Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch hoá Giải pháp và đề kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.13 KB, 47 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

Chơng II
Phân tích thực trạng công tác kế hoạch hoá tại
khách sạn hoà bình
2.1. Giới thiệu một vài nét cơ bản về khách sạn Hoà Bình:
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển :
Khách sạn Hoà Bình đợc xây dựng từ năm 1927, là một trong những khách sạn cổ nhất
Hà Nội. Bên cạnh đó, kiến trúc của khách sạn mang đậm nét phong cách Pháp rất sang
trọng, độc đáo và hấp dẫn. Khách sạn nằm tại ngã t phố Ngô Quyền - phố Lý Thờng Kiệt
( 27A Lý Thờng Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội )một vị trí rất lý tởng, thuận tiện cho việc đi
lại của du khách, khách sạn lại nằm rất gần Hồ Gơm một danh lam thắng cảnh nổi tiếng
của thủ đô Hà Nội.
Khách sạn Hoà Bình là một đơn vị trực thuộc Công ty Du Lịch Hà Nội, kinh doanh theo
mô hình khách sạn Nhà nớc. Trớc đây khi mới xây dựng, khách sạn chỉ gồm 2 tầng với
cái tên Le Spendide ( nghĩa là Bồng lai tiên cảnh ). Năm 1940 khách sạn đợc tu sửa thành
3 tầng với 47 buồng kinh doanh lu trú. Sau này khi hoà bình lập lại, khách sạn chịu sự
quản lý của bộ nội thơng nên cơ cấu khách lúc này chủ yếu là khách công vụ của Chính
phủ và khách ngoại giao. Đến 10/1996, khách sạn Hoà Bình chính thức chịu sự quản lý
của Công ty Du Lịch Hà Nội .
Đợc sự quan tâm của Nhà nớc và công ty Du Lịch Hà Nội năm 1986 khách sạn đợc
nâng cấp thành 4 tầng với 76 buồng. Lúc này quy mô lớn hơn song do Nhà nớc chuyển
đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng tự do cạnh tranh nên khách sạn Hoà Bình nói
riêng cũng nh nghành kinh doanh khách sạn nói chung đều gặp nhiều bỡ ngỡ, khó khăn
nên kinh doanh cha hiệu quả.
Khoảng từ năm 1993 - 1996, do cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhu cầu khách du lịch
ngày càng cao đòi hỏi phải nâng cao chất lợng phục vụ và dịch vụ theo kịp với thời đại.
Khách sạn Hoà Bình quyết định nâng cấp khách sạn thành khách sạn 3 sao với tiêu chuẩn
quốc tế gồm 120 buồng phục vụ kinh doanh lu trú. Ngoài kinh doanh các dịch vụ chính

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 25


Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

nh : dịch vụ lu trú, dịch vụ ăn uống khách sạn Hoà Bình đang có xu h ớng mở rộng, đa
dạng hoá các loại hình dịch vụ bổ sung để thu hút khách du lịch đồng thời tăng doanh thu
cho khách sạn vào lúc trái vụ.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn và trải qua nhiều thăng trầm, song với sự lãnh đạo tài tình
của Ban Giám đốc và một đội ngũ nhân viên năng động giỏi chuyên môn, yêu nghề đã và
đang giúp cho khách sạn Hoà Bình đứng vững và ngày một phát triển đi lên .
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của khách sạn Hoà Bình :
Cũng nh đa số các doanh nghiệp hiện nay, cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý của
khách sạn Hoà Bình đợc xây dựng theo mô hình trực tuyến - chức năng, ở đây, các mối
liên hệ công tác quản lý đợc thực hiện trực tiếp theo đờng thẳng nghĩa là Giám đốc là ng-
ời chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ khách sạn và nắm toàn quyền quyết định. Mọi quyết
định của Ban lãnh đạo đợc truyền tới từng tổ trởng, tổ trởng chịu trách nhiệm phổ biến lại
cho nhân viên. Mặt khác Giám đốc đợc sự trợ giúp của phòng ban chức năng để ra quyết
định và thực hiện quyết định một cách chính xác nhất. Các hoạt động đều thống nhất theo
chủ trơng đờng lối của Ban lãnh đạo đề ra cụ thể là thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ của
công ty Du Lịch Hà Nội. Hàng kỳ, hàng tháng bộ phận kế toán chịu trách nhiệm báo sổ
kinh doanh lên ban Giám đốc theo dõi tình hình và kết quả thực hiện.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Hoà Bình có u điểm là phát huy đầy
đủ tính u việt của chuyên môn hoá đồng thời chú trọng đến sự phát triển của nhân viên.
Đồng thời bộ máy tổ chức gọn nhẹ dễ quản lý hơn.

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 26
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch


Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của khách sạn Hoà Bình.

- Giám đốc khách sạn : là ngời quản lý chung và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của

khách sạn, đồng thời chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc công ty Du Lịch Hà Nội
- Phó Giám đốc : Là ngời giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý khách sạn theo
từng lĩnh vực đợc giao .
- Phòng tài chính kế toán : Là bộ phận tham mu cho Giám đốc để xây dựng kế
hoạch chi phí ,doanh thu , mua bán tài sản , nguyên liệu ,vật liệu sản xuất kinh
doanh đồng thời chịu trách nhiệm l u giữ các thông tin về tài
chính kế toán ,lập kế hoạch kinh doanh quản lý việc thực hiện các định mức vật t, cấp
phát và dự trữ vật t.

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 27
Ban Giám đốc
( Giám đốc + Phó giám đốc )
Phòng hành
chính
Phòng tài chính kế
toán
Bộ phận
lễ tân
Bộ phận
buồng
Bộ phận
phục vụ
ăn uống
Bộ phận
bảo vệ
NV
lễ
tân
NV
tổng

đài
NV
vận
chuy
ển
NV
bán
hàng
lưu
niệm
NV
buồng
NV
giặt

NV
tu
sửa
NV
bàn
NV
bar
NV
bếp
NV
dịch
vụ
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

- Phòng hành chính tổng hợp : Là nơi thu thập xử lý thông tin, lập báo cáo định kỳ, quản

lý về lao động, tiền lơng và thủ tục về tổ chức cán bộ, đề bạt nâng lơng, các công việc
hành chính nh điện nớc
- Bộ phận buồng : Đây là bộ phận kinh doanh chính của khách sạn, doanh thu buồng lôn
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu của khách sạn. Bộ phận buồng có nhiệm vụ
đảm bảo phòng đủ điều kiện tiêu chuẩn vệ sinh và trang thiết bị trong phòng để đón
khách, đồng thời đáp ứng các nhu cầu của khách nh giặt là và các dịch vụ khác. Bên cạnh
đó bộ phận này còn chịu trách nhiệm quản lý và hớng dẫn khách sử dụng các trang thiết
bị trong phòng, liên tục kiểm tra phát hiện các trang thiết bị hỏng để kịp thời thay thế và
sửa chữa.
- Bộ phận lễ tân : Đây là một bộ phận rất quan trọng của khách sạn vì bộ phận này luôn
phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để đón nhận và giải quyết các yêu cầu của khách
hàng . Sau khi nhận yêu cầu của khách hàng thì bộ phận này lại chuyển cho các bộ phận
khác để triển khai thực hiện, vì vậy mà thông tin cần phải thật chính xác nếu không sẽ
gây tổn thất lớn cho khách sạn. Đồng thời bộ phận này còn chịu trách nhiệm tổng hợp
hoá đơn tiêu dùng dịch vụ của khách, bán hàng lu niệm
- Bộ phận phục vụ ăn uống : Đây là bộ phận phục vụ nhu cầu ăn uống của khách. Bộ
phận chịu trách nhiệm phục vụ nhu cầu ăn uống của khách lu trú tại khách sạn, khách
vãng lai ,khách hội nghị, khách hội thảo, tiệc cới
- Bộ phận bảo vệ : Là bộ phận có nhiệm vụ thực hiện tốt công tác an ninh trật tự, bảo
đảm an toàn cho khách và tài sản của khách khi lu trú tại khách sạn. Đây cũng là nhiệm
vụ rất quan trọng vì an toàn là một trong những yêu cầu của nơi đến du lịch.
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của khách sạn Hoà Bình :
a/ Chức năng : Khách sạn Hoà Bình là đơn vị trực thuộc công ty Du lịch Hà Nội, là một
doanh nghiệp Nhà nớc nên có các chức năng chính sau :
+ Kinh doanh dịch vụ lu trú.
+ Kinh doanh ăn uống ( với các món ăn Âu, á và các món ăn đậm đà bản sắc dân
tộc).

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 28
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch


+ Phục vụ hội nghị, hội thảo cho các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế có nhu cầu, tổ
chức tiệc cới theo yêu cầucủa khách hàng.
+ Bán và giới thiệu các sản phẩm mỹ nghệ truyền thống.
+ Thực hiện các dịch vụ văn hoá ca nhạc, giải khát nhằm đáp ứng nhu cầu của khách.
b/ Nhiệm vụ :
+ Căn cứ vào các chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế của Nhà nớc và công ty Du
lịch Hà Nội để xây dựng kế hoạch kinh doanh và các biện pháp thực hiện kế hoạch đó.
+ Nghiên cứu thị trờng từ đó có các biện pháp nhằm thu hút khách .
+ Không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý đồng thời thực hiện kinh doanh
đúng chức năng, nghành nghề.
+ Đào tạo, bồi dỡng nghiệp vụ và nâng cao tay nghề cho các cán bộ công nhân viên của
khách sạn.
2.1.4.Một số nét cơ bản về tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động
kinh doanh :
a/ Về tình hình hoạt động kinh doanh :
- C ơ cấu lao động tại khách sạn Hoà Bình
Bảng 2 : Cơ cấu lao động tại khách sạn Hoà Bình :

Các chỉ tiêu Năm 2003 Tuổi trung bình
Tổng số lao động 187
1.Lao động gián tiếp 15
- Giám đốc 1 40
- Phó Giám đốc 2 45
- Nhân viên kế toán 8 40
- Nhân viên hành chính 4 40
Tỷ trọng (%)
2.Lao động trực tiếp 172
- Nhân viên lễ tân 12 30
- Nhân viên buồng 35 40

- Nhân viên bếp 22 35

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 29
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

- Nhân viên bàn -bar 34 30
- Nhân viên tạp vụ 8 35
- Nhân viên mỹ nghệ 4 32
- Nhân viên giặt là 7 40
- Nhân viên bảo vệ 12 40
- Nhân viên điện thoại 6 30
- Nhân viên massage 6 32
- Nhân viên vận chuyển 7 35
- Nhân viên may đo 7 36
- Nhân viên bảo dỡng 12 35
Tỷ trọng (%)

Nhìn chung cơ cấu lao động tại khách sạn Hoà Bình khá hợp lý và phù hợp với tiêu
chuẩn của nghành quy định năm 2003 khách sạn có tổng số lao động là 187 ngời trong
đó lao động gián tiếp 15 ngời giảm 2 ngời so với năm 2002, lao động trực tiếp : 172 ngời
trong đó có 123 nữ chiếm 65,77% phù hợp với yêu cầu đặc trng của nghành khách sạn,
công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ khéo léo, kiên trì chỉ có ở phụ nữ, 64 nam chiếm tỷ lệ 34,23%
trong đó trình độ đại học là 32 ngời, trung cấp và cao đẳng 52 ngời, công nhân kỹ thuật
115 ngời.
Đội ngũ lao động của khách sạn Hoà Bình có tay nghề vững vàng, chuyên môn cao ở
hầu hết các bộ phận : buồng, bàn, bar bên cạnh đó do làm việc nhiều năm nên họ rất
giàu kinh nghiệm. Đây là đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu
và lợi nhuận cho khách sạn. Mặc dù đã có một đội ngũ nhân viên có năng lực song khách
sạn Hoà Bình rất chú trọng trọng khâu tuyển dụng để làm trẻ hoá đội ngũ lao động. Bên
cạnh đó khách sạn còn thờng xuyên đào tạo để nâng cao trình độ cũng nh tay nghề của

nhân viên. Hàng năm, khách sạn vẫn cho nhân viên đào tạo về ngoại ngữ và theo học các
trờng đại học chuyên nghành khách sạn - du lịch. Để nâng cao nghiệp vụ khách sạn th-
ờng cử nhân viên đi học tại các khách sạn 5 sao, tiêu chuẩn quốc tế. Không chỉ nhân viên
mà cả đội ngũ lãnh đạo cũng thờng xuyên theo học các lớp đại học chuyên nghành quản
trị để không bị tụt hậu và trang bị những kiến thức lý luận cơ bản về quản lý. Chính nhờ

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 30
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

sự nỗ lực lao động nhiệt tình của đội ngũ cán bộ công nhân viên của khách sạn Hoà Bình
đã giúp cho khách sạn ngày càng kinh doanh có hiệu quả hơn . Nhìn chung, cơ cấu lao
động của khách sạn Hoà Bình khá hợp lý còn một vài thiếu sót trong ban lãnh đạo đã và
đang nỗ lực thay đổi để khách sạn Hoà Bình có thể đứng vững trong môi trờng cạnh tranh
đồng thời phát triển để tự khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế.
- Cơ cấu về nguồn khách của khách sạn Hoà Bình :
Bảng 3 : Cơ cấu khách theo phạm vi lãnh thổ
Đối tợng Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
khách Số lợt khách
Tỷ lệ
% Số lợt khách
Tỷ lệ
%
Số lợt
khách
Tỷ lệ
%
Khách quốc
tế 14353 94.62 15125 94.68 16112 94.98
Khách nội
địa 816 5.38 850 5.32 851 5.02

Tổng số 15169 100 15975 100 16963 100

Qua bảng trên ta thấy đối tợng khách chủ yếu của khách sạn Hoà Bình là khách quốc tế
chiếm tỷ trọng trên 90% tổng số lợt khách lu trú tại khách sạn. Mặc dù năm 2003 có rất
nhiều biến động lớn ảnh hởng lớn đến nghành Du lịch Việt Nam nói chung và nghành
kinh doanh khách sạn nói riêng nh : dịch SART (đầu năm 2003 ) và dịch cúm gà (cuối
năm 2003) đã làm lợng khách quốc tế đến Việt Nam giảm hẳn. Tuy nhiên, số lợt khách
đến lu trú tại khách sạn Hoà Bình vẫn khá ổn định chứng tỏ khách sạn đã kinh doanh rất
có hiệu quả. Trong môi trờng cạnh tranh hiện nay, để thu hút đợc khách du lịch thì khách
sạn phải có các chiến lợc hợp lý : chiến lợc giá cả, chất lợng phục vụ, tiêu chuẩn vệ sinh
sao cho phù hợp để vừa giảm đ ợc giá mà chất lợng phục vụ không giảm, văn minh
trong phục vụ khách sạn là không thể coi nhẹ. Nếu nh khách sạn chú trọng giảm giá mà
không quan tâm đến văn minh phục vụ thì không những không thu hút đợc khách mà còn
làm mất khách. Nh vậy giảm giá phải đi liền với văn minh phục vụ.
b/ Kết quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình :

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 31
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

+ Khách sạn Hoà Bình là một đơn vị trực thuộc Công ty Du Lịch Hà Nội, một công ty
danh tiếng và uy tín của nghành du lịch Việt Nam trong nhiều năm qua, nên khách sạn
Hoà Bình đã có đợc nhiều thuận lợi trong quá trình kinh doanh : nguồn khách, vốn
+ Khách sạn Hoà Bình có một vị trí rất thuận lợi, nằm ngay ở ngã t phố Ngô Quyền và
Lý Thờng Kiệt, rất gần Hồ Gơm một danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Hà Nội. Không
những thế đây lại là trung tâm thơng mại, văn hoá, vui chơi giải trí của thủ đô nên rất thu
hút khách du lịch đến lu trú tại khách sạn. Đây cũng là một thuận lợi lớn giúp cho doanh
thu của khách sạn Hoà Bình ổn định và trởng qua nhiều năm qua.
+ Năm 2003 Việt Nam đăng cai tổ chức Seagames 23, một sự kiện thể thao lớn nhất
trong khu vực. Khách sạn Hoà Bình đã nhanh chóng nắm bắt thời cơ và xem đây là cơ hội
để thể hiện năng lực cũng nh tiếng tăm của khách sạn đối với khách du lịch quốc tế, và

đây cũng là thời điểm để khách sạn Hoà Bình vơn lên đứng vững trong môi trờng cạnh
tranh nh hiện nay.
+ Đội ngũ nhân viên của khách sạn Hoà Bình có tay nghề và chuyên môn cao, dày dặn
kinh nghiệm đều đợc đào tạo qua các trờng lớp nghiệp vụ, có tinh thần lao động nhiệt
tình.
+ Đợc sự chỉ đạo và quan tâm giúp đỡ của Công ty Du Lịch Hà Nội, cơ sở vật chất của
khách sạn Hoà Bình đợc nâng cấp, cải thiện đáng kể đủ để đáp ứng phục vụ nhu cầu lu
trú nghỉ ngơi của khách du lịch.
+Năm 2003 Việt Nam đang triển khai kế hoạch '' Việt Nam trở thành điẻm đến của
thiên niên kỷ mới '' nên đã tổ chức hàng loạt các lễ hội lớn : Lễ hội Nghìn năm Thăng
Long ( Hà Nội ), Lễ hội văn hoá ở miền trung để thu hút khách du lịch quốc tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi khách sạn Hoà Bình vẫn gặp phải không ít những
khó khăn.
+ Trong cơ chế cạnh tranh gay gắt hiện nay, đặc biệt là trong nghành kinh doanh khách
sạn là một lĩnh vực kinh doanh mạo hiểm, đòi hỏi vốn lớn, thời gian thu hồi vốn chậm lại
còn chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh mạnh đó là các khách sạn liên doanh có quy mô
lớn : Daewoo, Melia, Hilton ch a kể đến các khách sạn truyền thống nh : Dân chủ,

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 32
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

Royal và vô số khách sạn t nhân khác. Trớc tình hình khó khăn đó, khách sạn Hoà Bình
phải bình tĩnh để đa ra các chính sách, biện pháp hợp lý để vừa thu hút khách du lịch, vừa
duy trì hoạt động kinh doanh của khách sạn .
+ Hiện nay do ô nhiễm môi trờng, dịch bệnh xuất hiện liên miên, đầu năm 2003 là dịch
SARS lan tràn khắp khu vực châu á và một số nớc Châu Âu làm cho nghành du lịch thế
giới nói chung và du lịch Việt Nam nói riêng bị ngng trệ trong một thời gian dài và đơng
nhiên kinh doanh khách sạn chịu ảnh hởng trực tiếp. Khách sạn Hoà Bình cũng không
nằm ngoài vòng xoáy đó, khách du lịch huỷ hết các hợp đồng đặt phòng trong thời gian
có dịch. Đây là thời kỳ khó khăn của khách sạn, không chỉ có vậy đến cuối năm 2003

đầu năm 2004 dịch cúm gà bùng nổ tuy không lớn bằng dịch SARS song cũng làm cho
tình hình kinh doanh của khách sạn gặp nhiều khó khăn.
+ Chính sách mở rộng, đổi mới trong kinh doanh khách sạn du lịch của Nhà nớc khiến
cạnh tranh đã gay gắt lại càng quyết liệt hơn.
Bảng 4: Doanh thu các nghiệp vụ kinh doanh của khách sạn
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 So sánh
2003/2002
Số tiền Số tiền Số tiền Tỷ lệ
(1000đ) TT(%) (1000đ) TT(%) (1000đ) (%) TT(%)
Tổng doanh thu 12257162 100 13328309 100 1071147 8.74 100
1.Doanh thu buồng 5518216 45.02 5617000 42.14 98784 1.79 -2.88
2.Doanh thu ăn uống 4648693 37.92 5056257 37.93 407567 8.76 0.01
3.Doanh thu văn phòng 699000 5.7 857558 6.4 15558 22.68 0.7
4.Doanh thu vận chuyển 154313 1.26 236500 1.77 82187 53.26 0.51
5.Doanh thu Massage 232775 1.9 235613 1.78 2838 1.22 -0.12
6.Doanh thu điện thoại 680189 5.54 881289 6.61 201100 29.56 1.07
7.Doanh thu giặt là 112000 0.91 205215 1.53 93215 83.23 0.62
8.Doanh thu hàng lu niệm 120316 0.98 145326 1.09 25010 20.79 0.11
9.Doanh thu các dịch vụ khác 91660 0.75 93551 6.4 1891 2.06 -0.04
Nhìn chung, tình hình kinh doanh của khách sạn khá ổn định và tăng trởng đều qua các
năm. Mặc dù đầu năm 2003 có dịch SARS làm cho tình hình kinh doanh gặp khó khăn
nhng đến cuối năm 2003 Việt Nam đăng cai Seagames nên doanh thu vẫn đạt kế hoạch

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 33
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

và tăng cao hơn so với năm trớc 8,74%. Qua bảng trên ta thấy cơ cấu các nghiệp vụ kinh
doanh khá hợp lý.
Năm 2002 tổng doanh thu là 12257162(1000đ). Trong đó doanh thu buồng là
5518216(1000đ) chiếm tỷ trọng 45,02%, doanh thu ăn uống là 4648693 (1000đ) chiếm

tỷ trọng 37,92%.
Năm 2003 tổng doanh thu 13328309( 1000đ) trong đó doanh thu buồng chiếm tỷ trọng
cao nhất 42,14%, số tiền 15617000(1000đ), doanh thu ăn uống chiếm tỷ trọng xấp xỉ
doanh thu buồng 37,93%, số tiền 5056257(1000đ). Đây là 2 nguồn thu chủ yếu của
khách sạn ngoài ra còn một số nguồn thu khác chiếm tỷ trọng nhỏ hơn : Doanh thu văn
phòng, vận chuyển
Trong vài năm trở lại đây khách sạn Hoà Bình đang tăng dần tỷ trọng của doanh thu ăn
uống trong tổng doanh thu của khách sạn, đây cũng là một giải pháp hiệu quả để bù đắp
chi phí những lúc không có khách lu trú tại khách sạn. Từ cuối tháng 3 năm 2004 khách
sạn đã phục vụ thêm ăn tra tự chọn tại khách sạn, giá cả rất u đãi và hợp lý nên đã thu hút
đợc khách đến ăn cha tại khách sạn. Ngoài ra khách sạn cũng nhận đặt tiệc cới, hội nghị,
hội thảo để tăng thu nhập cho khách sạn cũng nh tạo việc làm ổn định cho nhân viên.
Có thể nói rằng tình hình kinh doanh của khách sạn Hoà Bình trong nhiều năm qua khá
ổn định và kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên cơ cấu của các bộ phận vẫn còn tồn tại một
số thiếu sót đó là khách sạn cha chú trọng đến các dịch vụ bổ sung vì thực tế các dịch vụ
này còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Hiện nay, trên thế giới nghành kinh doanh khách sạn đang
có xu hớng nâng cao tỷ trọng các dịch vụ bổ sung vì các dịch vụ này không đòi hỏi vốn
lớn mà lợi nhuận lại cao.
VD : tổ chức các tuor du lịch, thể thao, vui chơi giải trí
Muốn thay đổi cơ cấu thì khách sạn cần có những biện pháp, chính sách hợp lý để nâng
cao hiệu quả các hoạt động kinh doanh, hớng tới cơ cấu kinh doanh các dịch vụ đạt cơ
cấu tối u.
Bảng 5 :Tình hình hoạt động kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 34
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

đơn vị (1000đ)
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 so sánh2003/2002
Số tiền

1.Tổng doanh thu 12257162 13328309 1071147 8.74
2.Chi phí 8242678 7525416 -717217
-8.7
3.Tỷ suất chi phí (%) 67.23 56.46
-10.77
4.Thuế 1623210 1656231 33021 2.03
5.Tỷ suất thuế (%) 13.24 12.43 -0.81
6.Lợi nhuận 971993 1152899 180907 18.61
7.Tỷ súât lợi nhuận (%) 7.93 8,65 0,72
(Nguồn : Khách sạn Hoà Bình)
Thông qua bảng trên chúng ta có thể hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của khách sạn
Hoà Bình thông qua các chỉ tiêu nh : tổng doanh thu, chi phí thuế và lợi nhuận.
Năm 2003 tổng doanh thu đã tăng 8,74%, số tiền 1071147(1000đ).Trong đó chi phí
giảm 8,7%, số tiền là 717217(1000đ). Nh vậy khách sạn đã. kinh doanh có hiệu quả vì
vừa tăng đợc doanh thu lại giảm đợc chi phí đây là việc hết sức khó khăn vì giảm chi phí
tức là giảm chất lợng phục vụ có nghĩa là giảm doanh thu. Khách sạn Hoà Bình đã giải
quyết tốt mối quan hệ mật thiết giữa giảm chi phí và nâng cao văn minh phục vụ nên
không những lợng khách không giảm mà còn làm cho doanh thu của khách sạn tăng lên.
Bên cạnh đó, do hoàn thành kế hoạch tốt nên năm nào khách sạn cũng nộp đủ thuế cho
nhà nớc năm 2003 là 16565231(1000đ). Mặt khác nhờ có chính sách và kế hoạch hợp lý
nên lợi nhuận của khách sạn luôn tăng đều qua các năm. Năm 2003 tăng 18,61% so với
năm 2002, số tiền là 180907(1000đ).
Mặc dù gặp nhiều khó khăn song kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 của khách
sạn Hoà Bình đã hoàn thành kế hoạch một cách xuất sắc. Khách sạn Hoà Bình nên duy trì
và ngày một phát huy tốt hơn khả năng của mình.
2.2. Các căn cứ và phơng pháp phân tích lập kế họach kinhdoanh tại
khách sạn Hoà Bình :
2.2.1. Các căn cứ xác định kế hoạch kinh doanh của khách sạn Hoà Bình :
Căn cứ có vai trò hết sức quan trọng trong việc xác đinh kế hoạch kinh doanh. Công
tác kế hoạch hoá kinh doanh tại khách sạn Hoà Bình dựa vào văn bản quy phạm Pháp luật


SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 35
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

của Nhà nớc về kế hoạch hoá và các văn bản hớng dẫn của Tổng cục Du Lịch ,Sở du lịch,
và Công ty Du Lịch Hà Nội.
- Nghị quyết số 45/CP của Chính phủ ngày 22/06/1993 về đổi mới và phát triển du lịch.
- Công văn hớng dẫn của Tổng cục du lịch số 98/TCDL ngày 26/01/1995
về xây dựng kế hoạch cho sát và phù hợp với thực tế đơn vị mình.
- Căn cứ quyết định số 123-QĐ/TCDL ngày 04/05/1996 hớng dẫn xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh và kiểm tra việc hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc Tổng cục
Du Lịch.
- Công văn số 20 BKH/ĐT ngày 10/07/1996 của bộ kế hoạch và đầu t về hớng dẫn xây
dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Nghị định 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính
và hoạch toán kinhdoanh đối với doanh nghiệp Nhà nớc. Tại chơng III và chơng IV hớng
dẫn về việc lập kế hoạch doanh thu, kế hoạch chi phí và kết quả kinh doanh, phân phối
lợi nhuận.
- Căn cứ chỉ thị số 416/TTG ngày 14/06/1997 của Thủ tớng Chính phủ về việc xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Bên cạnh đó khách sạn Hoà Bình lập kế hoạch căn cứ vào một số chỉ tiêu sau :
* Nhu cầu thị trờng khách du lịch : Trong cơ chế thị trờng, một doanh nghiệp kinh
doanh muốn thành công thì phải biết kinh doanh những gì thị trờng cần chứ không phải
kinh doanh những cái mà mình có. Chính vì vậy xác định nhu cầu thị trờng kinh doanh là
một khâu không thể thiếu đợc trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh. Khi không xác
định đợc nhu cầu thị trờng khách sạn sẽ lập kế hoạch để sao cho thoả mãn tốt nhất những
nhu cầu đó của KDL.
* Căn cứ vào các văn bản hớng dẫn của Nhà nớc :
Nhà nớc sẽ hớng dẫn cho các đơn vị về quy trình, tiến độ xây dựng kế hoạch, cung cấp
thông tin, kinh tế, luồng khách đến Việt nam Căn cứ vào một số nội dung về nhiệm vụ

kế hoạch đợc giao cho khách sạn Hoà Bình nh sau :

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 36
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

- Kết quả kinh tế, số lợng khách quốc tế, khách nội địa cần thu hút, phục vụ trong năm
của khách sạn Hoà Bình có đạt kế hoạch không ?
- Vốn đầu t xây dựng cơ bản của khách sạn Hoà Bình phải đảm bảo kế hoạch là mức
vốn cần để kinh doanh, vốn sửa chữa, nâng cấp khách sạn .
- Kế hoạch nộp ngân sách cụ thể khách sạn Hoà Bình dự kiến nộp ngân sách Nhà nớc
năm 2004 là : 1533000(1000đ).
- Kế hoạch lợi nhuận khách sạn:
* Căn cứ vào các hợp đồng kinh tế :
Lập kế hoạch còn căn cứ vào các hợp đồng kinh tế mà khách sạn Hoà Bình đã ký với cá
công ty lữ hành, các nhà máy, công ty xây dựng để tổ chức thêm tuor du lịch cho
khách, mua sắm thêm các trang thiết bị vật t, tu sửa lại khách sạn
* Căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh, kinh nghiệm triển khai :
Lập kế hoạch cần phải dựa vào kết quả kinh doanh, kinh nghiệm của những năm trớc
để thấy đợc hiệu quả công tác kế hoạch. Xác định nguyên nhân gây ảnh hởng tới kết quả
kinh doanh và hoàn thành kế hoạch đề ra một cách trực tiếp cũng nh gián tiếp, những
nguyên nhân khách quan hay chủ quan và từ đó tìm ra những biện pháp khắc phục.
2.2.2. Các phơng pháp phân tích chủ yếu để lập kế hoạch kinh doanh tại khách sạn
Hoà Bình :
a/ Giao kế hoạch từ trên xuống :
Hai phòng ban chính lập kế hoạch của khách sạn Hoà Bình là phòng hành chính và
phòng kế toán tài chính. Trong đó phòng hành chính đề ra phơng hớng kế hoạch còn
phòng tài chính xây dựng kế hoạch dựa trên những phơng hớng đó. Kế hoạch đợc lập ra
phải phù hợp với chức năng nhiệm vụ, điều kiện của từng khâu, từng bộ phận, từng bộ
phận nghiệp vụ, các phòng ban chứcc năng để giao nhiệm vụ cụ thể, tổ chức thực hiện kế
hoạch đúng mục tiêu đã đề ra.

b/ Xây dựng và tổng hợp từ dới lên :
Đây là phơng pháp trái ngợc lại với phơng pháp giao kế hoạch từ dới lên. Xây dựng và
tổng hợp từ dới lên là thu thập những ý kiến, đề xuất của các khâu, các bộ phận, các

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 37
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

phòng ban chức năng rồi từ đó tổng hợp, phân tích các ý kiến có tính sáng tạo, phù hợp
với tình hình kinh doanh của khách sạn để xây dựng một kế hoạch tổng quát nhất cho
toàn bộ khách sạn.
c/ Phân tích môi trờng kinh doanh :
* Các yếu tố môi trờng bên ngoài :
+ Yếu tố kinh tế : Trong năm 2003, tình hình lạm phát đã đẩy giá cả các loại hàng hoá
dịch vụ tăng lên nên đã làm tăng chi phí của sản phẩm dịch vụ của khách sạn. Mặt khác
do sức ép cạnh tranh, buộc khách sạn Hoà Bình cũng nh các khách sạn khác phải hạ giá
thành sản phẩm dịch vụ trong khi đó lại phải nâng cao chất lợng phục vụ. Ngoài ra năm
2003 ở Việt Nam nói riêng và ở châu á nói chung bùng phát các dịch SARS, dịch cúm
gà đã làm giảm hẳn số lợng khách du lịch đến với Việt Nam. Mặc dù vậy, hiện nay
Chính phủ và các ban nghành liên quan đã và đang từng bớc đa ra các biện pháp khắc
phục song thực trạng của nghành kinh doanh khách sạn còn gặp rất nhiều khó khăn.
+ Yếu tố chính trị : Trong xu thế hội nhập với các nớc trong khu vực và thé giới. Việt
Nam là thành viên của khối ASEAN, APEC, và đang tiến tới gia nhập WTO. Đây thực
sự là một cơ hội cho nghành du lịch Việt Nam nói chung và khách sạn Hoà Bình nói
riêng.
+ Yếu tố văn hoá xã hội : Trong những năm gần đây nhờ chuyển sang cơ chế thị trờng,
đời sống của ngời dân ngày càng đợc nâng cao, nhu cầu đi du lịch không còn bị coi là
hình thức xa xỉ mà đã trở thành nhu cầu thiết yếu cần đợc nghỉ ngơi th giãn sau những
ngày làm việc căng thẳng, chính vì vậy lợng khách du lịch nội địa ngày càng tăng, đây
quả là một dấu hiệu đáng mừng cho nghành du lịch Việt Nam.
Sở du lịch Hà Nội đã xây dựng kế hoạch một cách tổng thể phát triển du lịch thủ đô Hà

Nội năm 2000 - 2010. Quy hoạch này đợc UBND thành phố Hà Nội thông qua và đợc
các cấp các nghành thực hiện một cách hết sức nghiêm túc.
Bảng 6 : Một số chỉ tiêu phát triển Du Lịch Thủ đô đến 2010

Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2010

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 38
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

1. Khách Ngời 2310000 8000000
- Quốc tế Ngời 610000 1600000
- Nội địa Ngời 1700000 3400000
2. Doanh thu Triệu USD 297,840 1882,7
3. Tỷ lệ GDP ( % ) 6,57 10,25
4. Nhu cầu vốn Triệu USD 327,3 2,078
5. Tổng số buồng Buồng
8900
27200
6. Lao động Ngàn ngời 40,47 127,33
( Nguồn : Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Thủ đô 2010 )
* Các yếu tố môi trờng nghành :
+ Hiện nay trên địa bàn Hà Nội có khoảng 350 khách sạn tham gia cạnh tranh trên thị
trờng khách sạn du lịch. Đối thủ cạnh tranh chính với khách sạn Hoà Bình là các khách
truyền thống nh : Dân Chủ, Royal, Thắng Lợi và các khách sạn liên doanh nh :
Deawoo, Hilton, Mẻtopole
Với một số lợng doanh nghiệp khách sạn tham gia cạnh tranh đông nh vậy cùng với
tình trạng mất cân đối nghiêm trọng quan hệ cung cầu, cung vợt quá cầu gây ra tình
trạng các doanh nghiệp khách sạn hạ giá thấp để cạnh tranh, việc hạ thấp giá dịch vụ để
thu hút khách sẽ làm ảnh hởng chung đến việc giảm hiệu quả kinh doanh của khách sạn
trên địa bàn nói chung và khách sạn Hoà Bình nói riêng.

+ Tập khách hàng : Khách hàng hiện tại của khách sạn Hoà Bình chủ yếu là khách
Châu Âu : Pháp, Đan Mạch ngoài ra còn có khách Nhật, Mỹ, Trung Quốc. Tuy nhiên
hiện nay do cung lớn hơn cầu về khách sạn nên để giữ vững đợc khách hàng truyền
thống thì khách sạn Hoà Bình cần đa ra nhiều chiến lợc Marketing đúng đắn và đợc sự
quan tâm giúp đỡ của các cấp lãnh đạo.
Do sự cạnh tranh giữa các khách sạn về chất lợng sản phẩm giá dịch vụ, việc thu hút
khách ngày càng trở nên khó khăn hơn đối với khách sạn Hoà Bình. Hiện nay nhu cầu
khách hàng về chất lợng sản phẩm dịch vụ là quan trọng, khách đòi hỏi chất lợng sản
phẩm dịch vụ hoàn hảo hơn và giá cả hợp lý hơn, khách sạn Hoà Bình đã và đang cải tạo
nâng cấp cơ sở vật chất, đầu t mới trang thiết bị buồng phòng, xây dựng hệ thống thực
đơn món ăn đa dạng phục vụ nhu cầu của khách hàng ngày một tốt hơn. Để phù hợp với

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 39
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

đặc điểm của sản phẩm dịch vụ vốn có tính thời vụ cao nên biểu giá thuê phòng của
khách sạn cũng lên xuống một cách linh hoạt tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Điều
này tránh đợc sự lãng phí khi vắng khách và tiết kiệm chi phí. Để có một biểu giá thích
hợp khách sạn Hoà Bình không chỉ xem xét điều kiện của chính bản thân mà còn tiến
hành tìm hiểu giá của các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn.
d/ Phân tích môi trờng bên trong :
+ Khách sạn Hoà Bình có quy mô trung bình gồm 4 tầng và 120 phòng để kinh doanh
dịch vụ lu trú và văn phòng cho thuê. Ngoài ra khách sạn còn có hai nhà ăn : một nhà ăn
Âu và một nhà ăn á sức chứa khoảng hơn 100 khách thờng xuyên phục vụ ăn sáng cho
khách lu trú tại khách sạn, tiệc cới, hội nghị, hội thảo Gần đây, với tiêu chí đa dạng
hoá các loại hình dịch vụ bổ sung, khách sạn Hoà Bình phục vụ thêm ăn tra tự chọn với
giá cả u đãi thu hút khá đông khách du lịch. Buổi tối, khách có thể thởng thức đồ uống
giải khát nh : rợu, coctail, nớc hoa quả và nghe nhạc tại quầy bar của khách sạn. Tuy
nhiên cơ sở vật chất của khách sạn Hoà Bình vẫn còn nhiều thiếu sót do mặt bằng diện
tích hẹp, vốn đầu t xây dựng cơ bản cha nhiều ... nên hầu hết trang thiết bị đều đã cũ,

xuống cấp, không đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng cao của du khách.
+ Nguồn nhân lực của khách sạn Hoà Bình :
Khách sạn Hoà Bình có một lực lợng lao động hùng hậu 187 lao động ( gồm cả lao
động trực tiếp và gián tiếp ). Đây là một thế mạnh của khách sạn vì đội ngũ nhân viên
này có chuyên môn, tay nghề cao, giàu kinh nghiệm và đợc đào tạo cơ bản. Tuy nhiên để
nâng cao chất lợng và văn minh phục vụ, khách sạn đã rất chú trọng đến việc đào tạo
nâng cao trình độ cho nhân viên về nghiệp vụ, ngoại ngữ Bên cạnh đó, Ban lãnh đạo
đang có chủ trơng trẻ hoá đội ngũ khuyến khích sự năng động, sáng tạo, đóng góp ý kiến
một cách dân chủ của nhân viên để xây dựng khách sạn ngày một phát triển.
+ Dịch vụ và chất lợng dịch vụ :
Nâng cao chất lợng dịch vụ và văn minh phục vụ là một trong những tiêu chí quan
trọng nhất để thu hút khách du lịch của khách sạn Hoà Bình, đời sống của của con ngời
ngày càng đợc nâng cao, do đó nhu cầu cũng tăng theo. Khách du lịch đến khách sạn Hoà

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 40
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

Bình không chỉ để lu trú, ăn uống đơn thuần mà họ trả tiền cho sự phục vụ chu đáo, tận
tình của nhân viên, cho các dịch vụ cao cấp mà ở nhà họ không đợc hởng. Chính vì những
nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch mà khách sạn cần phải đa dạng hoá các dịch vụ
bổ sung nh : bể bơi, khu vui chơi giải trí, tổ chức các tuor du lịch để thu hút khách du
lịch. Ngoài ra khách sạn nên tạo cho mình một phong cách riêng độc đáo nhng vẫn mang
đậm bản sắc văn hoá truyền thống điều đó sẽ giúp cho khách sạn không chỉ thu hút đợc
khách du lịch mà còn làm họ quay trở lại với khách sạn trong những chuyến du lịch tiếp
theo.
Việc phân tích môi trờng kinh doanh bao gồm phân tích môi trờng bên ngoài và môi tr-
ờng bên trong giúp cho khách sạn Hoà Bình nắm rõ đợc những thuận lợi và khó khăn
cũng nh cơ hội và nguy cơ tiềm tàng của mình. Qua đây khách sạn Hoà Bình cũng hiểu
rõ hơn về tiềm năng, nguồn lực của khách sạn để từ đó xây dựng kế hoạch chính xác và
hoàn thiện hơn.

2.3. Trình tự tiến hành và bộ máy xây dựng kế hoạch hoá kinh doanh :
2.3.1.Bộ máy xây dựng kế hoạch :
Bộ máy xây dung kế hoạch của khách sạn Hoà Bình gồm hai phòng : phòng hành chính
và phòng tài chính kế toán. Trong đó :
+ Phòng hành chính : chịu trách nhiệm đa ra các phơng hớng tổ chức quản lý cán bộ và
công nhân viên trong khách sạn, sắp xếp bố trí lao động giữa các bộ phận, đa ra mức tiền
lơng, tiền thởng phù hợp với từng đối tợng lao động từ đó có căn cứ để xây dựng kế
hoạch kinh doanh .
+ Phòng tài chính kế toán có chức năng xây dựng kế hoạch kinh doanh một cách chi
tiết cụ thể vì đây là bộ phận nắm rất chính xác tình hình tài chính của khách sạn. Để đa ra
kế hoạch kinh doanh cho năm tới, phòng tài chính kế toán dựa trên bảng cân đối kế toán,
thu thập thông tin về thị trờng du lịch trong nớc và quốc tế, đồng thời dựa trên kế hoạch
của công ty Du Lịch Hà Nội và quy định kế hoạch của Giám đốc để xây dựng nên một kế
hoạch chi tiết cụ thể cho từng phòng ban chức năng cũng nh toàn bộ khách sạn về : kế

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 41
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

hoạch doanh thu, chi phí, thuế, lợi nhuận Kế hoạch cho từng phòng ban, bộ phận th -
ờng không tách rời, riêng biệt mà hỗ trợ bổ sung cho nhau để cùng hoàn thành mục tiêu
chung là vì lợi ích của khách sạn. Định mức kế hoạch cho từng bộ phận cũng đợc quan
tâm, các định mức kế hoạch thờng vừa phải không quá cao hay quá thấp để phát huy hết
tiềm năng vốn có của khách sạn .
+ Thời gian xây dựng kế hoạch cho năm tới thờng là đầu quý IV năm nay. Các cán bộ
lập kế hoạch sẽ trình lên Giám đốc khách sạn duyệt rồi đứng ra bảo vệ kế hoạch đó. Sau
khi báo cáo kế hoạch năm nay và dự kiến kế hoạch năm tới thì các phòng ban chức năng
sẽ đóng góp ý kiến và đa ra một kế hoạch thống nhất. Tuy nhiên việc lập kế hoạch mới
chỉ là một nửa công việc, còn quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch nh thế nào để biến kế
hoạch thành trên giấy tờ thành hành động cụ thể là rất quan trọng. Kế hoạch đề ra có tốt
và hoàn thiện đến mấy mà khâu tổ chức thực hiện kém thì kết quả đạt đợc không nh

mong muốn .
2.3.2.Quá trình xây dựng kế hoạch hoá tại khách sạn Hoà Bình :
a/ Kế hoạch doanh thu :
Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số tiền thu đợc hay có quyền đòi về do
việc bán hàng hoá dịch vụ sau khi đã trừ đi các khoản triết khấu bán hàng ,hàng bán bị trả
lại trong một thời kỳ nhất định. Các hàng hoá dịch vụ đem biếu tặng hoặc tiêu dùng trong
nội bộ doanh nghiệp cũng phải hạch toán để xác định doanh thu. Thời điểm xác định
doanh thu là khi ngời mua chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào tiền đã thu đợc
hay cha.
Trong kế hoạch tổng doanh thu thì có 2 loại doanh thu chiếm tỷ trọng lớn nhất là doanh
thu lu trú và doanh thu ăn uống
- Xây dựng kế hoạch doanh thu lu trú :
Khi xây dựng kế hoạch doanh thu lu trú khách sạn Hoà Bình đã dựa trên cơ sở sau :
+Số khách du lịch lu trú tại khách sạn bao gồm cả khách quốc tế và khách nội địa. Chỉ
tiêu này đợc xây dựng dựa trên các hợp đồng đợc ký kết, số liệu năm trớc và dự kiến xu
hớng thay đổi luồng khách trong năm tới.

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 42
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

+ Thời gian lu trú trung bình của khách đợc xây dựng căn cứ vào số liệu thống kê
năm trớc, khả năng thay đổi cơ cấu khách, sự thay đổi luồng khách, nhu cầu của khách
du lịch.
Kế hoạch doanh thu lu trú bao gồm : doanh thu buồng ngủ phụ thuộc vào số buồng,
giờng, hệ số sử dụng buồng, giờng, số khách, số ngày khách, đơn giá bình quân một
ngày khách.
Công thức :
Số ngày khách = số khách kế hoạch x thời gian lu trú bình
kế hoạch quân kế hoạch
Doanh thu = số ngày khách x đơn giá bình quân

buồng kế hoạch một ngày khách
Tổng doanh thu = ( số lợng buồng x số ngày buồng x đơn giá cho thuê ) x 12 tháng
lu trú trong năm sử dụng từng loại sử dụng trongtháng buồng 1 ngày đêm
từng cấp loại buồng
Để tính đợc theo công thức trên thì số ngày khách và đơn giá bình quân một ngày khách
phải xác định riêng cho khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa. Doanh thu lu trú
đợc xác định bằng đồng Việt Nam hoặc đồng ngoại tệ ( USD ).
- Xây dựng kế hoạch doanh thu hàng ăn uống :
Kế hoạch doanh thu sản phẩm ăn uống gồm : tổng doanh thu, doanh thu hàng tự chế -
chuyển bán theo không gian và thời gian. Doanh thu hàng ăn uống phụ thuộc vào số
ngày khách, bình quân một ngày khách, thành phần cơ cấu của khách, hàng nhập trong
kỳ, hàng dự trữ ( dự trữ định kỳ và dự trữ theo mùa), hàng bán ra trong kỳ, kế hoạch hao
hụt các nhóm hàng đợc tính dựa trên các định mức kinh tế về bảo quản và hao hụt.
Các chỉ tiêu này đợc liên hệ với nhau bằng công thức :
Dự trữ + Nhập vào = Bán ra + Hao hụt + Dự trữ
đầu kỳ trong kỳ trong kỳ trong kỳ cuối kỳ

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 43
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

Ngoài việc xây dựng kế hoạch doanh thu lu trú và ăn uống, để có đợc kế hoạch tổng
doanh thu của khách sạn thì các cán bộ lập kế hoạch phải xây dựng kế hoạch cho các
dịch vụ bổ sung nh : kế hoạch dịch vụ giặt là, kế hoạch về dịch vụ vui chơi giải trí và các
kế hoạch doanh thu khác.
Dựa trên các cơ sở đó khách sạn Hoà Bình đã đa ra kế hoạch tổng doanh thu năm 2004
là 14255600 ( 1000đ ) trong đó có kế hoạch chi tiết cho doanh thu lu trú là : 6123000
( 1000đ), kế hoạch doanh thu ăn uống là : 5854000 ( 1000đ) còn lại là kế hoạch các
doanh thu khác là: 2278600 (1000đ).
Với kế hoạch doanh thu này khách sạn Hoà Bình hy vọng sẽ thực hiện tốt chức năng của
mình và từ đó là điều kiện tốt để khách sạn tăng doanh thu bù đắp chi phí và kinh doanh

có hiệu quả.
b/ Kế hoạch khách :
Để đa ra đợc kế hoạch khách năm 2004 khách sạn Hoà Bình căn cứ vào :
+ Số lợt khách năm 2003 : Tổng số lợt khách là 16963 lợt khách tăng so với năm 2002
là 6,18%
+ Dựa vào dự báo lợng khách đến nghỉ và khách lữ hành đến lu trú tại khách sạn. Đó là
kết quả nghiên cứu thị trờng phân tích số liệu thống kê khách năm 2003 kết hợp với các
thông tin về kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội ... Kế hoạch khách đợc xây dựng trên chỉ
tiêu số khách hay đối tợng khách : khách quốc tế và khách nội địa .
Kế hoạch khách năm 2004 đa ra là 17520 lợt khách trong đó 16612 lợt khách quốc tế và
908 lợt khách nội địa.
c/ Kế hoạch lao động- tiền lơng :
Kế hoạch lao động - tiền lơng là một trong những kế hoạch quan trọng nhất của
doanh nghiệp khách sạn. Kế hoạch lao động tiền lơng đợc xây dựng dựa trên các căn cứ
sau :
* Xây dựng kế hoạch về lao động của khách sạn Hoà Bình : Năng suất lao động trong
doanh nghiệp khách sạn là hiệu quả của lao động sống trong quá trình kinh doanh hàng

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 44
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

hoá và dịch vụ, đợc biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một nhân viên hoặc bằng l-
ợng lao động hoa phí bình quân cho một đơn vị doanh thu .
Trong doanh nghiệp khách sạn, năng suất lao động đợc biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : chỉ
tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị.
- Chỉ tiêu hiện vật : Năng suất lao động đợc bằng công thức sau :
Ws = S/R ( Hoặc t=R/S )
Trong đó : S - Là số sản phẩm sản xuất trong kỳ, sản phẩm có thể
là hàng hoá hay hiện vật.
R- Là số nhân viên bình quân trong kỳ .

Ws- Là số lợng sản phẩm bình quân 1 nhân viên.
t- Là số lợng lao động hao phí bình quân một sản phẩm.
- Chỉ tiêu giá trị : Đợc tính bằng công thức sau :
Wd = D/R ( Hoặc t = R/D )
Trong đó : Wd - Là doanh thu bình quân 1 nhân viên trong kỳ.
t - Là lợng hao phí bình quân một đơn vị doanh thu.
* Xây dựng kế hoạch tiền lơng : Doanh nghiệp có rất nhiều cách trả lơng cho ngời lao
động. Tiền lơng là số tiền mà ngời lao động nhận đợc sau một thời gian làm việc nhất
định hay sau khi hoàn thành một khối lợng công việc nào đó.
Đối với các doanh nghiệp khách sạn thì hình thức trả lơng cho ngời lao động là hình
thức trả lơng khoán theo thời gian, lơng thời gian là tiền lơng cho ngời lao động làm việc
theo thời gian lao động ( công tác ) và mức lơng đã đợc quy định theo trình độ thành thạo
của ngời đó.
Ưu điểm của hình thức trả lơng này là khuyến khích ngời lao động đảm bảo ngày
công lao động.
Nhợc điểm là lơng mang tính bình quân hoá, tạo t tởng đối phó của ngời lao động làm
giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.
Lơng thời gian = Mức l ơng cấp bậc x Thời gian thực tế
giản đơn Thời gian định mức cho làm việc

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 45
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

một mức lơng tơng ứng

Lơng thời gian = lơng thời gian + thởng
có thởng giản đơn
- Sau khi tính toán đầy đủ các chỉ tiêu về lao động - tiền lơng và lập biểu phân tích, cần
phải đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch các chỉ tiêu: doanh thu, số nhân viên bình
quân, tổng quỹ lơng, tiên flơng bình quân , tỷ suất tiên flơng, năng suất lao động bình

quân. Từ đó rút ra những nhận xét chung nhất
- Phân tích các chỉ tiêu cụ thể gồm :
+ Phân tích về tình hình sử dụng và quản lý lao đông : Sự biến đổi về cơ cấu lao động,
tình hình sử dụng quỹ thời gian lao động, sự biến đổi về trình độ nghiệp vụ kỹ thuật .
+ Phân tích về năng suất lao động : Xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố giá cả,
cấu thành lao động , hiệu quả sử dụng trang thiết bị kỹ thuật.
+ Phân tích về quỹ tiền lơng : Hai chỉ tiêu cơ bản khi phân tích quỹ tiền lơng là tỷ suất
tiền lơng và tiền lơng bình quân .
Công thức :
Tỷ suất ( P' ) = ( Tổng quỹ tiền lơng / Tổng doanh thu ) x 100
tiền lơng
Tiền lơng ( T ) = (Tổng quỹ tiền lơng /Số nhân viên bình quân) x100
bình quân
Khi phân tích quỹ tiền lơng cần tính mức tiết kiệm hay vợt chi của quỹ lơng
Mức tiết kiệm( vợt chi ) quỹ lơng = ( P'1- P'0 ) x D1
Sau đó xác định mức độ ảnh hởng của doanh thu và tỷ suất tiền lơng
đén tổng quỹ lơng.
+ Phân tích mối quan hệ giữa tiền lơng bình quân, tỷ suất lơng và năng suất lao động.
Kết luận ảnh hởng của năng suất lao động và tiền lơng bình quân đến tỷ suất tiền lơng.
Từ cơ sở trên khách sạn Hoà Bình đã xây dựng kế hoạch tiền lơng cho mỗi nhân viên
bình quân là : 950000 đ / ngời /tháng .

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 46
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

d/ Kế hoạch tài chính :
Kế hoạch tài chính của doanh gnhiệp khách sạn du lịch bao gồm kế hoạch vốn và kế
hoạch chi phí.
* Kế hoạch vốn : Vốn của doanh nghiệp khách sạn đợc hình thành chủ yếu từ hai loại là
vốn cố định và vốn lu động.

+Vốn cố định : Đợc hình thành từ các nguồn sau
- Vốn pháp định của doanh nghiệp khách sạn Hoà Bình là do nhà nớc cấp khi mới
thành lập vì khách sạn Hoà Bình là khách sạn nhà nớc. Toàn bộ tiên trích khấc hao cơ
bản tài sản cố định đều đợc để lại cho doanh nghiệp , doanh nghiệp có trách nhiệm bảo
toàn và phát triển số vốn này.
- Vốn tự bổ xung : đây là khoản vốn mà khách sạn trích một phần lợi nhuận của mình
để tái đầu t , tăng thêm nguồn vốn và mở rộng quy mô kinh doanh. Năm 2004 khách
sạn dự định trích 6% lợi nhuận để tái đầu t.
- Nguồn vốn vay : để đáp ứng nhu cầu kinh doanh đặc biệt là vào lúc mùa vụ du lịch.
Lúc này nhu cầu vốn của khách sạn là rất lớn, nguồn vốn tự có của khách sạn không thể
đáp ứng đủ .Doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng ,các tổ chức tín dụng hoặc vay
trong nội bộ khách sạn.
+ Vốn lu động : cũng giống nh vốn cố định,vốn lu động đợc hình thành từ các nguồn :
vốn pháp định, vốn bổ xung, vốn vay .
Tuy nhiên vốn pháp định ở đây là vốn riêng mà khách sạn phải có để đăng ký kinh
doanh.
Kế hoạch trả vốn vay ngân hàng đợc lập căn cứ vào tiến độ trả nợ của các khoản vay, kế
hoạch doanh thu, kế hoạch chi phí, mức khấu hao tài sản cố định...
* Kế hoạch chi phí:
Chi phí trong doanh nghiệp khách sạn là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí lao
động xã hội cần thiết phát sinh trong quá trình thực hiện các chức năng của doanh
nghiệp.
Chi phí trong khách sạn bao gồm :

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 47
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

- Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh : chi phí nhgiệp vụ kinh doanh ăn uống, chi phí
nghiệp vụ kinh doanh lu trú.
- Căn cứ vào nội dung kinh tế :

. Chi phí tiền lơng cho cán bộ công nhân viên
. Hao phí vật t
. Hao hụt hàng hoá trong quá trình vận chuyển, chế biến và tiêu thụ.
. Các khoản chi phí khác: trả lãi vay ngân hàng, bảo hiểm xã hội.
- Căn cứ vào tính chất biến động của chi phí : chi phí cố định và chi phí biến đổi.
Để đánh giá tình hình sử dụng chi phí khách sạn đã sử dụng các chỉ tiêu sau
+ Tỷ suất phí : F' = ( F/ D ) x 100
trong đó F' là tỷ suất phí
F là tổng chi phí
D là tổng doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí trên tổng doanh thu của khách sạn. Chỉ
tiêu này càng nhỏ thì càng tốt .
Kế hoạch chi phí của khách sạnh Hoà Bình đợc xây dựng dựa trên các căn cứ sau:
- Mức thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên.
- Dựa trên tình hình chi phí năm trớc, xác định các định mức lao động của khách sạn
để xác định chi phí tiền lơng.
- Các văn bản hớng dẫn tính lơng cho cán bộ công nhân viên theo đúng quy định hiện
hành nhng vẫn đảm bảo lợi ích và quyền lợi cho ngời lao động nh : chế độ bảo
hiểm, khen thởng ...
Từ các cơ sở trên khách sạn Hoà Bình đã đa ra kế hoạch chi phí cho năm 2004 là
7226000(1000đ).
e/ Kế hoạch khấu hao tài sản cố định :
Khấu hao tài sản cố định đợc tính toán và phân bổ theo nguyên giá cuả tài sản cố định
vào chi phí kinh doanh do hao mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Mức khấu hao tài sản cố định đợc xây dựng trên cơ sở thực tế

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 48
Luận văn tốt nghiệp Khoa Khách sạn - Du lịch

sử dụng tài sản cố định của khách sạn nhng mức trích phù hợp với yêu cầu kinh doanh và

chiến lợc của khách sạn. Khách sạn Hoà Bình khấu hao tài sản cố định bình quân theo
thời gian.
Dựa vào cách tính toán đó, khách sạn Hoà Bình đã lập kế hoạch khấu hao tài sản cố
định cho năm 2004 là : 1981500 (1000 đ )
Công thức xác định mức khấu hao trung bình năm cho tài sản cố định
M = NG/N
M : Mức khấu hao bình quân năm
NG : Nguyên giá tài sản cố định
N : Thời gian sử dụng tài sản cố định
f/ Kế hoạch xây dựng cơ bản :
- Kế hoạch nâng cấp cải tạo trên cơ sở dự tính ,phù hợp với kế hoạch phát triển lâu dài
của khách sạn.
- Kế hoạch xây dựng cơ bản đợc lập một cách chi tiết theo từng công trình ,theo từng
nguồn vốn. Khi lập kế hoạch chỉ đa vào những công trình có đủ thủ tục thi công theo quy
định và có nguồn vốn đảm bảo chắc chắn kể cả nguồn vốn do khấu hao cơ bản để lại.
g/ Kế hoạch lợi nhuận :
Để xây dựng kế hoạch lợi nhuận khách sạn Hoà Bình đã phải phân tích nh sau:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch đối với toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra để đạt đợc kết quả doanh thu đó hay nói cách khác :
Lợi nhuận = doanh thu - tổng chi phí
Trong doanh nghiệp khách sạn thì lợi nhuận chính là khoản thu đợc sau khi đã bù đắp
các khoản : trị giá vốn nguyên liệu hàng hoá, chi phí vật chất, thuế ở khâu bán.
Công thức :
LN=D - Mv - F0- Tb
Trong đó : LN là lợi nhuận của khách sạn
D là doanh thu trong kỳ
F0 là chi phí vật chất

SV : Đỗ Thị Hiền K36B5 49

×