Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty tư vấn thiết kế – kiểm định công trình và địa kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.73 KB, 66 trang )

Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
Mục lục
2
Phần mở đầu 3
Chơng I 4
Cơ sở lý luận về công tác tổ chức và quản lý tiền lơng trong
công ty TVkđ và địa kỹ thuật 4
I.1. Tổng quan về tiền lơng: 4
I.1.1. Khái quát về tiền lơng- Bản chất tiền lơng: 4
I.1.2. Nội dung của tiền lơng: 7
I.1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng: 11
I.1.4. Các hình thức trả lơng và ảnh hởng của nó đến thu nhập của
ngời lao động: 12
I.1.5. Quỹ tiền lơng - Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng và các
khoản trích theo lơng: 16
I.1.6. Các khoản thu nhập khác của ngời lao động: 21
Chơng II 23
Thực trạng hạch toán tiền lơng và các 23
khoản trích theo lơng tại công ty t vấn 23
thiết kế- kiểm định công trình và địa kỹ thuật 23
II.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển công ty: 23
II.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ở công ty : 23
I.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và mô hình bộ máy quản lý tại
Công ty 25
II.2. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động ở công ty T vấn thiết
kế-kiểm định công trình và địa kỹ thuật: 27
II.2.1. Đặc điểm về lao động: 27
II.2.2. Đặc điểm về quản lý lao động 28
II.2.3. Đặc điểm về quỹ lơng và quản lý quỹ lơng ở công ty T vấn
thiết kế- kiểm định công trình và địa kỹ thuật 31
II.3. Các hình thức hạch toán tiền lơng tại Công ty T vấn thiết kế-


kiểm định công trình và địa kỹ thuật 34
II.3.1. Hình thức trả lơng thời gian theo sản phẩm.(áp dụng cho
khối quản lý và bộ phận phục vụ) 34
năm 2004 44
II.3.2. Hạch toán theo hình thức trả lơng khoán: 51
Giám đốc duyệt 52
Tổng cộng 53
II.4. Hạch toán các khoản trích theo lơng tại công ty T vấn thiết kế,
kiểm định công trình và địa kỹ thuật 59
II.4.1. Hạch toán BHYT; BHXH: 59
II.4.2. Hạch toán Kinh phí công đoàn: 62
CĐ-K7-QTKD-BKHN
1
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
Quý I năm 2004 63
chơng III 67
một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác hạch toán Tiền lơng
và các khoản trích theo lơng 67
tại Công ty T vấn thiết kế Kiểm định công trình và Địa kỹ
thuật 67
III.1. Đánh giá tình hình sử dụng lao động, quản lý hạch toán tiền l-
ơng 67
III.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán Tiền lơng
và các khoản trích theo lơng 68
Kết luận 73
CĐ-K7-QTKD-BKHN
2
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
Phần mở đầu
Nh chúng ta đã biết, trong lao động ng ời lao động (công nhân

viên chức) có vai trò quan trọng nhất. Họ là những ng ời trực tiếp
tham gia vào quản lý hoạt động kinh doanh hoặc gián tiếp tham
gia vào quá trình tạo ra sản phẩm hàng hoá cung cấp cho tiêu dùng
của toàn xã hội. Để bù đắp hao phí về sức lao động của họ trong quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm tái sản xuất sức lao động, ngời chủ sử
dụng lao động phải tính và trả cho ngời lao động các khoản thuộc thu
nhập của họ trong đó tiền lơng là khoản thu nhập chủ yếu của ngời lao
động. Ngoài ra trong thu nhập của ngời lao động còn gồm các khoản
khác nh: trợ cấp BHXH, tiền thởng, tiền ăn ca
Ngợc lại khi thu nhập của ngời lao động đợc đảm bảo thì nó là một động
lực cơ bản trực tiếp khuyến khích mọi ngời đem hết khả năng nỗ lực phấn đấu
sáng tạo trong sản xuất,thúc đẩy sản xuất phát triển. Vì vậy tác dụng và ý
nghĩa của tiền lơng và các khoản thu nhập khác càng đặc biệt quan trọng.
Chúng ta không phủ nhận vai trò quan trọng của các công tác khác nh tổ
chức, phát triển nhân sự, kiểm tra. Nhng rõ ràng tiền lơng đóng vai trò then
chốt trong việc kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và sản xuất
hàng hoá. Đồng thời tiền lơng cũng là lợi ích của ngời lao động, là sự lu tâm
lớn của doanh nghiệp. Trong quan hệ lao động, tiền lơng là giá trị, giá cả sức
lao động. Đối với ngời sử dụng lao động, tiền lơng là một yếu tố của chi phí
sản xuất. Đối với ngời lao động, tiền lơng là nguồn sống chính để nuôi sống
bản thân và gia đình.
Tiền lơng chỉ thật sự phát huy tác dụng của nó khi các hình thức tiền lơng
đợc áp dụng hợp lí nhất, sát thực với tình hình thực tế, đúng nguyên tắc của
nhà nớc và khả năng cống hiến của mỗi ngời. Có nh vậy mới đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất.
ở mỗi doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản
xuất kinh doanh và tính chất công việc mà vận dụng các hình thức trả lơng
khác nhau. Việc xây dựng một cơ chế trả lơng phù hợp và thanh toán kịp thời
có ý nghĩa to lớn về chính trị và kinh tế của doanh nghiệp.

Nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác quản lý tiền lơng trong
doanh nghiệp và vận dụng kiến thức đã học, tôi chọn đề tài Hoàn thiện
hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng với việc
CĐ-K7-QTKD-BKHN
3
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
nâng cao hiệu quả sử dụng ngời lao động. làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề này gồm có một số nội dung chính sau đây:
- Chơng I : Lý luận chung về hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng.
- Chơng II : Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty T vấn thiết kế- Kiểm định công trình và địa kỹ thuật.
- Chơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán tiền lơng với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng ngời lao động tại Công ty T vấn thiết kế-
Kiểm định công trình và địa kỹ thuật.
Để hoàn thành chuyên đề này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi còn nhận
đợc sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ trong phòng Tài chính kế toán,
phòngTổ chức hành chính, Phòng quản lý kinh doanh, các anh, các chị ở Công
ty T vấn thiết kế Kiểm định công trình và địa kỹ thuật và sự hớng dẫn trực
tiếp của Thầy Vũ Việt Hùng và các thầy cô giáo trong khoa Quản lý- kinh
doanh Trờng Đại Học Bách Khoa- Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và nhất là thầy hớng dẫn Vũ Việt
Hùng cùng toàn thể các công nhân viên chức trong Công ty T vấn thiết kế kiểm
định công trình và địa kỹ thuật đã giúp đỡ tôi hoàn thành bài chuyên đề này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2004
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Sơn
Chơng I
Cơ sở lý luận về công tác tổ chức và quản lý

tiền lơng trong công ty TVkđ và địa kỹ thuật
I.1. Tổng quan về tiền lơng:
I.1.1. Khái quát về tiền lơng- Bản chất tiền lơng:
1. Khái niệm tiền lơng:
Trong nền kinh tế thị trờng, sức lao động đợc coi là một hàng hoá bởi vì nó
có các điều kiện sau:
+ Ngời lao động có sức lao động, có quyền tự do về thân thể của mình, tự
do sử dụng sức lao động của mình.
+ Ngời sử dụng lao động thì có vốn, có tài sản, nhng lại cần nhiều sức lao
động do đó phải đi thuê (mua) sức lao động.
CĐ-K7-QTKD-BKHN
4
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
Sau một quá trình làm việc thuê cho ngời sử dụng lao động ngời lao động
nhận đợc một khoản thu nhập có liên quan đến kết quả lao động của mình, gọi
là phù lao hay sự trả công lao động_ Lơng lao động.
+ Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà ng-
ời lao động đã cống hiến cho xã hội.
+ Tiền lơng dới chế độ Chủ Nghĩa Xã Hội là một bộ phận của thu nhập
quốc dân, biểu hiện bằng tiền, đợc Nhà nớc trả cho ngời lao động mà ngời đó
đã cống hiến cho Xã hội.
+ Tiền lơng trong nền kinh tế thị trờng là giá cả của sức lao động đợc hình
thành trên cơ sở thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động phù
hợp với quan hệ cung va cầu về sức lao động.
ở Việt Nam, trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đợc tách
ra làm quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch tiền lơng. Nó
chịu tác động của qui luật phát triển cân đối có kế hoạch và chịu sự chi phối
trực tiếp của nhà nớc thông qua các chế độ chính sách tiền lơng do Hội Đồng
Bộ Trởng ban hành. Tiền lơng cụ thể gồm 2 phần: Phần trả lơng bằng tiền dựa

trên hệ thống thang lơng, bảng lơng và phần trả bằng hiện vật thông qua chế
độ tem phiếu, sổ (phần này chiếm tỉ trọng lớn). Từ báo cáo chính trị của ban
chấp hành Trung Ương Đảng tại Đại hội IX của Đảng đã nêu: Kinh tế thị tr-
ờng định hớng XHCN thực hiện phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và
hiệu quả kinh tếCác doanh nghiệp đợc tự chủ trong việc trả tiền lơng và tiền
thởng trên cơ sở hiệu quả của doanh nghiệp và năng suất lao động của mỗi ng-
ời. Tiền long trả cho ngời lao động, doanh nghiệp phải đảm bảo: tính đúng,
tính đủ theo chế độ tiền lơng của nhà nớc, gắn với yêu cầu quản lý lao động
của doanh nghiệp. Tiền lơng thoả đáng là một công cụ, đòn bẩy kinh tế quan
trọng góp phần khuyến khích ngời lao động, mặt khác phải chăm lo học tập
văn hoá, nâng cao trình độ tay nghề, cải tiến kỹ thuật, có thái độ lao động
đúng đắn, gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, thúc đẩy sản suất, kinh doanh phát
triển mạnh mẽ. Ngoài tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ
cấp, trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản này cũng góp phần
trợ giúp ngời lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trờng hợp khó
khăn, tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động.
2. Bản chất của tiền lơng:
Bản chất tiền lơng đợc nghiên cứu qua 2 mặt xã hội và kinh tế nh sau:
CĐ-K7-QTKD-BKHN
5
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
- Về mặt kinh tế: Tiền lơng là phần đối trọng của sức lao động mà ngời lao
động đã cung cấp cho ngời sử dụng lao động.
- Về mặt xã hội: Tiền lơng là một khoản phụ cấp của ngời lao động để bù
đắp các nhu cầu tối thiểu của ngời lao động ở thời điểm kinh tế- xã hội nhất
định. Khoản tiền lơng đó phải đợc thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử
dụng lao động( Chủ doanh nghiệp) có tính đến mức lơng tối thiểu do Nhà nớc
ban hành.
Ngời lao động sau khi sử dụng lao động tạo ra sản phẩm thì đợc một số
tiền công nhất định. Xét về hiện tợng ta thấy sức lao động đợc đem trao đổi để

lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hóa, một loại hàng hóa đặc
biệt. Tiền lơng chính là giá cả của hàng hóa sức lao động.
Từ khi nhà nớc chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần thì bản chất của
tiền lơng cũng thay đổi theo. Tiền lơng là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao
động trả cho ngời lao động để hoàn thiện công việc theo chức năng, nhiệm vụ.
Nh vậy, bản chất của tiền lơng trong giai đoạn này là giá cả sức lao động đợc
hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các
qui luật kinh tế trong đó có qui luật cung cầu. Mặt khác, tiền lơng bao gồm
đầy đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập, nguồn sống chủ
yếu của bản thân gia đình ngời lao động (tiền lơng hu).
3. Chức năng của tiền lơng:
Tiền lơng là một phạm trù về kinh tế, nó phản ánh nhiều mối quan hệ về
kinh tế trong việc tổ chức trả lơng, trả công cho ngời lao động.
Tiền lơng có các chức năng sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động và tái sản suất sức lao động mở rộng:
Sức lao động là một dạng công năng, sức của cơ bắp và thần kinh tồn tại
trong cơ thể con ngời, là một trong những yếu tố thuộc đầu vào của sản
xuất. Tái sản xuất sức lao động và tái sản xuất sức lao động mở rộng bao gồm
việc duy trì và khôi phục sức lao động, đảm bảo khả năng lao động đợc bù đắp
lại sau thời gian làm việc. Khôi phục sức lao động là bù lại số khả năng lao
động đã mất bằng một số lợng sức lao động mới.
Tích luỹ tái sản xuất sức lao động mở rộng, ở giác độ tiền lơng là phải đủ
trang trải chi phí tối thiểu về ăn, ở, đi lại, giải trí, học tập, chữa bệnh , giao tiếp
xã hội, bảo hiểm xã hội và có phần để nuôi gia đình.
Để thu hút động viên nguồn lực của sản xuất và việc thực hiện các mục tiêu
kinh tế-xã hội, một mặt nhà nớc tạo ra môi trờng và điều kiện để ngời lao
CĐ-K7-QTKD-BKHN
6
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
động có việc làm, mặt khác có cơ chế chính sách đảm bảo đời sống vật chất và

tinh thần của ngời lao động.
Thực hiện chức năng này trớc hết tiền lơng phải đợc coi là giá trị sức lao
động. Thực hiện trả lơng theo việc, không trả lơng theo ngời, đảm bảo nguyên
tắc phân phối theo lao động. Mức lơng tối thiểu làm nền tảng chính sách tiền
lơng, có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học, bảo hiểm tuổi già, nuôi con,
Đồng thời ngời sử dụng lao động không trả công thấp hơn mức lơng tối thiểu
nhà nớc qui định. Các yếu tố cấu thành tiền lơng phải đảm bảo và không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và thể chất của ngời lao động. Khi xây dựng
các hệ thống thang lơng, bảng lơng và các chế độ phụ cấp, thởng, phản ánh
đúng mức tiêu hao lao động trên cơ sở đánh giá mức độ phức tạp lao động và
phân biệt điều kiện lao động khác nhau giữa các nghề, các công việc.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế:
Lợi ích kinh tế là một hình thức biểu hiện kinh tế của chế độ kinh tế xã hội
nhất định, là động cơ thúc đẩy hoạt động kinh tế con ngời. Trong quá trình lao
động chung, lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy sự hoạt động của con ngời, là
hoạt động mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội. Ngời lao động là nguồn
lực của sản xuất. Chính sách tiền lơng đúng đắn là động lực to lớn nhằm phát
huy sức mạnh của nhân tố con ngời. Tổ chức tiền lơng phải nhằm thúc đẩy và
khuyến khích ngời lao động nâng cao năng suất, chất lợng sản phẩm, tiết kiệm
nguyên vật liệu. Thực sự khuyến khích ngời có tài năng và hoàn thành tốt
công việc, tạo điều kiện cho ngời lao động phát huy sáng kiến, cải tiến nghiệp
vụ nâng cao hiệu quả công việc. Tiền lơng của ngời lao động không những
duy trì cuộc sống hàng ngày mà còn có thể đợc phòng cho cuộc sống lâu dài
khi họ hết khả năng lao động hay xảy ra bất trắc.
I.1.2. Nội dung của tiền lơng:
1. Lơng tối thiểu:
Mức lơng tối thiểu đợc hiểu nh một đại lợng giới hạn thấp nhất mà luật
pháp yêu cầu ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời lao động để đảm bảo
cho ngời lao động một mức sống tối thiểu. Điều 56 của Bộ Luật lao động xác
định mức lơng tối thiểu là mức lơng đợc ấn định theo giá sinh hoạt, bảo đảm

cho ngời lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình
thờng, bù đắp sức lao động giản đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất sức lao
động mở rộng. Tiền lơng đó phải đợc đảm bảo giá trị sức mua hàng bằng cách
tăng lên theo chỉ số vật giá trên thị trờng.
CĐ-K7-QTKD-BKHN
7
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
Cơ cấu lơng tối thiểu dựa trên cơ cấu mức sống tối thiểu có tính đến phần
nuôi con, bảo hiểm tuổi già và bảo hiểm tìm việc.
Mức lơng tối thiểu là nền tảng của kết cấu chính sách tiền lơng. Là công cụ
đắc lực làm ổn định xã hội, đảm bảo sự ổn định đời sống của ngời lao động.
Là công cụ đắc lực để điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân c nhất là ngời
sử dụng lao động và ngời lao động nhằm thiết lập những mối ràng buộc kinh
tế và tăng cờng trách nhiệm của các bên trong lĩnh vực quản lý và sử dụng lao
động.
2. Lơng cấp bậc:
Chế độ lơng cấp bậc là hệ thống thớc đo thống nhất do nhà nớc qui định và
hớng dẫn dùng để đánh giá chất lợng lao động của các loại lao động cụ thể
khác nhau của các ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân, là cơ sở để sử dụng
lao động dựa vào đó để xác định mức trả công cho công nhân phù hợp với
trình độ nghề nghiệp và điều kiện lao động thích ứng.
Tiền lơng cấp bậc đợc tính theo công thức sau:
TL
CB
= L
min
x H
S
Trong đó: TL
CB

: tiền lơng cấp bậc H
S
: hệ số lơng.
L
min
: tiền lơng tối thiểu
Tiền lơng cấp bậc đợc áp dụng cho công nhân làm việc bằng thể lực. Trong
quá trình lao động, họ sử dụng cơ bắp là chủ yếu để thực hiện công việc đợc
giao.
Lao động của công nhân thờng mang tính chất trực tiếp, họ là ngời trực tiếp
tạo ra sản phẩm hàng hóa. Trong quá trình lao động, ngời lao động dùng công
cụ lao động trực tiếp tác động vào đối tơng lao động, làm thay đổi hình dáng,
kích thớc, thuộc tính của đối tợng lao động theo yêu cầu thiết kế của sản
phẩm. Đồng thời chịu sự tác động trực tiếp của điều kiện lao động và môi tr-
ờng nơi làm việc có ảnh hởng đến sức khỏe.
Chế độ tiền lơng cấp bậc là điều kiện cơ bản để thực hiện nguyên tắc phân
phối theo lao động. Chế độ tiền lơng cấp bậc là cơ sở để xếp bậc và trả lơng
cho công nhân có phân biệt về mức độ phức tạp và điều kiện lao động khác
nhau giữa các nghề. Chế độ tiền lơng cấp bậc là biện pháp để giải quyết hợp lý
mối quan hệ về tiền lơng giữa các ngành và từng ngành.
Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng khuyến khích công nhân nâng cao trình
độ lành nghề. Công nhân muốn đợc hởng mức lơng ở một cấp bậc nào đó đòi hỏi
phải có một trình độ lành nghề tơng ứng. Việc qui định mức lơng ở bậc cao hay
CĐ-K7-QTKD-BKHN
8
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
bậc thấp trong một thang lơng, bảng lơng sẽ có tác dụng khuyến khích công nhân
ra sức học tập văn hóa, khoa học-kĩ thuật chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm để
không ngừng nâng cao trình độ lành nghề.
Chế độ tiền lơng cấp bậc đợc xây dựng đúng đắn là cơ sở để tổ chức và

định mức lao động đợc hợp lý. Việc phân chia trình độ công nhân theo cấp
bậc, trình độ tơng ứng với mức độ phức tạp lao động tạo điều kiện bố trí sử
dụng hợp lý sức lao động và là cơ sở để định mức lao động đợc hợp lý. Ngoài
ra chế độ tiền lơng còn là cơ sở để lập kế hoạch lao động, kế hoạch đào tạo và
bồi dỡng trình độ lành nghề của công nhân.
3. Lơng chức vụ:
Tiền lơng chức vụ là hệ thống thớc đo thống nhất do nhà nớc qui định và h-
ớng dẫn dùng để đánh giá chất lợng lao động của các loại viên chức, là cơ sở
để ngời sử dụng lao động dựa vào đó để xác định mức trả lơng cho viên chức
phù hợp với trình độ chuyên môn và chức trách công tác đợc giao.
Tiền lơng chức vụ đợc tính theo công thức sau:
TL
CV
= L
min
x H
S
Trong đó: TL
CV
: tiền lơng chức vụ
L
min
: tiền lơng tối thiểu
H
S
: hệ số lơng.
Xuất phát từ việc các đối tợng của tiền lơng chức vụ và cấp bậc là khác
nhau nên hệ số lơng áp dụng cho lơng cấp bậc và chức vụ là không giống
nhau. Hệ số lơng đợc nhà nớc qui định theo từng loại lao động tùy thuộc vào
tính chất của từng công việc, từng ngành, từng nghề.

4. Phụ cấp
Phụ cấp thực chất là phần tiền lơng bổ xung cho lơng cơ bản (lơng cấp bậc
và lơng chức vụ) mà khi xác định tiền lơng cơ bản có những yếu tố mà ngời ta
cha tính tới hoặc đã tính xong cha đầy đủ.
Chế độ phụ cấp nhằm đãi ngộ về điều kiện lao động và điều kiện sinh hoạt
không ổn định thờng xuyên, nhằm tạo điều kiện cho công nhân viên chức
trong một số ngành khắc phục những khó khăn về sinh hoạt, nâng cao tinh
thần trách nhiệm. ổn định lực lợng sản xuất để nâng cao hiệu suất công tác để
quản lý. Chế độ phụ cấp là biện pháp để điều chỉnh mối quan hệ hợp lý về đãi
ngộ giữa các ngành, các vùng.
Trong cơ cấu thu nhập, tiền lơng của công nhân viên chức có thể chia làm 2
phần: Phần cố định và phần biến đổi. Phần biến đổi (còn gọi là phần mềm)
CĐ-K7-QTKD-BKHN
9
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
bao gồm các khoản phụ cấp và tiền thởng. Phần cố định (còn gọi là phần
cứng) bao gồm tiền lơng cấp bậc và tiền lơng chức vụ. Các khoản phụ cấp đợc
tính theo lơng cấp bậc hoặc chức vụ. Do vậy tiền phụ cấp lớn hay nhỏ tùy
thuộc vào độ lớn nhỏ của lơng cơ bản tuy nhiên có một số loại phụ cấp không
tính theo lơng cơ bản mà tính bằng lơng tối thiểu (phụ cấp độc hại, phụ cấp
khu vực.)
Theo qui định, tổng các loại phụ cấp không đợc quá 18% lơng cơ bản của
từng cán bộ công nhân viên.
(Tiền phụ cấp) = (Lơng cấp bậc) x (Mức phụ cấp)
Hiện nay, nhà n ớc qui định các loại phụ cấp sau:
a. Phụ cấp khu vực:
Nhằm đãi ngộ hợp lý và khuyến khích công nhân viên công tác ở những
vùng đợc hởng phụ cấp khu vực, đồng thời góp phần điều chỉnh lao động giữa
các vùng. Có 5 mức phụ cấp khu vực: 5%, 10%, 15%, 20%, 25% lơng tối
thiểu.

b. Phụ cấp độc hại :
Phụ cấp độc hại dành cho những ngời lao động ở môi trờng có mức độc
hại vợt quá giới hạn cho phép có các mức phụ cấp từ 15 % tiền lơng cơ bản.
c. Phụ cấp làm thêm giờ, làm đêm:
Đây là số tiền để bồi dỡng và động viên công nhân viên chức khi cần thiết
phải làm thêm giờ, làm đêm. Phụ cấp làm đêm (22h

6h sáng) mức phụ cấp là
40% lơng cấp bậc hoặc lơng chức vụ. Nếu làm đêm đột xuất thì mức phụ cấp
là 30% lơng cấp bậc hoặc lơng chức vụ.
Phụ cấp làm thêm: có mức phụ cấp là 50% lơng phụ cấp hoặc chức vụ nếu
làm thêm vào ngày thờng. Mức phụ cấp là 100% lơng cấp bậc hoặc lơng chức
vụ nếu làm thêm vào ngày nghỉ, ngày lễ.
d. Phụ cấp thu hút:
Dùng để khuyến khích những ngời đến làm việc ở các vùng kinh tế mới,
thời gian phụ cấp thờng từ 3-5 năm. Có 4 mức phụ cấp: 20%, 30%, 50%, 70%
lơng cấp bậc hoặc lơng chức vụ.
e. Phụ cấp chức vụ :
Khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc tích cực hơn với chức vụ và
trách nhiệm của mình. Có 3 mức phụ cấp: 10%, 20%, 30% tiền lơng tối thiểu.
CĐ-K7-QTKD-BKHN
10
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
f. Các loại phụ cấp khác :
Ngoài ra còn có các loại phụ cấp khác nh: phụ cấp lu động: 5%, 10%,
15%, 20%, 25% tiền lơng tối thiểu. Riêng đối với lực lợng vũ trang, ngoài các
khoản phụ cấp trên, họ còn đợc hởng thêm các khoản nh: phụ cấp thâm niên, u
đãi ngời có công.
I.1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến tiền lơng:
1. Nhóm nhân tố thuộc thị tr ờng lao động:

Cung cầu ảnh hởng trực tiếp đến tiền lơng. Khi cung về lao động lớn hơn
cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng giảm. Khi cung lao động bằng cầu
lao động thì thị trờng lao động lại đạt tới sự cân bằng. Tiền lơng lúc này là tiền
cân bằng, mức tiền lơng bị phá vỡ khi các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về
lao động thay đổi nh: năng suất biên của lao động, giá cả của hàng hóa, dịch
vụ
Khi giá cả hàng hóa, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo hiện tợng thực tế thay
đổi. Do đó buộc các doanh nghiệp cũng phải điều chỉnh tiền lơng danh nghĩa
cho công nhân để đảm bảo đời sống ngời lao động.
Trên thực tế luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t nhân,
nhà nớc, liên doanh; giữa các ngành, giữa các công việc khác nhau. Do vậy
nhà nớc cần có những biện pháp để điều tiết tiền lơng hợp lý.
2. Nhóm nhân tố thuộc môi tr ờng doanh nghiệp :
Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lơng, phụ cấp, giá
thànhđợc áp dụng phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao chất lợng, hiệu
quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tổ chức của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh đến tiền lơng: Với
doanh nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lơng cho ngời lao
động sẽ thuận tiện, dễ dàng. Ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững thì
tiền lơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay không cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng.
Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của
ngời lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động, góp phần tăng tiền lơng.
3. Nhóm nhân tố thuộc bản thân ng ời lao động :
Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao sẽ đợc thu nhập cao hơn
so với lao động có trình độ thấp, bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao động đã
CĐ-K7-QTKD-BKHN
11
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn

phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài
hạn ở trờng lớp, cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những công
việc đòi hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đợc, đem
lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một
ngời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm hạn chế đợc
những rủi ro có thể xảy ra, nâng cao bản lĩnh tài năng của mình, làm cho công
việc đạt năng suất, chất lợng cao. Vì vậy mà thu nhập của họ ngày càng tăng
lên. Mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay
không đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
4. Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức độ phức tạp của công việc: với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lơng cho công việc cũng càng cao. Độ phức tạp của công việc
có thể là những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc,
độ nguy hiểu cho ngời thực hiện do đó tiền lơng sẽ cao hơn so với công việc
giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm
việc với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng cũng quyết định
tiền lơng.
5. Các nhân tố khác :
ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, giữa thành thị và
nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn không phản ánh sức lao
động thực tế của con ngời bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lơng nào cả
nhng trên thực tế vẫn tồn tại. Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng
cũng ảnh hởng tới tiền lơng của ngời lao động.
I.1.4. Các hình thức trả lơng và ảnh hởng của nó đến thu nhập của ngời
lao động:
Tiền lơng giữ vai trò to lớn trong việc kích thích sản xuất, song chỉ là khả
năng, muốn khả năng đó trở thành hiện thực cần phải áp dụng một cách linh

hoạt các hình thức trả lơng.
CĐ-K7-QTKD-BKHN
12
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
1. Hình thức trả l ơng theo thời gian: (theo tháng, theo tuần, ngày hoặc theo
giờ).
Tiền lơng trả theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm công tác
quản lý, đối với công nhân sản xuất, tiền lơng chỉ đợc áp dụng ở những bộ phận
không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ, chính xác hoặc vì tính chất của
sản xuất hạn chế. Hình thức trả lơng theo thời gian bao gồm hai chế độ:
a. Hình thức trả l ơng theo thời gian giản đơn :
Là chế độ trả công mà tiền công ngời lao động nhận đợc do cấp bậc cao
hay thấp và thời gian làm việc nh thế nào.
Tiền lơng
thời gian
=
Lơng tối
thiểu
X
Hệ số cấp bậc
của công nhân
X
Thời gian làm
việc thực tế
Trả lơng theo thời gian giản đơn đợc tính theo các cách:
Trả l ơng theo tháng: tiền lơng trả theo tháng là số tiền lơng đợc trả cố
định cho ngời lao động trên cơ sở hợp đồng lao động.
Trả theo tuần: tiền lơng trả theo tuần là số tiền mà đợc trả cho ngời
lao động theo mỗi tuần làm việc. Nó đợc xác định trên cơ sở lơng tháng nhân
với 12 tháng rồi chia cho 48 tuần.

Trả l ơng theo ngày: tiền lơng trả theo ngày là tiền lơng trả cho một
ngày làm việc, đợc xác định trên cơ sở tiền lơng tháng chia cho 22 ngày trong
một tháng.
Tiền l ơng giờ: là tiền lơng trả cho một giờ làm việc và đợc xác định
trên cơ sở lơng ngày chia cho số giờ làm việc tiêu chuẩn trong một ngày qui
định ở Điều 68 Bộ luật lao động.
b. Hình thức trả l ơng theo thời gian có th ởng :
Chế độ trả lơng này là sự kết hợp giữa chế độ trả lơngtheo thời gian giản
đơn với tiền thởng khi đạt đợc những chỉ tiêu về số lợng đã qui định.
Chế độ trả lơng theo thời gian có thởng đợc áp dụng chủ yếu đối với công
nhân phụ, làm việc phục vụ nh: công nhân sửa chữa điều hành thiết bị, ngoài
ra còn áp dụng cho những công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có
trình độ cơ khí hóa cao, tự động hóa hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm
bảo chất lợng.
CĐ-K7-QTKD-BKHN
13
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
Trả l ơng theo thời gian có th ởng là tiền l ơng theo tiền l ơng giản đơn cộng
với số tiền th ởng mà ng ời lao động đạt đ ợc hoặc v ợt mức những chỉ tiêu về số
l ợng hoặc chất l ợng đã đề ra. Chế độ trả lơng này không những phản ánh trình
độ thành thạo và thời gian làm việc thực tế mà còn gắn chặt với thành tích
công tác của từng ngời thông qua các chỉ tiêu xét thởng đã đạt đợc. Vì vậy nó
khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết quả công việc.
Do đó cùng với ảnh hởng của tiến bộ kỹ thuật, độ thành thạo công việc của
từng ngời mà thu nhập của họ cũng đợc tăng lên.
2. Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Đây là hình thức trả lơng đợc áp dụng hết sức phổ biến trong khu vực sản
xuất vật chất thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và đợc trả công với
nhiều chế độ linh hoạt.
Trả lơng theo sản phẩm là tiền lơng mà doanh nghiệp trả cho cá nhân hoặc

tập thể ngời lao động theo kết quả lao động nh: khối lợng sản phẩm, công
việc lao vụ đã hoàn thành đảm bảo chất lợng, tiêu chuẩn kỹ thuật doanh
nghiệp đã qui định về đơn giá tiền lơng.
Tiền lơng
sản phẩm
=
Sản lợng
thực tế
x
đơn giá
tiền lơng
Trong đó:
đơn giá tiền
lơng
=
(L
CBCV
+ Phụ cấp)M
TG
=
(L
CBCV
+ phụ cấp)/M
SL
Trong đó:
M
SL
: Mức sản lợng
L
CBCV

: Mức lơng cấp bậc công việc
M
TG
: Mức thời gian
Tuỳ theo yêu cầu quản lý về nâng cao chất lợng, tăng nhanh khối lợng sản
phẩm, công việc của doanh nghiệp và tuỳ theo mối quan hệ giữa doanh nghiệp
và ngời lao động, có thể áp dụng các hình thức trả lơng sau:
a. Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
CĐ-K7-QTKD-BKHN
14
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân là hình thức doanh nghiệp trả l-
ơng cho ngời lao động căn cứ vào số lợng sản phẩm, công việc đảm bảo chất l-
ợng qui định.
Hình thức trả lơng này thờng áp dụng đối với những công nhân sản xuất
trực tiếp trong các cơ sở kinh tế mà ở đó quá trình lao động mang tính chất
độc lập tơng đối, công việc có thể định mức lao động, có thể kiểm tra, nghiệm
thu sản phẩm công việc một cách cụ thể, riêng biệt.
L
CN
= ĐG
TT
x Q
Trong đó: ĐG: Đơn giá tiền lơng Q: Mức sản lợng thực tế
b. Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp tập thể:
Hình thức trả lơng theo sản phẩm trực tiếp tập thể là hình thức trả lơng căn
cứ vào số lợng sản phẩm hoặc công việc của một tập thể hoàn thành và đánh
giá tiền lơng của một đơn vị sản phẩm, công việc.
Hình thức trả lơng này thờng đợc áp dụng với những sản phẩm hay công
việc không thể tách thành từng chi tiết, từng phần để giao cho từng ngời.

c. Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lơng này chỉ đợc áp dụng cho những công nhân phụ mà công
việc có ảnh hởng đến kết quả lao động của công nhân chính nh: Công nhân
sửa chữa, công nhân điều chỉnh trong nhà máy. Đặc điểm của chế độ trả lơng
này là thu nhập về tiền lơng lao động của công nhân phụ tuỳ thuộc vào kết quả
sản xuất của công nhân chính.
Tuy nhiên do phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính nên việc trả lơng
cha đợc chính xác, cha thật sự đảm bảo đúng hao phí lao động mà công nhân
phụ bỏ ra. Dẫn đến tình trạng những ngời có trình độ nh nhau nhng hởng mức
lơng rất khác nhau .
d. Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng:
Trả lơng theo sản phẩm có thởng là hình thức trả lơng theo sản phẩm trực
tiếp kèm theo số tiền thởng với những sản phẩm mà ngời lao động đạt và vợt
các chỉ tiêu nh số lợng, chất lợng sản phẩm hay công việc mà doanh nghiệp đề
ra, tính cho từng ngời hoặc tập thể lao động.
Hình thức này đợc áp dụng với những sản phẩm mà công việc đòi hỏi phải
hoàn thành một cách khẩn trơng để đạt đợc một kế hoạch nào đó của doanh
nghiệp.
CĐ-K7-QTKD-BKHN
15
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
L
thởng
= L + L(M x H)/100
Trong đó:
L : Lơng sản phẩm theo giá cố định
M : Mức tiền thởng cho 1% sản phẩm hay công việc hoàn thành vợt
mức kế hoạch
H : % hoàn thành vợt mức kế hoạch
e. Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến:

Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến là hình thức trả lơng cho những sản phẩm
vợt mức kế hoạch và đợc tính theo đơn giá luỹ tiến.
Hình thức trả lơng này đợc áp dụng ở những khâu trọng yếu của dây
chuyền sản xuất do yêu cầu đột xuất của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đòi
hỏi phải đẩy nhanh tốc độ sản xuất và hoàn thành kế hoạch của doanh nghiệp
trong thời gian tơng lai.
f. Hình thức trả lơng khoán:
Hình thức trả lơng khoán đợc áp dụng cho những công việc nếu giao chi
tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng giao toàn bộ khối lợng cho công nhân hoàn
thành trong một thời gian nhất định. Chế độ trả lơng này đợc áp dụng trong
xây dựng cơ bản và một số công việc trong nông nghiệp, áp dụng cho những
công nhân khi làm việc đột xuất nh sửa chữa, tháo lắp nhanh một số thiết bị để
nhanh chóng đa vào sản xuất.
Theo hình thức trả lơng này, ngời công nhân biết trớc đợc khối lợng tiền l-
ơng mà họ sẽ nhận đợc sau khi hoàn thành công việc và thời gian hoàn thành
công việc đợc giao. Do đó, họ chủ động trong việc sắp xếp tiến hành công việc
của mình còn đối với ngời giao khoán thì yên tâm về khối lợng hoàn thành.
Tuy nhiên, để đảm bảo thời gian hoàn thành dễ gây ra hiện tợng làm bừa làm
ẩu không đảm bảo chất lợng. Do vậy, công tác nghiệm thu sản phẩm phải đợc
tiến hành chặt chẽ.
Các doanh nghiệp đợc quyền lựa chọn các hình thức trả lơng trên sao cho
phù hợp với tính chất công việc và điều kiện kinh doanh, gắn với yêu cầu và
quản lý lao động cụ thể nhằm khuyến khích ngời lao động nâng cao tay nghề,
năng suất lao động, hiệu quả công tác và để tăng thêm thu nhập cho họ.
I.1.5. Quỹ tiền lơng - Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng và các khoản
trích theo lơng:
1. Quỹ tiền lơng - phơng pháp xác định quỹ tiền lơng:
CĐ-K7-QTKD-BKHN
16
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn

a. Quỹ tiền lơng:
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành
phần quỹ tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng tính theo thời gian (ngày, tháng) theo sản phẩm , lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi học tập tự vệ,
hội nghị, nghỉ phép năm,
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp độc hại,
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên v.v
Quỹ tiền lơng bao gồm nhiều loại và có thể tuân theo nhiều tiêu thức khác
nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu nh phân theo chức năng của lao động,
phân theo hiệu quả của tiền lơng.
Căn cứ vào kết quả hoạt động thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, doanh
nghiệp xác định quỹ tiền lơng tơng ứng để trả cho ngời lao động bao gồm:
- Quỹ tiền lơng theo đơn giá tiền lơng đợc giao.
- Quỹ tiền lơng bổ xung theo chế độ quy định của nhà nớc.
- Quỹ tiền lơng từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài
đơn giá tiền lơng đợc giao.
- Quỹ tiền lơng dự phòng từ năm trớc chuyển sang
Nh vậy, trớc hết để xây dựng quỹ tiền lơng, mỗi doanh nghiệp cần xác định
cho mình đơn giá tiền lơng phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh ở doanh
nghiệp đồng thời phải đợc sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.
Để đảm bảo quỹ tiền lơng không vợt chi so với quỹ tiền lơng đợc hởng,
dồn chi quỹ tiền lơng vào các tháng cuối năm hoặc để tiền lơng dự phòng quá
lớn cho năm sau có thể quy định phân chia tổng quỹ tiền lơng cho các quỹ
sau:
- Quỹ tiền lơng trả trực tiếp cho ngời lao động theo lơng khoán, lơng sản
phẩm, lơng thời gian (ít nhất bằng 60% tổng quỹ lơng) .
- Quỹ khen thởng từ quỹ lơng đối với ngời lao động có năng suất, chất l-
ợng cao, có thành tích trong công tác (tối đa không qua 10% tổng quỹ lơng).

- Quỹ lơng khuyến khích ngời lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao, tay nghề giỏi (tối đa không quá 2% tổng quỹ lơng).
- Quỹ dự phòng cho năm sau (tối đa không quá 12% tổng quỹ lơng).
- Việc quản lý, chi tiêu, sử dụng quỹ tiền lơng phải nằm trong mối quan hệ
với việc thực hiện kế hoạch SXKD của đơn vị nhằm vừa chi tiêu hợp lý quỹ
CĐ-K7-QTKD-BKHN
17
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
tiền lơng, vứa đảm bảo hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất của doanh
nghiệp.
b. Phơng pháp xác định quỹ tiền lơng:
Có 4 phơng pháp xác định quỹ tiền lơng:
* Phơng pháp 1: Quỹ tiền lơng xác định theo đơn vị sản phẩm:
Quỹ
lơng
=
Đơn giá
tiền lơng
x
Tổng sản phẩm
thực hiện đợc
+
Quỹ tiền lơng
bổ sung
Quỹ tiền lơng bổ sung là quỹ tiền lơng trả cho thời gian không tham gia
sản xuất theo chế độ đợc hởng lơng cho công nhân( chính và phụ). Bao gồm:
Nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ lễ, nghỉe theo chế độ lao động nữ, hội
họp, học tập và công việc xã hội
* Phơng pháp 2: Quỹ lơng xác định theo tổng doanh thu trừ tổng chi
phí( cha có lơng):

Quỹ
lơng
=
Tổng
doanh thu
thực hiện
-
Tổng chi
phí thực
hiện
x
Tỷ lệ tiền
lơng
Tổng doanh thu thực hiện và tổng chi phí thực hiện đã loại trừ các yếu tố
tăng giảm do nguyên nhân khách quan đợc cơ quan có thẩm quyền quyết
định.
* Phơng pháp 3: Quỹ tiền lơng xác định theo lợi nhuận (Cha có tiền lơng).
Quỹ tiền l-
ơng
=
Tỷ lệ tiền
lơng
x
Lợi nhuận
thực hiện
Doanh thu thực hiện Chi phí thực hiện
Lợi nhuận thực hiện =
1+ Đơn giá tiền lơng
* Phơng pháp 4: Quỹ tiền lơng xây dựng theo doanh thu.
Quỹ tiền lơng = Tỷ lệ tiền lơng x

Tổng doanh
thu thực hiện
CĐ-K7-QTKD-BKHN
18
§å ¸n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh S¬n
Tæng doanh thu thùc hiÖn nãi trªn ph¶i lo¹i trõ nh÷ng yÕu tè t¨ng gi¶m
kh¸ch quan.
C§-K7-QTKD-BKHN
19
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
2. Quỹ BHXH; BHYT; kinh phí công đoàn:
a. Bảo hiểm xã hội:
Nhà nớc quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lơng tối thiểu và
hệ số lơng của ngời lao động : Trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của
đơn vị, 5% ngời lao động phải nộp từ thu nhập của mình. Quỹ bảo hiểm xã hội
dùng chi: BHXH thay lơng trong thời gian ngời lao động ốm đau, nghỉ chế độ
thai sản, tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp ; chi trợ cấp hu
trí cho ngời lao độngvề nghỉ hu, trợ cấp tiền tuất, trợ cấp bồi dỡng cho ngời
lao động khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
Quỹ BHXH đợc phân cấp quản lý sử dụng. Một bộ phận đợc nộp lên cơ
quan quản lý chuyên ngành đợc chi cho các trờng hợp quy định (nghỉ hu, nghỉ
mất sức). Một bộ phận đợc để chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những tr-
ờng hợp nhất định nh ốm đau, thai sảnViệc sử dụng chi tiêu quỹ BHXH dù ở
cấp nào quản lý cũng phải thực hiện theo chế độ quy định.
b. Bảo hiểm y tế:
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành BHYT đợc hình thành gồm 2
nguồn: Một phần do doanh nghiệp phải gánh chịu, đợc tính trích vào chi phí
SXKD hàng tháng theo tỷ lệ quy định là 2% tính trên tổng số tiền lơng thực tế
phải trả công nhân viên trong tháng. Một phần do ngời lao động gánh chịu th-
ờng đợc trừ vào lơng công nhân viên theo tỉ lệ quy định là 1% trên tổng số tiền

lơng thực tế mà doanh nghiệp trả cho công nhân viên chức. BHYT đợc nộp
lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách (thờng chủ yếu dới hình thức mua
BHYT ) để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên chức nh khám
chữa bệnh
c. Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn cũng đợc hình thành do việc trích lập và tính vào
chi phí sản xuất của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên chức trcng tháng.
Theo chế độ quy quy định tỉ lệ trích kinh phí công đoàn là 2% do doanh
nghiệp gánh chịu và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong đó:
- 1% nộp cho công đoàn cấp trên để duy trì tổ chức bộ máy quản lý của
công đoàn cấp trên.
- 1% để lại cho công đoàn cấp cơ sở để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn cấp cơ sở
Quản lý việc trích lập và chi tiêu sử dụng quỹ tiền lơng, quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ có ý nghĩa quan trọng không những đối với việc tính toán chi
CĐ-K7-QTKD-BKHN
20
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
phí, sản xuất kinh doanh mà còn cả với việc đảm bảo quyền lợi ngời lao động
cho doanh nghiệp.
I.1.6. Các khoản thu nhập khác của ngời lao động:
1. Tiền thởng:
Tiền thởng là một hình thức khuyến khích vật chất , làm tăng thêm thu
nhập cho ngời lao động, mục tiêu cuả tiền thởng là nhằm xác nhận sự đóng
góp tích cực có hiệu quả cụ thể của ngời lao động vào kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp; khuyến khích ngời lao động gắn bó với
doanh nghiệp, đã nỗ lực càng nỗ lực hơn, có lợi cho bản thân và cho doanh
nghiệp. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp để lợi nhuận đạt đợc
tối đa áp dụng các chế độ tiền thởng không vợt quá tiền lơng.

* Quy định mức th ởng:
Mức thởng đợc quy định cao hay thấp là tuỳ thuộc vào mức độ hoàn
thành các chỉ tiêu, điều kiện thởng và hiệu quả mang lại.
* Quy định các hình thức tiền th ởng:
Căn cứ vào yêu cầu của sản xuất, công tác và nguồn tiền thởng của từng
tổ chức, từng doanh nghiệp từ đó đề ra các hình thức tiền thởng cho phù hợp
với tổ chức, doanh nghiệp. Có một số hình thức tiền thởng đợc áp dụng rộng
rãi trong các tổ chức, doanh nghiệp hiện nay:
- Thởng hoàn thành và hoàn thành vợt mức nhiệm vụ sản xuất công tác.
- Thởng tăng năng xuất lao động.
- Thởng nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Thởng tiết kiệm vật t.
- Thởng sáng kiến, sáng chế
*Kỳ phân phối tiền th ởng: tuỳ theo loại tiền thởng, nói chung phải kịp thời.
- Thởng đột xuất ngay khi ngời lao động có thành tích.
- Thởng thờng xuyên: khen thởng theo tháng, theo quý, theo năm,
2. Trợ cấp:
Tuỳ theo từng doanh nghiệp, ngời lao động có thể đợc doanh nghiệp trợ
cấp thêm một khoản tiền khi gia đình gặp khó khăn ngoài chế độ
BHXH,BHYT đợc hởng.
Ví dụ : con cái ốm đau, bệnh tật, cha mẹ già yếu đau, bệnh hiểm nghèo
CĐ-K7-QTKD-BKHN
21
§å ¸n tèt nghiÖp NguyÔn M¹nh S¬n
C§-K7-QTKD-BKHN
22
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
Chơng II
Thực trạng hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty t vấn

thiết kế- kiểm định công trình và địa kỹ thuật
II.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển công ty:
II.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ở công ty :
Ngày 27/12/ 1962 Viện thiết kế Giao thông vận tải đợc thành lập, trong cơ
cấu tổ chức của Viện có một bộ phận đảm nhận chức năng chuyên về khảo sát
thiết kế Địa chất công trình. Đó chính là Phòng Địa chất và các đội khảo sát
địa chất trực thuộc Viện thiết kế GTVT.
Năm 1978 các Đội khảo sát đợc nâng cấp thành các Đoàn khảo sát trực
thuộc Viện. Đoàn khảo sát địa chất công trình II có nhiệm vụ chuyên thăm dò
địa chất, khoan cấp nớc, thí nghiệm, phân tích tổng hợp tài liệu báo cáo địa
chất phục vụ yêu cầu thiết kế các công trình xây dựng cơ bản theo kế hoạch
Viện giao.
Trải qua quá trình hoạt động, với yêu cầu nhiệm vụ khảo sát địa chất ngày
càng lớn, ngày 04/4/1983 Viện thiết kế GTVT có quyết định số 222/VTK-
GTVT-QĐ-TC thành lập Xí nghiệp khảo sát địa chất công trình bao gồm:
Đoàn ĐCCT II, phòng địa chất Viện thiết kế giao thông đờng thuỷ, bộ phận
khảo sát địa chất công trình thuộc đoàn khảo sát 1, đoàn khảo sát 4 và đoàn
khảo sát 7. Xí nghiệp khảo sát ĐCCT là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán
kinh tế, có t cách pháp nhân và sử dụng con dấu riêng.
Cùng với sự phát triển của đất nớc, lĩnh vực xây dựng công trình giao thông
ngày càng đợc mở rộng. Nhà nớc xoá bỏ chế độ bao cấp và trao quyền tự chủ
kinh doanh cho doanh nghiệp. Đáp ứng yêu cầu đổi mới, sau khi có quyết
định của Viện thiết kế GTVT (tháng 3/1991) sáp nhập Xí nghiệp cơ khí khảo
sát giao thông vào Xí nghiêp Địa chất công trình, tháng 11/1991 Xí nghiệp
Địa chất công trình đổi tên thành Xí nghiệp Địa chất công trình và xây dựng
và đến tháng 3/1994 đổi tên thành Xí nghiệp khảo sát thiết kế Địa chất công
trình.
Ngày 25/4/1996, Công ty T vấn thiết kế Địa chất công trình đợc thành lập
theo quyết định số 860 QĐ/TCCB-LĐ của Bộ trởng Bộ GTVT. Công ty tiếp
tục phát huy truyền thống và sức mạnh của đơn vị chuyên ngành về công tác

khảo sát thiết kế Địa chất công trình góp phần xây dng phát triển đất nớc nói
CĐ-K7-QTKD-BKHN
23
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
chung và ngành GTVT nói riêng. Mới đây ngày 30-6-2004 công ty đợc đổi tên
thành Công ty t vấn thiết kế- kiểm định công trình và địa kỹ thuật.
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty:
T vấn, khảo sát thiết kế, thí nghiệm địa chất công trình, địa chất thủy
văn và vật liệu xây dựng, t vấn thiết kế nền đờng đặc biệt, tờng chắn.
Xây dựng các công trình thực nghiệm về nền móng, luồng lạch, công
trình bằng công nghệ mới, chống xói mòn công trình.
T vấn về thiết bị khoan địa chất và sửa chữa thiết bị, đánh giá môi tr-
ờng phục vụ xây dựng công trình.
Thí nghiệm nền mặt đờng.
Kiểm định chất lợng công trình.
T vấn thiết kế và t vấn giám sát xây dựng nền móng công trình.
Là 1 đơn vị thành lập sớm có trụ sở nằm tại trung tâm thủ đô gần với cơ
quan chủ quản nên có nhiều điều kiện để phát triển, có cơ hội đợc thi công các
công trình lớn đòi hỏi kỹ thuật phức tạp và đợc áp dụng nhiều thành tựu khoa
học kỹ thuật mới, công nghệ tiên tiến. Do đó Công ty đã xây dựng đợc một
đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đội ngũ cán bộ quản lý
giàu kinh nghiệm. Bên cạnh những thuận lợi thì công ty đã vấp phải không ít
những khó khăn do nguyên nhân khách quan và chủ quan. Trong cơ chế mới,
đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh, tự cân đối thu chi và
tính toán lỗ lãi, phải tự nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chất
lợng sản phẩm công trình và chấp nhận cạnh tranh tìm kiếm việc làm trong
đấu thầu công trình để có đợc một vị trí trên thơng trờng. Đặc điểm của sản
phẩm t vấn, thiết kế có ảnh hởng lớn đến tổ chức quản lý và sản xuất. Các
công trình thuộc loại sản phẩm đơn chiếc có quy mô lớn, thời gian thi công
kéo dài và mỗi công trình nằm trên địa bàn khác nhau nên chịu ảnh hởng trực

tiếp của địa hình, thời tiết giá cả tại khu vực. Các điều kiện sản xuất nh máy
móc, thiết bị, nguồn nhân công phải di chuyển đến công trình gây khó khăn
cho công tác quản lý trong doanh nghiệp. Tuy còn nhiều khó khăn do khách
quan và chủ quan đem lại, song với những đặc điểm và đặc thù riêng của
mình, đợc sự giúp đỡ của Tổng công t vấn thiết kế GTVT, dới sự lãnh đạo của
Đảng ủy và Giám đốc công ty, bằng sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ
công nhân viên, công ty T vấn thiết kế kiểm định công trình và địa kỹ thuật
đã luôn tìm đợc những bớc đi mới, giữ vững sự ổn định và phát triển với nhịp
CĐ-K7-QTKD-BKHN
24
Đồ án tốt nghiệp Nguyễn Mạnh Sơn
độ tăng trởng bền vững trong cơ chế mới. Điều đó đợc thể hiện thông qua một
số chỉ tiêu chủ yếu đạt đợc của công ty trong những năm gần đây.
Bảng số1:
Tình hình kinh doanh một số năm gần đây của công ty nh sau:(đơn vị
tính:1000đ)

STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1 Doanh thu 10.476.968 11.586.444 12.373.055
2 Vốn
- Vốn kinh doanh
- Vốn Nhà nớc
6.398.046
3.492.466
2.905.600
8.037.797
4.302.988
3.734.809
10.065.189
5.786.800

4.278.389
3 Lợi nhuận sau thuế 421.259 418.350 568.447
4 Số lao động(ngời) 177 175 179
5 Thu nhập bình quân 1.700 2.000 2.350
Nh vậy hơn 40 năm trởng thành và phát triển công ty T vấn thiết kế kiểm
định công trình và địa kỹ thuật đã chứng tỏ đợc bản lĩnh vững vàng trong sự
khắc nghiệt của cơ chế thị trờng. Vị thế và uy tín của công ty cũng đã đợc
khẳng định thông qua chất lợng của những sản phẩm công trình mà đơn vị đã
thực hiện. Với tốc độ tăng trởng cũng nh chuẩn bị cơ sở vật chất, kỹ thuật và
nguồn nhân lực cho sự hội nhập khu vực theo lộ trình vào năm 2005 đòi hỏi
Ban lãnh đạo và toàn thể Cán bộ CNV trong Công ty phải tiếp tục ra sức phấn
đấu xây dựng và phát triển Công ty cho xứng với tiềm năng và truyền thống
của đơn vị.
I.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và mô hình bộ máy quản lý tại Công ty.
1. Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công ty.
- Quy mô của đơn vị trung bình, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh
trên nhiều lĩnh vực: T vấn thiết kế, khảo sát địa chất, kiểm định các công trình
GTVT
- Số lợng máy móc trang thiết bị đã đợc đầu t chuyên sâu xong còn cha
đồng bộ.
- Số lợng công trình thi công nhiều, có tính kỹ thuật và đặc điểm khác
nhau.
- Địa bàn thi công rộng hầu khắp các tỉnh thành trong cả nớc.
- Các đơn vị nhận khoán tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật t, nhân
công đảm bảo tiến độ, chất lợng, kỹ thuật, an toàn lao động và các chi phí cần
thiết để bảo hành công trình.
CĐ-K7-QTKD-BKHN
25

×