1
Mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với sự tăng trởng và phát triển kinh tế.
Bất cứ một quốc gia nào, muốn phát triển kinh tế - xã hội đều cần phải có vốn.
Trong xu thế chung của công cuộc đổi mới (chuyển sang nền kinh tế nhiều thành
phần để từng bớc hội nhập với khu vực và quốc tế), chúng ta rất cần vốn đầu t để
thực hiện các mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Nằm ở cửa ngõ phía Nam của Đồng bằng Bắc Bộ, từ một Tỉnh có xuất phát
điểm thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém và lạc hậu; Nhng bằng những nỗ lực không
ngừng, Ninh Bình đã bớc đầu hoà nhập với công cuộc đổi mới chung của cả nuớc.
Là một Tỉnh giàu tiềm năng và có nhiều lợi thế. Song, Ninh Bình còn gặp không ít
khó khăn - Nhất là về vốn đầu t. Trong khi nhu cầu về vốn ngày càng tăng thì cơ
chế - chính sách huy động vốn vẫn còn nhiều bất cập, cha theo kịp với đòi hỏi của
thực tế. Để góp phần tháo gỡ vớng mắc này, Tác giả đã chọn đề tài Một số
giải pháp tài chính nhằm huy động vốn đầu t trong n-
ớc cho phát triển kinh tế - xã hội ở Tỉnh Ninh Bình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng huy động vốn để tìm
các giải pháp hữu hiệu, phù hợp với tình hình thực tế của Ninh Bình; Từng bớc
hoàn thiện việc sử dụng các công cụ tài chính nhằm huy động vốn đầu t trong nớc
cho phát triển kinh tế - xã hội.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc định ra
các giải pháp tài chính nhằm huy động các nguồn vốn trong nớc cho đầu t phát
triển kinh tế - xã hội, phù hợp với điều kiện thực tế của Ninh Bình. Tuy nhiên, đây
là lĩnh vực rộng, phức tạp nên luận văn chỉ đề cập tới việc sử dụng các công cụ:
2
Thu - Chi Ngân sách Nhà nớc; Huy động vốn trong các doanh nghiệp và dân c vào
thời kỳ 2000-2004.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng phơng pháp chủ yếu là chủ nghĩa duy vật lịch sử, t duy trừu tợng và
thống kê số lớn. Ngoài ra, bảng biểu còn đợc sử dụng để so sánh, minh hoạ, rút ra
những kết luận cần thiết.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về đầu t, vốn đầu t cho phát triển
kinh tế. Những nhân tố ảnh hởng đến vốn đầu t trong nớc. Vận dụng hệ thống lý
luận khoa học để soi dọi vào thực tiễn phát triển của Ninh Bình, để từ đó đề xuất
các giải pháp hữu hiệu nhằm huy động tối đa nguồn vốn quý giá này vào đầu t, xây
dựng của Tỉnh
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đợc trình bày làm 3 chơng:
Chơng I: Đầu t và vốn đầu t cho phát triển kinh tế - xã hội.
Chơng II: Thực trạng huy động vốn đầu t trong nớc cho phát triển kinh tế - xã hội ở
Tỉnh Ninh Bình trong thời gian qua.
Chơng III: Một số giải pháp tài chính huy động vốn trong nớc cho phát triển kinh
tế - xã hội ở Tỉnh Ninh Bình trong thời gian tới.
3
Chơng 1
Đầu t và Vốn đầu t cho phát triển kinh tế - xã hội
1.1 Đầu t và phân loại đầu t
1.1.1.Khái niệm đầu t
Trong nền kinh tế thị trờng, để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất -
kinh doanh nào, thì các nhà doanh nghiệp đều phải đầu t. Có rất nhiều cách hiều và
định nghĩa về đầu t ở cả tầm vi mô lẫn vĩ mô. Đã một thời, ngời ta hiều đầu t là
đồng nghĩa với đầu t XDCB. Thực ra, XDCB chỉ là một khâu quan trọng của đầu t.
Đầu t có thể đợc hiểu với nhiều khía cạnh rộng lớn hơn:
- Đầu t là quá trình bỏ vốn ra hôm nay để mong đạt đợc hiệu quả trong tơng
lai. Hiệu quả là một khái niệm rộng; Song, suy cho cùng thì đầu t không nằm ngoài
2 mục đích là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
- Trên góc độ làm tăng thu nhập trong tơng lai: Đầu t đợc hiểu là sự hy sinh
tiêu dùng hiện tại để tăng tiêu dùng trong tơng lai (do thu nhập sẽ đợc tăng thêm).
- Trên góc độ rủi ro của đầu t: Đầu t đợc hiểu là sự đánh bạc về tơng lai, với
hy vọng rằng thu nhập hiện tại và tơng lai sẽ lớn hơn chi phí hiện nay và mai sau.
Từ các khái niệm trên, có thể rút ra một số đặc trng cơ bản của đầu t
nh sau:
+ Đầu t luôn đòi hỏi một lợng vốn lớn. Do vậy, các nhà đầu t thờng phải
tiến hành vay vốn (vì vốn tự có không đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu t). Khi tiến
hành vay vốn, bên cạnh việc phải trả lãi suất tiền vay, họ còn phải tìm đợc ngời cho
vay. Đặc trng này cho thấy: Các nhà đầu t phải tiến hành huy động vốn theo hình
thức và phơng thức phù hợp; Nếu không sẽ kìm hãm đầu t.
+ Đầu t là quá trình luôn gắn với thời gian. Thời gian càng dài thì việc bỏ
vốn đầu t càng gặp nhiều khó khăn khi dự tính những biến động của thị trờng (thị
trờng vốn và giá vốn, thị trờng lao động, thị trờng hàng hoá). Mỗi đồng vốn đều có
giá trị về mặt thời gian. Vì vậy, trong quá trình xem xét hiệu quả vốn đầu t, nhà
4
đầu t phải tính đến giá trị đồng vốn theo thời gian; Phải phân tích và xem xét kỹ l-
ỡng khi quyết định huy động vốn trung hạn hay dài hạn. Bên cạnh đó, Nhà nớc cần
có những chính sách định hớng, hỗ trợ, khuyến khích những dự án lớn có thời gian
thu hồi vốn chậm.
+ Đầu t luôn gắn liền với rủi ro và mạo hiểm. Bởi vậy, Kinh tế học đã quan
niệm Đầu t là đánh bạc với tơng lai. Nhà đầu t, luôn phải gánh chịu những rủi ro
do sự biến động của thị trờng; Hay những thay đổi về chính sách, chế độ của Nhà
nớc.
+ Đầu t luôn gắn liền với hiệu quả đầu t. Tuỳ theo mục đích đầu t, Nhà nớc
sẽ áp dụng các biện pháp khác nhau để khuyến khích tự đầu t; Xã hội hoá đầu t;
Hoặc trực tiếp đầu t bằng vốn Ngân sách.
+ Đầu t phụ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế. Khi GDP tăng thì đầu t
cũng tăng và ngợc lại. Việc huy động vốn cần phải chú ý đến sự tăng giảm của cầu
đầu t để đảm bảo cung phù hợp với nó.
1.1.2. Phân loại đầu t
1.1.2.1. Phân loại theo tính chất, bao gồm:
- Các hoạt động đầu t hữu hình vào tài sản có hình thái vật chất cụ thể (máy
móc, nhà xởng, dụng cụ, nhà cửa).
- Các hoạt động đầu t vô hình (bằng phát minh sáng chế; chi tiêu về nghiên
cứu phát triển - đào tạo).
- Các hoạt động đầu t về tài chính (tham gia góp vốn).
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích đầu t, bao gồm:
- Các hoạt động đầu t để đổi mới (duy trì tiềm năng của sản xuất).
- Các hoạt động đầu t để hiện đại hoá, hay thay thế (tăng năng suất; Chống
hao mòn vô hình).
- Các hoạt động đầu t mang tính chất chiến lợc, không thể trực tiếp đo l-
ờng ngay hiệu quả (có thể gắn liền với nghiên cứu phát triển; Với hình thành thơng
hiệu; Với đào tạo; Với bảo vệ môi trờng sống).
1.1.2.3. Phân loại theo thời gian đầu t, gồm:
- Đầu t ngắn hạn: Là đầu t có thời gian dới 1 năm.
5
- Đầu t trung hạn: Là đầu t có thời gian từ 1-5 năm.
- Đầu t dài hạn: Là đầu t có thời gian trên 5 năm.
1.1.2.4. Phân loại theo tiêu thức quản lý, gồm:
- Đầu t trực tiếp: Là đầu t mà ngời bỏ vốn đồng thời là ngời quản lý trực tiếp
(Đầu t FDI; Đầu t xây dựng kinh doanh và chuyển giao công nghệ BOT).
- Đầu t gián tiếp: Là đầu t mà ngời bỏ vốn tách rời khỏi ngời quản lý vốn.
1.1.2.5. Căn cứ vào mức độ đạt đợc hiệu quả của đầu t, gồm:
- Đầu t tăng trởng: Làm tăng sản lợng hàng hoá, dịch vụ; Tăng thu nhập
bình quân đầu ngời; Tạo nên sự tăng trởng của nền kinh tế.
- Đầu t phát triển: Làm thay đổi cơ cấu Kinh tế- Xã hội theo hớng: Tăng tỷ
trọng nghành Công nghiệp - Dịch vụ; Giảm tỷ trọng nghành Nông nghiệp trong
GDP; Đồng thời, gắn liền với quá trình đô thị hoá. Đầu t phát triển nhằm đảm bảo
tăng trởng kinh tế bền vững; Chú ý đến đầu t cho con ngời và đầu t bảo vệ môi
truờng. Đầu t cho tăng trởmg đi đôi với phát triển kinh tế đã và đang là xu hớng lựa
chọn của nhiều nớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Văn kiện đại hội Đảng
lần thứ 7 đã khẳng định: Tăng trởng kinh tế phải đi liền với tiến bộ và công bằng
xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trờng.[22]
1.2. Vốn đầu t - Nguồn vốn đầu t.
1.2.1. Vốn đầu t:
Vốn đầu t là số vốn đợc sử dụng để thực hiện mục đích đầu t đã dự định; Là
yếu tố tiền đề của mọi quá trình đầu t.
ở nớc ta, trong từng giai đoạn lịch sử khác nhau, việc nhận thức về bản chất
và vai trò của vốn cũng khác nhau.
Trong thời kỳ bao cấp, phần lớn vốn đầu t thuộc sở hữu Nhà nớc. Các doanh
nghiệp Nhà nớc (DNNN) đợc cấp phát vốn (hoặc cho vay vốn) với lãi suất rất
thấp, nên ngời ta ít quan tâm đến tính hàng hoá, cùng những đặc trng của vốn.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn đợc nhận thức đúng với bản chất và vai trò
của nó. Mác đã khái quát khái niệm vốn qua phạm trù t bản. Theo Mác: T bản là
giá trị mang lại giá trị thặng d[22]
Vốn có những đặc trng cơ bản sau:
6
Một là: Vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của những tài sản. Có nghĩa là vốn
phải đại diện cho một lợng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình (máy
móc thiết bị, nhà xởng, đất đai, nguyên vật liệu, thơng hiệu, phát minh sáng
chế ). Một l ợng tiền đợc phát hành khống vào lu thông không có giá trị đảm bảo
(hay các khoản nợ không có khả năng thanh toán), không thể gọi là vốn.
Hai là: Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Do vậy, nếu ở đâu
không xác định đợc đúng chủ sở hữu vốn, thì ở đó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí,
kém hiệu quả.
Ba là: Trong nền kinh tế thị trờng, vốn đợc coi là hàng hoá đặc biệt. Vốn là
hàng hoá, vì: Cũng giống nh các hàng hoá khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng; Có
chủ sở hữu và là một yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Nó là hàng hoá đặc
biệt, vì: Thứ nhất, có thể tách rời quyền sở hữu vốn với quyền sử dụng vốn. Hàng
hoá vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu, mà chỉ bán quyền sử dụng. Lãi
suất chính là giá phải trả cho quyền đợc sử dụng vốn. Thứ hai, vốn là yếu tố đầu
vào phải tính chi phí nh hàng hoá khác; Nhng bản thân nó lại đợc cấu thành trong
đầu ra của nền kinh tế. Thứ ba, chi phí vốn phải quan niệm nh chi phí khác (vật
liệụ, nhân công, máy ), kể cả trong tr ờng hợp vốn tự có bỏ ra. Nếu phần vốn tự
đầu t không thu đợc chi phí vốn (hay bị mất mát chi phí cơ hội), thì họ sẽ đầu t vào
lĩnh vực khác (đầu t gián tiếp).
Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. ở tại các thời điểm khác nhau thì
giá trị đồng vốn cũng khác nhau. Đồng tiền càng dàn trải theo thời gian, thì nó
càng bị mất giá; độ rủi ro càng cao. Bởi vậy, khi thẩm định (hay xác định) hiệu quả
của một dự án đầu t, ngời ta phải đa một khoản thu và chi về cùng một thời điểm
để so sánh, đánh giá.
Năm là: Vốn phải đợc tích tụ và tập trung đến một lợng nhất định, đủ sức
để đầu t cho một dự án kinh doanh.
Sáu là: Vốn phải vận động và lu thông trong đầu t kinh doanh và sinh lời.
Vốn đợc biểu hiện bằng tiền, nhng cha hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng
của vốn. Để tiền trở thành vốn, thì đồng tiền đó phải đợc vận động trong môi trờng
của hoạt động đầu t, kinh doanh và sinh lời.
7
Từ những phân tích trên đây, ngời ta đã đa ra định nghĩa về vốn đầu t nh
sau:
Vốn đầu t là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu
hình, tài sản vô hình) đợc bỏ vào đầu t, nhằm mang lại hiệu quả trong tơng lai.
1.2.2 Nguồn vốn đầu t.
Nớc ta đang trên con đờng hội nhập và phát triển. Vốn là yếu tố quan trọng
nhất đối với sự tăng trởng và phát triển kinh tế; Là một trong những nhân tố quyết
định sự thành công của sự nghiệp CNH HĐH đất nớc. Vai trò này đã đợc
nguyên Tổng bí th Đỗ Mời khẳng định: không giải quyết đ ợc vấn đề vốn, thì
sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá chỉ còn là một nguyên vọng mà thôi
[22]
Vốn đầu t phát triển kinh tế đợc hình thành từ hai nguồn: Nguồn vốn trong
nớc và nguồn vốn nớc ngoài. Ngày nay, trong điều kiện quốc tế hoá đời sống Kinh
tế - Xã hội, mở cửa và hội nhập; hầu hết các quốc gia đều kết hợp huy động cả 2
nguồn vốn trên. Đối với nớc ta và các nớc đang phát triển khác có tốc độ tăng tr-
ởng chậm, thu nhập bình quân đầu ngời thấp, nguồn vốn tiết kiệm so với GDP hạn
hẹp; Thì việc kết hợp huy động vốn nớc ngoài với vốn trong nớc (trong đó, vốn
trong nớc giữ vai trò quyết định) là cần thiết. Điều đó không những khắc phục đợc
tình trạng thiếu vốn, mà còn có điều kiện tiếp thu công nghệ hiện đại của nớc
ngoài; Nâng cao trình độ quản lý và tăng thêm việc làm.
Nguồn vốn nớc ngoài đựơc các quốc gia huy động cho đầu t phát triển,
thông qua: Vay nợ, nhận viện trợ, hoặc thu hút vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài
(FDI)
Nguồn vốn trong nớc là toàn bộ nguồn lực của một quốc gia có thể huy
động vào đầu t thực hiện các mục tiêu Kinh tế Xã hội của đất nớc. Nguồn vốn
trong nớc bao gồm: Nguồn tiết kiệm, nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên thiên
nhiên và nguồn vốn vô hình.
1.2.2.1. Nguồn tiết kiệm.
* Tiết kiệm của Chính phủ
8
Tiết kiệm của Chính phủ là phần chênh lệch giữa tổng các khoản thu
(không bao gồm các khoản vay nợ trong nớc và nớc ngoài) và tổng các khoản chi
thờng xuyên của Ngân sách Nhà nớc (NSNN). Tiết kiệm Chính phủ bao gồm tiết
kiệm của NSNN và tiết kiệm của các DNNN.
Thu NSNN bao gồm: Các khoản thu từ thuế và các khoản thu ngoài thuế,
(phí, lệ phí, thu về cho thuê hay nhợng bán tài sản quốc gia, thu về lợi tức cổ phần,
thu về hợp tác lao động, những khoản thu khác). ở hầu hết các quốc gia, thuế là
khoản thu chủ yếu của NSNN. Vì vậy, các nhà kinh tế thờng sử dụng chỉ tiêu tỷ
suất thuế (số thuế huy động so với tổng sản phẩm quốc nội) để đánh giá khả năng
thu Ngân sách của mỗi nớc.
Chi NSNN bao gồm: Các khoản chi tiêu dùng thờng xuyên, chi đầu t phát
triển và chi khác. Để tăng tích luỹ của NSNN dành cho đầu t phát triển, thì việc tiết
kiệm các khoản chi thờng xuyên là một đòi hỏi tất yếu.
Bảng 1.1 - Tỷ trọng các khoản chi Ngân sách Nhà nớc so với GDP của Việt
Nam từ năm 2000 đến năm 2003
Đơn vị tính %
Các khoản chi 2000 2001 2002 2003
Chi đầu t phát triển 6.7 8.4 8.2 7.7
Chi thờng xuyên 14.0 14.9 15.3 14.2
Chi trả nợ, viện trợ 3.0 3.1 3.7
Chi khác 1.0 0.6 0.2
(Nguồn:Thời báo kinh tế Việt Nam Kinh tế 2003-2004)
Tuy nhiên, trong tổng số các khoản chi Ngân sách của các nớc đang phát
triển (trong đó có Việt Nam), thì chi thờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn và thờng tăng
lên với nhịp độ cao nhất. Tiết kiệm của Chính phủ mặc dù có vai trò quan trọng,
nhng không phải là nguồn chủ yếu để hình thành vốn đầu t của các quốc gia. Trớc
tình rạng thiếu hụt Ngân sách, Chính phủ các nớc thờng áp dụng các biện pháp,
nh: Thắt chặt chi tiêu hoặc đi vay (vay dân c trong nớc, vay nớc ngoài) - Trong đó,
huy động vốn tiết kiệm trong dân c là một biện pháp phổ biến thờng đợc sử dụng.
* Tiết kiệm của dân c
9
Tiết kiệm của dân c đợc hình thành từ phần còn lại trong thu nhập của dân
c; Sau khi đã đóng góp nghĩa vụ với Nhà nớc (nếu có) và đảm bảo tiêu dùng cho
nhu cầu thiết yếu của bản thân và gia đình họ.
Trong nền kinh tế thị trờng, tiết kiệm dân c đợc sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau:
- Một bộ phận đợc dùng để đầu t trực tiếp vào sản xuất kinh doanh nh:
Thành lập doanh nghiệp t nhân; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần;
Hoặc đầu t vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch
vụ
- Một bộ phận đợc sử dụng đầu t vào bất động sản nh: Đất đai, nhà cửa
- Một bộ phận đợc gửi vào Ngân hàng, các quỹ tiết kiệm, mua trái phiếu
Chính phủ, mua trái phiếu doanh nghiệp; Hoặc trực tiếp cho vay lấy lãi
- Ngoài ra, còn một phận đợc đa vào cất trữ dới dạng: Vàng; Ngoại tệ; Hoặc
một số tài sản có giá trị cao.
Tiết kiệm trong dân c là một bộ phận của tổng tiết kiệm trong nớc. Đây là
một nguồn vốn tiềm năng rất lớn. Khai thác và huy động nguồn vốn này có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc hình thành vốn đầu t để phát triển Kinh tế - Xã hội
của các quốc gia.
* Tiết kiệm của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, Doanh nghiệp là những tổ chức kinh doanh
nhằm mục tiêu lợi nhuận; Có từ một chủ sở hữu trở lên; Đợc pháp luật thừa nhận,
về: Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, mức vốn pháp định (tuỳ thuộc từng loại), Có
tên gọi riêng; Bảo đảm trách nhiệm của mình trớc pháp luật bằng tài sản (với trách
nhiệm hữu hạn hoặc vô hạn).
Tuỳ thuộc vào mức độ mở cửa của nền kinh tế và sự hình thành, cũng nh
mức độ hoạt động của các loại thị trờng dẫn tới việc hình thành nhiều loại doanh
nghiệp khác nhau (nh: Doanh nghiệp Nhà nớc; Doanh nghiệp t nhân; Doanh
nghiệp cổ phần; Doanh nghiệp liên doanh; Doanh nghiệp 100% vốn đầu t nớc
ngoài). Các doanh nghiệp này có thể kinh doanh các hàng hoá - dịch vụ tài chính
(đối với các doanh nghiệp tài chính); Hoặc kinh doanh các hàng hoá - dịch vụ phi
tài chính (đối với các doanh nghiệp phi tài chính). Sự tồn tại của các doanh nghiệp
10
bất kể nó thuộc hình thức sở hữu nào, lĩnh vực kinh doanh nào cũng đều đợc coi là
huyết mạch của một nền kinh tế; Quyết định mức độ tăng trởng kinh tế của mỗi
quốc gia.
Tiết kiệm của doanh nghiệp hình thành từ phần lợi nhuận đợc để lại và quỹ
khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp.
Muốn tăng tiết kiệm (hay tích luỹ) của doanh nghiệp, thì trớc hết doanh
nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản suât kinh doanh trên cơ sở: Tăng năng suất
động; Khai thác triệt để công suất của máy móc thiết bị; Tiết kiệm tối đa chi phí
sản suất; Hạ giá thành sản phẩm. Bên cạnh đó, luôn nghiên cứu để nâng cao chất l-
ợng sản phẩm; Nâng cao khả năng cạnh tranh, đa sản phẩm chiếm lĩnh vị trí u thế
trên thị trờng; Từ đó tăng doanh thu tiêu thụ và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên sẽ góp phần đảm bảo tăng phần
lợi nhuận đợc để lại của doanh nghiệp sau khi đã thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với
Nhà nớc. Các doanh nghiệp phải huy động triệt để phần lợi nhuận đợc để lại để tái
đầu t.
Quỹ khấu hao là nguồn vốn đầu t quan trọng của doanh nghiệp. áp dụng
phơng pháp khấu hao nhanh: Vừa tránh hao mòn vô hình của tài sản cố định do
tiến bộ khoa học kỹ thuật; Vừa thu hồi vốn nhanh để đa vào tái đầu t, khôi phục và
đổi mới tài sản cố định. Đó là giải pháp quan trọng, hữu hiệu để bảo toàn vốn sản
suất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn khấu hao là nguồn quan trọng và mang
tính chất ổn định, hình thành nên nguồn vốn đầu t trong các doanh nghiệp.
1.2.2.2. Nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số trong độ tuổi quy định có khả
năng tham gia lao động. Nguồn nhân lực biểu hiện trên hai mặt: Số lợng và chất l-
ợng. Số lợng bao gồm tổng số ngời làm việc trong độ tuổi lao động theo quy định
của Nhà nớc và thời gian làm việc có thể huy động đợc. Chất lợng bao gồm trình
độ chuyên môn và sức khoẻ, kỹ năng, phong cách, đạo đức, lối sống và tinh thần
của ngời lao động. Nguồn nhân lực là tài sản quý giá nhất của mỗi quốc gia. Vì
con ngời với kỹ năng, trí tuệ, sức khoẻ tích luỹ đợc là động lực cơ bản của mọi sự
phát triển. Trong chiến lợc CNH HĐH đất nớc, Đảng và Nhà nớc ta đã khẳng
định Công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải lấy nguồn nhân lực làm yếu tố cơ bản
11
cho sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế Việt Nam[23]. ở Việt Nam
trong 10 năm (2001-2010), dự báo dân số trong độ tuổi lao động sẽ tăng thêm
khoảng 11,9 triệu ngời. Nh vậy, đến năm 2010 cả nớc có khoảng 57 triệu dân trong
độ tuổi lao động. Dân số đông; Nguồn lao động dồi dào, đó là sức mạnh của Việt
Nam; Là yếu tố cơ bản để mở rộng và phát triển sản suất kinh doanh. Song, cũng
tạo ra sức ép lớn về vấn đề giải quyết việc làm cho ngời lao động trong điều kiện
các nguồn lực khác cho đầu t phát triển còn hạn chế. Bên cạnh đó, con ngời cũng
là đối tợng hởng lợi ích của kết quả đầu t. Vì vậy, để khai thác có hiệu quả nguồn
nhân lực, phải kết hợp tăng cờng đầu t cho y tế, giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao
chất lợng nguồn nhân lực và thực hiện kế hoạch hoá dân số. Phấn đấu tỷ lệ lao
động qua đào tạo tăng lên 35-40%; Tỷ lệ thất nghiệp thành thị chỉ còn 4-5%; Sử
dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đạt tới 80%. Đó là nguồn nhân lực
rất lớn cho phát triển.
Nguồn nhân lực còn góp phần làm tăng nguồn vốn đầu t cho phát triển thông qua
xuất khẩu lao động. Hàng năm, lực lợng lao động xuất khẩu đã gửi về cho đất nớc
hàng tỷ Đô la Mỹ. Theo các nguồn tin, trong dịp tết Nguyên đán (ất Dậu) vừa qua
lợng kiều hối mà lực lợng ngời lao động Việt Nam ở nớc ngoài gửi về nớc là 3,8 tỷ
Đô la. Đây là một nguồn vốn đáng kể góp phần không nhỏ cho mục tiêu phát triển
Kinh tế - Xã hội của đất nớc.
1.2.2.3. Nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên là những yếu tố tự nhiên mà con ngời có thể sử dụng
- khai thác và chế biến, tạo ra sản phẩm vật chất phục vụ lại con ngời. Tài nguyên
thiên nhiên của một quốc gia bao gồm rất nhiều loại nh: Đất đai, khoáng sản, tài
nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên trong lòng đất, vùng trời, mặt nớc và các
tài nguyên khác. Tài nguyên thiên nhiên ở mỗi quốc gia là yếu tố quan trọng, góp
phần tạo tích luỹ ban đầu cho nền kinh tế. Nguồn tài nguyên thiên nhiên bao gồm:
Tài nguyên có khả năng tái sinh và tài nguyên không có khả năng tái sinh. Nếu
khai thác tốt, hợp lý, có tác dụng tăng nguồn vốn đầu t trong nớc cho phát tiển kinh
tế.
1.2.2.4. Nguồn vốn vô hình.
12
Nguồn vốn vô hình tồn tại dới dạng tri thức khoa học công nghệ, những
bằng phát minh sáng chế, giá trị thông tin, giá trị văn hoá, tinh thần, truyền thống
dân tộc, vị trí địa lý Nguồn vốn vô hình không tồn tại d ới dạng vật chất cụ thể,
nhng lại là nguồn vốn rất quan trọng - Nhất là trong thời đại hàm lợng của tri thức
khoa học công nghệ đợc cấu thành trong giá trị của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ
ngày càng tăng.
Nguồn vốn vô hình là sản phẩm t duy khoa học của con ngời, nên chúng
hầu nh không có giới hạn. Để phát triển nguồn vốn vô hình, cần kết hợp với việc
nâng cao chất lợng nguồn nhân lực. Phải tăng cờng đầu t cho nghiên cứu khoa học
công nghệ. Hết sức tranh thủ tiếp thu những thành tựu khoa học tiên tiến nhất trên
thế giới để phát triển Kinh tế - Xã hội.
1.3. Những nhân tố ảnh hởng đến huy động vốn đầu t trong
nớc.
Thực chất của việc huy động vốn trong nớc để đầu t phát triển kinh tế là huy
động các nguồn tiết kiệm. Song, từ tiết kiệm đến đầu t là một khoảng cách. Tiết
kiệm chỉ là khả năng. Muốn biến khả năng thành hiện thực, phải tìm mọi cách rút
ngắn khoảng cách giữa chúng. Thông qua việc mở rộng nguồn tiết kiệm và chuyển
nó thành vốn đầu t. Để tiến hành huy động vốn, cần phải làm rõ những nhân tố ảnh
hởng đến nguồn vốn và việc huy động vốn sau đây:
1.3.1 Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu
ngời và tiết kiệm.
Tổng tiết kiệm trong nớc của mỗi quốc gia dù đợc hình thành từ các nguồn
tiết kiệm của Chính phủ, của dân c hay của các doanh nghiệp, thì chúng đều có
chung nguồn gốc là một bộ phận của GDP, do việc tăng trởng của nền kinh tế
quyết định. Tăng trởng kinh tế, thu nhập và tiết kiệm có mối quan hệ biện chứng
với nhau. Sự tăng trởng kinh tế với tốc độ cao, ổn định, tạo ra mức thu nhập bình
quân đầu ngời cao; Sẽ là tiền đề vững chắc cho việc tăng tiết kiệm và ngợc lại.
Tuy nhiên, tăng trởng kinh tế mới chỉ là tiền đề cần thiết dẫn đến tăng tiết
kiệm trong nớc. Nền kinh tế tăng truởng với tốc độ cao, nhng tốc độ tăng dân số
13
cũng cao, thì thu nhập bình quân đầu ngời cũng không đợc cải thiện, ảnh hỏng đến
khả năng gia tăng tiết kiệm. Việt Nam là một quốc gia có dân số đông và tốc độ
tăng cao, trong khi đó thu nhập bình quân đầu ngời lại thuộc nhóm các quốc gia có
thu nhập thấp nhất trên thế giới (Năm 2003 dân số Việt Nam là 80.666 triệu ngời
và thu nhập bình quân là 483,1USD/ngời). Do vậy, bên cạnh mục tiêu tăng trởng
kinh tế, cần phải có chính sách và kế hoạch dân số hợp lý. Thu nhập bình quân đầu
ngời là nhân tố đóng vai trò then chốt, quyết định đến tiết kiệm. Một nền kinh tế
thấp kém, với tốc độ tăng trởng chậm, thiếu ổn định và thu nhập bình quân đầu ng-
ời thấp sẽ không có (hoặc rất ít) khả năng tiết kiệm.
1.3.2. Mức độ tiêu dùng.
Khi phân tích mối quan hệ giữa thu nhập và tiết kiệm, không thể bỏ qua yếu
tố tiêu dùng . Hoạt động tiêu dùng của Chính phủ, của dân c và của các doanh
nghiệp có những tính chất và sự tác động theo mức độ khác nhau đối với mối quan
hệ giữa thu nhập và tiết kiệm. Do đó, khi nghiên cứu mối quan hệ giữa thu nhập và
tiết kiệm, phải đồng thời xem xét tác động qua lại giữa thu nhập và tiêu dùng đối
với việc hình thành tiết kiệm của các tác nhân nói trên.
Tiêu dùng là nhân tố quan trọng, quyết định trực tiếp đến tiết kiệm. Toàn bộ
thu nhập đợc chia thành hai phần: Một phần dành cho tiêu dùng hiện tại và phần
còn lại dành cho tiêu dùng tơng lai (hay còn gọi là tiết kiệm). Vì vậy, nếu mức tiêu
dùng của nền kinh tế bằng (hoặc vợt quá) khả năng thu nhập thì sẽ không có tiết
kiệm từ nội bộ nền kinh tế.
Tập quán tiêu dùng bị chi phối bởi điều kiện sống, cũng nh đặc tính dân tộc
của từng quốc gia và từng vùng; Từ đó ảnh hởng đến phần thu nhập dành cho tiết
kiệm. Việt nam là một nớc nghèo. Vì vậy, để tăng tiết kiệm trong nớc, dành vốn
cho đầu t phát triển thì cần phải có chính sách tiêu dùng hợp lý. Trớc hết, phải tiết
kiệm các khoản chi tiêu dùng từ NSNN; Khống chế các khoản chi thờng xuyên
trong phạm vị các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí và dành tỷ lệ ngày càng cao trong
tổng số thu cho đầu t phát triển. Hạn chế tối đa các khoản chi không cần thiết, nh:
Chi cho hội nghị, khánh tiết Bên cạnh đó, cần khuyến khích các doanh nghiệp;
Các tổ chức Kinh tế - Xã hội; Các tầng lớp dân c tiết kiệm trong tiêu dùng để tích
14
luỹ vốn cho đầu t phát triển. Ngoài ra, Nhà nớc cũng cần có những chính sách định
hớng tiêu dùng, khuyến khích đầu t một cách hợp lý.
1.3.3. Môi trờng đầu t.
Môi trờng đầu t đóng vai trò nh một chất xúc tác ban đầu cho việc lựa chọn
quyết định bỏ vốn của nhà đầu t. Mọi hoạt động đầu t suy cho cùng là để thu lợi
nhuận. Vì thế, môi trờng đầu t hấp dẫn phải là môi trờng có mức độ rủi ro thấp và
có khả năng đem lại hiệu quả cao cho các nhà đầu t. Qua đó, kích thích các hãng
tích luỹ vốn và tích cực huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để thực hiện
đầu t, nhằm mục đích thu lợi nhuận. Ngợc lại, môi trờng không thuận lợi, mức độ
rủi ro cao sẽ hạn chế đầu t.Môi trờng đầu t bị chi phối bởi nhiều nhân tố nh: Môi
trờng Chính trị - Xã hội; Môi trờng kinh tế và pháp luật; Chính sách - cơ chế u đãi
đầu t; Điều kiện phát triển về cơ sở hạ tầng kinh tế; Mức độ hoàn thiện về thể chế
hành chính- pháp lý:
- Môi trờng Chính trị - Xã hội là yếu tố quan trọng đầu tiên, quyết định đến
đầu t và huy động vốn tiết kiệm nhàn rỗi trong xã hội vào sản xuất kinh doanh. Sự
ổn định về Chính trị - Xã hội sẽ giúp các nhà đầu t yên tâm bỏ vốn vào đầu t kinh
doanh (Nhất là các lĩnh vực cần một lợng vốn lớn và thời gian thu hồi vốn dài).
Việt Nam có môi trờng Chính trị - Xã hội ổn định, đáp ứng đợc nhu cầu làm ăn lâu
dài của các Nhà đầu t.
- Môi trờng kinh tế và pháp luật đợc thể hiện ở sự nhất quán trong đờng lối
phát triển Kinh tế - Xã hội. Là sự thống nhất, đồng bộ, rõ ràng của các văn bản
pháp lý do Nhà nớc ban hành; Cũng nh tính nghiêm minh của pháp luật, nhằm bảo
vệ quyền lợi của các nhà đầu t và những ngời tiết kiệm. Các chính sách u đãi thu
hút đầu t; Sự ổn định của chính sách kinh tế vĩ mô, của chính sách thuế; Sự phát
triển của hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Cũng nh sự vững mạnh của hệ thống Tài
chính - Ngân hàng, sẽ tạo ra môi trờng thuận lợi cho hoạt động đầu t và việc huy
động các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội. Đầu t phát triển sẽ tạo tiền đề cho việc
tăng tiết kiệm và tích luỹ vốn trong nớc. Việt Nam đã và đang duy trì đợc môi tr-
ờng kinh tế vĩ mô ổn định với nhịp độ tăng trởng cao; Cơ cấu kinh tế đã có sự
chuyển dịch theo hớng CNH-HĐH; Hệ thống pháp luật đang từng bớc hoàn thiện,
15
đảm bảo tính thống nhât và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế. Chính sách thu
hút đầu t của Việt Nam có nhiều u đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t
trong nớc, cũng nh nớc ngoài kinh doanh có hiệu quả.
- Các thủ tục hành chính cũng là yếu tố không kém phần quan trọng tác
động đến môi trờng đầu t. Các thủ tục hành chính đơn giản; Thái độ làm việc
nghiêm túc, tận tình sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu t và ngợc lại. Vì
vậy, để thu hút nhiều vốn đầu t, cần phải cải tiến các thủ tục hành chính; Tạo hành
lang pháp lý thông thoáng, thuận lợi cho các nhà kinh doanh.
1.3.4. Sự phát triển của thị truờng tài chính.
Trong nền kinh tế luôn xuất hiện tình trạng chủ thể này tạm thời thừa vốn,
trong khi chủ thể khác lại thiếu vốn. Quá trình tìm các biện pháp rút ngắn khoảng
cách để ngời thừa vốn và ngời thiếu vốn trực tiếp (hoặc gián tiếp) gặp nhau tiến
hành mua bán quyền sử dụng vốn, đã dẫn tới sự hình thành và phát triển của thị tr-
ờng tài chính. Thị trờng tài chính là nơi điều hoà các khoản vốn nhàn rỗi trong xã
hội từ nơi thừa đến nơi thiếu, nhằm đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn và dẫn vốn
đến với các hoạt động đầu t sản xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng
và phát triển. Vì vậy, sự phát triển của thị trờng tài chính là nhân tố quan trọng tác
động đến việc huy động các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội và tích luỹ vốn vào
đầu t
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển các khoản vốn: Thị trờng tài chính đợc
chia thành thị trờng tiền tệ và thị trờng vốn. Thị trờng tiền tệ là thị trờng vốn ngắn
hạn; Còn thị trờng vốn là nơi diễn ra hoạt động mua bán các khoản vốn trung và
dài hạn. Thị trờng vốn bao gồm: Thị trờng vay nợ trung, dài hạn và thị trờng chứng
khoán.
Hoạt động giao lu vốn trên thị trờng tài chính đợc tóm tắt qua sơ đồ sau:
Các chủ
thể thừa
vốn
(Cho vay)
Các trung gian tài
chính
Các chủ
thể thiếu
vốn
(Đi vay)
Thị trờng chứng khoán
16
- Căn cứ vào các hình thức huy động: Các nguồn tài chính đợc hình thành
theo hai phơng pháp: Trực tiếp và gián tiếp (Thông qua thị trờng chứng khoán và
các trung gian tài chính).
Huy động vốn thông qua thị trờng chứng khoán là hình thức vận động của
vốn theo phơng pháp trực tiếp; Trong đó, ngời đi vay tiến hành vay vốn trực tiếp từ
ngời cho vay bằng cách mua những chứng khoán (chủ yếu là cổ phiếu và trái
phiếu). Sự giao lu vốn theo phơng pháp trực tiếp sẽ cho phép chuyển vốn từ những
ngời tiết kiệm (trong lúc họ cha, hoặc không có cơ hội đầu t sinh lợi) đến nhu cầu
và cơ hội đầu t. Nó chứng tỏ: Hoạt động giao lu trên thị trờng vốn đã góp phần
nâng cao hiệu quả đối với tiết kiệm và đầu t; Cải thiện mức sống của ngời tiêu
dùng và thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng. Tuy nhiên, những ngời có món tiết kiệm
nhỏ và những ngời vay món nhỏ sẽ bị hạn chế ở thị trờng tài chính trực tiếp (Vì:
Chi phí giao dịch, môi giới cho việc mua bán chứng khoán sẽ cao). Chính vì vậy,
ngay ở những nớc có thị trờng chứng khoán phát triển, thì huy động vốn nhàn rỗi
trong xã hội theo phơng pháp gián tiếp (thông qua các trung gian tài chính) vẫn
giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế.
Huy động vốn thông qua các trung gian tài chính gồm: Các Ngân hàng th-
ơng mại; Các tổ chức tín dụng; Các quỹ tiết kiệm; Công ty bảo hiểm Đây là hình
thức huy động vốn theo phơng pháp gián tiếp. Theo phơng pháp này, các trung
gian tài chính là cầu nối giữa ngời thừa vốn (cho vay) và ngời thiếu vốn (đi vay).
Thông qua các trung gian tài chính, các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội đợc tập
trung và phân phối cho các nhà đầu t (có nhu cầu sử dụng vốn để kinh doanh) theo
nguyên tắc hoàn trả trực tiếp cả vốn và lãi trong một thời gian nhất định.
Nh vậy, sự hình thành và phát triển thị trờng tài chính là một tất yếu khách
quan của nền kinh tế thị trờng. Sự phát triển của thị trờng tài chính có vai trò to
lớn trong việc huy động các khoản vốn nhàn rỗi trong xã hội và tích luỹ vốn vào
đầu t phát triển kinh tế.
Điều kiện cần và đủ để có một thị trờng tài chính, đó là: Phải tồn tại các
công ty cổ phần phát hành cổ phiếu; Các doanh nghiệp đủ tiêu chuẩn, điều kiện để
phát hành trái phiếu huy động vốn. Đồng thời, phải có một hệ thống Ngân hàng
17
lớn mạnh , đa dạng để làm môi giới phát hành; Một hành lang pháp lý thông
thoáng; Một hệ thống pháp luật đồng bộ, chặt chẽ.
1.3.5. Các nhân tố khác ảnh hởng đến huy động vốn.
Ngoài những nhân tố đã phân tích ở trên, việc huy động vốn tiết kiệm cho
đầu t phát triển còn bị chi phối bởi các nhân tố nh: Truyền thống dân tộc của mỗi
quốc gia; Tâm lý; Tập quán của các nhóm dân c theo tuổi tác và theo từng vùng
lãnh thổ
Truyền thống dân tộc khác nhau có tác động đến việc mở rộng tiết kiệm của
từng nớc. Một tấm gơng tiêu biểu cho đức tính tiết kiệm của một dân tộc, đó là nớc
Nhật. Thu nhập bình quân đầu ngời của ngời Nhật và ngời Mỹ là tơng đơng nhau.
Trong khi ngời Mỹ chỉ tiết kiệm đợc 5%-7% thu nhập của họ, thì ngời Nhật lại tiết
kiệm đợc 20% thu nhập. Điều đó đã giải thích đợc tại sao trớc chiến tranh thế giới
thứ 2 Nhật là một nớc nghèo, lạc hậu; (Thế giới chỉ biết đến họ là một nớc phát xít
đi gây chiến); Nhng cha đầy một nửa thế kỷ sau, bằng ý chí - nghị lực và truyền
thống của cả môt dân tộc, đã đa họ trở thành một cờng quốc về kinh tế.
Việt Nam là một nớc nghèo; Thu nhập bình quân đầu ngời quá thấp đã ảnh
hởng đến tập quán tiêu dùng của nhân dân. Ngời Việt Nam nói chung có ý thức tiết
kiệm rất cao. Tuy nhiên, tâm lý của dân c (nhất là ở vùng nông thôn) vẫn muốn cất
trữ tiền tiết kiệm dới dạng các tài sản có giá - Cha có thói quen đầu t trực tiếp, hay
gửi vào các tổ chức tín dụng.
Một hiện tợng khá phổ biến là: Với cùng mức thu nhập nhng ngời dân ở
nông thôn để dành một tỷ lệ trong thu nhập cao hơn ngời dân thành phố; Nhóm
dân c trẻ tuổi có tỷ lệ tiết kiệm trong thu nhập thấp hơn nhóm dân c cao tuổi; Ngời
dân ở những vùng hay bị thiên tai khắc nghiệt thờng để dành một tỷ lệ rất cao
trong thu nhập của họ. (Điển hình là ngời dân miền Trung Việt Nam).
1.4. Vai trò của các công cụ và chính sách Tài chính trong
việc huy động các nguồn vốn trong nớc cho phát triển
Kinh tế - X hội.ã
18
Chính sách tài khoá và tiền tệ là những công cụ kinh tế vĩ mô của Nhà nớc.
Các công cụ này có vai trò quan trọng trong việc điều tiết các hoạt động Kinh tế -
Xã hội theo đờng lối phát triển kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể của đất nớc.
Huy động các nguồn vốn trong nớc cho đầu t phát triển không thể không đề cập
đến vai trò quan trọng của các công cụ này.
Các công cụ tài chính quan trọng thờng đợc các quốc gia sử dụng để huy
động vốn cho đầu t phát triển kinh tế - xã hội là: Thuế; Chi NSNN; Lãi suất; Cổ
phần hoá; T nhân hoá; Trái phiếu Chính phủ.
1.4.1. Chính sách thuế.
Thuế là một công cụ tài chính nằm trong tay Nhà nớc. Nó không chỉ đóng
vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu thờng
xuyên và chi đầu t phát triển mà quan trọng hơn, nó còn là công cụ của Nhà nớc
trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thuế là công cụ quan trọng kích
thích và định hớng cho tiết kiệm- tiêu dùng - đầu t, nhằm thúc đẩy tăng trởng và
phát triển kinh tế.
Nguồn thu của thuế là nguồn tài chính do các doanh nghiệp, hộ gia đình tạo
ra thông qua hoạt động sản suất kinh doanh. Mỗi chủ thể đều có lợi ích kinh tế
riêng và luôn bảo vệ lợi ích của mình. Lợi ích kinh tế là động lực thúc đẩy các hoạt
động Kinh tế - Xã hội phát triển. Do vậy, một hệ thống thuế tối u đợc ban hành
trên cơ sở giải quyết hài hoà mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà nớc và các
doanh nghiệp, các tầng lớp dân c sẽ đảm bảo động viên tối đa nguồn lực tài chính
vào Ngân sách. Đồng thòi có tác dụng kích thích tiết kiệm, đầu t; Mở rộng sản suất
kinh doanh; tăng nguồn thu cho NSNN.
Vai trò của thuế trong huy động vốn trong nớc cho đầu t phát triển Kinh tế -
Xã hội đợc thể hiện qua những nội dung sau:
Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu, phát sinh thờng xuyên và tơng đối ổn
định của NSNN. Thông qua thuế, Nhà nớc tập trung đợc nguồn lực tài chính của xã
hội vào Ngân sách để đáp ứng nhu cầu chi tiêu dùng thờng xuyên và chi đầu t phát
triển. Một chính sách thuế giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa Nhà n-
ớc và các thể nhân, pháp nhân kinh doanh sẽ có tác dụng nuôi dỡng và phát triển
nguồn thu; Hạn chế trốn thuế và lậu thuế; Tăng thu và góp phần tăng tích luỹ của
19
NSNN cho đầu t phát triển. Ngợc lại, một hệ thống thuế không bao quát đợc các
nguồn thu; Có mức thuế suất quá cao (không phù hợp với thực trạng Kinh tế - Xã
hội) sẽ làm thui chột nguồn thu; ảnh hởng đến việc tập trung nguồn lực tài chính
vào Ngân sách và hạn chế tiết kiệm của doanh nghiệp - dân c.
Thứ hai: Thông qua thuế, Nhà nớc thực hiện định hớng cho tiêu dùng, tiết
kiệm và tích luỹ vốn cho đầu t phát triển.
Đối với thuế gián thu đánh vào ngời tiêu dùng (nh: Thuế giá trị gia tăng;
Thuế tiêu thụ đặc biệt; Thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng), việc áp dụng thuế suất cao
đối với hàng hoá xa xỉ - không thiết yếu có tác dụng hạn chế tiêu dùng, tiết
kiệm thu nhập; Dành vốn cho đầu t phát triển.
Đối với thuế trực thu (nh: Thuế thu nhập doanh nghiệp; Thuế thu nhập cá
nhân), việc áp dụng mức thuế suất hợp lý đảm bảo hài hoà giữa lợi ích của Nhà n-
ớc và của ngời kinh doanh; Sẽ khuyến khích các doanh nghiệp tích tụ vốn mở rộng
sản xuất và huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội vào đầu t kinh doanh, thúc đẩy nền
kinh tế tăng trởng. Miễm giảm thuế đối với phần lợi nhuận dùng để tái đầu t sẽ
khuyến khích các doanh nghiệp tăng tích luỹ vốn cho đầu t. Ưu đãi về thuế đối với
các doanh nghiệp mới thành lập trong thời gian đầu (hoặc các doanh nghiệp gặp
khó khăn), có tác dụng khuyến khích sự ra đời và mở rộng các doanh nghiệp. Từ
đó, có thể huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu t phát triển.
Miễn thuế thu nhập đối với các khoản thu từ lãi tiền gửi tiết kiệm, mua trái phiếu,
cổ phiếu của các tầng lớp dân c có tác dụng khuyến khích tiết kiệm và dẫn các
khoản tiết kiệm vào đầu t kinh doanh.
Thuế xuất nhập khẩu có tác dụng bảo hộ sản xuất trong nớc, khuyến khích
xuất khẩu, mở rộng thị trờng, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp. Từ đó, khuyến khích họ tăng cờng tích luỹ vốn và huy động vốn nhàn rỗi
trong xã hội vào đầu t sản xuất kinh doanh. áp dụng thuế suất thấp (hoặc miễn
giảm thuế) đối với hàng nhập khẩu là t liệu sản suất tiên tiến, hiện đại mà trong n-
ớc cha sản xuất đợc có tác dụng khuyến khich các doanh nghiệp tích luỹ vốn đổi
mới thiết bị công nghệ. Miễn giảm thuế xuất khẩu sẽ khuyến khích các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh hàng hoá xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho đất nớc
20
Thuế có thể ảnh hởng tới tổng số vốn đầu t và phân bố các nguồn này trên
các nghành, các vùng. Nhà nớc sử dụng thuế để điều chỉnh và định hớng đầu t vào
các địa bàn cần u tiên, các lĩnh vực, các nghành then chốt của đất nớc. Để thu hút
và khuyến khích các nhà đầu t trong và ngoài nớc, Chính Phủ đã ban hành các
chính sách khuyến khích đầu t, nh: Miễn thuế thu nhập trong thời hạn nhất định (từ
3 đến 10 năm); Giảm thuế tín dụng đầu t; Giảm vốn đầu t ban đầu ( 20-25%) ra
khỏi nghĩa vụ nộp thuế. Thuế còn đợc sử dụng để khuyến khích khai thác tiết kiệm
nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nớc và sử dụng nguồn lao động tiểm năng.
1.4.2. Chi Ngân sách Nhà nớc.
Chi Ngân sách gắn liền với việc thực hiện các chính sách Kinh tế - Chính trị
- Xã hội của Nhà nớc trong từng thời kỳ và có vai trò quan trọng nhằm khai thác,
động viên các nguồn vốn trong xã hội cho đầu t phát triển.
Trớc hết, thực hiện cơ cấu chi Ngân sách hợp lý (theo hớng tiết kiệm các
khoản chi tiêu dùng thờng xuyên và u tiên vốn cho đầu t phát triển) sẽ góp phần
tăng tích luỹ của Ngân sách dành cho đầu t phát triển Kinh tế - Xã hội.
Chi NSNN vào đầu t phát triển cơ sở hạ tầng Kinh tế - Xã hội có vai trò
quan trọng tạo ra môi trờng đầu t thuận lợi; Khuyến khích các nhà đầu t, các doanh
nghiệp và dân c tích luỹ vốn; Huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội vào đầu t phát
triển; Trên cơ sở đó tăng thu cho NSNN.
Chi NSNN để tài trợ về kỹ thuật và quản lý, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp và các hộ gia đình vay u đãi vốn đầu t vào sản xuất kinh doanh; Đầu t đổi
mới thiết bị công nghệ tiên tiến; Nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nh vậy, chi NSNN có tác dụng kích thích đầu t; Từ đó tạo tiền đề mở rộng
tiết kiệm, khuyến khích huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội vào đầu t.
1.4.3. Chính sách lãi suất
Lãi suất là giá cả của vốn mà ngời đi vay phải trả cho ngời cho vay để đợc
sử dụng một số tiền trong một thời gian nhất định. Lãi suất là một công cụ quan
trọng, giữ vị trí trung tâm của chính sách tiền tệ. Nó có độ nhạy cảm cao đối với
hoạt động tiết kiệm và đầu t.
21
Lãi suất đợc sử dụng nh là một công cụ điều hoà hệ thống tiền tệ; Phục vụ
đờng lối phát triển kinh tế của đất nớc và ảnh hởng tới việc phân bổ, cũng nh sự
vận động của các nguồn lực.
Để xem xét vai trò của lãi suất trong huy động vốn, cần phải phân biệt lãi
suất thực tế và lãi suất danh nghĩa. Lãi suất thực là lãi suất đã loại trừ sự biến động
của lạm phát dự tính. Lãi suất danh nghĩa là mức lãi suất trên thị trờng cha loại trừ
sự biến động của lạm phát dự tính. Theo phơng trình Fisher, thì lãi suất thực tế đợc
tính bằng:
Lãi suất thực tế = Lãi suất danh nghĩa Tỷ lệ lạm phát (dự tính).
Nh vậy, lãi suất thực tế có mối quan hệ với các quyết định tiêu dùng và tiết
kiệm của những ngời tiết kiệm. Quan hệ với các quyết định sử dụng tiết kiệm của
những ngời đầu t và liên quan đến tình hình khống chế lạm phát trong nền kinh tế.
Việc ổn định tiền tệ và khống chế lạm phát ở mức độ vừa phải sẽ tạo môi trờng
thuận lợi khuyến khích đầu t.
Tăng lãi suất huy động vốn là biện pháp hữu hiệu để kích thích tiết kiệm và
huy động các khoản tiết kiệm nhàn rỗi. Bởi vì, khi lãi suất huy động tăng lên sẽ
đảm bảo lợi ích kinh tế cho ngời gửi tiền. Từ đó, khuyến khích các tầng lớp dân c
hạn chế (hoặc cắt giảm) những khoản tiêu dùng không cần thiết để tăng khoản tiết
kiệm gửi vào Ngân hàng - Các tổ chức tín dụng; Hoặc đầu t vào thị trờng chứng
khoán. Bên cạnh đó, việc quy định mức lãi suất tiền gửi trung hạn và dài hạn cao
hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn và không kỳ hạn một cách hợp lý, có tác dụng kích
thích tăng các khoản tiền gửi kỳ hạn dài; Đáp ứng nhu cầu vốn đầu t trung và dài
hạn.
Tuy nhiên, khi lãi suất huy động tăng lên thì buộc các tổ chức tín dụng; các
Ngân hàng thơng mại cũng phải tăng mức lãi suất cho vay. Điều này lại đặt các
doanh nghiệp và các nhà đầu t trớc một bài toán, vì với họ lãi suất chính là chi phí
sử dụng vốn đầu t. Khi ấn định lãi suất quá cao sẽ xảy ra hiện tợng ứ đọng vốn
tại các Ngân hàng. Trong khi các doanh nghiệp, các nhà đầu t lại trong tình trạng
thiếu vốn. Lúc đó, nền kinh tế sẽ có dấu hiệu trì trệ; Hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp, dân c bị giảm sút. Trớc hiện tợng này thì việc hạ lãi suất huy động
để điều chỉnh quan hệ tỷ lệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, tăng tổng cầu của nền kinh
22
tế, tạo ra cơ hội đầu t kinh doanh là cần thiêt. Hạ lãi suất huy động là điều kiện để
hạ lãi suất cho vay, giảm chi phí sử dụng vốn cho các nhà đầu t. Từ đó khuyến
khích các nhà đầu t vay vốn đầu t vào sản suất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế
tăng trởng.
Trong nền kinh tế thị tròng, khi xác định lãi suất phải đảm bảo điều kiên
sau:
Tỷ lệ lạm phát < lãi suất huy động < Lãi suất cho vay < Tỷ suất lợi nhuận
bình quân.
Một chính sách lãi suất linh hoạt đồng thời đảm bảo lợi ích của ngời có
vốn nhàn rỗi muốn cho vay và lợi ích của ngời cần vay vốn để đầu t kinh doanh sẽ
tác động mạnh mẽ đến hoạt động tiết kiệm và đầu t. Chính sách lãi suất u đãi kết
hợp với phân bổ hạn mức tín dụng trung hạn và dài hạn sẽ khuyến khích đầu t vào
các vùng, nghành, lĩnh vực trọng điểm u tiên. Từ đó thúc đẩy đầu t chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo định hớng của Nhà nớc.
1.4.4. Cổ phần hoá, t nhân hoá.
Cổ phần hoá và t nhân hoá là một hình thức đổi mới DNNN. Hoạt động này
có tác động tích cực đến việc huy động vốn trong nớc cho đầu t phát triển Kinh tế -
Xã hội. Khi nhận thấy một số DNNN làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả thì nên tiến
hành cổ phần hoá, t nhân hoá để giảm bớt gánh nặng cho Nhà nớc. Nguồn tài
chính dùng để bù lỗ cho các doanh nghiệp này sẽ đợc tập trung đầu t có trọng
điểm hơn cho phát triển và tăng trởng kinh tế.
Khi cổ phần hoá và t nhân hoá để thành lập các công ty cổ phần và công ty
t nhân, thì trách nhiệm của ngời quản lý đợc gắn liền với lợi ích kinh tế. Họ sẽ phải
có trách nhiệm với đồng vốn đã bỏ ra; Phải quản lý tốt hơn các yếu tố đầu vào, kết
quả đầu ra và kiểm soát chặt chẽ việc phân phối lợi nhuận. Từ đó, tạo điều kiện
tăng tích luỹ và mở rộng khả năng tự đầu t của các doanh nghiệp; Góp phần mở
rộng tiết kiệm và đầu t của nền kinh tế. Bằng cách bán cổ phần cho các cổ đông
các DNNN đã tự khắc phục đợc tình trạng thiếu vốn của mình. Ngoài ra, trong quá
trình sản xuất kinh doanh, các Công ty cổ phần còn có thể phát hành trái phiếu để
huy động thêm vốn. Cổ phần hoá và t nhân hoá còn là điều kiện cần thiết để thúc
23
đẩy sự hình thành và phát triển của thị trờng tài chính; Góp phần thúc đẩy giao lu
vốn trên thị trờng này.
1.4.5. Trái phiếu Chính phủ.
Trái phiếu Chính phủ là chứng chỉ vay nợ của Chính phủ do Bộ tài Chính
phát hành có thời hạn, có mệnh giá và có lãi.
Trái phiếu Chính phủ là công cụ để huy động vốn qua kênh tín dụng Nhà n-
ớc, bao gồm các loại ký danh và vô danh đợc phát hành dới các hình thức:
- Tín phiếu kho bạc: Là trái phiếu ngắn hạn dới 1 năm; Huy động vốn để bù
đắp thiếu hụt Ngân sách tạm thời trong năm tài chính.
- Trái phiếu kho bạc: Là loại trái phiếu có thời hạn từ 1 năm trở lên. Là công
cụ huy động vốn để bù đắp thiếu hụt NSNN, đáp ứng nhu cầu chi đầu t phát triển
trong kế hoạch NSNN đợc duyệt.
- Trái phiếu công trình: Là loại trái phiếu có thời hạn vay từ 1 năm trở lên
để huy động vốn cho từng công trình cụ thể theo kế hoạch đầu t của Nhà nớc hàng
năm. Nếu Trái phiếu công trình huy động vốn cho các công trình thuộc Bộ, Ngành
Trung ơng quản lý thì do Bộ tài chính (Ngân sách Trung ơng) bảo lãnh và thanh
toán. Nếu để huy động cho các công trình cụ thể do địa phơng quản lý thì UBND
Tỉnh, Thành phố (Ngân sách địa phơng) bảo lãnh và thanh toán.
Trái phiếu Chính phủ chủ yếu huy động vốn đầu t để xây dựng cơ sở hạ
tầng (nói chung) và cơ sở hạ tầng kinh tế (nói riêng). Việc huy động vốn bằng trái
phiếu Chính phủ có nhiều u thế: Đối tợng và phạm vi huy động rộng; Độ rủi ro
thấp do đợc NSNN đảm bảo; Không đẩy lạm phát gia tăng cho nền kinh tế và tạo
ra hàng hoá cho thị trờng chứng khoán.
Chơng 2
Thực trạng huy động vốn đầu t trong nớc cho phát
triển kinh tế - xã hội ở tỉnh ninh bình trong thời
gian qua.
24
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, x hội của tỉnh Ninh Bình -ã
Những tiềm năng và lợi thế so sánh.
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.
Tỉnh Ninh Bình nằm ở cực Nam đồng bằng Bắc bộ; Nơi tiếp giáp giữa miền
Bắc với miền Trung. Phía Bắc giáp tỉnh Hà Nam; Phía đông và đông nam giáp tỉnh
Nam Định; Phía tây giáp tỉnh Hoà Bình; Phía tây nam giáp tỉnh Thanh Hoá; Phía
nam giáp vịnh Bắc bộ với chiều dài bờ biển là 15 km. Tỉnh Ninh Bình có cả 3 đờng
giao thông quan trọng, đó là: Quốc lộ 1A; Quốc lộ số 10 nối các tỉnh miền duyên
hải Bắc bộ với cảng Hải Phòng. Đờng sắt xuyên Bắc Nam và một hệ thống đờng
thuỷ khá phát triển (bao gồm cả đờng sông và đờng biển) tạo ra huyết mạch quan
trọng trong giao lu kinh tế - văn hoá giữa các miền đất nớc. Ngoài ra, còn có các đ-
ờng 59, đờng 12A, 12B , nối vùng biển với miền tây Bắc và các đ ờng giao thông
tỉnh lộ, huyện lộ nối liền các xã, các huyện trong tỉnh. Các đờng giao thông đang
đợc nâng cấp, xây dựng thành đờng nhựa, đờng bê tông; Góp phần quan trọng vào
việc phát triển kinh tế; Thực hiện công cuộc hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Tỉnh Ninh Bình có diện tích tự nhiên 1.384,2 km
2
với nhiều loại địa hình đa
dạng; Có cả đồi núi, đồng bằng và vùng duyên hải. Vùng đồi núi và bán sơn địa
rộng khoảng 715 km2, (chiếm 51.7%). Bao gồm huyện Nho Quan, thị xã Tam
Điệp và 1 phần đất huyện Gia Viễn với nhiều dãy núi đá vôi trùng điệp chạy theo
huớng tây bắc - đông nam, tạo thành một vùng đất hiểm yếu. Xen kẽ đồi núi là
những thung lũng đất đỏ ba zan rộng lớn rất thuận lợi cho việc trồng các loại cây
công nghiệp, cây lấy gỗ, cây ăn quả và phát triển kinh tế trang trại. Men theo các
triền đồi núi là vùng đồng đất bán sơn địa. Đặc biệt, nơi đây có rừng nguyên sinh
Cúc Phơng rộng khoảng 2.500ha, có nhiều loại cây và động vật quý hiếm. Đây là
vùng đất cổ có nhiều tài nguyên, khoáng sản, đá vôi, đất sét đã và đang đợc khai
thác thành vùng kinh tế đồi rừng đa dạng và xây dựng khu công nghiệp tập trung.
Phía đông nam là vùng ven biển gồm một số xã của huỵên Kim Sơn. Đây là
vùng do phù sa do hệ thống sông ở Bắc bộ bồi đắp. Hàng năm lấn ra biển khoảng
80-100m, (tăng thêm khoảng 140-170 ha đất), tạo nên vùng đất mới phì nhiêu,
mầu mỡ, rất thuận lợi cho việc trồng lúa, trồng cói, nuôi trồng thuỷ - hải sản. Tỉnh
25
uỷ đang tập trung chỉ đạo xây dựng khu kinh tế ven biển thành nơi trù phú, giầu
đẹp.
Vùng đông bằng gồm huyện Yên Khánh, Gia Viễn, Hoa L, Yên Mô, một số
xã thuộc huyện Kim Sơn, Nho Quan. Trong đó, nhiều xã của huyện Gia Viễn, Hoa
L và một phần của huyện Nho Quan, Yên Mô là đồng chiêm trũng. Đây là khu vực
có nhiều dẫy núi đã vôi mọc xen kẽ, có nhiều hang động đẹp (động Thổ Tích, động
Địch Lộng, động Thiên Tôn, Tam cốc Bích Động, Xuyên Thuỷ Động .). X a kia,
về mùa thu, núi và sông nớc ở đây tạo nên một cảnh quan kỳ thú. Ngày nay, nơi
đây đang đựơc xây dựng thành các điểm du lịch sinh thái, thu hút nhiều khách du
lịch gần xa đến tham quan.
Với địa hình đa dạng, là nơi tiếp giáp giữa rừng và biển, giữa miền bắc và
miền trung nên khí hậu ở Ninh Bình vừa có đặc điểm chung nhiệt đới gió mùa, vừa
có đặc điểm riêng tạo ra những vùng tiểu khí hậu có ảnh hởng tới việc phát triển
kinh tế. Ninh Bình thuộc vùng tiểu khí hậu của đồng bằng sông Hồng. Ngoài ảnh
hởng của gió mùa đông bắc và đông nam, còn mang khí hậu của vùng ven biển và
vùng núi. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,7
o
C. Độ ẩm trung bình là 83%-84%.
Thời gian nắng tơng đối nhiều, đạt trung bình 1.600 giờ/năm. Lợng ma bình quân
là 1.830 1910mm và phân bố không đều trong năm, thờng tập trung vào mùa m-
a (khoảng từ tháng 5 đến tháng 10). Ninh Bình phải chịu thuỷ chế bất lợi vào mùa
ma. Ngoài lợng ma tại chỗ, các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Hoa L còn phải hứng
chịu một lợng nớc khá lớn từ các triền núi Thanh Hoá và từ thợng nguồn Hoà Bình
đổ về, gây lũ lụt trên diện rộng, làm cản trở đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
2.1.2 . Về tài nguyên khoán sản.
Ninh Bình có nguồn đá vôi khá lớn với trữ lợng hàng chục tỷ mét khối, chất
lợng cao (hàm lợng CaO từ 51-55%) và đôlômit với trữ lợng hàng chục triệu tấn
(hàm lợng MgO từ 17-19%). Đây là cơ sở nguyên liệu quan trọng để phát triển sản
xuất xi măng - Ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Ngoài ra, Ninh Bình còn có
nguồn nớc khoáng với chất lợng tốt, có thể khai thác phục vụ tiêu dùng và chữa
bệnh. Có các mỏ than antraxit, than bùn pirit, antimony, nhng trữ lợng không lớn.
2.1.3. Về tài nguyên du lịch.