Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

một số giải pháp nâng cao hoạt động quản lý chất lươợng trong các công trình giao thông đươờng bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.25 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
lời mở đầu
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng và Nhà nớc ta luôn xác định
đúng đắn vai trò chủ đạo của các Doanh nghiệp Nhà nớc trong nền kinh tế
quốc dân. Khác với cơ chế kế hoạch hoá tập trung trớc đây, tất cả máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào và vốn Nhà nớc đều cấp cho các Doanh
nghiệp Nhà nớc để sản xuất, sau đó lại đảm nhiệm việc phân phối sản phẩm
đầu ra, nếu làm ăn thua lỗ thì lại đợc Nhà nớc bù lỗ không phải lo cả đầu vào
và đầu ra, không phải chịu cạnh tranh từ phía thị trờng. Do đó Doanh nghiệp
rơi vào tình trạng thụ động không có ý thức vơn lên, nâng cao chất lợng công
trình để cạnh tranh đối với các đối thủ khác trên thơng trờng. Họ chỉ biết sản
xuất theo chỉ tiêu trên giao mà không biết sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào,
sản xuất cho ai. Kiến thức về thị trừơng, về quản lý chất lợng và khả năng
cạnh tranh, họ hầu nh không biết đến
Từ khi đất nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng, có sự quản lý của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Các Doanh nghiệp ở mọi thành
phần kinh tế khác nhau đều phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình. Con đờng ngắn nhất, thiết thực nhất và hiệu quả nhất để nâng cao năng
lực cạnh tranh cho các Doanh nghiệp là con đờng nâng cao hiệu quả công tác
quản lý chất lợng của mình để tồn tại và phát triển trên thơng trờng. Cụ thể đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng công trình giao thông
thì con đờng đó là nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lợng trong các
công trình giao thông.
Hoạt động của công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào những
năm qua đã đem lại những hiệu quả về sản xuất kinh doanh rất lớn ,đóng vai
trò chủ đạo điều tiết về vốn , năng lực thiết bị ,lao động Giá trị sản lợng và
lợi nhuận sản xuất kinh doanh của công ty năm sau cao hơn năm trớc , với quá
trình sản xuất và phát triển đó công ty không ngừng đầu t đổi mới công nghệ ,
đào tạo , nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên để từ đó nâng
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42


cao chất lợng các công trình làm tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao uy tín
của doanh nghiệp trên thơng trờng. Do đó trong những năm qua công ty đã
Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào đã liên tiếp nhận đợc nhiều
bằng khen và các phần thởng cao quý của Đảng và Nhà nớc.
Dới tác động của tiến bộ khoa học - công nghệ, của nền kinh tế thị trờng
và của hội nhập với nền kinh tế thế giới, khoa học quản lý chất lợng ngày càng
có sự phát triển nhanh và không ngừng và có tầm quan trọng rất lớn trong nền
kinh tế quốc dân. Đồng thời trong quá trình thực tập tại công ty xây dựng
công trình giao thông Việt - Lào em thấy đợc tầm quan trọng của quản lý chất
lợng trong các công trình giao thông vì vậy em quyết định chọn đề tài Một số
giải pháp nâng cao hoạt động quản lý chất lợng trong các công trình giao
thông đờng bộ. Hy vọng với cách tiếp cận và xem xét các vấn đề dới góc độ
của một nhà quản lý chất lợng, đề tài sẽ góp phần vào việc tăng cờng công tác
quản lý chất lợng trong các công trình giao thông đờng bộ của công ty và có
ích đối với những ai quan tâm đến vấn đề này.Ngoài phần mở đầu, phần kết
thúc và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung nghiên cứu của em gồm ba
phần:
Phần I: Quá trình phát triển và những đặc điểm chủ yếu của công ty
xây dựng công trình giao thông Việt-Lào.
Phần II: Tình hình quản lý chất lợng trong các công trình giao thông.
Phần III: Giải pháp nâng cao hoạt động quản lý chất lợng trong các
công trình giao thông đờng bộ.
Do thời gian tìm hiểu, nghiên cứu còn ít, khả năng nhận thức còn hạn chế
trong ngành xây dựng công trình giao thông về vấn đề quản lý chất lợng. Đây
là vấn đề phức tạp, mới lạ và mang tính chuyên ngành cao nên em không tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của
thấy cô và các bạn để đề tài của em đợc hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn
cao.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I:

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
quá trình phát triển và những đặc điểm chủ
yếu của công ty xây dựng công trình
giao thông việt-lào
I . quá trình ra đời và phát triển của công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào là đơn vị thành viên
của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, hạch toán độc lập, tiền
thân từ công trờng 13 Bắc Lào là công trình thắng thầu quốc tế đầu tiên của
ngành giao thông vận tải Việt Nam tại Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào,
Công ty đợc thành lập theo quyết định số 1828/QĐ/TCTB-LĐ ngày
23/07/1997 của Bộ trởng Bộ giao thông vận tải, số đăng ký kinh doanh
111889.
Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào là doanh nghiệp hoạt
động trên hai nớc Việt Lào, quá trình hình thành và phát triển luôn gắn liền
với tình hữu nghị đặc biệt Việt Lào
Công ty có trụ sở chính tại số 222 đờng Nguyễn Trãi - Thợng Đình -
Thanh Xuân - Hà Nội
Tel : (00-84)04.8589325
Fax: 04.858940.
Đại diện của công ty tại Vientiane : 14 PhonKheng Xayxetha.
Tel/Fax: (00856)-21.451973
Email:
Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào trởng thành và phát
triển từ các Dự án đấu thầu quốc tế .Đợc thành lập năm 1996 và quyết định
hạch toán độc lập từ năm 1997 , Công ty đã tìm đợc cách đi thích hợp bằng
nội lực, huy động vốn đầu t thiết bị công nghệ đồng bộ , tăng sức cạnh tranh
để đợc vơn lên thành một công ty mạnh trong ngành xây dựng cơ bản .
3

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Qua 6 năm trởng thành và phát triển , Công ty đã có trên 100 đầu máy,
thiết bị các loại nh : máy ủi , máy san , máy xúc , máy lu các loại ; máy
nghiền đá , máy xay bột đá , máy khoan , máy ép khí , máy trộn bê tông
nhựa, trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn base. Với dây chuyền thiết bị hiện
đại và đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề , công ty có đầy đủ năng lực thi
công các công trình hiện đại trong nớc và quốc tế.
2. Các lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
2.1 Các lĩnh vực và nghành nghề kinh doanh chính.
Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào chuyên xây dựng các
công trình giao thông, dân dụng và công nghiệp, xây dựng các công trình thuỷ
lợi, sân bay, quốc phòng , cảng biển đồng thời còn sản xuất cấu kiện bê tông
xi măng và sản xuất vật liệu xây dựng. Trong đó sản phẩm đặc thù mà công ty
đặc biệt chú ý là xây dựng các công trình đờng bộ có kèm theo cầu, cống nhỏ.
2.2 Quyền và nghĩa vụ của công ty
Công ty có quyền quản lý và sử dụng vốn, đất đai và các nguồn lực khác
của Nhà nớc giao theo quy định của pháp luật để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
của mình.
Công ty có quyền đầu t, liên doanh, góp vốn với các chủ thể kinh tế theo
luật định.
Công ty có quyền chuyển nhợng, thay thế, cho thuê tài sản, đổi mới trang
thiết bị, đặt chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật.
Công ty có quyền lựa chọn ngành nghề kinh doanh, tổ chức bộ máy quản
lý phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ mà Nhà nớc giao, có quyền tuyển dụng,
thuê mớn lao động,
Công ty có quyền huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau nhng
không đợc lamf thay đổi hình thức sở hữu của Công ty, đợc sử dụng vốn và
các quỹ phục vụ mục đích kinh doanh trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển
vốn, đợc sử dụng lợi nhuận còn lại sau khi đã làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà n-
ớc.

Bên cạnh những quyền kể trên, Công ty có nghĩa vụ:
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
+Quản lý hoạt động kinh doanh, đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng
ngành nghề, xác định chiến lợc phát triển đáp ứng yêu cầu thị trờng.
+Thực hiện các chỉ tiêu Nhà nớc giao, bảo vệ tài nguyên và môi trờng,
báo cáo thống kê định kỳ,
+Nộp thuế đầy đủ cho Nhà nớc theo quy định của pháp luật.
3. Các công trình mà công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào đã
và đang thi công
Để hoà nhập với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng, Ban giám
đốc công ty đã đổi mới phơng thức lãnh đạo, đổi mới công tác tổ chức cán bộ,
mạnh dạn đề bạt cán bộ trẻ đợc đào tạo chính quy, giỏi chuyên môn nghiệp vụ
vào nhứng vị trí quan trọng trong công ty cũng nh các dự án.
Nhận rõ tầm quan trọng của công tác quản lý sản xuất kinh doanh cấp
đội, công ty đã từng bớc hoàn thiện quy chế giao khoán công trình cho đội,
phân đội sản xuất để phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ trong sản xuất
kinh doanh cảu cán bộ công nhân viên, gắn trách nhiệm, quyền lợi của đội tr-
ởng, ban chỉ huy với kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Ngoài ra công ty còn đổi mới công tác quản lý từ công ty đến các đội
sản xuất nh: quản lý vốn, vật t thiết bị, công tác hạch toán chứng từ, nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Với cách làm trên, tuy mới thành lập và phải đối đầu với nhiều thử
thách khắc nghiệt của thị trờng nhng công ty xây dựng công trình giao thông
Việt Lào đã xây dựng đợc đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ lành
nghề, đủ năng lực tài chính, máy móc thiết bị hiện đại để có thể thi công các
dự án trong nớc và quốc tế.
Đến nay nhiều dự án do công ty thi công đợc chủ đầu t đánh giá cao về
chất lợng, tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật. Đáng phấn khởi là tháng 6 năm 2000,
công trình cảng đảo Phú Quý- Bình Thuận do công ty thi công đã đợc Bộ

Giao thông vận tải cấp bằng khen công nhận: công trình đạt chất lợng cao
nhất năm 1999
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Bảng 1: Một số công trình điển hình mà công ty xây dựng công trình
giao thông Việt Lào đã thi công
STT Các công trình mà công ty thi công Địa điểm
1 Dự án cải tạo nâng cấp đờng thành phố
Vientiane (VTE 04)
CHDCND Lào
2 Đờng vành đai thành phố Vientiane Sikeurt
Dong Dok
CHDCND Lào
3 Dự án ADB 8 Xiêng khoảng CHDCND Lào
4 Đờng 8 Lắc Sao CHDCND Lào
5 Dự án B4 Ninh Bình Việt Nam
6 Đờng Tà Rụt La Lay Việt Nam
7 Cầu Ba Bến Quảng trị Việt Nam
8 Đờng nối quốc lộ 1A- Cảng Dung Quất Việt Nam
9
Đờng xuyên á từ thành phố Hồ Chí Minh đi
cửa khẩu Mộc Bài Campuchia
Việt Nam
10 Cảng đảo Phú Quý Bình Thuận Việt Nam
11 Đờng tránh thành phố Huế Việt Nam
12 Dự án ADB3 Bình Định Việt Nam
13 Gói thầu 3 quốc lộ 37B Ninh Thuận Việt Nam
14 Kênh Chính Nam Ninh Thuận Việt Nam
15 Quốc lộ 57 Bến Tre Việt Nam
16 Quốc lộ 54 Vĩnh long Việt Nam

17 Đờng 18 B (Atapa đi cửa khẩu Việt Nam Việt Nam
II những đặc điểm chủ yếu ảnh hởng đến chất lợng
công trình
Công ty xây dựng công trình giao thông Việt - Lào là tổ chức Doanh
nghiệp Nhà nớc theo hình thức Quốc doanh. Sản xuất kinh doanh và hạch toán
kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ, đợc mở tài khoản tại Ngân hàng
(kể cả tài khoản ở Ngân hàng ngoại thơng), đợc sở hữu con dấu riêng.
Tổng mức vốn kinh doanh tính đến 31/03/1997 là 33.185 tr.đ
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Trong đó:
a. Vốn điều lệ =Vốn pháp định: 5.184 tr.đ.
Trong đó : Vốn ngân sách: 5.184 tr.đ.
Vốn tự bổ sung: 0
b. Vốn vay trong nớc: 28.001 tr.đ
Trong đó: Vốn cố định: 25.801 tr.đ
Vốn lu động: 2.200 tr.đ
c. Vốn bảo toàn thuộc vốn ngân sách: 5.184 tr.đ
Trong đó: Vốn cố định: 4.328 tr.đ
Vốn lu động: 865 tr.đ
- Hình thức sở hữu vốn: Sở hữu vốn Nhà nớc.
- Về chế độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp
+ Niên độ kế toán từ 01/01 đến 31/12/2000
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán : VNĐ.
+ Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
+ Phơng pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo nguyên
giá.
Phơng pháp khấu hao TSCĐ: theo quyết định 166/19999 QĐ-BTC
+ Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
Phơng pháp đánh giá: thực tế.

Phơng pháp xác định lại hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá thực tế.
- Đặc điểm về công nghệ: Việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, vật
liệu mới, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật mới trong xây lắp đã đem lại nhiều
hiệu quả kinh tế - kỹ thuật, đảm bảo chất lợng tiến độ công trình, tiết kiệm chi
phí xây dựng. Đồng thời công ty đã không ngừng đầu t kinh phí đào tạo đội
ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật, công nhân lành nghề có thể tiếp cận với kỹ thuật
viên tiên tiến của các nớc trong khu vực và trên thế giới . Những cố gắng kể
trên của công ty đã giúp cho công ty liên tiếp thắng thầu đợc khá nhiều dự án
lớn trong nớc và quốc tế.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
- Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị của công ty: Tơng đối hiện đại
và đầy đủ không phải thuê ngoài đã tiết kiệm đợc chi phí thuê ngoài và tạo
điều kiện nâng cao năng suất lao động. Cơ cấu lao động hợp lý với đội ngũ
cán bộ công nhân viên có trình độ tay nghề và kinh nghiệm cao trong công
việc kết hợp với điều kiện lao động hợp lý tạo thành một khối vững chắc đầy
triển vọng.
1. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức sản xuất
* Về cơ cấu tổ chức sản xuất: Cơ cấu sản xuất của công ty xây dựng công
trình giao thông Việt Lào bao gồm các đội sản xuất hạch toán độc lập, theo
hình thức khoán sản phẩm.
Bộ phận sản xuất chính của công ty là các đội sản xuất chuyên môn hoá
trực tiếp thi công công trình.
Công ty là cấp quản lý cao nhất đóng vai trò điều tiết hoạt động hoạt
động của các đội sản xuất. Giữa các đội này cũng có sự độc lập nhng cũng có
sự bổ sung hỗ trợ lẫn nhau.
Các đội sản xuất và các công trình trực thuộc:
Hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu giao khoán đợc
lãnh đạo công ty giao, quản lý mọi mặt ở đơn vị cấp đội sản xuất.

Phối hợp với công ty xây dựng các phơng án sản xuất cho phù hợp với
đơn vị theo kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm công ty giao cho đội.
Thực hiện công tác thống kê số liệu, báo cáo thanh quyết toán theo quy
định thủ tục của công ty .
Bảo đảm đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên
Tổ chức phối hợp với công ty về chất lợng công trình khi thi công và
trong thời gian sử dụng khai thác theo quy định.
Tổ chức quản lý tốt, phát huy tính chủ động sáng tạo khi thực hiện nhiệm
vụ, hoàn thành các chỉ tiêu giao khoán của công ty, đảm bảo đời sống cho ng-
ời lao động, giữ tín nhiệm với các đơn vị.
Đảm bảo thực hiện đúng các tiến độ đã giao.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Về hình thức tổ chức bộ phận sản xuất
Tuỳ thuộc vào từng công trình, công ty chia công việc cho các đội xây
dựng. Mỗi đội thực hiện một hay một số công việc trên các đoạn cầu, đờng
khác nhau nh: đội chuyên dải nhựa, đội đào đất, đội xúc cát, đội lu
Về phơng pháp tổ chức sản xuất
Các công trình đợc tổ chức sản xuất theo phơng pháp tổ chức sản xuất
dây chuyền, từng đội chuyên môn hoá lần lợt làm các công việc theo đúng
quy trình công nghệ thi công công trình.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức sản xuất
10
Đội trởng
Đội phó kế hoạch Đội phó kỹ thuật Đội phó kế toán
Cán
bộ
KH

phân
đội1
Cán
bộ
KH
phân
đội 3
Cán
bộ
KH
phân
đội 2
Cán
bộ
KT
phân
đội 1
Cán
bộ
KT
phân
đội 2
CN
phổ
thông
Kế
toán
hiện
trờng
Cán bộ

thực
nghiệm
CN
kỹ
thuật
Lái xe
lái
máy
Cán
bộ
KT
phân
đội 3
Cán
bộ
kế
toán
phân
đội 1
Cán
bộ
kế
toán
phân
đội 2
Cán
bộ
kế
toán
phân

đội 3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức hiện trờng
Thuyết minh sơ đồ tổ chức hiện tr ờng:
Giám đốc Công ty sẽ chỉ đạo các phong ban của Công ty theo nhiệm vụ
đợc giao trực tiếp kiểm tra giám sát giúp đỡ công trờng trong việc thi công
công trình. Mặt khác Giám đốc Công ty sẽ trực tiếp chỉ đạo đốc thúc giải
quyết khó khăn vớng mắc trong quá trình thi công công trình nh việc giải
quyết vốn, con ngời, các mối quan hệ để công trình thi công đúng tiến độ,
đảm bảo chất lợng theo yêu cầu.
Ban chỉ huy công trờng theo nhiệm vụ đợc giao trực tiếp chỉ đạo thi công
tại hiện trờng và quan hệ trực tiếp với bên A thông qua các cán bộ nghiệp vụ
của ban chỉ huy công trờng. Ban chỉ huy công trờng trực tiếp chỉ đạo đến từng
tổ sản xuất thông qua các đội trởng để đảm bảo thi công công trình đúng tiến
độ và chất lợng.
11
Công ty tại Hà Nội
Giám đốc
Ban chỉ huy công
tr7ờng
Giám đốc điều hành
Đội thi công
đội tr7ởng, đội phó
Phòng thí
nghiệm
Tổ 1 Tổ 2 Tổ 3 Tổ hoàn
thiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Đội trởng và ban chỉ huy đội thi công chịu trách nhiệm chính trong việc
chỉ đạo các tổ sản xuất để thi công công trình.

Phòng thí nghiệm của công trờng có trách nhiệm trực tiếp kiểm tra làm
các mẫu thí nghiệm theo đúng quy trình quy phạm hiện hành. Phối hợp với t
vấn giám sát của bên A trong việc làm thí nghiệm để đảm bảo đúng yêu cầu
của t vấn giám sát.
Các tổ sản xuất theo nhiệm vụ đợc phân công trực tiếp tiến hành sản xuất
và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của ban chỉ huy đội.
Mối quan hệ giữa trụ sở chính và việc quản lý ngoài hiện tr ờng:
Hàng tháng Công ty cử cán bộ trực tiếp đi kiểm tra việc thi công tại hiện
trờng, kịp thời đôn đốc nhắc nhở và giải quyết các công việc tồn tại nếu có.
Hàng tháng trực tiếp giám đốc điều hành công trình phải báo cáo khối l-
ợng thực hiện, tiến độ cho giám đốc Công ty để giám đốc nắm đợc tình hình
cụ thể và có sự chỉ đạo kịp thời.
Trách nhiệm và thẩm quyền sẽ đ ợc giao phó cho quản lý hiện tr ờng:
Văn phòng điều hành của Công ty tại hiện trờng đợc uỷ quyền quan hệ
trực tiếp với chủ công trình, kỹ s t vấn giám sát tại hiện trờng, giải quyết mọi
công việc trong quá trình thi công công trình.
Giám đốc điều hành công trình đợc uỷ quyền của giám đốc công ty thay
mặt giám đốc công ty ký kết các văn bản với t vấn giám sát, chủ công trình,
ký hợp đồng mua bán vật t, vật liệu, thuê nhân công, thuê xe, máy nếu cần
thiết và toàn quyền giải quyết các công việc liên quan đến việc thi công công
trình.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
1.2 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
sơ đồ 3: sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty xây dựng công trình giao
thông Việt Lào năm 2003 là gần 500 ngời
13
Giám đốc
Phó giám đốc phụ trách

công trình bên Lào
Phó giám đốc phụ trách
công trình bên Việt Nam
Phòng
KH-KT
Phòng
KT-TV
Phòng
TCCB-LĐ
Phòng
TB-VT
Phòng
HC-QT
Đội
CT
1
Đội
CT
2
Đội
Tiến
Hải
Đội
CT
4
Đội
CT
5
Đội
CT

6
Đội
CT
7
Đội
CT
8
Đội
CT
9
Công
trình
cảng
Dung
Quất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Bảng 2: Số lợng ngời lao động tại Công ty
Các phòng ban
Số
ngời
đội-công trờng
Số
ngời
1. Ban giám đốc 03 1. Đội công trình 1 170
2. Phòng TCCB-LĐ 06 2. Đội công trình 2 23
3. Phòng kế hoạch kỹ thuật 08 3. Đội Tiến Hải 19
4. Phòng vật t thiết bị 07 4. Đội công trình 4 91
5. Phòng kế toán tài vụ 08 5. Đội công trình 5 18
6. Phòng hành chính quản trị 11 6. Đội công trình 6 60
7. Đội công trình 7 18

8. Đội công trình 8 12
9. Đội công trình 9 26
Công trình Dung Quất 17
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phân:
Công ty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng gọn
nhẹ, chuyên sâu, trong đó:
Giám đốc Công ty :
Là ngời có quyền lực cao nhất, là ngời đại diện pháp nhân của Công ty,
đợc phép sử dụng con dấu riêng. Giám đốc Công ty là ngời ra quyết định
chiến lợc và chiến thuật cho Công ty, là ngời có quyền điều hành và phân cấp
hoạt động kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty có thể đề nghị Tổng
giám đốc Công ty xem xét, quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể và sát
nhập các đơn vị trực thuộc. Giám đốc Công ty có quyền uỷ quyền cho cấp dới
thay mình điều hành các hoạt động của Công ty trong thời gian giám đốc vắng
mặt.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Bộ máy giúp việc:
Gồm văn phòng và các phòng ban chuyên môn có chức năng tham mu
giúp việc giám đốc trong quản lý điều hành công việc phù hợp với điều lệ tổ
chức và hoạt động của Công ty.
- Phó Giám đốc công ty:
Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào có 2 phó giám đốc:
một ngời phụ trách các công trình bên Lào, một ngời phụ trách các công trình
tại Việt Nam.
Phó giám đốc là ngời giúp việc cho Giám đốc, đợc giám đốc uỷ quyền
hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách
nhiệm trực tiếp với giám đốc về phần việc đợc phân công.
- Phòng tổ chức cán bộ lao động:
+ Tham mu cho giám đốc về công tác cán bộ, đờng lối, chủ trơng, chính

sách của Đảng và Nhà nớc đối với Doanh nghiệp, hớng dẫn áp dụng thực hiện
các chế độ chính sách cho ngời lao động.
- Phòng hành chính - quản trị :
Tham mu cho giám đốc Công ty về công tác quản lý văn phòng, hội nghị,
văn th lu trữ, con dấu. Quản lý và điều động xe con, trang bị văn phòng, công
tác bảo vệ, quân sự và thông tin liên lạc.
- Phòng vật t thiết bị :
Có chức năng nhiệm vụ lo cung ứng vật t cần thiết cho quá trình thi công.
Lập kế hoạch dự trữ vật t thiết bị cho sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công
theo các hợp đồng đã ký kết.
- Phòng kế toán tài vụ:
Có nhiệm vụ cung cấp thông tin kinh tế, quản lý toàn bộ công tác tài
chính kế toán, quản lý vốn, thu hồi vốn, huy động vốn. Tập hợp các khoản chi
phí sản xuất, đánh giá giá thành sản phẩm qua các giai đoạn theo quy trình,
xác định kết quả kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán
các hợp đồng kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nớc về các khoản
phải nộp.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật:
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Có trách nhiệm giúp đỡ giám đốc tiến hành và ký kết hợp đồng kinh tến
dựa trên chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật của Nhà nớc tìm kiếm khai thác việc làm để
từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tổ chức phân giao nhiệm vụ tới
các đội sản xuất, kiểm tra kỹ thuật và chất lợng từng công việc, từng giai
đoạn, từng hạng mục công trình, thanh quyết toán kịp thời, bàn giao công
trình đa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo đúng trình tự quy chế đấu thầu
của nhà nớc ban hành, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất theo tháng, năm, quý để hoàn thành kế hoạch sản xuất, định kỳ làm báo
cáo lên cấp trên.
- Các đội xây dựng:

Trực tiếp thực hiện thi công trình xây dựng theo dự toán thiết kế mỹ thuật
đã có trong hợp đồng xây dựng công trình đảm bảo chất lợng tiến độ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, triển khai các công việc, các phòng
ban có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau, cùng tham gia giải quyết công việc chung
của Công ty có liên quan đến nhiệm vụ, chức năng mà phòng mình phụ trách.
1.3 Đặc điểm về sản phẩm xây dựng và ngành xây dựng công trình giao
thông
1.3.1 Đặc điểm sản phẩm xây dựng
Sản phẩm của ngành xây dựng công trình giao thông là các sản phẩm
phục vụ cho hoạt động giao thông của nền kinh tế, hoặc là các sản phẩm phục
vụ cho các ngành sản xuất khác.
Sản phẩm có kết cấu đa dạng, phức tạp, khó chế tạo, sửa chữa và yêu cầu
chất lợng cao.
Sản phẩm thờng có quy mô lớn, đòi hỏi chi phí nhiều, thời gian thi công
kéo dàivà thời gian sử dụng, khai thác cũng không ít.
Sản phẩm là các công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc nhiều vào
điều kiện tự nhiên và điều kiện chính trị- kinh tế, văn hoá- xã hội, an ninh
quốc phòng cao.
1.3.2 Đặc điểm của ngành xây dựng công trình giao thông:
Sản xuất xây dựng nếu xét về phơng diện kỹ thuật sản xuất là tổng hợp
các yếu tố: vật liệu, kết cấu, kiến trúc và phơng pháp thi công. Nét đặc thù của
ngành xây dựng công trình giao thông khác với các ngành khác là ở chỗ:
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Sản xuất xây dựng thờng mang tính đơn chiếc, chu ký sản xuất kéo dài và
thờng phải di chuyển địa điểm.
Tổ chức sản xuất và quản lý xây dựng luôn bị biến đổi theo các giai đoạn
của quá trình xây dựng và theo trình độ khoa học công nghệ xây dựng.
Sản xuất xây dựng thực hiện ở ngoài trời, chịu ảnh hởng trực tiếp của
điều kiện tự nhiên và điều kiện địa phơng.

Sản xuất xây dựng có công nghệ và tổ chức sản xuất phức tạp, khó áp
dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất hơn so với các ngành sản xuất khác.
1.4 Đặc điểm về đội ngũ lao động của Công ty
Dới đây là khái quát về về tình hình lao động tiền lơng tại Công ty xây
dựng công trình giao thông Việt Lào năm 2003 đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu lao động
Stt Khoản mục đơn vị Năm 2003
1. CBCNV có mặt năm 2003 Ngời 440
1.1 Đại học và trên đại học Ngời 57
1.2 Cao đẳng Ngời 15
1.3 Trung cấp Ngời 29
1.4 Công nhân kỹ thuật Ngời 125
1.5 Công nhân phổ thông và LĐ khác Ngời 219
2. LĐBQ 6 tháng đầu năm 2003 Ngời 585
3. Tổng thu nhập Triệu đồng 4.603
4. Chi phí tiền lơng/1000 đ slg Đồng 128
5. NSLSĐBQ/ 1 CBCNV Triệu đồng 61.64
6. TNBQ của CBCNV Đ/ng/th 1.311.396
6.1 Trong danh sách Đ/ng/th 1.381.657
6.2 HĐ ngắn hạn Đ/ng/th 1.098.189
7 Tổng chi phí BHLĐ Triệu đồng 143.09
8 Số vụ tai nạn lao động 0
9 đã gỉai quyết nghỉ chế độ Ngời 2
Công ty hiện có gần 500 lao động trong đó 50 ngời có trình độ đại học và
trên đại học chiếm 10% tổng số lao động, 41 ngời có trình độ trung cấp và cao
đẳng chiếm 8%, 300 công nhân kỹ thuật và công nhân phổ thông lành nghề
với trình độ bậc 5 trở lên chiếm 60 %. Nh vậy lao động có trình độ cao của
Công ty chiếm 10%. Đây là nguồn nhân lực vô cùng quý giá đợc phân bố tơng
đối đồng đều và hợp lý từ các văn phòng Công ty đến các đơn vị sản xuất kinh
17

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
doanh tạo ra sức mạnh tổng hợp. Với cơ cấu lao động này đã ảnh hởng không
nhỏ đến đến năng lực cạnh tranh của Công ty cũng nh có ảnh hởng không nhỏ
đến chất lợng công trình giao thông nói chung và chất lợng công trình giao
thông đờng bộ nói riêng. Đặc biệt ban Giám đốc Công ty đã đổi mới phơng
thức lãnh đạo, mạnh dạn đề bạt sử dụng cán bộ trẻ đợc đào tạo chính quy, giỏi
chuyên môn nghiệp vụ vào những vị trí quan trọng trong Công ty, đa phần
mềm tin học quản lý vào các phòng ban nghiệp vụ, các ban điều hành dự án,
các đội sản xuất. Tập thể cán bộ công nhân viên trong Công ty đoàn kết một
lòng vì sự phát triển của Công ty tạo thành một khối đoàn kết vững mạnh đầy
triển vọng. Ngoài ra u điểm nổi bật trong công tác lao động trong ở các năm
qua là đã quan tâm đến lực lợng cán bộ khoa học kỹ thuật đợc đào tạo chính
quy qua các trờng đại học chuyên ngành.
Trong những năm gần đây việc thực hiện đào tạo và đào tạo lại đợc
quan tâm sâu sắc và đạt đợc những kết quả to lớn, đã tổ chức đợc nhiều khoá
đào tạo tại chức tại trờng đại học Giao Thông Vận Tải với số học viên đáp
ứng đợc yêu cầu và nhiệm vụ trớc mắt và lâu dài của của Tổng Công ty. Việc
bố trí sắp xếp lao động hiện nay của Công ty tơng đối hợp lý: bố trí cán bộ có
cống hiến lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình trong công tác, bố trí cán
bộ có trình độ, năng lực phù hợp và đáp ứng đợc yêu cầu, nhiệm vụ giao phó,
kết hợp chặt chẽ với lực lợng cán bộ đợc đào tạo đầy đủ có nhiều kinh nghiệm
thực tiễn để nâng cao đợc hiệu quả của công tác cán bộ. Tuy nhiên bên cạnh
những thuận lợi đó vẫn còn tồn tại những mặt yếu điểm nh: tuy số cán bộ có
trình độ trung, cao cấp nhiều nhng cha đáp ứng đợc yêu cầu. Hiện nay, Công
ty còn thiếu những chuyên gia đầu ngành giỏi về lĩnh vực quản lý kinh tế, giỏi
về chuyên môn kỹ thuật nghiệp vụ.
Trong những năm tới, Công ty cần quan tâm hơn nữa, có kế hoạch đầu t
phát triển nguồn nhân lực, tuyển chọn và đào tạo kỹ s gỉỏi, công nhân kỹ thuật
lành nghề, nh vậy mới có thể đảm đơng tốt công việc đợc giao theo đúng chất
lợng, kịp tiến độ.

Tiền lơng bình quân và thu nhập bình quân
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên tại Công ty xây dựng
công trình giao thông Việt Lào kể từ khi thành lập đến nay không ngừng tăng.
Điều này phản ánh đời sống của ngời lao động phần nào đợc cải thiện, tình
hình thu nhập của ngời lao động đợc khái quát qua bảng sau đây.
Bảng 4: Tình hình thu nhập của ngời lao động
Chỉ tiêu 1999 2000
%
so với
1999
2001
%
so với
2000
2002
%
so với
2001
2003
%
so với
2002
TNBQ 1.475 1.181 80 1.230 104 1.345 109 1.355 101
LĐ có
việc TX
297 562 189 497 88 460 92 497 108
LĐ thiếu
việc

2 1 50 1 100 0 0 0 0
Thu nhập bình quân giảm trong những năm đầu là do trong những năm
đầu toàn bộ CBCNV đều hoạt động tại Lào, với đơn gía tiên lơng cao hơn đơn
giá tiền lơng tại Việt Nam trên 30% làm cho tiền lơng bình quân những năm
sau đều cao hơn năm trớc 4-9%. Trong khi đó, số cán bộ công nhân viên
những năm gần đây đợc bố trí chủ yếu tại Việt Nam, nên các khoản phụ cấp
có thấp hơn, do đó không thể tính tăng trởng nh theo hiện tại.
1.5 Đặc điểm về máy móc thiết bị công nghệ
Chất lợng của công trình phụ thuộc phần lớn vào chất lợng máy móc thiết
bị, máy móc đợc sử dụng trong vận chuyển nguyên vật liệu, đào xúc đất,
nghiền đá, rải nhựa đờng, lu Vì vậy trong nhiều năm qua, Công ty không
ngừng đầu t trang thiết bị máy móc đồng bộ, tìm cách thu hồi giá trị và dần
thay thế các thiết bị lạc hậu để nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của công
ty.
Tính đến cuối năm 2003, Công ty có hơn 100 đầu xe, máy, thiết bị các
loại nh: Máy ủi, máy san, máy lu, máy xúc, máy nghiền đá, máy khoan, máy
ép khí, trạm trộn bê tông, trạm trộn base, với tổng số vốn đầu t là hơn 40 tỷ
đồng.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Hiện nay tất cả các máy móc thiết bị này đang đợc khai thác sử dụng,
một phần đang ở Việt Nam, phần còn lại đợc huy động để phục vụ cho thi
công các công trình bên Lào.
Công ty xây dựng công trình giao thông Việt Lào là doanh nghiệp hoạt
động chủ yếu là xây dựng các công trình giao thông nh cầu, đờng quốc lộ.
Quá trình thi công xây dựng công trình chủ yếu thực hiện ở ngoài trời, do đó
máy móc thiết bị của công ty có một số điểm khác biệt so với nhiều công ty
khác.
Nhiều máy móc thiết bị chuyên dùng để thi công công trình xây dựng
đều đã lạc hậu từ 20-30 năm so với thiết bị đang đợc bán rộng rãi trên thị tr-

ờng. Một số máy móc thiết bị không đủ công suất, chất lợng cũng khá cao,
chính vì vậy việc cải tiến, nâng cấp máy móc thiết bị là điều kiện cần thiết của
công ty trong lúc này.
Xét về tình trạng thiết bị hiện nay thì khoảng 25% là mới, 65% đang sử
dụng tốt và khoảng 10% ở dạng vừa sản xuất vừa sửa chữa thay thế, tuỳ theo
yêu cầu sửa chữa của các công trình mà Công ty thuê thêm xe, máy phục vụ
thi công
Là một Công ty mới thành lập, tiếp nhận kỹ thuật và công nghệ thiết bị
thi công từ đờng 13 (Bắc Lào). Nhiều năm qua do khó khăn về tài chính, Công
ty cha có điều kiện nâng cấp thiết bị thi công. Trong năm 2003, đợc sự hỗ trợ
của các cấp lãnh đạo tổng công ty đã phê duyệt 2 dự án đầu t thiết bị mới của
công ty với tổng giá trị đầu t là:16.737 triệu đồng. Hiện nay công ty đã mua
và đa vào sử dụng: 10 ô tô các loại KAMAZ, 4 máy xúc KOTO và SOLAR, 2
máy lu HAMM, 1 máy ủi D6.
Các thiết bị đều đã đợc Tổng công ty duyệt thầu đảm bảo chất lợng tốt,
giá cả hợp lý, không có tiêu cực xảy ra.
Song song với việc đầu t thiết bị thi công, Công ty đã cử nhiều cán bộ
công nhân viên đi học để nâng cao trình độ đáp ứng các công nghệ thi công
hiện đại.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Ngoài việc đầu t máy móc thiết bị mới, Công ty đặc biệt quan tâm đến
vấn đề nối mạng tin học nội bộ. Công ty đã cử ngời tham gia các khoá đào tạo
do tổng công ty mở và đào tạo từ đầu tại công ty. Công ty đã và đang đầu t và
nâng cấp máy tính tại văn phòng và tất cả các đội, đa phần mềm tin học quản
lý vào các phòng ban nghiệp vụ, các ban điều hành dự án, các đội sản xuất.
Riêng phần mềm nhân sự đã hoạt động ổn định, sẵn sàng kết nối với mạng của
Tổng công ty. Mở các email tới đờng 18B-Nam Lào, Vientiane và thành phố
Hồ Chí Minh.
1.6 Đặc điểm về nguyên vật liệu

Để thực hiện một công trình giao thông đòi hỏi số lợng và chủng loại lớn
nguyên vật liệu. Vì chi phí thực hiện một dự án rất lớn, nên Công ty luôn có
kế hoạch thu mua, bảo quản, cung ứng nguyên vật liệu theo từng dự án để đảm
bảo tiến độ thi công mà không bị ứ đọng vốn, ít bị ảnh hởng của biến động gía
cả trên thị trờng.
Đối với các nguyên vật liệu thông thờng nh: đất, đá, sắt thép, xi măng
tuỳ theo từng công trình đợc tổ chức xây dựng tại địa phơng nào thì khai thác
ngay tại địa phơng đó hoặc các địa phơng lân cận. Tuy nhiên trong qúa trình
thi công để đảm bảo chất lợng cho các công trình Công ty còn phải nhập khẩu
một số loại nguyên vật liệu quý hoặc khó mua trên thị trờng vật liệu xây dựng
nh: gối cầu, keo co giãn, cáp dỡng cực
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Bảng 5: Nguồn cung cấp nguyên vật liệu cho Công ty
Danh mục nguyên vật liệu Nớc sản xuất
1. nguyên vật liệu trong nớc
+ Đất, đá
+ Cát, sỏi
+ Thép, sắt
+ Xi măng
+Vải địa, bấc thấm
Khai thác tại nơi có công trình
Khai thác tại nơi có công trình
Việt Nam, liên doanh với nớc ngoài
Việt Nam (Bút Sơn, Hoàng Thạch, )
Việt Nam
2, nguyên vật liệu nhập khẩu
+ Nhựa đờng
+ RC 250
+ Cáp, thép dỡng cực

+ Keo co dãn
+ Gối cầu
+ Nhựa 60/70
Singapore
Thái Lan
ểc
Thái Lan
Singapore
Nhật, Singapore
2. Quy trình triển khai xây dựng một công trình giao thông tại công ty
xây dựng công trình giao thông Việt Lào
Sau khi nhận đợc công trình, Công ty sẽ tiến hành ký hợp đồng thi công
với chủ đầu t. Sau đó công ty sẽ giao nhiệm vụ thi công cho các đội dới dạng
hợp đồng giao nhận khoán.
Đội sản xuất làm việc với chủ đầu t, t vấn giám sát để nhận bàn giao mặt
bằng thi công, khảo sát thiết kế, lập bản vẽ thi công và tập kết máy móc thiết
bị, nhân công đến công trờng. Đồng thời đội sẽ cử cán bộ kỹ thuật khôi phục
cọc mốc của tuyến đờng, lên ga cắm cọc định dạng phạm vi thi công của đ-
ờng.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Quá trình thi công đợc tiến hành qua các bớc sau:
Sơ đồ 4: quy trình thi công công trình đờng bộ
Giữa các bớc thi công trên đều có sự kiểm tra chấp nhận của t vấn giám
sát thì mới đợc chuyển sang bớc thi công hạng mục tiếp theo và làm hồ sơ
thanh toán hạng mục vừa mới thi công xong.
Làm hồ sơ hoàn công, thanh quyết toán công trình với chủ đầu t, bàn
giao công trình cho chủ đầu t và đơn vị quản lý, khai thác.
Công tác bảo hành công trình (thờng là 6 tháng đến 1 năm).
23

Phát quang, đào bỏ đất hữu cơ, đất yếu nền đờng
Thi công nền đờng
Thi công các công trình thoát nớc
Thi công các lớp móng đờng
Thi công các lớp mặt đờng
Thi công hệ thống an toàn giao thông
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Phần II:
tình hình quản lý chất lợng trong các công trình
giao thông.
Trớc hết để tìm hiểu về lĩnh vực quản lý chất lợng ta phải hiểu đợc thế nào
là quản lý chất lợng.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất l-
ợng là một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính
sách, mục tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp nh hoạch
định chất lợng, kiểm soát chất lợng, đảm bảo chất lợng và cải tiến chất lợng
trong trong khuôn khổ một hệ thống chất lợng.
Một số thuật ngữ trong quản lý chất lợng đợc hiểu nh sau:
Chính sách chất lợng:
Toàn bộ ý đồ và định hớng về chất lợng do lãnh đạo cao nhất của doanh
nghiệp chính thức công bố. Đây là lời tuyên bố về việc ngời cung cấp định đáp
ứng các nhu cầu của khách hàng, nên tổ chức thế nào và biện pháp để đạt đợc
điều này.
Hoạch định chất lợng:
Các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu đối với chất lợng
và để thực hiện các yếu tố của yêu tố của hệ thống chất lợng.
Kiểm soát chất lợng:
Các kỹ thuật và các hoạt động tác nghiệp đợc sử dụng để thực hiện các
yêu cầu chất lợng.
Đảm bảo chất lợng:

Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống chất lợng đợc khẳng định để
đem lại lòng tin thoả mãn các yêu cầu đối với chất lợng.
Hệ thống chất lợng:
Bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực
hiện công tác quản lý chất lợng.
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Loan QTCL 42
Đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lợng, tuy nhiên
nhìn chung chúng có những đặc điểm giống nhau nh:
- Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lợng là đảm bảo chất lợng và cải tiến
chất lợng phù hợp với nhu cầu thi trờng, với chi phí tối u.
- Thực chất của quản lý chất lợng là tổng hợp các hoạt động của chức năng
quản lý nh: Hoạch định, tổ chức, kiểm soát, và điều hành. Hay nói cách khác
quản lý chất lợng chính là chất lợng của quản lý.
- Quản lý chất lợng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính,
tổ chức , kinh tế, kỹ thuật, xã hội và tâm lý). Quản lý chất lợng là nhiệm vụ
của tất cả mọi ngời, mọi thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách
nhiệm của tất cả các cấp, các ngành nhng phải đợc lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.
- Quản lý chất lợng đợc thực hiện trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ
thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản phẩm.
Vào những năm đầu của thế kỷ XX, ngời ta quan niệm quản lý chất lợng
là kiểm tra chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất. Đến giai đoạn tiếp
theo và đến những năm 50 của thế kỷ XX, phạm vi nội dung chức năng quản
lý chất lợng đợc mở rộng hơn nhng chủ yếu vẫn tập trung vào giai đoạn sản
xuất. Ngày nay quản lý chất lợng đã đợc mở rộng bao gồm cả quản lý chất l-
ợng trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và quản lý . Quản lý chất lợng ngày nay
phải hớng vào phục vụ khách hàng tốt nhất, phải tập trung vào nâng cao chất
lợng của quá trình và của toàn bộ hệ thống. Đó chính là quản lý chất lợng toàn
diện (Total Quality Managerment-TQM).
Quản lý chất lợng không chỉ là bộ phận hữu cơ của quản lý kinh tế mà

quan trọng hơn nó là bộ phận hợp thành của quản trị kinh doanh. Khi nền kinh
tế và sản xuất, kinh doanh phát triển thì quản trị chất lợng càng đóng vai trò
quan trọng và trở thành nhiệm vụ cơ bản, không thể thiếu đợc của doanh
nghiệp và của xã hội.
Tầm quan trọng của quản lý chất lợng, đợc quyết định bởi: Thứ nhất là vị
trí của công tác quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh. Bởi vì theo quan điểm
hiện đại thì quản lý chất lợng chính là quản lý có chất lợng, là quản lý toàn bộ
25

×