20
1.4.2.1. Điều kiện vĩ mô 21
1.4.2.2. Điều kiện vi mô 21
CHƯƠNG II: THựC TRạNG LIÊN KếT NGÂN HàNG THƯƠNG MạI VớI CáC TậP ĐOàN
KINH Tế ở VIệT NAM 22
2.1. Khái quát về TĐKT tại Việt Nam 22
2.1.1. Đặc trng của TĐKT Việt Nam 22
2.1.2. Phân loại TĐKT 24
2.1.2.1. TĐKT t nhân 24
2.1.2.2. TĐKT nhà nớc 25
2.2. Thực trạng liên kết NHTM và TĐKT tại Việt Nam 25
1
1
2.2.1. Thực trạng kinh tế Việt Nam 2006-2008 25
2.2.2. Mô hình TĐKT góp vốn vào NHTM 27
2.2.2.1. Mô hình tổ chức ngân hàng Maritime bank 28
2.2.2.2. Thực trạng hoạt động của Maritime bank thời kì 2007-2008 30
2.2.3. Mô hình TĐKT đứng ra thành lập NHTM 33
2.2.3.1 Sơ đồ tổ chức 34
2.2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động của Tiên Phong bank 35
2.2.4. Nhận xét chung 37
CHƯƠNG III: GIảI PHáP HOàN THIệN MÔ HìNH LIÊN KếT NHTM VớI TĐKT TạI

VIệT NAM 39
3.1. xây dựng mô hình liên kết tại việt nam 39
3.1.1. Điều kiện xác lập mô hình 39
3.1.1.1. Vi mô 39
3.1.1.2. Vĩ mô 40
3.1.2. Yêu cầu đối với mô hình 41
3.2. Xây dựng mô hình liên kết 42
3.2.1. Đề xuất về mô hình liên kết 42
3.2.2. Yêu cầu của mô hình 43
3.2.3. Định hớng phát triển các TĐKT Việt Nam 44
3.2.3.1. TĐKT Nh Nớc 45
3.2.3.2 TĐKT t nhân 46
3.2.4. Định hớng phát triển đối với NHTM 47
Kết luận 48
Danh mục tài liệu tham khảo 49
LờI Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang trong giai đoạn cuộc khủng hoảng tài chính đợc đánh giá
là nghiêm trọng nhất từ trớc tới nay. Nhiều tổ chức tài chính lớn nhỏ đã không
thể trụ vững trớc cơn bão khủng hoảng. Trớc tình hình hiện nay, các nhà
nghiên cứu đang đặt ra nhiều câu hỏi về cách thức hoạt động của các định chế
tài chính. Trong các trung gian tài chính, ngân hàng là cầu nối quan trọng nhất
trong quá trình dẫn vốn của thị trờng. Sự tồn tại và phát triển của loại hình
doanh nghiệp này không những gây ra ảnh hởng sâu sắc tới hoạt động của các
2
2
ngành nghề khác trong nền kinh tế mà bản thân nó còn là loại hình doanh
nghiệp kinh doanh trực tiếp trong lĩnh vực tiền tệ. Do đó, nó trở thành tâm
điểm chú ý của nhiều các "đại gia" trong nền kinh tế. Theo cùng sự hình thành
và phát triển của nền kinh tế thị trờng, xu hớng tất yếu là sự liên kết trên cơ sở

hai bên cùng có lợi giữa các ngân hàng với các tập đoàn tài chính lớn. Thực tế
là trên thế giới, từ cuối thời kì CNTB tự do cạnh tranh đã xuất hiện các loại
hình liên kết nh các Keiretsu ở Nhật Bản, mô hình Jituan Gongsi ở Trung
Quốc, Đặc biệt, trong các giai đoạn khủng hoảng kinh tế, các mô hình liên
kết càng xuất hiện nhiều hơn đồng thời các mô hình sẵn có cũng bộc lộ các u
nhợc điểm cần khắc phục.
Hiện nay, thế giới đang trong thời kì khủng hoảng toàn cầu. Đây là cơ
hội xuất hiện và là thời điểm có những cải cách trong các liên kết này nhằm
đạt đợc hiệu quả lớn nhất. Trong mấy năm gần đây, ở Việt Nam có một cụm từ
đợc nhắc đến nhiều là Tập đoàn kinh tế. Cụm từ này xuất hiện khi có chủ
trơng của Nhà nớc thành lập các tập đoàn kinh tế lớn trên nền tảng các tổng
công ty nhà nớc. Các tập đoàn kinh tế này đã nhận đợc rất nhiều u tiên của
chính phủ trong hoạt động nh: đợc giao lợng tài sản lớn, kinh doanh trong
những ngành nghề gần nh độc quyền (ví dụ điện lực, khai khoáng, ). Tuy
nhiên, hiện nay các tập đoàn đều lấn sân sang hoạt động trong lĩnh vực tài
chính: đầu t vốn vào ngân hàng, công ty tài chính, công ty kinh doanh chứng
khoán và thêm một cụm từ đợc nhắc đến khi nói về hoạt động của các tập
đoàn kinh tế: Ngân hàng tập đoàn. Các tập đoàn này đã sử dụng vốn sai
mục đích, sử dụng kém hiệu quả vốn của nhà nớc, đầu t vào một lĩnh vực kinh
doanh không chuyên, tăng rủi ro trong nền kinh tế.
Có nhiều ý kiến xung quanh vấn đề này về việc cho phép hay không sự
hình thành mối liên kết tập đoàn ngân hàng, nhằm đảm bảo hiệu quả kinh
tế nhà nớc. Đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế hiện nay, môi trờng
kinh tế có nhiều biến động phức tạp, do đó cần có sự nghiên cứu nhằm xác
định một mô hình liên kết phù hợp.
Vì lí do này, chúng em đã quyết định lựa chọn đề tài: Mô hình liên kết
giữa các ngân hàng và TĐKT trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu
và một số đề xuất hoàn thiện hóa cho bài luận nghiên cứu khoa học của
mình của mình với hy vọng sẽ góp một tiếng nói và đóng góp một phần công
sức nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện mô hình liên kết này ở Việt Nam.

2. Phạm vi, đối tợng nghiên cứu
3
3
Đối tợng nghiên cứu chính của đề tài là mô hình liên kết giữa NHTM và
TĐKT cùng với các giải pháp để hoàn thiện hóa mô hình ở Việt Nam.
Về phạm vi, đề tài đi sâu nghiên cứu hai mô hình liên kết chủ yếu ở
Việt Nam là mô hình TĐKT góp vốn vào NHTM và mô hình TĐKT đứng ra
thành lập NHTM trong 2 năm: 2007 và 2008.
3. Phơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phơng pháp duy vật biện chứng, bài nghiên cứu sử dụng
đồng thời các phơng pháp so sánh, thống kê, tổng hợp, phân tích với hệ thống
sơ đồ, bảng biểu để trình bày các nội dung lí luận và thực tiễn.
4. Kết cấu bài nghiên cứu
Ngoài lời nói đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo bài nghiên
cứu đợc chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Mô hình liên kết NHTM và TĐKT.
Chơng 2: Thực trạng liên kết NHTM với các TĐKT ở Việt Nam.
Chơng 3: Giải pháp hoàn thiện mô hình NHTM liên kết với các TĐKT
ở Việt Nam.
CHƯƠNG I: MÔ HìNH LIÊN KếT NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
VớI TậP ĐOàN KINH Tế
1.1. KHáI QUáT Về TậP ĐOàN KINH Tế
1.1.1. Khái niệm
Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, các tổ chức kinh tế ra đời và
phát triển qua nhiều giai đoạn. Bắt đầu là các xởng sản xuất nhỏ lẻ, chúng dần
lớn mạnh và ra đời các khái niệm công ty, doanh nghiệp và sự phát triển cao
hơn là các TĐKT. Có thể hiểu TĐKT: là một tập hợp các thực thể pháp lý (một
pháp nhân) độc lập dựa trên cơ sở liên kết là mối quan hệ về sở hữu, phân chia
thị trờng, liên kết sản xuất kinh doanh.
Theo Viện nghiên cứu Quản lí Kinh tế Trung ơng CIEM thì:

"Khái niệm TĐKT đợc hiểu là một tổ hợp lớn các doanh nghiệp có t
cách pháp nhân hoạt động trong một hay nhiều ngành khác nhau, có quan hệ
về vốn, tài chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu và các liên kết
khác xuất phát từ lợi ích của các bên tham gia."
Từ định nghĩa trên, có thể rút ra nhận xét:
- Mối liên kết giữa các thành viên trong TĐKT hình thành chủ yếu dựa
trên những quan hệ về lợi ích kinh tế.
- TĐKT bao gồm nhiều công ty con hoạt động xung quanh một thực thể
trung tâm, mô hình hoạt động phổ biến là quan hệ công ty mẹ công ty con.
4
4
- Tỷ lệ phân chia lợi tức hay quyền kiểm soát, biểu quyết phụ thuộc vào
tỷ lệ vốn góp của các bên.
1.1.2. Sự hình thành TĐKT
Trên đây, chúng ta đã nghiên cứu khái niệm về TĐKT. Quá trình hình
thành các TĐKT là sự phát triển của nền kinh tế, của quá trình tích tụ và tập
trung t bản chủ nghĩa. Sau đây bài viết xin đợc trình bày những nguyên nhân
dẫn tới sự hình thành các TĐKT.
- Do tác động của khoa học kĩ thuật, qui mô sản xuất ngày càng đợc mở
rộng, quá trình tích tụ và tập trung t bản đợc đẩy mạnh. Quá trình này làm
thay đổi cơ cấu kinh tế, các xí nghiệp quy mô lớn đợc hình thành.
- Cạnh tranh khốc liệt buộc các xí nghiệp phải tăng qui mô sản xuất,
liên kết với nhau để tồn tại. Trong quá trình cạnh tranh, các xí nghiệp nhỏ bị
phá sản, chỉ các xí nghiệp có năng lực cạnh tranh mới tồn tại và phát triển.
Đặc biệt trong thời kì khủng hoảng, yêu cầu tăng cờng năng lực cạnh tranh
càng trở nên bức thiết.
- Trong bối cảnh hiện nay, hệ thống tín dụng đã trở thành đòn bẩy mạnh
mẽ thúc đẩy quá trình tập trung sản xuất. Ngân hàng là một trung gian tài
chính đặc biệt hữu ích đối với các doanh nghiệp. Do đó sự xâm nhập của các
doanh nghiệp vào hoạt động của ngân hàng ngày một gia tăng.

Từ ba lí do trên, ta thấy rằng việc hình thành các TĐKT là hiện tợng tất
yếu và cần thiết cho phát triển kinh tế. Và bối cảnh khủng hoảng kinh tế là
một yếu tố thúc đẩy quá trình hình thành các TĐKT nhanh hơn.
Để hình thành các TĐKT, có hai phơng thức liên kết:
- Liên kết ngang: là sự liên kết giữa các doanh nghiệp theo cùng một
ngành. Ví dụ: tập đoàn Than Khoáng sản Việt Nam, tập đoàn Bảo Việt
- Liên kết dọc: là sự liên kết giữa các doanh nghiệp ở các ngành khác
nhau. Ví dụ: tập đoàn Dầu khí
Để hình thành nên các TĐKT, các doanh nghiệp có thể sử dụng các biện
pháp: thành lập mới một công ty nằm trong quyền kiểm soát của mình, sáp
nhập mua lại hợp nhất với một doanh nghiệp khác. Trong các biện pháp
trên, biện pháp thành lập mới ít đợc sử dụng hơn do chi phí thành lập cao, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có sử chuẩn bị đầy đủ về nguồn nhân lực, tìm hiểu
thông tin thị trờng. Và việc thâm nhập vào một lĩnh vực kinh doanh hoàn toàn
mới là rất khó khăn. Trong khi đó, phơng thức sáp nhập, mua lại hay hợp nhất
các doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp mới tận dụng đợc nguồn nhân lực,
vốn cũng nh thị phần của doanh nghiệp cũ.
5
5
Tóm lại, TĐKT đợc hình thành trên cơ sở liên kết giữa nhiều doanh
nghiệp độc lập khác nhau dới sức ép của cạnh tranh thị trờng. Do điều kiện
hình thành đó, TĐKT mang những đặc điểm riêng có để giúp các doanh
nghiệp thành viên của nó có đợc chỗ đứng cao hơn trên thị trờng.
1.1.3. Đặc điểm của TĐKT
TĐKT là hình thức liên kết sản xuất có những đặc trng cơ bản sau:
Thứ nhất, TĐKT là tổ chức có tính chất độc quyền cao. Do sự cạnh
tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trờng, hàng loạt doanh nghiệp nhỏ đã phá
sản. Trong điều kiện đó, chỉ các doanh nghiệp lớn có thể tồn tại đợc. Vì thế,
để tồn tại thì yêu cầu đối với các doanh nghiệp là tăng qui mô vốn trong sản
xuất từ đó dẫn đến xu hớng thoả hiệp và thôn tính trong các doanh nghiệp. Xu

hớng thoả hiệp và thôn tính này đã hợp nhất nhiều doanh nghiệp nhỏ, hình
thành nên các doanh nghiệp, TĐKT lớn. Từ đó số lợng các doanh nghiệp tham
gia thị trờng giảm, đồng thời với sự xuất hiện một các doanh nghiệp này có
quyền lực lớn. Họ có thể định đoạt giá cả, qui mô thị trờng Khi đó, trên thị
trờng hầu hết chỉ còn lại các doanh nghiệp lớn, việc loại bớt các đối thủ cạnh
tranh trở nên khó khăn. Nó dẫn đến một khuynh hớng mới: thoả hiệp giữa các
doanh nghiệp để đa ra mức giá chung, những yêu cầu về qui mô sản xuất, lu
thông hàng hoá. Do đó các TĐKT có sức mạnh chi phối thị trờng, hay có thể
nói là có tính chất độc quyền.
Thứ hai, là qui mô sản xuất lớn. Đặc điểm này hình thành do tác động
của cạnh tranh và sự phát triển của qui luật tích luỹ trong sản xuất. Điều kiện
để các doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh chính là nguồn vốn dồi dào và có sự chủ động tài chính. Để đảm bảo
nhu cầu về vốn, doanh nghiệp cần tìm một đối tác kinh doanh là ngân hàng.
Do đó tạo ra nhu cầu liên kết giữa TĐKT và ngân hàng.
Theo những phân tích trên đây, sự liên kết của nhiều doanh nghiệp đơn
lẻ làm hình thành một tổ chức có khả năng chi phối, gây lũng đoạn nền kinh tế
là TĐKT. Chính vì sự lớn mạnh này, các TĐKT thờng có phạm vi hoạt động
lớn, hoạt động đa ngành nghề. Do có qui mô sản xuất lớn, dồi dào về vốn và
nhân lực, vai trò chi phối thị trờng nên các TĐKT thờng có phạm vi hoạt động
lớn ở một hay nhiều quốc gia và có nhiều loại hàng hóa nhng trong đó bao giờ
cũng có một mặt hàng kinh doanh chủ đạo.
Có cơ cấu tổ chức phức tạp, đa dạng về sở hữu trong đó bao giờ cũng có
một chủ thể có vai trò chi phối. Đặc điểm này là do có nhiều cách thức hình
thành một TĐKT. Các doanh nghiệp có thể nắm giữ một phần và tham gia
6
6
quản lí doanh nghiệp khác hoặc không tùy thuộc vào mức độ nắm giữ cổ phần
của doanh nghiệp.
Nh vậy là, đối với các TĐKT lớn, việc tìm kiếm một giải pháp cho luân

chuyển vốn trong nội bộ tập đoàn cũng nh tìm kiếm một nguồn tài trợ đảm
bảo hơn cho các dự án lớn là hết sức cần thiết. Và doanh nghiệp đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu về huy động vốn cũng nh cung cấp các phơng tiện thanh toán
tối u cho TĐKT chính là các NHTM.
1.2. Khái quát về nGân hàng thơng mại (NHTM)
1.2.1. Khái niệm về NHTM
Ra đời và phát triển đồng thời cùng với nền sản xuất hàng hoá, ngân
hàng là một động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển mạnh mẽ.
Ban đầu chỉ là các ngân hàng "thợ vàng" do những ngời thợ vàng và cho vay
nặng lãi tự thành lập. Về sau, theo dòng phát triển của phơng thức sản xuất xã
hội nói chung và sự vận động của t bản thơng nghiệp nói riêng, các NHTM đã
phát triển, liên kết với nhau tạo nên hệ thống ngân hàng với sự phân hoá thành
nhiều loại hình ngân hàng chuyên biệt hơn nh là ngân hàng Nhà nớc, ngân
hàng phát triển, ngân hàng tiết kiệm, ngân hàng đầu t Đồng thời, hoạt động
của NHTM cũng ngày càng đa dạng, phức tạp và luôn thay đổi để bắt kịp sự
thay đổi của nền kinh tế.
Nh vậy, trên phơng diện loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp, các
NHTM có thể đợc định nghĩa là "các tổ chức tài chính cung cấp một danh
mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng tiết kiệm, dịch
vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất - đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính
nhất trong so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế."
[1]
Ngoài ra, ở mỗi quốc gia, do đặc thù về kinh tế, xã hội, chính trị và
phong tục tập quán khác nhau nên đã nảy sinh nhiều quan niệm, nhiều định
nghĩa khác nhau về ngân hàng. Luật TCTD Việt Nam ghi rõ: Ngân hàng là
một loại hình TCTD đợc phép thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng và
các hoạt động khác có liên quan.
[11]
1.1.2. Chức năng của NHTM

1.1.2.1. Trung gian tài chính
Trên thực tế, do sự chênh lệch thời điểm phát sinh thu nhập và thời điểm
phát sinh chi tiêu của các hoạt động kinh tế nên trong nền kinh tế luôn luôn
tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức:
(1) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là những đối
tợng cần bổ sung vốn trong ngắn hạn.
7
7
(2) Các cá nhân và tổ chức tạm thời thặng d trong chi tiêu, tức là những
đối tợng có tiền nhàn rỗi trong ngắn hạn.
Do tính chất thời gian của tiền, việc nắm giữ tiền nhàn rỗi sẽ làm giảm
giá trị của tiền và tất yếu việc chuyển tiền từ nhóm (2) sang nhóm (1) sẽ giúp
cho cả 2 bên cùng có lợi. Và việc dòng tiền di chuyển từ nhóm (2) sang nhóm
(1) rồi trở về nhóm (2) với giá trị lớn hơn đợc gọi là quan hệ tín dụng. Tuy
nhiên, các quan hệ tín dụng trực tiếp gặp phải nhiều cản trở nh về quy mô,
thời gian, không gian và đó là điều kiện nảy sinh các trung gian tài chính
hay cụ thể là các NHTM.
NHTM thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi từ nhóm (2) bằng cách
phát hành các chứng khoán ít rủi ro và sau đó mang số vốn này cho nhóm (1)
vay với rủi ro lớn hơn để hởng mức lợi tức đền bù lớn hơn.
Nh vậy, NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ
yêu là huy động vốn và cho vay, tức là chuyển từ tiết kiệm thành đầu t.
1.1.2.2. Tạo phơng tiện thanh toán
Trong điều kiện phát triển các dịch vụ tại ngân hàng, khách hàng nhận
thấy nếu họ có đợc một số d nhất định trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ
có thể dùng nó để chi trả hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu.
Theo quan điểm của kinh tế học hiện đại, đại lợng tiền tệ bao gồm
nhiều bộ phận: tiền trong lu thông, số d trên tài khoản giao dịch của các
NHTM, tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn
Nh vậy là khi ngân hàng cho vay, số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán

của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng nó để mua hàng hoá và dịch
vụ. Cũng tức là bằng việc cho vay (hay tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra
phơng tiện thanh toán (tham gia tạo ra M
1
).
Cũng nh thế, toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phơng tiện thanh
toán khi mở rộng các khoản tiền gửi từ ngân hàng này đến ngân hàng khác
trên cơ sở cho vay.
1.1.2.3. Trung gian thanh toán
Do sự phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng cùng với nền kinh tế của hệ
thống ngân hàng, hiện nay, ở hầu hết các quốc gia, ngân hàng trở thành trung
gian thanh toán lớn nhất.
Thông qua việc gửi tiền tại các tài khoản thanh toán, khách hàng uỷ
thác cho các ngân hàng thay mặt họ thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và
dịch vụ. Để thực hiện chức năng này, các ngân hàng đa ra cho khách hàng
nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các
8
8
loại thẻ cung cấp mạng lới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp
tiền giấy khi khách hàng cần.
Ngoài ra, các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông
qua ngân hàng Trung ơng hoặc các trung tâm thanh toán.
1.1.3. Những hoạt động chủ yếu của ngân hàng
Để thực hiện đợc những chức năng của mình, NHTM thực hiện các
nghiệp vụ hết sức đa dạng với mức độ chuyên môn hoá cao. Trong đó, co ba
hoạt động chủ yếu, đó là: hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng và đầu
t và các hoạt động cung cấp dịch vụ tài chính khác nh dịch vụ thanh toán, t
vấn tài chính, quản lý hộ tài sản, kinh doanh ngoại tệ
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Khác với các loại hình doanh nghiệp phi tài chính, nguồn vốn chủ sở

hữu của các NHTM thờng chỉ chiếm <10% tổng nguồn vốn, bởi vậy để đảm
bảo cho hoạt động của mình, các NHTM phải thực hiện hoạt động huy động
vốn. Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm: huy động vốn tiền gửi và
huy động vốn phi tiền gửi. Các nguồn vốn huy động này là nhằm để đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ổn định và nó đợc thực hiện thông
qua các nghiệp vụ: tiết kiệm, tiền gửi dân c; tiền gửi giao dịch; phát hành giấy
tờ có giá;đi vay trên thị trờng tiền tệ; vay ngân hàng Trung ơng
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Nguồn vốn NHTM huy động đợc chủ yếu đợc đem cho vay và tái đầu t
trở lại nền kinh tế. Ngay từ thời kỳ sơ khai của các NHTM, nghiệp vụ tín dụng
đã đợc coi là một hoạt động quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
ngân hàng, cũng nh đem lại hiệu quả cho xã hội. Các sản phẩm gắn liền với
hoạt động tín dụng bao gồm: cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng, đầu t vào
giấy tờ có giá, góp vốn liên doanh liên kết
1.1.3.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ khác
Trong nền kinh tế hiện đại, yêu cầu về các sản phẩm tài chính ngày
càng gia tăng mạnh mẽ. Bên cạnh đó, ngày càng có nhiều hơn sự cạnh tranh
khốc liệt trên thị trờng từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng, các NHTM. Do
vậy, xuất hiện xu hớng đáp ứng nhu cầu của mọi đối tợng khách hàng một
cách tốt nhất và xu thế đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiến tới
giảm dần sự phụ thuộc thu nhập của ngân hàng vào thu nhập từ hoạt động tín
dụng.
Dịch vụ ngân hàng khác bao gồm: dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại
hối, dịch vụ môi giới, bảo lãnh, t vấn tài chính
9
9
1.1.4. Đặc trng của NHTM
1.1.4.1. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro
Ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng là doanh nghiệp hoạt động
trên lĩnh vực tiền tệ với nghiệp vụ chính là kinh doanh tiền. Do đó, bản thân

nó hàm chứa rất nhiều rủi ro. Cụ thể là:
- Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng không thanh toán đợc gốc và
lãi của khoản vay. Và đây là rủi ro mang tính hệ thống.
- Rủi ro lãi suất xảy ra khi lãi suất thị trờng có sự biến động. Nguyên
nhân của nó là do ngân hàng không có sự cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản có
và tài sản nợ hoặc sự mất cân xứng giữa khối lợng tài sản có và tài sản nợ
nhạy cảm với lãi suất. Có hai loại rủi ro lãi suất là rủi ro tái tài trợ tài sản nợ và
rủi ro tái đầu t tài sản có.
- Rủi ro thanh khoản là nguy cơ mất khả năng chi trả của ngân hàng
khi khách hàng có nhu cầu rút tiền. Đây là rủi ro xảy ra thờng xuyên và
nghiêm trọng hơn cả. Do tính chất lan truyền, nếu những ngời gửi tiền nhận
thấy ngân hàng gặp rắc rối về thanh khoản thì họ có thể sẽ đồng loạt rút tiền ra
khỏi ngân hàng.
- Rủi ro ngoại hối là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu
khi duy trì các tài sản có và tài sản nợ bằng ngoại tệ ở trong trạng thái trờng
hay đoản về loại ngoại tệ mà ngân hàng nắm giữ.
- Các hoạt động ngoại bảng là các hoạt động không thuộc bảng cân
đối tài sản của ngân hàng. Do tính đa dạng và phức tạp của các hoạt động này,
nguyên nhân và thời điểm xảy ra cũng nh những tác động của nó lên ngân
hàng là không giống nhau. Nhng tựu trung là đa lại tổn thất cho ngân hàng.
- Rủi ro công nghệ phát sinh khi những khoản đầu t cho phát triển
công nghệ không tạo đợc khoản tiết kiệm trong chi phí đã dự tính khi mở rộng
quy mô hoạt động. Rủi ro hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ với rủi ro công
nghệ và có thể phát sinh bất cứ lúc nào nếu hệ thống công nghệ bị trục chặc
hoặc là khi hệ thống hỗ trợ công nghệ bên trong ngừng hoạt động.
1.1.4.2. Đối tợng kinh doanh chính của ngân hàng là tiền tệ
Có thể nói, ngân hàng kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt trên thị tr-
ờng đó chính là tiền tệ với đặc tính xã hội hóa cao, tính cảm ứng và nhạy
bén với mọi thay đổi trong nền kinh tế. Đây chính là đặc điểm cơ bản phân
biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng so với các lĩnh vực kinh doanh khác. Giá

cả trong kinh doanh ngân hàng chính là lãi suất. Sự vận động lên hoặc xuống
10
10
của lãi suất bị tác động và đồng thời cũng chịu tác động của rất nhiều mối
quan hệ kinh tế xã hội khác nhau.
Sự biến động của lãi suất có tác dụng điều tiết cân bằng thị trờng và là
tín hiệu thông báo, hớng dẫn ngời sản xuất và ngời tiêu dùng trong các hành vi
kinh tế của họ. Lãi suất cũng là một trong các yếu tố thu hút khách hàng đến
với ngân hàng hiệu quả nhất. Do vậy, trong thực tiễn hoạt động, tất cả các
NHTM đều xây dựng cho mình biểu lãi suất hợp lý nhất để tăng sức cạnh
tranh của ngân hàng mình trên thị trờng.
1.1.4.3. Nguồn vốn chủ yếu để các ngân hàng hoạt động kinh doanh
chính là nguồn vốn huy động
Xuất phát từ chức năng thứ nhất của ngân hàng là: trung gian tài chính
làm nhiệm vụ thu hút tiền gửi và tiết kiệm trong nền kinh tế, các NHTM đã
tạo ra đợc nguồn vốn khổng lồ để sử dụng cho hoạt động kinh doanh của
mình. Nguồn vốn huy động từ nền kinh tế là nguồn vốn dồi dào và chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Đặc điểm của nguồn vốn
này là ngân hàng không có quyền sở hữu đối với nó mà do đáp ứng những
điều kiện đã thỏa thuận với khách hàng, ngân hàng đợc sử dụng số vốn này
trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.4.4. Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh mang tính hệ
thống cao và phải chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nớc
Do những đặc trng riêng biệt của mình, lĩnh vực kinh doanh ngân
hàng mang tính hệ thống cao hơn hẳn những lĩnh vực kinh doanh khác. Vì thế,
một mặt đòi hỏi phải có sự quản lý nghiêm ngặt của các cơ quan quản lý Nhà
nớc nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, bảo vệ sự an toàn của hệ thống
tài chính ngân hàng, bảo vệ quyền lợi của ngời gửi tiền và ngời đầu t. Mặt
khác, phải duy trì tính ràng buộc theo hệ thống trong quá trình hoạt động của
các ngân hàng, bao gồm cả những ràng buộc về mặt kỹ thuật và về mặt tổ

chức để bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng nh để
có thể tạo ra các dịch vụ toàn diện cho ngân hàng. Điều này có thể do các
ngân hàng tự thiết lập hay do các yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nớc.
Có thể nói, điều cần thiết nhất đối với các NHTM là uy tín và các mối
quan hệ. Có đợc 2 điều đó, NHTM sẽ dễ dàng hơn trong việc thu thập các
thông tin và thẩm định các dự án. Đặc biệt NHTM huy động tiền gửi để cho
vay các dự án hay là để đầu t vào các lĩnh vực kinh tế khác. Do đó, việc tìm
kiếm các dự án có hiệu quả là đòi hỏi cấp thiết đối với ngân hàng. Mà trong
nền kinh tế, đối tợng có nhiều các dự án lớn và tính khả thi cao là các TĐKT.
Vì thế, liên kết với các TĐKT lớn để tranh thủ uy tín và các mối quan hệ sâu
11
11
sắc, và nhất là đảm bảo khả năng kiểm soát cao hơn đối với nguồn vốn bỏ ra
là hết sức hấp dẫn đối với NHTM.
1.3. MÔ HìNH LIÊN KếT NHTM và TĐKT
Do có những đặc điểm thoả mãn yêu cầu của cả 2 bên nh đã phân tích ở
trên, việc các NHTM và TĐKT có sự liên kết với nhau là một tất yếu của
khách quan. Nhng mối quan hệ này sâu sắc đến đâu và theo mô hình nh thế
nào là phù hợp? Đó là vấn đề cần nghiên cứu.
Trên thực tế, thế giới đã tồn tại nhiều những liên minh ngân hàng tập
đoàn mà sự thâm nhập lẫn nhau của 2 bên là hết sức sâu sắc. Theo đối tợng
giữ vai trò quản lý thì mô hình liên kết giữa NHTM và các TĐKT đợc chia
thành hai mô hình chính: mô hình các TĐKT tham gia vào ban quản trị của
NHTM và mô hình TĐKT xoay xung quanh NHTM.
1.2.1. TĐKT tham gia vào ban quản trị của NHTM
1.2.1.1. Đặc điểm của mô hình
Đây là hình thức đợc phần lớn các TĐKT lựa chọn. Mô hình liên kết đ-
ợc thành lập khi tập đoàn kinh sở hữu phần vốn góp lớn ở các NHTM và tham
gia vào ban quản trị ngân hàng. Mô hình này có 2 dạng :
Thứ nhất là các doanh nghiệp thành viên của TĐKT nắm giữ số lợng cổ

phiếu lớn trong các NHTM cổ phần và giữ vai trò là cổ đông chiến lợc của
ngân hàng. Nghĩa là ban quản trị TĐKT tiến hành lựa chọn ngân hàng đã có
sẵn trên thị trờng và mua cổ phiếu của ngân hàng với số lợng lớn với danh
nghĩa tập đoàn. Sau đó cử ngời đại diện phần vốn góp của tập đoàn mình tham
gia vào Hội đồng quản trị của ngân hàng.
Thứ hai là dạng TĐKT đứng ra thành lập một ngân hàng mới và kêu gọi
một vài tổ chức kinh tế khác tham gia góp vốn. Nói cách khác TĐKT lúc này
đóng vai trò là cổ đông sáng lập của NHTM.
Tuỳ theo quy định của mỗi quốc gia, chiến lợc kinh doanh của các tập
đoàn mà tỷ lệ góp vốn của các TĐKT vào các NHTM cũng khác nhau. Tuy
nhiên, hiện nay, hầu hết các quốc gia đều hạn chế tỷ lệ này ở một mức độ an
toàn nhất định.
Đặc trng của mô hình này là sau khi nhận vốn góp hoặc đợc thành lập,
NHTM vẫn hoạt động độc lập với TĐKT. Nó không trở thành một công ty con
và chịu phụ thuộc vào TĐKT mà các TĐKT chỉ có thể tác động đến nó ở một
giới hạn nhất định.
1.2.1.2. Ưu điểm của mô hình
a. Về phía NHTM
12
12
Khi tiếp nhận TĐKT với t cách là một thành viên trong ban quản trị,
NHTM có thể tận dụng đợc uy tín của các tập đoàn đó. Uy tín này xuất phát từ
các mối quan hệ giữa TĐKT với các chủ thể khác trong xã hội. Bản thân
TĐKT là một thực thể lớn và có mối quan hệ rộng rãi nhất trong nền kinh tế.
Nó có sức mạnh kinh tế lớn và có vị thế cao trong nền kinh tế. Điều này là hậu
thuẫn lớn đối với ngân hàng nhận vốn.
Hơn nữa, khi tham gia vào mô hình liên kết này, ngân hàng sẽ có đợc
số lợng lớn các khách hàng trung thành là các công ty con thuộc TĐKT. Nh
chúng ta đều biết, hoạt động chủ yếu của ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thờng xuyên là nhận tiền gửi và sử

dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Do đó,
đối với ngân hàng, tiền gửi của các chủ thể trong nền kinh tế có vị trí rất quan
trọng và là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các
NHTM. Nh thế là NHTM tiếp cận đợc lợng vốn lớn từ các khách hàng trung
thành và các đối tác, bạn hàng lâu năm hay các khách hàng của TĐKT. Việc
các công ty con của TĐKT trở thành khách hàng trung thành của NHTM cũng
làm giảm thiểu một số các rủi ro đối với ngân hàng nh là rủi ro thanh khoản
(do các công ty này sẽ không đồng thời ồ ạt rút tiền ra).
b. Đối với TĐKT
Việc tham gia góp vốn, thành lập NHTM sẽ giúp cho các TĐKT đa
dạng hóa hoạt động kinh doanh. Theo học thuyết của C.Mác, chu chuyển t bản
là quá trình vận động bắt đầu từ khi nhà t bản ứng t bản ra dới hình thái tiền tệ
cho đến khi t bản quay về tay các nhà t bản cũng dới hình thái ấy. Hay nói
cách khác, đặc điểm vận động của các tổ chức kinh doanh là việc xuất vốn
mua hàng hoá, làm gia tăng giá trị của nó sau đó bán đi và thu về tiền tệ với số
lợng lớn hơn. Tuy nhiên, ngành ngân hàng không phải qua các bớc trung gian
hàng hoá mà trực tiếp kinh doanh tiền tệ (tức là tiền đẻ ra tiền). Ngoài ra, việc
nắm giữ tiền tệ của nền kinh tế tạo cho ngân hàng những quyền lực nhất định,
do đó nó trở thành đích ngắm của nhiều các TĐKT lớn. Việc nắm giữ cổ phần
của NHTM đối với các TĐKT đồng nghĩa với việc TĐKT nhận cổ tức làm gia
tăng thu nhập.
Ngoài ra, sự liên kết này còn giúp cho TĐKT có đợc sự u tiên nhất định
đối với các khoản vay tài trợ cho các dự án của các tập đoàn. Thực tế là để
đảm bảo an toàn vốn, ngân hàng chỉ cho vay đối với các dự án sau khi đã thẩm
định về tính khả thi và các điều kiện khác của các dự án. Tuy nhiên, nếu so
sánh giữa dự án của tập đoàn là cổ đông của ngân hàng và dự án của một công
13
13
ty khác có cùng tính khả thi và các điều kiện khác đợc thỏa mãn thì dự án của
tập đoàn sẽ đợc u tiên nhờ các mối quan hệ rành buộc.

c. Đối với nền kinh tế và các chủ thể khác
Thứ nhất, mối liên kết này sẽ giúp giảm đợc thông tin không cân xứng
và rủi ro đạo đức. Thông tin không cân xứng là sự không cân bằng về thông
tin mà mỗi bên đi vay (cho vay) có đợc về bên kia khi thực hiện các quyết
định của mình. Trong nền kinh tế luôn tồn tại những ngời thừa vốn là các cá
nhân, hộ gia đình, tổ chức tạm thời có số vốn nhàn rỗi cha sử dụng đến và có
những ngời tạm thời thiếu vốn nh các cá nhân , hộ gia đình doanh
nghiệp.Tuy nhiên, không phải lúc nào những ngời thừa vốn tạm thời cũng
biết đầy đủ thông tin về đối tợng mình cho vay nên có thể dẫn đến việc khoản
tiền của mình đến tay của ngời không thực sự cần tới nó hoặc ngời đi vay sẽ
không có khả năng trả lại số tiền đó cho mình. Do đó, với chức năng truyền
dẫn vốn từ những ngời thừa vốn tạm thời tới những ngời thiếu vốn tạm thời (là
các công ty thuộc tập đoàn), ngân hàng tập đoàn sẽ giảm đợc lựa chọn đối
nghịch và rủi ro đạo đức do thông tin không cân xứng mang lại.
Thứ hai, việc các TĐKT góp vốn vào ngân hàng hay việc TĐKT đứng ra
thành lập ngân hàng mới đều sẽ làm tăng thêm tính cạnh tranh trong hệ thống
ngân hàng. Từ đó, khách hàng sẽ có đợc nhiều lợi ích hơn nh là: việc các ngân
hàng cạnh tranh bằng phát triển các sản phẩm dịch vụ đa dạng, à phong phú
hơn; hay việc cạnh tranh bằng chất lợng phục vụ Tức là khách hàng sẽ có
nhiều sự lựa chọn hơn, trong khi đó, các ngân hàng phải chịu áp lực gia tăng
hiệu quả họat động.
1.2.1.3. Nhợc điểm của mô hình
Thứ nhất, việc đầu t vào lĩnh vực ngân hàng là lĩnh vực không chuyên của
tập đoàn sẽ tiềm ẩn rất nhiều rủi ro và gây lãng phí nguồn lực. Hoạt động
chính của các TĐKT là hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó, việc quyết định
tham gia vào lĩnh vực ngân hàng một lĩnh vực đợc đánh giá là nhạy cảm
nhất của nền kinh tế là một quyết định mạo hiểm của các TĐKT. Vì tuy rằng
đây là lĩnh vực sinh lợi lớn nhng đi liền với nó, ngành ngân hàng là ngành
nhạy cảm với sự thay đổi của thị trờng nhất và hàm chứa nhiều rủi ro nhất
trong các nghành nghề kinh doanh. Trong khi đầu t vào một lĩnh vực mới đầy

mạo hiểm thì các lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của chính TĐKT cần rất
nhiều vốn để thực hiện thì không đợc đầu t, đó là sự lãng phí nguồn lực rất
lớn, có thể dẫn đến doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất chính không
đạt hiệu suất tốt.
14
14
Thứ hai, mối liên hệ ràng buộc sâu sắc giữa NHTM và TĐKT còn tăng
nguy cơ xuất hiện những tập đoàn t bản tài chính lớn làm lũng đoạn thị trờng.
Các TĐKT giữ một vai trò vô cùng quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh
tế của các quốc gia, có thể nói, các tập đoàn này là những đầu tàu cho sự phát
triển và khẳng định vị thế của quốc gia đó về mặt kinh tế mà xa hơn là cả về
mặt chính trị, văn hóa. Vì vậy, các quốc gia luôn chú trọng và tạo điều kiện
cho các tập đoàn này phát triển. Ngân hàng lại là ngời nắm giữ tiền của nền
kinh tế. Tức là nếu coi nền kinh tế nh một cơ thể sống thì các TĐKT, là các cơ
quan bộ phận chính và hệ thống ngân hàng tài chính nh là hệ tuần hoàn, luân
chuyển máu tới các bộ phận nằm duy trì sự sống cho chúng. Nếu NHTM và
TĐKT liên kết với nhau thì sẽ tạo ra một sức mạnh rất lớn, chi phối tòan bộ
nền kinh tế, chức năng điều tiết nền kinh tế của Nhà Nớc cũng bị ảnh hởng. Vì
vậy, hiện nay, để tránh xuất hiện các đầu sỏ tài chính làm lũng đoạn thị trờng,
Chính phủ các nớc đã quy định tỷ lệ góp vốn tối đa của các TĐKT đối với các
NHTM.
1.2.2. Mô hình các TĐKT xoay quanh một NHTM trung tâm
1.2.2.1. Đặc điểm của mô hình
Đặc trng của mô hình này là ngân hàng là trung tâm của mối quan hệ và
ngân hàng trung tâm đó đợc gọi là main bank (ngân hàng chính). Ngân
hàng này là 1 tổ chức tài chính cung cấp vốn cho các công ty thuộc tập đoàn.
Ngân hàng trung tâm không chỉ giữ vài trò đơn giản nh là nhà cung cấp các
khoản vay cho tập đoàn mà còn là trung tâm xử lý thông tin cho các công ty
thuộc tập đoàn và các đối tác. Ngân hàng giám sát thành quả của tập đoàn,
nắm giữ vốn trong nhiều công ty chủ chốt và cung cấp nhân viên quản lý khi

các công ty đó cần. Trong trờng hợp xấu nhất, nếu 1 trong các công ty của tập
đoàn gặp vấn đề trầm trọng, ngân hàng sẽ can thiệp, cùng với cả nhân viên tài
chính và ngời quản lý mới (đợc chọn ra từ những ngời điều hành của ngân
hàng) để giải quyết khó khăn.
Các TĐKT và ngân hàng nắm giữ cổ phần chéo của nhau. Không chỉ
các tập đoàn nắm giữ cổ phần của các ngân hàng nh ở mô hình trớc mà ở đây,
ngân hàng cũng nắm giữ cổ phần chi phối và trở thành cổ đông chiến lợc của
các công ty con thuộc tập đoàn.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về mô hình liên kết này, có thể hiểu thực
chất của mô hình liên kết này là ngân hàng là một trong số các công ty con
của tập đoàn hoặc ngân hàng là công ty mẹ của các công ty con của tập đoàn.
15
15
Tuy nhiên, vai trò của ngân hàng trong tập đòan này là rất lớn, và chính vì lẽ
đó mà nó đợc gọi là ngân hàng chính, ngân hàng trung tâm (main bank).
Nh vậy, trong mô hình này, ảnh hởng của ngân hàng đối với TĐKT là
rất lớn. Nó nh là cơ quan lãnh đạo, điều hành, quản lý của tất cả các công ty
con thuộc tập đoàn.
1.2.2.2 Ưu điểm và nhợc điểm của mô hình TĐKT có một NHTM làm
trung tâm
Ngoài những u điểm đối với cả ba chủ thể NHTM, TĐKT, nền kinh tế
và các chủ thể khác nh đã phân tích ở trong mô hình thứ nhất thì ở mô hình
thứ hai này, có những điểm riêng có nh sau:
* Ưu điểm của mô hình
Thứ nhất, ngân hàng không chỉ là ngời cung cấp vốn cho các dự án của
các công ty thuộc tập đoàn mà còn là cổ đông chính của các công ty này. Việc
nắm giữ cổ phần chi phối sẽ giúp cho ngân hàng có thể hiểu rõ và sâu sắc hơn
về tình hình tài chính tại các công ty con, để từ đó có thể điều hành hoặc có
những can thiệp cần thiết khi các công ty con gặp vấn đề khó khăn.
Thứ hai, ngân hàng với thế mạnh về kiến thức lí luận sẽ hỗ trợ cho

TĐKT trong việc phân tích tính hiệu quả cho các dự án, cung cấp các vị trí
giám đốc tài chính, giám đốc điều hành cho các công ty con thuộc tập đoàn.
TĐKT sẽ đợc t vấn và sử dụng những phơng thức thanh toán tốt nhất.
Thứ ba, TĐKT sẽ có đợc sự hẫu thuẫn về vốn rất lớn từ NHTM. Vốn là
điều kiện cần thiết và tối quan trọng cho bất kỳ dự án nào của TĐKT. Ngân
hàng trung tâm với t cách là ngời cung cấp tài chính cho TĐKT sẽ đáp ứng đ-
ợc điều đó bằng cách huy động tiền gửi của nhân dân, tổ chức, các chủ thể
trong nền kinh tế. Khi các dự án của những tập đoàn lớn dễ đợc thực hiện, sẽ
cải tạo môi trờng đầu t, kích thích sự phát triển.
* Nh ợc điểm của mô hình
Thứ nhất, mối liên kết này sẽ làm suy yếu chức năng trung gian tài
chính của các NHTM truyền thống, phân bổ sai lệch nguồn tài nguyên tín
dụng cho khu vực sản xuất thực của nền kinh tế, và từ đó làm xói mòn tính
cạnh tranh giữa các chủ thể khác nhau trong nền kinh tế.
Các ngân hàng trung tâm này sẽ phải thờng xuyên đối phó với các áp
lực u đã tín dụng có lợi cho những mối quan hệ mang tính cách nội bộ.
NHTM là nhà cung cấp tài chính cho các dự án của các công ty con thuộc tập
đoàn, vì vậy, sẽ có những trờng hợp, dự án của các công ty con không thực sự
hiệu quả trong khi các dự án của các doanh nghiệp khác rất có triển vọng thì
với với sự thỏa thuận, liên kết chặt chẽ trên, ngân hàng vẫn phải u đãi cho các
16
16
công ty thuộc tập đoàn. Một khi đã có sự u đãi thì nguồn tài nguyên tín dụng
đã bị phân bổ một cách sai lệch. Nguồn vốn đáng lẽ ra phải chảy theo những
kênh có khả năng sử dụng nó một cách có hiệu quả nhất đã chuyển sang các
kênh nội bộ mà theo các chuyên viên phân tích tín dụng rất có thể sẽ bị bẻ
cong theo các ý dồ của cấp lãnh đạo
Ưu đãi và phân bổ sai lệnh tài nguyên tín dụng chính là căn nguyên dẫn
đến việc xói mòn tính cạnh tranh. Việc xói mòn tính cạnh tranh có thể đợc
biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau nhng chung quy lại, đó là các điều

kiện tiếp cận tín dụng dễ dàng cho các công ty con, từ chối cung cấp tín dụng
cho các doanh nghiệp khác có dự án đầu t hiệu quả hơn. Ngợc lại, các công ty
con của tập đoàn có thể đàm phán, ký thác, tín dụng, thanh toán tốt hơn với
một ngân hàng bên ngoài so với phải quan hệ với ngân hàng trung tâm của
chúng tập đoàn mình, họ phải đánh đổi giữa việc hy sinh tính cạnh tranh để
phục vụ lợi ích chung của cả tập đoàn nhng hệ quả tất yếu của sự lựa chọn này
là những tác động tieue cực làm giảm sút hiệu năng của nền kinh tế.
Thứ hai, vấn đề bảo mật thông tin cũng bị xâm phạm. Ngân hàng là
một tổ chức sản xuất thông tin, nhng chức năng đó của ngân hàng bắt buộc họ
phải bảo mật thông tin cho khách hàng, tuy nhiên, ngân hàng tranh tâm khó
có thể từ chối cung cấp cho các công ty thành viên tập đoàn thông tin mật mà
nó nắm giữ về các đối thủ cạnh tranh của chính các công ty nội bộ đó.
Thứ ba, việc phân bổ nguồn vốn không hợp lý có nguy cơ tăng các
khoản nợ xấu cho ngân hàng, từ đó tăng nguy cơ phá sản của ngân hàng do
không đáp ứng đợc kịp thời nhu cầu thanh khoản và có thể dẫn đến khủng
hoảng tài chính, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Trên đây chúng ta đã xét tới những lý luận cơ bản và u, nhợc điểm của
hai dạng mô hình liên kết giữa TĐKT và NHTM. Để hiểu rõ lý do lựa chọn
mô hình tổ chức và u nhợc điểm trong hoạt động của các mô hình trên thực tế,
chúng ta sẽ xem xét các mô hình này trên thực tiễn.
1.4. Bài học kinh nghiệm từ các nớc trên thế giới
Hiện nay, trong khi ở Việt Nam, việc các NHTM có những mối liên hệ
mật thiết về quản trị vẫn còn là vấn đề mới mẻ thì ở trên thế giới, điều này đã
không còn là điều xa lạ. Tuy mỗi quốc gia lại có một mô hình liên kết TĐKT
và NHTM mang đặc trng của mình do các điều kiện kinh tế, chính trị và văn
hoá khác nhau. Nhng tựu trung lại, chúng đều hình thành trên cơ sở sự kết hợp
giữa những kinh nghiệm kế thừa từ các quốc gia đi trớc và sự nghiên cứu điều
kiện riêng có của nớc mình. Do đó, đối với Việt Nam hiện nay, việc nghiên
cứu và học tập các quốc gia đi trớc là điều cần thiết. Trong phạm vi nghiên
17

17
cứu của đề tài này, chúng ta sẽ tìm hiểu hai quốc gia mà điều kiện địa lí và văn
hoá có nhiều nét tơng đồng với Việt Nam. Thứ nhất là Trung Quốc, quốc gia
XHCN sát biên giới với Việt Nam và là nớc có điều kiện kinh tế, chính trị và
văn hoá cũng nh xuất phát điểm của nền kinh tế gần với nớc ta nhất. Và thứ
hai là Nhật Bản, quốc gia Châu á nghèo tài nguyên nhất nhng lại có nền kinh
tế phát triển nhất.
1.4.1. Mô hình Keiretsu ngang ở Nhật Bản
Nhật Bản là đất nớc không chỉ là một cờng quốc trên thế giới mà còn là
một trong những bài học về sự vơn lên sau chiến tranh để khôi phục kinh tế
đất nớc. Ngời ta đã đi tìm hiểu nghiên cứu nguyên nhân tạo nên sự phát triển
thần kỳ của Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ II, có thể nói rằng có rất
nhiều nguyên nhân, về sức mạnh của sự đoàn kết hay sức mạnh của yếu tố con
ngời nhng một trong số nguyên nhân dẫn đên sự phát triển đó là do sức mạnh
của các tập đoàn kinh tế hay còn gọi là Keiretsu. Mối liên kết giữa TĐKT và
NHTM đợc biểu hiện dới hình thức Keiretu ngang nh đã trình bày ở phần trên.
Sự liên kết này cũng đợc dựa trên các điều kiện khác biệt với các quốc gia
khác.
1.3.2.1. Điều kiện vĩ mô
Thứ nhất, do chính sách phát triển các TĐKT để làm đầu tàu cho nền
kinh tế, Chính phủ đã tạo những điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động của
TĐKT cũng nh cho sự liên kết giữa TĐKT và ngân hàng trở nên chặt chẽ hơn.
Nớc Nhật sau chiến tranh thế giới lần thứ II đã bị tàn phá nặng nề về kinh tế.
Việc khôi phục kinh tế trở thành nhu cầu cấp bách đối với Chính phủ lúc bấy
giờ. Một trong những định hớng của Chính phủ Nhật đó là xây dựng các
TĐKT mạnh, đủ sức nâng đỡ cho nền kinh tế trong nớc và vơn ra thị trờng thế
giới. Chính do đó mà Chính phủ đã dành rất nhiều u đãi về chính sách, về vốn
trong đó có việc xây dựng mô hình ngân hàng nh là trung tâm huy động vốn,
xử lý thông tin, quản lý hoạt động của TĐKT
Thứ hai, Chính phủ muốn kiểm soát kiểm soát hoạt động của TĐKT

thông qua kiểm soát nguồn vốn. ở Mỹ hay ở Châu Âu lúc bấy giờ thì các tập
đoàn có nhiều công cụ để cung cấp vốn cho các hoạt động của chúng nh là các
khoản vay ngân hàng hay vốn huy động trên thị trờng chứng khoán. Tuy
nhiên, đối với các công ty ở Nhật thì huy động vốn trên thị trờng chứng khoán
ko phải là sự lựa chọn số một. Bởi vì Chính phủ Nhật muốn kiểm soát dòng
vốn giới hạn trong nền kinh tế nên đã ra ban hành những quy định rất khắt khe
để đảm bảo rằng thị trờng chứng khoán sẽ không cạnh tranh với các ngân
18
18
hàng trong việc cung cấp vốn. Do đó, Chính phủ không những giúp đỡ để xây
dựng và hình thành các ngân hàng tập đoàn mới mà còn tác động để các ngân
hàng trở thành nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho nền công nghiệp thời hậu
chiến. Thông qua hoạt động kiểm soát nguồn vốn, Chính phủ cũng kiểm soát
hoạt động của TĐKT theo hớng có lợi cho sự phát triển của nền kinh tế nói
chung và của TĐ nói riêng. Đặc điểm quan trọng này vẫn đợc duy trì cho đến
những năm 80 và góp phần tạo nên sức mạnh cho hệ thống tập đoàn liên kết
ngang nh chúng ta đã thấy.Để hiểu rõ hơn về chức năng này của ngân hàng
chính của tập đoàn đối với các công ty con thì chúng ta sẽ đi so sánh với số
vốn mà các công ty này huy động đợc từ các tổ chức đa dạng khác trong nền
kinh tế trong một thời kỳ. Theo thống kê, ngân hàng trung tâm ( main bank)
là nguồn vay cho hơn 2/3 trong tổng số 873 công ty phi tài chính lớn nhất
Nhật Bản và là nguồn vay thứ hai cho 17% các công ty khác. Tính tổng, ngân
hàng trung tâm hoặc là nguồn vay đầu tiên, hoặc là nguồn vay thứ hai cho gần
85% công ty hàng đầu Nhật Bản.
Thứ ba, Các tập đoàn TBTC Nhật sau chiến tranh ngày càng xâm nhập
sâu vào bộ máy NN, biến bộ máy NN thành công cụ đắc lực cho lợi ích của
cho hoạt động của TĐ. Bằng nhiều cách khác nhau, các tập đòan t bản tài
chính ( TBTC) đã làm cho Nhà nớc Nhật phải thi hành những chính sách kinh
tế theo yêu cầu của chúng. Trớc hết là chúng thông quá các tổ chức kinh tế để
tác động tới NN. Trong 4 tổ chức kinh tế quan trong của TBTC, Liên đòan các

tổ chức kinh tế (kaidanren) có ảnh hởng mạnh nhất, không một chính sách
quan trọng nào về kinh tế, đặc biệt là về kinh tế đối ngoại của NN mà không
có sự tham gia trớc hoặc có sự thỏa thuận của tổ chức này. Các tập đòan còn
đa đại diện của mình vào cơ quan NN, đặc biệt là những cơ quan kinh tế, duy
trì những sự tiếp xúc thờng xuyên với CP thông qua ủy ban t vấn kinh tế khác
nhau. Kết quả là CNTB độc quyền NN ở Nhật đợc tăng cờng, NN trở thành
công cụ quan trọng phục vụ các TĐ TBTC Nhật thống trị trong nớc và bành tr-
ớng ra thế giới
1.3.2.2. Điều kiện vi mô :
a) Trong TĐKT :
Thứ nhất, các TĐKT Nhật đã có biện pháp huy động vốn táo bạo : Nếp
kinh doanh cổ điển ở các nớc phơng Tây đòi hỏi phải cân bằng khoản vay với
nguồn vốn của xí nghiệp, nghĩa là xí nghiệp phải có từ 50 70% tiền vốn, số
còn lại mới có thể đi vay hoặc phát hành trái phiếu. Sau chiến tranh, nguyên
tắc đó ở Nhật Bản bị phá vỡ. Tính chung từ 1958- 1962, vốn của xí nghiệp chỉ
19
19
chiếm 24% tổng số vốn kinh doanh, so với 65% xí nghiệp Nhật phải vay tới
gần 80% số vốn kinh doanh (trong đó già nửa là vay ngắn hạn, lãi suất 9-10%
thậm chí 20%/năm)
Thứ hai, Nhật Bản đã kết hợp khéo léo giữa "công nghệ phơng Tây" và
"tính cách Nhật Bản" hình thành nên các TĐKT mang phong cách Nhật.
b) Trong NHTM
Thứ nhất,trong việc tích lũy vốn, các ngân hàng trung tâm của TĐ có
thuận lợi hơn các nớc t bản khác là đợc sử dụng khối lợng tiền tiết kiệm cá
nhân lớn nhất trong dân chúng : Trung bình từ 1961- 1967 , tỷ lệ tiết kiệm
trong thu nhập của ngời dân Nhật là 18 ,6%, so với 6,2% ở Mỹ, 7,7% ở Anh,
8,7% ở Pháp, 13% ở Đức. Từ việc huy động lợng vốn lớn từ trong dân chúng,
NH trung tâm sẽ có nhiều vốn hơn để tài trợ cho nhu cầu của các TĐ mình
Thứ hai,các NHTM có khả năng nhận vốn của NHTW ( Ngân hàng

Nhật Bản) một cách dễ dàng. Bằng chính sách lạm phát, NHNB thông qua
mạng lới NHTM cung cấp vốn cho TĐKT. Nó trở thành một công cụ kinh tế
quan trong để nhà nớc điều chính kinh tế
Tuy nhiên, phải nói thêm rằng, những chính sách phát triển mô hình
liên kết giữa TĐKT xoay xung quanh một NH ở Nhật chỉ phát huy tác dụng
vào những năm khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh thế giới thứ II. Tuy
nhiên, sau đó, những yếu kém của mô hình này nh phân tích phần trớc đã dần
bộc lộ, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1971, mô hình này đã tỏ ra
không còn phù hợp cho điều kiện mới nữa. Vì vậy mà hình thức liên kết này
này càng bị rạn nứt, mờ nhạt dần và cho đến nay thì nó không còn là xu thế
chung của các TĐKT Nhật Bản nữa
Qua hai ví dụ về những điều kiện vi mô và vĩ mô cho sự liên kết
giữa TĐKT và NHTM, chúng ta có thể thấy rằng, các điều kiện ở các nớc
khác nhau sẽ thích hợp với một mô hình khác nhau. Khó có thể lấy mô hình
nào làm chuẩn, vì vậy các quốc gia phải dựa vào điều kiện phát triển của đất
nớc mình, định hớng phát triển kinh tế để chọn ra mô hình phù hợp nhất.
1.4.2. Mô hình liên kết ở Trung Quốc
Trung Quốc là một nớc lớn nằm giáp biên giới phía Bắc của Việt Nam.
Từ xa xa, đây đã là quốc gia láng giềng có ảnh hởng sâu sắc nhất đối với Việt
Nam cả về chính trị và văn hoá. Do đó, nớc ta có nhiều điểm tơng đồng với
Trung Quốc cả về kinh tế, chính trị và văn hoá xã hội. Ngoài ra, đây cũng là n-
ớc XHCN có tốc độ tăng trởng kinh tế cao và có nhiều các chính sách phát
20
20
triển kinh tế hiệu quả. Trong đó, xây dựng các TĐKT mạnh là một trong
những trọng tâm của công cuộc cải cách nền kinh tế của Trung Quốc.
Các TĐKT của Trung Quốc liên kết với các NHTM đợc dựa trên một số
điều kiện vĩ mô và vi mô nh sau
1.4.2.1. Điều kiện vĩ mô
* Điều kiện về sự hậu thuẫn của Chính Phủ

Mối liên kết giữa NHTM và TĐKT thờng đợc sự hậu thuẫn lớn về phía
chính phủ. Theo định hớng phát triển của các quốc gia, sự phát triển của các
TĐKT là tất yếu của quá trình hợp tác phát triển các loại hình doanh nghiệp,
các mối quan hệ hợp tác đầu t trên cơ sở nhu cầu phát triển thị trờng và hội
nhập kinh tế quốc tế. TĐKT huy động đợc các nguồn lực vật chất, lao động và
vốn trong xã hội vào quá trinh sản xuất kinh doanh, tạo ra sự hỗ trợ trong việc
cải tổ cơ cấu sản xuất, hình thành những công ty hiện đại. Việc hình thành
TĐKT cho phép phát huy lợi thế kinh tế có quy mô lớn, khai thác triệt để th-
ơng hiêu, hệ thống dịch vụ đầu vào, đầu ra, và nhiều loại hình dịch vụ. Từ vai
trò quan trọng trong nền kinh tế đó của TĐKT mà chính phủ các nớc đã có
những biện pháp hỗ trợ cho các TĐKT phát triển. Một trong số những sự hậu
thuẫn từ phía chính phủ cho phép mối liên kết này đó là cho phép các TĐKT
đợc tham gia góp vốn vào các NHTM. Tuy nhiên, để ngăn ngừa nguy cơ gây
lũng đoạn nền kinh tế và sự thâu tóm quyền lực vào tay các TĐKT, Chính phủ
của các nớc thờng quy định một tỷ lệ góp vốn nhất định
* Điều kiện về pháp lý
Hệ thống hành lang pháp lý thông thoáng với những quy định rõ ràng
cụ thể về tỷ lệ góp vốn, tỷ lệ cho vay trong nội bộ của NHTM và TĐKT cũng
nh tính an tòan bảo mật thông tin của các NHTM sẽ giúp cho mối quan hệ này
đợc minh bạch , tránh đợc những hạn chế, tiêu cực của các mô hình liên kết và
bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống ngân hàng
1.4.2.2. Điều kiện vi mô
* Đối với TĐKT
Các TĐKT phải có tiềm lực mạnh. Điều này thể hiện ở chỗ, TĐKT phải
có lợng vốn lớn để chủ động đầu t cho các dự án thuộc lĩnh vực sản xuất chính
của tập đoàn và tự chủ trong việc thanh toán cho các khoản vay tài trợ cho dự
án. TĐKT phải xác định đợc rằng NHTM mà mình tham gia làm cổ đông
chiến lợc hay cổ đông sáng lập phải độc lập về mặt hoạt động, và xem việc
đầu t vào NHTM là một trong số các lĩnh vực đầu t của tập đoàn và đợc hởng
lợi từ việc nắm giữ cổ phiếu.

21
21
Bên cạnh đó, TĐKT có phải đáp ứng về trình độ, năng lực quản lý,
không chỉ ở lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính của mình và còn ở lĩnh vực tài
chính ngân hàng mà TĐKT đầu t góp vốn vào. Việc cổ đông lớn là TĐKT có
hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực tài chính sẽ giúp cho những quyết định về chiến
lợc hoạt động kinh doanh của NHTM sẽ chính xác và từ đó nâng cao đợc tính
hiệu quả của các quyết định.
* Với NHTM
NHTM có TĐKT nắm giữ cổ phần chi phối phải đảm bảo đợc tính độc
lập đối với TĐKT. NHTM là trung gian tài chính của nền kinh tế. Các quyết
định đầu t, cho vay đối với các dự án của các doanh nghiệp phải dựa trên việc
thẩm định khách quan về tính khả thi của dự án đó.
CHƯƠNG II: THựC TRạNG LIÊN KếT NGÂN HàNG THƯƠNG MạI
VớI CáC TậP ĐOàN KINH Tế ở VIệT NAM
2.1. Khái quát về TĐKT tại Việt Nam
2.1.1. Đặc trng của TĐKT Việt Nam
TĐKT là bớc phát triển tất yếu một khi doanh nghiệp hội tụ đủ các điều
kiện cần thiết về vốn, công nghệ cũng nh khi thực tế đòi hỏi các công ty phải
có mối quan hệ mật thiết để giảm áp lực cạnh tranh, tập trung tiềm lực để phát
triển theo hớng đa lĩnh vực, xuyên quốc gia.
Theo TS. Phan Thảo Nguyên: "TĐKT là tổ hợp các công ty hoạt động
trong một ngành hay những ngành khác nhau, ở phạm vi một nớc hay
nhiều nớc, trong đó có một công ty mẹ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt
động của các công ty con về mặt tài chính và chiến lợc phát triển. Tập
đoàn kinh tế là một cơ cấu tổ chức vừa có chức năng kinh doanh, vừa
có chức năng liên kết kinh tế nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, tăng khả năng
cạnh tranh và tối đa hoá lợi nhuận.
ở Việt Nam hiện nay, tuy có khá nhiều tập đoàn đợc thành lập nhng
những qui định về TĐKT vẫn còn nhiều thiếu sót và không rõ ràng. Chính vì

thế còn có nhiều tranh luận xung quanh khái niệm này.
Văn bản luật đầu tiên có đề cập đến TĐKT là Luật Doanh Nghiệp 2005
tại Điều 146 khoản 2: Nhóm công ty bao gồm các hình thức sau đây: Công
ty mẹ Công ty con; TĐKT; Các hình thức khác. Còn theo điều 149 :
TĐKT là nhóm công ty có quy mô lớn. Chính phủ quy định hớng dẫn tiêu chí,
tổ chức quản lý và hoạt động của TĐKT. Theo vn bn lut ny cú th hiu
c TKT thuc vo nhúm cụng ty ging nh cụng ty m- cụng ty con.
22
22
Xó hi ngy cng phỏt trin.Cỏc tp on kinh t ngy cng c thnh
lp nhiu hn.V vn bn lut cng ó cú s thay i. Tại nghị định số
139/2007/NĐ-CP năm 2007, điều 26 hớng dẫn sửa đổi, bổ sung về TĐKT,
khoản 1 có quy định: TĐKT bao gồm nhóm các công ty có t cách pháp nhân
độc lập, đợc hình thành trên cơ sở tập hợp, liên kết thông qua đầu t, góp vốn,
sát nhập, mua lại, tổ chức lại hoặc các hình thức liên kết khác; gắn bó lâu dài
với nhau về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trờng và các dịch vụ kinh doanh
khác tạo thành tổ hợp kinh doanh có từ hai cấp doanh nghiệp trở lên dới hình
thức công ty mẹ - công ty con. Khoản 2 có quy định: "TĐKT không có t cách
pháp nhân, không phải đăng kí kinh doanh theo Luật Doanh Nghiệp. Việc tổ
chức hoạt động của tập đoàn do các công ty lập thành tập đoàn tự thỏa thuận
quyết định. Từ những sửa đổi bổ sung đó, chúng ta thấy rằng TĐKT không
có t cách pháp nhân. Thực tế nó chỉ là tập hợp của các công ty có t cách pháp
nhân độc lập, vận hành trên cơ sở các mối quan hệ về kinh tế, công nghệ
Mặc dù ở Việt Nam, TĐKT mới đợc thành lập nhng vẫn có thể rút ra
những đặc trăng cơ bản tơng tự các TĐKT thế giới:
Thứ nhất: TĐKT có phạm vi hoạt động lớn. TĐKT Việt Nam mới đợc
thành lập trong vòng 10 năm trở lại đây nên cha hình thành đợc các TĐKT đa
quốc gia. Tuy cũng có tập đoàn đặt văn phòng ở nớc ngoài nh Tập đoàn Hòa
Phát (đặt Văn Phòng Đại Diện tại phòng 7, tầng 4 Vientiane Commercial
Bank Building, Phố Lanxang, Vientiane, nớc Cộng hòa dân chủ Lào) nhng chủ

yếu vẫn chỉ là phạm vi hẹp trong 3 nớc Đông Dơng.
Thứ hai: TĐKT có quy mô lớn về nguồn vốn, nhân lực và doanh số hoạt
động. Các tập đoàn thờng thu hút một số lợng lớn lao động. Tính đến ngày
31/12/2008, tập đoàn FPT có 12 công ty thành viên và 9027 nhân viên đang
tham gia làm việc tại đây. Còn tập đoàn dầu khí Việt Nam có tới 19 công ty
thành viên. Doanh số hoạt động của tập đoàn là do doanh số của các công ty
thành viên tạo ra.
Thứ ba: TĐKT có hình thức sở hữu hỗn hợp, trong đó có một chủ thể
đóng vai trò chi phối. Hình thức sở hữu vốn trong các TĐKT cũng rất đa dạng
nhng về căn bản vốn của tập đoàn là vốn do các công ty thành viên làm chủ sở
hữu bao gồm vốn của t nhân và có thể có vốn của Nhà Nớc. Quyền sở hữu vốn
trong tập đoàn cũng tùy thuộc vào mức độ phụ thuộc của các công ty thành
viên vào chủ thể chi phối. Có 2 cấp độ chính thể hiện mối quan hệ này:
+ ở cấp độ thấp hay còn gọi là liên kết mềm, vốn của công ty mẹ,
công ty con, công ty cháu là của từng công ty.
23
23
+ ở cấp độ cao hơn hay còn gọi là liên kết cứng, vốn của công ty mẹ
tham gia đầu t vào công ty con, công ty cháu và biến chúng thành công ty
TNHH một thành viên do công ty mẹ làm chủ sở hữu hoặc công ty mẹ
chiếm trên 50% vốn điều lệ (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên) hoặc
giữ cổ phần chi phối (đối với công ty cổ phần). Trên thực tế rất hiếm TĐKT
chỉ có một cấp độ quan hệ sở hữu vốn mà luôn đan xen cả 2 cấp độ với nhau.
Tuy nhiên ở Việt Nam tồn tại chủ yếu là mối quan hệ về vốn ở cấp độ
liên kết cứng. Nh tập đoàn Bảo Việt đã đầu t 100% vốn điều lệ vào Tổng Công
ty Bảo hiểm Bảo Việt do Tập đoàn Bảo Việt, Tổng Công ty Bảo Việt Nhân
thọ; đầu t 60% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Chứng khoán Bảo Việt
(BVSC); đầu t 40% vốn điều lệ của NHTM Cổ phần Bảo Việt (BAOVIET
BANK); đầu t 55% vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Đầu t Bảo Việt
Thứ t: TĐKT có cơ cấu tổ chức phức tạp. Thờng thì các TĐKT không có

chức danh tổng giám đốc tập đoàn. Tuy nhiên ở Việt Nam thì vẫn còn tồn tại
chức danh này. Ví dụ: Ông Trơng Gia Bình là Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm
Tổng giám đốc tập đoàn FPT. Còn với tập đoàn Bảo Việt, ông Lê Quang Bình
là chủ tịch hội đồng quản trị và bà Nguyễn Thị Phúc Lâm làm tổng giám đốc
tập đoàn .
Thứ năm: TĐKT hoạt động đa ngành nghề nhng thờng có một ngành
nghề chủ đạo. Tập đoàn FPT có công ty chứng khoán, đại học FPT, công ty
Bất động sản, công ty dịch vụ Tin học nhng lĩnh vực kinh doanh chủ yếu vẫn
là phần mềm tin học. Tập đoàn dầu khí Việt Nam đầu t vào lĩnh vực khai thác
dầu khí, ngân hàng, xây dựng nhng ngành nghề kinh doanh chính vãn là
khai thác dầu khí.
2.1.2. Phân loại TĐKT
2.1.2.1. TĐKT t nhân
Tiêu biểu cho TĐKT t nhân là tập đoàn FPT, tập đoàn Kinh Đô, tập
đoàn Hòa Phát, Trên thực tế mô hình TĐKT t nhân vẫn cha đợc thừa nhận ở
Việt Nam hiện nay.
Có thể nói, mặc dù có những bớc đờng phát triển với khó khăn thuận lợi
khác nhau song các mô hình tập đoàn này đều có những điểm chung, đó là:
- Hầu hết các tập đoàn này đều đợc hình thành trong khoảng thời gian
10 năm trở lại đây.
- Hầu hết các mô hình tập đoàn này đều có điểm xuất phát là mô hình
Công ty gia đình hoặc nhóm nhà đầu t thân cận
24
24
- Các tập đoàn đều có góp vốn, hoặc giữ cổ phần chi phối lẫn nhau ở
các công ty con, công ty liên kết, ngân hàng, đối tác trong và ngoài nớc với
hàng ngàn cổ đông.
- Các cụng ty thnh viờn ca tập đoàn này đều đang đợc niêm yết trên
s giao dịch .
- Các tập đoàn đang có xu hớng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh

thông qua phát triển nội sinh, mua bán sát nhập hay liên kết.
2.1.2.2. TĐKT nhà nớc
ý tởng phát triển một số công ty lớn thành TĐKT đã bắt đầu từ cách
đây hơn 10 năm, đánh dấu bằng Quyết định số 91/TTg của Thủ tớng Chính
Phủ ban hành năm 1994. Nhng đến năm 2005 TĐKT đầu tiên mới đợc thành
lập. Và cho đến nay, Thủ tớng chính phủ đã phê chuẩn thành lập 8 TĐKT nhà
nớc: Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (Tập đoàn TKV),
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Tập đoàn PVN), Tập đoàn Điện lực Việt Nam
(Tập đoàn EVN), Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Tập đoàn Vinatex), Tập đoàn
Công nghiệp Cao Su Việt Nam(Tập đoàn VRG); Tập đoàn tài chính- Bảo hiểm
(tập đoàn Bảo Việt); Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam (Tập đoàn
Vinashin); Tập đoàn Bu chính Viễn thông Việt Nam (Tập đoàn VNPT). Hiện
nay còn nhiều công ty Nhà Nớc khác cũng đang trình Chính Phủ xin cấp phép
chuyển đổi thành TĐKT.
Các tập đoàn này đều mang đặc điểm chung :
- Tất cả các TĐKT nhà nớc đều có xuất phát điểm là công ty có 100%
vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc.
- Sự chuyển đổi sang mô hình mới do mô hình cũ hoạt động kém hiệu
quả hoặc nguồn vốn đầu t từ nhà nớc không đem lại đợc hiểu quả kinh tế cao
nh mong đợi.
- Sự chuyển đổi mô hình là do Nhà Nớc mong muốn có những TĐKT
thực sự lớn mạnh để có thể cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
2.2. Thực trạng liên kết NHTM và TĐKT tại Việt Nam
2.2.1. Thực trạng kinh tế Việt Nam 2006-2008
Kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế đang tăng trởng mạnh, để đáp ứng
nhu cầu luân chuyển vốn cho nền kinh tế, các NHTM cũng liên tiếp ra đời và
phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, sự xuất hiện của các NHTM có mối liên hệ
sâu sắc với các TĐKT thì thời gian gần đây mới trở nên mạnh mẽ. Đặc biệt là
sự gia đời của các ngân hàng mà ngời đứng ra đề xớng thành lập nó là TĐKT
(nh là ngân hàng Tiên Phong, ngân hàng Bảo Việt) thì mới xuất hiện trong

25
25

×