Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng tmcp các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vpbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.18 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………6
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 9
1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ………………………………… 9
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ………………………… 9
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ………………………… 12
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế….21
1.2. CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM 25
1.2.1 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ……………… 25
1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM đối với các DNVVN…….26
1.3 HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ…28
1.3.1 Quan điểm về hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 28
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay………………………29
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay các doanh nghiệp
vừa và nhỏ……………………………………………………31
1.3.3.1 Ảnh hưởng từ các nhân tố khách quan……………….31
1.3.3.2 Ảnh hưởng từ các nhân tố chủ quan………………….32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK……………………………… 35
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK…………………………… 35
2.1.1 Lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức……………………… 35
2.1.1.1 Lĩnh vực hoạt động………………………………………35
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức………………………………………… 36
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank………………… 38
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn…………………………………38
2.1.2.2 Hoạt động tín


dụng…………………………………… 40
2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ……………………………………… 41
2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA VPBANK………………………………………… 42
2.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn……………………… 42
2.2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
VPBank…………………………………………………………………….45
2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DNVVN CỦA VPBANK.51
2.3.1 Thành tựu đạt được…………………………………………… 51
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân…………………………………53
2.3.2.1 Những hạn chế…………………………………………….53
2.3.2.2 Nguyên nhân………………………………………………54
CHƯƠNG 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VPBANK……………………………… 56
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VPBANK………………… 56
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU CỦA CHO VAY CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ………………………………………………… 58
3.2.1 Đổi mới cơ chế cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 58
3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định……………………… 59
3.2.3 Thiết lập chính sách khách hàng hợp lý, vừa thỏa mãn nhu cầu
khách hàng vừa đảm bảo có lãi…………………………………………….63
3.2.4 Nâng cao trình độ các cán bộ tín dụng……………………… 65
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, marketing, thông tin đại
chúng……………………………………………………………………….67
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK…….68
KẾT LUẬN……………………………………………………………… 71
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. NHNN : Ngân hàng nhà nước
2. NHTM : Ngân hàng Thương mại
3. VNĐ : Việt Nam Đồng
4. USD : Đô La Mỹ
5. NH : Ngân hàng
6. DNVVN : Doanh nghiệp vừa và nhỏ
7. LSCB : Lãi suất cơ bản
8. DN : Doanh nghiệp
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 : Xác định quy mô doanh nghiệp
Bảng 2 : Các nguồn tín dụng của DNVVN Việt Nam
Bảng 3 : Tình hình huy động vốn trong một số năm của VPBank
Biểu đồ : Cơ cấu ngành của nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2005
Bảng 4 : Cơ cấu dư nợ tín dụng VNĐ theo ngành kinh tế năm 2004
Bảng 5 : Cơ cấu dư nợ tín dụng VNĐ theo ngành kinh tế năm 2005
Bảng 6 : Cơ cấu dư nợ tín dụng VNĐ theo ngành kinh tế năm 2006
Bảng 7 : Cơ cấu dư nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ 2005 - 2006
Bảng 8: Tình hình thu lãi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 2005 - 2006
Bảng 9 : Tỷ lệ dư nợ xấu trong tổng dư nợ của VPBank năm 2004- 2005- 2006
Bảng 10: Tỷ lệ đảm bảo an toàn 2004 - 2005 - 2006

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình NHTM – NXB ĐH KTQD HN – 2007
2. Quản trị Ngân hàng thương mại – Peter Rose – NXB Tài chính- 2001
3. Annual Report VPBank 2005 và 2006 (gồm các báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đối tài sản, báo cáo thu nhập chi phí…)

4. Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại - NXB Thống kê – 2006
5.
6.
7.
8. />5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam đã trải qua một quá trình phát triển vô cùng ấn tượng trong
hai thập niên gần đây, chính sự chuyển dịch từ một nền kinh tế kế hoạch hóa
tập trung truyền thống sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN từ
năm 1986 đã mang lại những cải thiện sâu xắc về hiệu quả kinh tế và đời
sống nhân dân. Hiện nay, nền kinh tế đang trên đà phát triển mạnh mẽ với sự
đồng hành của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, đặc biệt trong sự phát
triển đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang giữ một vị trí rất quan trọng .Tuy
nhiên, để đảm bảo sự phát triển bền vững nền kinh tế quốc dân và đồng thời
để hội nhập với xu hướng thời đại, các thành phần kinh tế cần phải khai thác
toàn diện và hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là sự hỗ trợ của hệ thống ngân
hàng, vì thế vấn đề đặt ra cho ngành ngân hàng là phải giải quyết hàng loạt
khó khăn mà các doanh nghiệp đang gặp phải.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là những tổ chức kinh tế làm ăn khá
hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển và phù hợp với khả năng nguồn vốn
của ngân hàng chính vì thế rất nhiều ngân hàng hiện nay đã chủ trương ưu
tiên cấp tín dụng cho đối tượng này. Tuy nhiên sự tiếp cận của các doanh
nghiệp này đối với ngân hàng vẫn còn rất khó khăn và thực tế cho thấy
nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn
chưa nhiều. Nguyên nhân có thể là do mục tiêu của các NHTM chủ yếu vẫn
là các doanh nghiệp lớn,tuy nhiên lý do chính là vì các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở nước ta sử dụng vốn tín dụng còn chưa hợp lý và hiệu quả. Chính vì
những bức xúc đó mà việc đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn đề đặc biệt chú trọng của

các ngân hàng thương mại.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
Ngân hàng Thương mại Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Việt Nam (VPBANK) được thành lập theo Giấy phép hoạt động số
0042/NH-GP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12
tháng 8 năm 1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu đi vào
hoạt động từ ngày 04/9/1993 theo Giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB
ngày 04/09/1993. Chiến lược của VPBank được Hội đồng quản trị đưa ra là
“Phấn đấu đến năm 2010 trở thành ngân hàng đứng đầu khu vực phía Bắc,
được đứng trong top5 cả nước, một ngân hàng có tầm cỡ trong khu vực
Đông Nam Á về chất lượng, hiệu quả, độ tin cậy ”, thị trường mục tiêu mà
VPBank hướng đến đó là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, quy mô vừa
và nhỏ.Khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được VPBank lấy làm
trọng tâm đầu tư và khai thác, chính vì thế vấn đề được quan tâm hàng đầu
đó là hiệu quả cho vay các doanh nghiệp này. Xuất phát từ thực tế đó của
VPBank em đã chọn đề tài nghiên cứu : “Nâng cao hiệu quả cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh VPBank ”.
Trong chuyên đề này, nội dung chính được chọn nghiên cứu là hoạt
động cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTM nói chung và VPBank
nói riêng. Từ đó, đưa ra những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng
cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VPBank.Tuy nhiên, vì những hạn
chế nhất định, phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại xem xét ở các khía
cạnh chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ, thực trạng và giải pháp nâng cao
hiệu quả cho vay các doanh nghiệp này ở VPBank – Chi nhánh Đông Đô.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, nội dung chuyên đề gồm 3
chương chính:
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B

• CHƯƠNG I : Cơ sở lí thuyết về vấn đề hiệu quả cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ
• CHƯƠNG II : Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng VPBank hiện nay
• CHƯƠNG III : Những giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng VPBank
Em xin trân thành gửi lời cảm ơn đến Ths Đoàn Phương Thảo đã tận
tình hướng dẫn và chỉ bảo em hoàn thiện đề tài, cùng toàn thể các anh chị,
cô, chú tại phòng phục vụ khách hàng doanh nghiệp VPBank Đông Đô và
các phòng ban khác có liên quan đã nhiệt tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá
trình thực tập, nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề này.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Để đưa ra khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách rõ ràng và
chính xác nhất, đòi hỏi các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách cần đặt
mình vào những điều kiện cụ thể của từng quốc gia cũng như thời điểm
nghiên cứu khái niệm. Mỗi một quốc gia có những đặc trưng và điều kiện
kinh tế khác nhau, vì vậy sự phân loại các doanh nghiệp là không thể thống
nhất ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Ví dụ, một doanh nghiệp đặt trong
môi trường kinh tế của nước này được xem là doanh nghiệp vừa và nhỏ,
nhưng nếu đặt trong môi trường kinh tế kém phát triển hơn thì lại trở thành
doanh nghiệp lớn thậm chí là rất lớn…Tương tự, nếu như trong quá khứ một
doanh nghiệp được coi là lớn thì đến nay nó chỉ là doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chính vì thế, khi đề cập đến doanh nghiệp vừa và nhỏ thì ta phải biết rằng,
các doanh nghiệp đó đang nằm tại quốc gia nào, trong một môi trường kinh

tế như thế nào và tại thời điểm nào. Nói cách khác, khái niệm doanh nghiệp
vừa và nhỏ chỉ có ý nghĩa trong phạm vi một quốc gia, tại một thời điểm
nhất định. Mặc dù vậy, đối với mỗi quốc gia thì việc đưa ra một khái niệm
về doanh nghiệp vừa và nhỏ cho riêng mình lại đóng một vai trò quan trọng
trong chiến lược phát triển, điều này đã được minh chứng rõ cụ thể trong
thực tiễn, quốc gia có một khái niệm kinh tế càng rõ ràng thì các chính sách
hỗ trợ đưa ra càng hiệu quả.
Thông thường, khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn gắn với
các nhóm chỉ tiêu định tính và định lượng, trong đó, các chỉ tiêu định lượng
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
đóng vai trò quyết định để phân biệt nhóm doanh nghiệp này với các doanh
nghiệp lớn hơn. Có ba chỉ tiêu định lượng để xác định mức độ vừa và nhỏ
của doanh nghiệp có thể được dùng độc lập, hoặc kết hợp với nhau :
• Lượng vốn đầu tư vào máy móc dây truyền sản xuất
• Số lượng lao động
• Quy mô sản xuất hoặc doanh thu từ hoạt động kinh doanh.
Xét về mặt định tính, người ta xem xét đến cơ cấu của công ty, cơ cấu
quản lý, ngành nghề kinh doanh, người ra quyết định chính và các rủi ro có
thể xẩy ra.Sau đây là một số định nghĩa của một vài quốc gia tiêu biểu trên
thế giới:
Trong các nước thuộc cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC), doanh
nghiệp vừa và nhỏ được xếp thành các nhóm cụ thể sau:
Doanh nghiệp có quy mô vừa nếu có ít hơn 250 nhân viên, doanh thu
hàng năm không vượt quá 50 triệu EUR, hoặc trị giá tổng tài sản không vượt
quá 43 triệu EUR.
Doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có dưới 50 công nhân, doanh thu
hàng năm không vượt quá 10 triệu EUR hoặc giá trị tổng tài sản không vượt
quá 9 triệu EUR.
Doanh nghiệp cực nhỏ nếu có dưới 10 nhân viên, doanh thu hàng năm

thấp hơn 1 triệu EUR, hoặc tổng tài sản nhỏ hơn 1,4 triệu EUR.
Tại Nhật Bản, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 99,7% tổng số
doanh nghiệp tại Nhật Bản, số nhân công Nhật làm việc cho những công ty
này chiếm khoảng 70%, giá trị sản xuất chiếm một nửa tổng giá trị ngành.
Hoạt động của họ tập trung chủ yếu vào sản xuất hàng điện tử, kỹ thuật và
hóa học; cụ thể như sau:
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
Bảng 1: Xác định quy mô doanh nghiệp
Các doanh nghiệp vừa
Khu vực Quy mô lao động / Vốn
Sản xuất, khai thác và chế
biến
< 300 người / 100 triệu Yên
Bán buôn < 100 người / 30 triệu Yên
Bán lẻ và dịch vụ < 50 người / 10 triệu Yên
Các doanh nghiệp nhỏ
Khu vực Quy mô lao động / Vốn
Sản xuất < 20 người/5 triệu Yên
Thương mại và dịch vụ < 5 người/dưới 5 triệu Yên

(Nguồn: Thư viện khoa học và kĩ thuật Trung ương)
Tại Indonesia, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế, chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp trong
nước,thu hút từ 60% - 70% việc làm tại các doanh nghiệp. Inđônêxia cho
rằng doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lượng công nhân từ 20-99
người, vốn tư bản trên 600 triệu RP (tiền Inđônêxia) doanh nghiệp nhỏ có số
lượng công nhân từ 5-19 người và vốn tư bản dưới 600 triệu RP còn doanh
nghiệp cực nhỏ có số lượng lao động từ 1-4 người (Thư viện khoa học và kĩ
thuật Trung ương)

Tại Việt Nam, căn cứ nghị định của chính phủ số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Doanh
nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Theo đó, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ bao gồm :
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP
ngày 03/ 02/ 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
Nhà nước
Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Như vậy đã có sự khác nhau rõ rệt giữa các quốc gia về khái niệm
doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời sự phân định này chỉ mang tính tương
đối và chủ yếu căn cứ vào qui mô về vốn và lao động của doanh nghiệp
đó.Tuy nhiên, ta có thể thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn được sự
quan tâm đặc biệt từ các chính phủ, cho dù đó là nước công nghiệp phát triển
hay nước đang phát triển. Mặc dù khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ không
hề giống nhau ở mỗi quốc gia, nhưng ta có thể đi đến kết luận chung, thuật
ngữ doanh nghiệp vừa và nhỏ là hàm ý nói tới một tập hợp các thực thể kinh
tế có quy mô vừa và nhỏ xét trên phương diện vốn và lao động so với mặt
bằng phát triển chung của nền kinh tế ở một quốc gia nhất định.
1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đã là doanh nghiệp vừ và nhỏ thì chắc phải có những hạn chế nhất
định về quy mô và nguồn lực so với các doanh nghiệp lớn,chính vì vậy các
DNVVH luôn gặp phải những khó khăn nhất định, cụ thể là :
Năng lực cạnh tranh yếu kém, trình độ tay nghề chưa cao, giá lao
động đang tăng lên ảnh hưởng tới giá thành làm giảm khả năng cạnh tranh

của sản phẩm ; khâu kiểm soát chất lượng sản phẩm chưa được chú trọng .
Năng suất lao động thấp, là do nhân tố trình độ công nghệ thấp quyết
định.
Ít vốn và thiếu sự hỗ trợ tài chính
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
Sự yếu kém trong công tác quản lý, công tác nghiên cứu và phát triển
thì hầu như không có hoặc nếu có thì cũng được tiến hành rất chậm chạp. Do
chi phí quá cao nên khâu quảng cáo thương hiệu cũng bị hạn chế nhiều. Hơn
thế nữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phải đối mặt với một thực tế là
những nhân viên giỏi rất dễ ra đi trước những sự lôi kéo của các công ty hay
tập đoàn lớn với mức thu nhập hấp dẫn kèm theo.
Về vấn đề tiếp cận các nguồn vốn, vấn đề “đầu tiên” có ý nghĩa
quyết định, các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn gặp khó khăn không nhỏ đối
với các khoản vay trung hạn, dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín
dụng khác. Đặc biệt, các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi dành cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ; việc đầu tư vào khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ
còn bị hạn chế rất nhiều do sự nhận thức chưa thông thoáng. Một khó khăn
nữa đặt ra đó là việc tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ
rất hạn chế. Với tỷ trọng chiếm hơn 90% trong tổng số các doanh nghiệp ở
hầu hết các nước trên thế giới, đáng lẽ khu vực này phải là “khách hàng
ruột” của các ngân hàng thương mại, song thực tế là chưa có sự gắn kết chặt
chẽ giữa các DNVVH đối với các ngân hàng thương mại. Trong khi đó nhu
cầu vốn kinh doanh của các DNVVH là rất lớn bao gồm cả vốn ngắn hạn và
trung dài hạn. Nhu cầu vốn ngắn hạn xuất hiện xuất phát từ tính chất thời vụ
của hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương
mại. Các khoản vay hầu hết dựa trên những hợp đồng tiêu thụ có sẵn, hoặc
các hợp đồng cung cấp đã ký. Khối lượng mỗi khoản vay thường không lớn
nhưng các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường vay nhiều lần và với thời hạn
ngắn vì vậy nếu tính theo doanh số cho vay trong một thời kì nhất định thì

con số này khá cao, tương đương với một doanh nghiệp lớn. Vốn dài hạn
dùng để đầu tư vào tài sản cố định và mở rộng sản xuất. Doanh nghiệp nào
cũng đều muốn mở rộng phạm vi hoạt động cũng như quy mô để có thể trở
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
thành các doanh nghiệp lớn hơn. Để làm được điều đó, các kế hoạch đổi mới
công nghệ, Marketing của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều cần tới nguồn
vốn dài hạn.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn huy động từ nhiều nguồn khác nhau
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn :
• Vay từ các cá nhân, các tổ chức tín dụng thương mại
• Vay từ các ngân hàng thương mại
• Vay từ các quỹ tín dụng
• Vay từ một số nguồn khác
Bảng 2 : Các nguồn tín dụng của DNVVN Việt Nam (%)
Nguồn Khu vực
nông thôn
Khu vực
thành thị
Tổng
Vay từ cá nhân, tín dụng thương mại 72.5 66 70.8
Quỹ tín dụng 3.5 1.2 2.6
Ngân hàng thương mại 22.5 23.1 22.7
Nguồn khác 1.5 9.7 3.9
Tổng 100 100 100
(Nguồn : Phòng thống kê, Bộ Kế hoạch đầu tư, tháng 9 năm 2005)
Thực tế cho thấy, các DNVVN đang có rất nhiều cơ hội được tiếp cận
với vốn tín dụng của các ngân hàng. Theo tổng kết của các ngân hàng, trong
thời gian trở lại đây, hầu hết các ngân hàng thương mại đều nhận định
DNVVN là khách hàng quan trọng, vì vậy đã đạt chỉ tiêu phấn đấu cho vay

từ 30 đến 40%. Theo kết quả nghiên cứu mới nhất của Viện Nghiên cứu
Quản lý kinh tế Trung ương cho thấy 44% số ngân hàng được hỏi cho
DNVVN vay với tỷ trọng vốn khoảng 38% dư nợ. Doanh nghiệp thì cần vốn
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
để mở rộng sản xuất kinh doanh, ngân hàng thì cần cho vay thu lãi, nhưng
hai bên vẫn loay hoay tìm con đường tiếp cận với nhau, nhiều vướng mắc
trong quá trình cấp tín dụng là do vốn thực của các doanh nghiệp luôn thấp
hơn số vốn đăng ký. Tình trạng thiếu minh bạch trong hồ sơ sổ sách cũng
như sự thiếu chuyên nghiệp trong xây dựng dự án của doanh nghiệp cũng là
một khó khăn khi các NHTM ra quyết định cấp vốn. Theo kết quả điều tra
của Cục Phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), hiện nay có đến
80% lượng vốn cung ứng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ là huy động từ các
ngân hàng.Nhưng chỉ có 32,38% những doanh nghiệp này là có khả năng
tiếp cận được nguồn vốn của các ngân hàng; 35,25% khó tiếp cận và 32,37%
không thể tiếp cận được.
Ngoài ra, những vụ án về một sốdoanh nghiệp kinh doanh theo kiểu
chụp giật, lừa đảo , cũng gây áp lực tâm lý cho ngân hàng khi cho vay.
Cán bộ tín dụng luôn phải chịu áp lực không nhỏ về các chỉ tiêu đặt ra như
cho vay đủ doanh số, kế hoạch hàng tháng và nhiều khi họ rơi vào tình trạng
ngập ngừng trong việc cấp tín dụng bởi những vướng mắc như việc phân
loại doanh nghiệp, các chỉ số đánh giá chưa chính xác; hệ thống thông tin về
khách hàng chưa đạt yêu cầu, vì vậy việc xem xét thực trạng hoạt động kinh
doanh còn gặp nhiều khó khăn, trách nhiệm đối với các khoản tín dụng
nhiều khi chưa rõ ràng. Trong trường hợp này,nhờ xây dựng được những gói
sản phẩm, được trình bày khá chi tiết, cụ thể đã đem lại hiệu quả tốt hơn cho
các ngân hàng cổ phần, giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng thực hiện những
yêu cầu đặt ra. Nếu doanh nghiệp làm ăn một cách chuyên nghiệp hơn, việc
áp dụng những chuẩn mực do ngân hàng đề ra cũng không quá khó khăn,
thậm chí, ngân hàng phải đến tận nơi phục vụ. Tuy nhiên, một số ngân hàng

khai thác khách hàng dựa trên mối quan hệ đã có, tạo một thông lệ không tốt
cho các doanh nghiệp, cũng như mất đi tính lành mạnh trong sự cạnh tranh
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
giữa các tổ chức tín dụng,điều này đã dẫn đến việc cho vay chỗ khó vẫn khó
mà chỗ dễ thì lại quá dễ. Các doanh nghiệp này thường thừa cơ chiếm dụng
vốn của nhau thông qua một số hình thức tín dụng thương mại, hoặc vay từ
các cá nhân bạn bè. Với sự cố gắng vươn lên để tồn tại và có được một chỗ
đứng trên thị trường đã khách quan tạo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
những đặc điểm riêng vốn có của mình.
Hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn rất linh hoạt và năng
động bởi sự đa dạng về ngành nghề và phương thức tiêp cận thị trường. Lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này cũng rất phong phú,vì
vậy đây chính là cơ hội tốt cho các chủ doanh nghiệp tìm kiếm các lĩnh vực
mới đem lại lợi nhuận nhanh chóng mà sự cạnh tranh lại chưa cao. Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp này dể dàng thay đổi ngành nghề kinh doanh nếu cảm
thấy không phù hợp hoặc không hiệu quả bởi lượng vốn bỏ vào không lớn,
vì vậy nếu có những sự biến động xấu về cung cầu trên thị trường thì nhóm
doanh nghiệp này cũng không chịu ảnh hưởng nhiều, dễ phục hồi hơn so với
các doanh nghiệp lớn.
Về ngành nghề kinh doanh, một số lĩnh vực đòi hỏi quy mô lớn mà
doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể tham gia như các ngành công nghiệp
năng, khai thác mỏ, luyện kim, ngân hàng tài chính… do vốn và nhân lực
còn hạn chế. Nhưng bên cạnh đó lại có những mặt mà chỉ DNVVN mới có
thể làm tốt mà các doanh nghiệp lớn nếu làm sẽ không đạt hiệu quả cao như
mong đợi. Vì thế, các DNVVN thường tập trung khai thác vào các ngành
công nghiệp nhẹ như : may mặc, gia công thô sơ, xử lý phần thô, chế biến,
sản xuất bao bì, đóng gói ,…Về dịch vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thường tập trung vào các lĩnh vực như vận tải nội thành, vui chơi giải trí, ẩm
thực, bảo hành chăm sóc khách hàng … Lĩnh vực thương mại cũng là một

trong những thế mạnh của doanh nghiệp vừa và nhỏ như thu mua nguyên vật
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
liệu trong và ngoài nước, tham gia và các kênh phân phối sản phẩm. Có thể
nói rằng các ngành được nêu ở trên đều có số vốn đầu tư ban đầu ít, công
nghệ sử dụng ở mức trung bình, lao động sử dụng chủ yếu là lao động phổ
thông có trình độ vừa phải phù hợp với tính chất của các DNVVN.
Có thể thấy rõ là hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu
là phục vụ cho các doanh nghiệp lớn như làm nhà cung cấp nguyên vật liệu,
làm đại lý bán hàng, phân phối, hoặc là những đoạn thị trường còn bỏ ngỏ,
có quy mô nhỏ và chiều sâu hạn chế . Chính vì vậy mà luôn tộn tại, chứa
đựng những rủi ro bất ổn ở những thị trường này khiến cho hoạt động của
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trở nên bấp bênh, sự cạnh tranh vì thế mà vô
cùng gay gắt. Theo như các nghiên cứu về doanh nghiệp vừa và nhỏ thì đối
thủ cạnh tranh lớn nhất không phải là các doanh nghiệp lớn mà chính là các
doanh nghiệp có cùng quy mô. Bởi vì, các doanh nghiệp lớn có thị trường ổn
định, nhóm khách hàng mục tiêu thường được xác định trước, các doanh
nghiệp lớn thường quan tâm tới những thị trường có quy mô lớn, có chiều
sâu, những thị trường nhỏ thường được bỏ qua hoặc không có khả năng bao
quát hết toàn bộ thị trường. Các doanh nghiệp lớn cũng không dễ gì thâu
tóm các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ bởi họ nhận thức được sự cần
thiết của các DNVVN đối với sự tồn tại và phát triển của mình. Trong khi đó
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có số lượng đông đảo và đều có mục đích
chung là tìm kiếm những thị trường còn bỏ trống chưa được khai
thác.Nhưng thực tế để có thể chứa được tất cả các doanh nghiệp nhỏ này thì
những thị trường này vẫn còn quá bé nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng vô cùng nhạy cảm với các thị trường này. Khi một doanh nghiệp tìm
thấy được một thị trường mới mẻ và đầu tư vào thị trường đó thì ngay lập
tức có rất nhiều doanh nghiệp khác cũng nhảy vào, ví dụ như trong lĩnh vực
ăn uống, bảo hành, dịch vụ sửa chữa.

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
Về khả năng cạnh tranh, các DNVVN Việt Nam có nhiều điểm mạnh,
tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và yếu kém,cụ thể như sau :
Thứ nhất, chất lượng và khả năng cạnh tranh trong quản lý còn yếu
kém. Đội ngũ chủ DN, giám đốc và cán bộ quản lý DNVVN chưa thực sự
có trình độ tương xứng về kiến thức và kỹ năng quản lý. Số lượng DNVVN
có chủ DN, giám đốc giỏi, năng lực quản lý tốt và trình độ chuyên môn cao
chưa nhiều. Hầu hết chủ DN và giám đốc DN tư nhân chưa được đào tạo
một cách bài bản và chuyên nghiệp về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến
thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh, đặc biệt là yếu về năng
lực kinh doanh quốc tế. Chính vì vậy mà không tránh khỏi khi các DN hoạt
động 1 cách chủ quan, thiếu kinh nghiệm,tầm nhìn chiến lược và thiếu kiến
thức trên các phương diện : Quản lý tổ chức, sử dụng máy tính và công nghệ
thông tin, chiến lược cạnh tranh, phát triển thương hiệu.
Thứ hai, năng suất lao động thấp trong khi đó chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm thì ngày càng cao khiến cho khả năng cạnh tranh của các Dn
này yếu đi.Giá thành sản phẩm sản xuất ở nước ta luôn cao hơn từ 1,58 đến
9,25 lần so với các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philipines,
mặc dù giá nhân công lao động thuộc loại rất thấp so với các nước trong khu
vực.
Thứ ba, khả năng cạnh tranh về tài chính vẫn còn rất yếu kém. Quy
mô vốn và năng lực tài chính (có tính cả vốn của chủ sở hữu và tổng nguồn
vốn) của nhiều DN còn rất nhỏ bé, vừa không có tính bền vững, vừa kém
hiệu quả. Hiện nay ở nước ta số lượng DN nhỏ và vô cùng nhỏ chiếm tỷ lệ
khá cao. Kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê cho thấy, các DNVVN
hiện đang chiếm tới 97% số lượng cơ sở sản xuất kinh doanh của cả nước,
26% tổng đầu tư toàn xã hội và thu hút khoảng 77% lực lượng lao động phi
nông nghiệp nhưng quy mô chủ yếu là nhỏ và siêu nhỏ. Số DN có vốn dưới
18

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
1 tỷ đồng chiếm khoảng 44,1%, quy mô lao động dưới 10 người chiếm
46,6%. Nếu so sánh năm 2006 với năm 2000, số vốn và số lượng lao động
bình quân trong mỗi DN đã giảm từ 26 tỷ đồng và 87 lao động xuống còn 24
tỷ đồng và 75 lao động (theo số liệu của Tổng cục Thống kê).
Thứ tư, nhận thức và sự chấp hành,tuân thủ luật pháp còn rất yếu kém.
Rất nhiều các DNVVN vẫn còn tình trạng coi thường luật pháp,chỉ vì lợi ích
kinh doanh mà bất chấp tất cả, chưa chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật, đặc biệt là các quy định về thuế, quản lý tài chính, quản lý
nhân sự, chất lượng hàng hoá và sở hữu công nghiệp.Có không ít các
DNVVN đã bị các cơ quan chức năng phàn nàn, xử phạt vi phạm các chế độ
về thuế, tài chính. Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật
này là do sự hạn chế trong nhận thức cũng như sự kém hiểu biết của DN về
pháp luật.
Thứ năm, sự kém phát triển trong lĩnh vực quảng cáo thương hiệu đã
góp phần làm giảm khả năng cạnh tranh. Hầu hết các DNVVN ở Việt Nam
chưa xây dựng được các thương hiệu mạnh, chưa thực sự khẳng định được
uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và quốc tế.Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt nam còn rất thiếu kinh nghiệm trong chiến lược
xây dựng thương hiệu riêng cho mình,chưa tạo được uy tín về chất lượng
sản phẩm và dịch vụ chính vì vậy mà khả năng cạnh tranh cũng kém đi
nhiều. Theo số liệu khảo sát gần đây nhất của VCCI, chỉ có gần 10% số
doanh nghiệp là thường xuyên và chú trọng việc tìm hiểu thị trường nước
ngoài và trong số này các doanh nghiệp lớn là chủ yếu, doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu; Khoảng 42% doanh
nghiệp tìm hiểu thị trường nước ngoài không thường xuyên và khoảng 20%
doanh nghiệp, chủ yếu là các DNVVN, không hề có các hoạt động tìm hiểu
thị trường nước ngoài.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B

Hội nhập quốc tế đã buộc các DN phải không ngừng nâng cao khả
năng cạnh tranh,mở rộng quy mô để đủ sức tồn tại và phát triển trên thương
trường. Trong các nhân tố tạo nên 1 DN thì có thể nói năng lực của các nhà
quản lý là một trong những nhân tố quan trọng nhất có ảnh hưởng quyết
định đến sự phát triển và cạnh tranh của DN. Doanh nhân ngày nay nhất là
các nhà quản lý cần có những năng lực tổng hợp và ở mức độ cao hơn hẳn
những năm trước để nhằm đáp ứng được nhu cầu thời đại; trong đó cần đặc
biệt chú trọng bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng về xây dựng và phát triển
thương hiệu, về chiến lược cạnh tranh.
Xuất phát từ những đặc điểm trên mà sản phẩm của các doanh nghiệp
vừa và nhỏ thường tập trung vào một số dạng chủ yếu như sau:
Các loại mặt hàng là nguyên liệu đầu vào của các công ty lớn
đóng vai trò như là nguyên liệu phụ của dây chuyền sản xuất như : các bộ
phận phụ của một chi tiết lớn như các ngành cơ khí, tự động hoá , công
nghiệp ô tô, máy bay,… Tuy hàm lương kĩ thuật chứa đựng trong các mặt
hàng là khá thấp nhưng là một yếu tố không thể thiếu cho việc tạo ra sản
phẩm hoàn chỉnh.
Các loại đồ mỹ nghệ,sản phẩm thủ công mang tính cá biệt
cao,không thể áp dụng sản xuất hàng loạt. Giá cả của mặt hàng này thường
cao do có chi phí sản xuất lớn. Nhóm sản phẩm này thường đáp ứng cho
những khách hàng đặc biệt hoặc đem xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Các sản phẩm tiêu dùng khác phục vụ cho nhóm khách hàng bình dân,
các sản phẩm kiểu này có chất lượng trung bình, giá cả phải chăng chủ yếu
phục vụ những khách hàng dễ tính.
Hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng thay đổi và cải
tiến mẫu mã,chất lượng sản phẩm nhằm đáp ưng nhu cầu người tiêu
dùng,chính vì vậy mà các sản phẩm dịch vụ mà cung cấp thường đa dạng và
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
có sự khác biệt giữa những doanh nghiệp với nhau. Đối với từng khách hàng

thì dịch vụ được cung ứng cũng khác nhau, giá cả của các dịch vụ cũng rất
phong phú phụ thuộc vào đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ đó : như
dịch vụ bảo hành, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ lắp đặt, …
1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
Có thể nói các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang chiếm một số lượng đồ
sộ, là nhân tố không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế của
các quốc gia.Với bất kỳ một quốc gia nào dù phát triển hay kém phát triển
thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ được xem là yếu tố cần thiết không thể
thiếu cho sự tăng trưởng, giải quyết thất nghiệp và tiến bộ xã hội. Cho đến
nay, vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được khẳng định trên phạm
vi toàn thế giới, được thể hiện cụ thể trên một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp phần thúc đẩy sự tăng
trưởng kinh tế và gia tăng thu nhập ở các quốc gia. Ở nước ta hiện nay, trong
tổng số khoảng 250.000 doanh nghiệp đã thành lập trên toàn quốc thì doanh
nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 96% . Các doanh nghiệp này đang đóng
góp khoảng 25% GDP, 30% giá trị tổng sản lượng công nghiệp, tạo ra
khoảng 80% việc làm phi nông nghiệp ở nông thôn, và 26% lực lượng lao
động trong cả nước. Nhìn ra một số nước trên thế giới, vai trò của doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng vô cùng quan trọng trong nền kinh tế.Nhìn vào một
đất nước đã từng sản sinh ra các tập đoàn hùng mạnh vào bậc nhất thế
giới,nước Mỹ, thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn luôn đóng một vai trò
cực kỳ quan trọng. 40% GDP của nước Mỹ là nhờ sự đóng góp của các
doanh nghiệp thuộc khu vực này,một tỷ lệ tương đối lớn. Những doanh
nghiệp lớn như Ford hay Microsoft cũng không thể hoạt động đơn lẻ nếu
không có sự hợp tác với các công ty có quy mô vừa và nhỏ. Ở Bungary, theo
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
thống kê năm 2006, các doanh nghiệp vừa và nhỏ tạo ra 30.72 % tổng giá trị
gia tăng của nền kinh tế. Năm 2003, doanh thu của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Đài Loan chiếm 36% cả nước, kim ngạch xuất khẩu chiếm tới 51%.

Chúng ta cũng có thể thấy tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và
nhổntng việc đảm bảo tăng trưởng của nền kinh tế tại Nhật Bản, chiếm 64%
doanh số bán buôn và 76% doanh số bán lẻ. Không chỉ có những đóng góp
to lớn cho sự tăng trưởng kinh tế mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn có
vai trò lớn trong mối quan hệ gắn kết với các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhân tố quan trọng thúc
đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xoá đói giảm nghèo, đặc biệt là
ở khu vực nông thôn. Chính nhờ sự có mặt của các doanh nghiệp này đã tạo
điều kiện cho ngành thương mại dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp không
ngừng phát triển ở nông thôn. Điều này đã làm cho tỷ trọng nông nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân vì thế được thu hẹp dần. Mặt khác doanh nghiệp
vừa và nhỏ thúc cũng góp phần đẩy mạnh quá trình đô thị hoá, thu hút và tập
trung dân cư vào các khu vực trọng điểm. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã
tạo công ăn việc làm cho người lao động, mang đến lượng thu nhập đáng kể
cho người nghèo và giá thành sản phẩm tương đối rẻ phù hợp với những
người có mức thu nhập thấp . Các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ tạo ra
những sản phẩm giá rẻ, phù hợp với mức sống của người dân mà còn tạo ra
một mạng lưới phân phối rộng khắp trải đều trên phạm vi toàn đất nước.
Chính vì vậy những người nghèo có điều kiện nâng cao mức sống của mình
và tình trạng đói nghèo cũng giảm dần.
Thứ ba, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ là một cộng sự đắc lực
không thể thiếu của các doanh nghiệp lớn thông qua việc cung cấp nguyên
vật liệu, những nguyên liệu đầu vào của dây chuyền sản xuất, làm đại lý tạo
lập các kênh phân phối sản phẩm. Có thể nói doanh nghiệp vừa và nhỏ là
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
người cung cấp đồng thời là người tiêu thụ sản phẩm hết sức quan trọng của
các doanh nghiệp lớn. Bất kỳ doanh nghiệp lớn nào đều cần có một mạng
lưới các nhà cung cấp và phân phối sản phẩm để đảm bảo cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là đối tượng

phù hợp nhất đáp ứng nhu cầu cung cấp và phân phối sản phẩm cho các
doanh nghiệp lớn. Chính sự hỗ trợ này đã giúp các doanh nghiệp lớn hạn chế
được tối đa các rủi ro trên thị trường gây ra cả về mặt cung và cầu, giảm
thiểu các chi phí trong quá trình vận chuyển, lưu trữ hàng hoá từ đó làm
giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.
Thứ tư, góp phần tạo công ăn việc làm cho người lao động, góp phần
xoá đói giảm nghèo, hạn chế tối đa nạn thất nghiệp. Mặc dù trong mỗi doanh
nghiệp vừa và nhỏ, lượng lao động là không nhiều, nhưng bù vào đó, số
lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại rất đông đảo và phát triển nên đã tạo
ra một khối lượng việc làm đáng kể. Hiện nay ở nước ta theo con số thống
kê mới nhất lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng
77%, con số này ở Trung Quốc là 84,3% và ở Nhật Bản là 80%. Trong tình
trạng nền kinh tế hiện nay, với việc tái cơ cấu nền kinh tế và kèm theo đó
khủng hoảng kinh tế diễn ra trên toàn cầu đã khiến các doanh nghiệp lớn cắt
giảm 1 lượng lao động khá lớn và chính trong hoàn cảnh này sự có mặt của
các DNVVN đã làm hạn chế phần nào áp lực thất nghiệp đối với nền kinh
tế. Rõ ràng sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ là một giải pháp hữu
hiệu nhất cho vấn đề việc làm, nhất là đối với các quốc gia đang phát triển,
nơi mà lượng lao động tham gia vào thị trường tăng tăng lên mỗi năm là
không nhiều. Thực tế trên thế giới đã cho thấy các doanh nghiệp vừa và nhỏ
là động lực lớn để thị trường lao động phát triển qua đó tay nghề, ý thức lao
động cũng được nâng cao, góp phần cải thiện chất lượng nguồn lao động
quốc gia.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
Thứ năm, các doanh nghiệp vừa và nhỏ như cái nôi sản sinh ra các
nhà doanh nghiệp tài năng, là môi trường thuận lợi cho việc đào tạo và phát
triển kĩ năng kinh doanh.Rất nhiều các nhà doanh nghiệp khi làm quen với
môi trường kinh doanh thường bắt đầu với doanh nghiệp vừa và nhỏ.Chính
từ đây họ được tiếp cận các kỹ năng quản lý cơ bản,tích luỹ được nhiều kinh

nghiệm quý báu cho bản thân và cũng là môi trường tốt để họ làm quen với
sự cạnh tranh. Khi đã trưởng thành và có trong tay những kinh nghiệm cần
thiết thì họ có thể tìm kiếm những doanh nghiệp lớn hơn để vươn tới đỉnh
cao,thử thách mới hoặc ở lại lãnh đạo chính doanh nghiệp này phát triển
thành doanh nghiệp lớn hơn. Sự lớn lên cả về chất lượng và số lượng của các
doanh nhân kéo theo sự phát triển của các doanh nghiệp, nền kinh tế cũng
theo đó mà đi lên. Thực tế như ở nước Bỉ, với số dân là 10 triệu người thì có
đến khoảng 700 nghìn người làm kinh doanh, ở Pháp có 60 triệu dân và số
người làm kinh doanh là 2,4 triệu. Trong khi đó ở nước ta con sso này lại
không hề tưưong xứng, chỉ có 200 nghìn người làm kinh doanh trong tổng
số hơn 80 triệu dân.
Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ làm hạn chế bớt sự độc quyền
của các tập đoàn lớn, duy trì tính cạnh tranh lành mạnh trong nền kinh tế,
bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng. Ngay các doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng luôn cạnh tranh với nhau hết sức gay gắt nhằm khẳng định chỗ
đứng của mình trên thương trường, không ngừng phát triển trở thành các
doanh nghiệp lớn mạnh hơn. Sự cạnh tranh gay gắt này đã khiến cho nền
kinh tế trở nên sôi động hơn, luôn luôn có sự phát triển và thay mới,cùng
hoà chung nhịp đập với nền kinh tế thế giới.
Có thể thấy rằng, doanh nghiệp vừa và nhỏ tuy còn nhiều mặt hạn chế
nhưng vai trò của chúng đối với sự phát triển của nền kinh tế là không thể
phủ nhận. Cùng với các doanh nghiệp lớn chúng tạo nên sự cân đối trong
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trần Tiến Thành – TCDN 47B
nền kinh tế. Một nền kinh tế nếu chỉ toàn những doanh nghiệp vừa và nhỏ
thì sẽ không thể tích tụ và tập trung vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới
công nghệ. Ngược lại các doanh nghiệp lớn sẽ không thể nào phát triển được
nếu không có sự hỗ trợ của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Một nền kinh tế
muốn phát triển bền vững và ổn định thì cần phải đặt vai trò của doanh
nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ ngang tầm với nhau, do đó vấn đề

thúc đẩy và tăng cường cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thị trường
cạnh tranh đang trở thành vấn đề cấp bách đối với mỗi quốc gia.
1.2. CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM
1.2.1. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngân hàng thương mại đóng 1 vai trò vô cùng quan trọng, là trung
gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, bằng những hoạt động của
mình để điều tiết và định hướng các hoạt động đầu tư, trong đó hoạt động tín
dụng là một công cụ dùng để hướng các nguồn vốn từ nhiều nguồn khác
nhau vào các hoạt động kinh tế hiệu quả. Hoạt động tín dụng có thể được
hiểu như sau:
Hoạt động tín dụng là hoạt động giao dịch về tài sản giữa bên cho vay
- NHTM hoặc các định chế tài chính khác và bên đi vay - các thành phần
kinh tế, dân cư, trong đó bên đi vay được quyền sử dụng trước tài sản của
bên cho vay trong một thời kỳ nhất định theo các điều kiện đảm bảo thoả
thuận giữa hai bên và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả tiền gốc và lãi đầy
đủ và đúng hạn. Trong điều kiện mà số lượng các DNVVN đang ngày càng
đông đảo như hiện nay thì đối với hầu hết các NHTM đây chính là đối tượng
chủ đạo. Để có thể nghiên cứu và phục vụ một cách hiệu quả hơn, các ngân
hàng thường thành lập riêng một phòng chuyên trách về đối tượng khách
hàng này, từ đó có thể triển khai một số giải pháp để mở rộng đối tượng
25

×