Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

phương hướng và biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty than nội địa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.76 KB, 35 trang )

Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Chơng 1: Cơ sở lý luận của hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
3
1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng của doanh
nghiệp
3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Các nhân tố ảnh hởng 5
1.2. Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng 7
1.2.1. Khái niệm 7
1.2.2. Nội dung và phơng pháp hạch toán 8
1.3.
ý nghĩa của hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp
17
Chơng 2: Thực trạng công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty Than Nội Địa
18
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty Than Nội Địa 18
2.1.1. Quá trình xây dựng và phát triển của Công ty Than Nội Địa 18
2.1.2. Cơ cấu tơ chức bộ máy quản lý 20
2.1.3. Đặc điểm công nghệ khai thác than 24
2.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Than Nội
Địa
25
2.2. Tình hình hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng 29
2.2.1. Phơng pháp hạch toán tiền lơng 29
2.2.2. Các hình thức thanh toán lơng 33


2.2.3. Hạch toán tiền lơng và các kgoản trích theo lơng tại Công ty
Than Nội Địa
37
2.2.4. Hạch toán các khoản trích theo lơng tại Công ty Than Nội Địa 49
2.2.5. Trình tự hạch toán hình thức ghi sổ 50
Chơng III: Đánh giá chung và các biện pháp hoàn thiện
công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
Than Nội Địa.
52
3.1. Đánh giá chung công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty Than Nội Địa
52
3.2. Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác hạch toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại Công ty Than Nội Địa
57
Kết luận
60
1
Tµi liÖu tham kh¶o
62
2
Lời nói đầu
Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá, tiền lơng là một bộ phận
cấu thành giá trị sản phẩm, trong đó bao gồm cả một phần giá trị mới tạo ra. Vì
vậy việc tính toán và phân bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản phẩm phải
tính đúng, đủ và thanh toán kịp thời cho ngời lao động sẽ góp phần hoàn thành
và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất, hạ giá thành sản phẩm tăng năng xuất
lao động, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống ngời lao động.
Tổ chức hạch toán tiền lơng là một bộ phận câú thành quan trọng của hệ
thống công cụ quản lý tài chính, nó góp phần tích cực trong việc quản lý, điều

hành và kiểm soát tình hình sử dụng quỹ lơng tại đơn vị.
Gắn chặt với tiền lơng là các khoản trích theo lơng gồm BHXH, BHYT và
KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đến từng
thành viên. Vậy để đảm bảo quyền lợi của ngời lao công tác hạch toán các khoản
trích theo lơng luôn giám sát chặt chẽ việc chi trả đảm bảo chi đúng, đủ và kịp
thời.
Chính sách tiền lơng cũng nh công tác hạch toán tiền lơng đợc vận dụng
linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp khác nhau phụ thuộc vào đặc điểm cơ cấu tổ chức
quản lý, sản xuất kinh doanh và vào tính chất công việc.
Công ty Than Nội Địa thuộc Tổng công ty Than Việt Nam với nhiệm vụ
chính là khai thác than để phục vụ cho các nhà máy nhiệt, điện, nhà máy cán
thép , phải bảo tồn và phát triển vốn do Tổng Công ty Than giao, sản xuất và
kinh doanh có lãi nhằm nâng cao đời sống cho ngời lao động, hoàn thành nghĩa vụ
đóng góp với nhà nớc. Vì thế việc xây dựng một quy chế trả lơng phù hợp, hạch
toán đúng, đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng nh
chính trị, đồng thời tạo điều kiện cho tiền lơng phát huy chức năng là đòn bẩy
kinh tế.
Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề, cùng sự giúp đỡ chỉ bảo của TS-
Nguyễn Thị Anh Thu và các cô, chú phòng tổ chức nhân sự của Công ty Than
3
Nội Địa em đã chọn đề tài Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
làm khoá luận tốt nghiệp.
Nội dung bài viết gồm 3 chơng.
Chơng 1: Cơ sở lý luận về hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng.
Chơng 2: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
Công ty Than Nội Địa.
Chơng 3: Phơng hớng và biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty Than Nội Địa.
4

Chơng 1: Cơ sở lý luận của hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
1.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm.
Tiền lơng:
Theo quan niệm của Mác: Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức
lao động hay là giá cả của sức lao động.
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại: tiền lơng là giá cả của
lao động, đợc xác định bởi quan hệ cung cầu trên thị trờng lao động.
ở Việt Nam, trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lơng đợc
hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu,
do Nhà nớc phân phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp
với quy luật phân phối theo lao động. Hiện nay theo Điều 55 Bộ Luật lao
động Việt Nam quy định tiền lơng của ngời lao động là do hai bên thoả thuận
trong hợp đồng lao động và đợc trả theo năng suất lao động, chất lợng và hiệu
quả công việc. Mức lơng của ngời lao động không thấp hơn mức lơng tối thiểu
do Nhà nớc quy định (là 210.000đ/ tháng đợc thực hiện từ ngày 1/1/2001).
Trong điều kiện của nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần hiện nay,
bản chất của tiền lơng đợc nhìn nhận từ nhiều khía cạnh của quá trình tái sản
xuất. Sức lao động là yếu tố quyết định trong các yếu tố của quả trình sản xuất,
nên tiền lơng là vốn đầu t ứng trớc quan trọng nhất, là sự đầu t cho phát triển và
là một phạm trù của sản xuất. Nó yêu cầu phải tính đúng, tính đủ trớc khi thực
hiện quá trình lao động và sản xuất. Sức lao động là hàng hoá nên tiền lơng là
phạm trù của trao đổi, nó đòi hỏi phải ngang giá với cả các t liệu sinh hoạt cần
thiết nhằm tái sản xuất sức lao động. Sức lao động là yếu tố của quá trình sản
xuất, cần phải dựa trên hao phí lao động và hiệu quả lao động của ngời lao động
để trả cho họ, do đó tiền lơng là phạm trù của phân phối. Sức lao động cần đợc
tái sản xuất thông qua việc sử dụng các t liệu sinh hoạt cần thiết, thông qua quỹ
5
tiêu dùng cá nhân, do đó tiền lơng là một phạm trù của tiêu dùng. Nh vậy, tiền l-

ơng là một phạm trù kinh tế tổng hợp quan trọng của nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần hiện nay. Về bản chất của tiền lơng có thể nói đó là một đòn bẩy
kinh tế mạnh mẽ, có tác dụng to lớn đến sản xuất, đời sống và các mặt khác của
kinh tế xã hội.
Thu nhập của ngời lao động, ngoài tiền lơng lao động còn đợc hởng một
số khoản khác nh Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và các phúc lợi xã hội khác.
Bảo hiểm xã hội( BHXH):
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của Nhà nớc. Theo quy định hiện
hành hàng tháng các đơn vị tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng và phân bổ
cho các đối tợng liên quan đến việc sử dụng lao động.
Ngời sử dụng lao động phải trích một tỉ lệ nhất định trên tổng số quỹ lơng
và tính vào phần chi phí kinh doanh, còn một tỉ lệ do ngời lao động trực tiếp
đóng góp và đợc khấu trừ vào thu nhập trực tiếp của họ.
Quỹ BHXH đợc thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên
trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hu. Theo cơ chế hiện
hành nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả các
trờng hợp nghỉ hu, mất sức, tai nạn, tử tuất. ở tại doanh nghiệp đợc phân cấp trực
tiếp chi trả nh các trờng hợp ốm đau, thai sản và tổng hợp chi tiêu để quyết toán
với cơ quan chuyên trách.
Việc hình thành nên quỹ BHXH còn do một số nguồn khác nh các doanh
nghiệp làm ăn phát đạt ủng hộ theo các chơng trình xã hội, thành lập quỹ đền ơn
đáp nghĩa. Việc trích quỹ BHXH là một việc làm cần thiết và nhân đạo, đây là
một trong những nội dung quan trọng của chính sách xã hội mà Nhà nớc đảm
bảo trớc pháp luật cho mọi ngời dân nói chung và cho mỗi ngòi lao động nói
riêng.
Bảo hiểm y tế(BHYT):
6
BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành gồm 2 nguồn: Một

phần do doanh nghiệp gánh chịu đợc tính trích vào chi phí sản xuất kinh doanh
hàng tháng theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân
viên trong kỳ, một phần do ngời lao động gánh chịu đợc trừ vào lơng của công
nhân viên. BHYT đợc nộp lên cơ quan chuyên môn, chuyên trách(dới hình thức
mua BHYT) để bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ công nhân viên.
BHYT thực chất là sự trợ cấp về y tế cho ngời lao động tham gia BHYT
nhằm giúp họ một phần nào tiền khám chữa bệnh, tiền viện phí, thuốc thang.
Mục đích của BHYT là lập một mạng lới bảo vệ sức khoẻ cho toàn cộng đồng
không kể địa vị xã hội, thu nhập cao hay thấp.
BHYT hiện nay đang trên con đờng thử nghiệm, quỹ do cơ quan BHYT
thống nhất quản lý dùng để trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế.
Vì vậy mà các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT. Hiện nay việc
chi trả BHYT là việc làm hết sức cần thiết, hạch toán đúng đủ bảo đảm chế độ
cho ngời lao động đồng thời giúp các nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn hớng đi và
mức độ phát triển quỹ BHYT để cho ngời dân thực sự tin tởng vào sự hoàn thiện,
tính nhân đạo của một chính sách xã hội.
Với quy chế mới của Bộ LĐTBXH quy định hiện nay việc BHYT chuyển sang
sát nhập với BHXH về cơ bản không có gì thay đổi, song để đảm bảo quyền lợi
của mọi ngời cũng nh thể hiện sự quan tâm của nhà nớc đang hớng tới tất cả ngời
dân đều có thể mua bảo hiểm xã hội.
Kinh phí công đoàn( KPCĐ):
Công đoàn là một tổ chức đoàn thể đại diện cho nhời lao động nói lên
tiếng nói chung của ngời lao động đứng ra bảo vệ quyền lợi của mình đồng thời
công đoàn cũng là ngời trực tiếp hớng dẫn, điều khiển thái độ của ngời lao động
đối với công việc, với ngời sử dụng lao động.
KPCĐ đợc hình thành từ việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh hàng tháng của đơn vị theo tỷ lệ nhất định tính trên tổng số tiền lơng thực
tế phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Số KPCĐ đợc phân cấp quản lý và chi
7
tiêu theo chế độ, một phần nộp lên cơ quan quản lý công đoàn cấp trên và một

phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công đoàn của đơn vị.
Cùng với tiền lơng và các khoản bảo hiểm, KPCĐ hợp thành khoản chi phí
về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc xác định chi phí về
lao động sống phải dựa trên cơ sở quản lý và sử dụng lao động trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng thù lao lao động, thanh toán đầy đủ kịp
thời tiền lơng và các khoản liên quan. Một mặt kích thích ngời lao động quan
tâm đến thời gian, kết quả và chất lợng của lao động; mặt khác góp phần tính
đúng, tính đủ chi phí, giá thành sản phẩm hay chi phí của doanh nghiệp.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hởng:
Các nhân tố ảnh hởng bao gồm các nhóm nhân tố sau:
Nhóm nhân tố thuộc thị trờng lao động:
Cung cầu lao động ảnh hởng trực tiếp đến tiền lơng.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lơng có xu hớng
tăng, còn khi cung lao động bằng với cầu lao động thì thị trờng lao động đạt tới
sự công bằng. Tiền lơng lúc này là tiền lơng cân bằng, mức tiền lơng này bị phá
vỡ khi các nhân tố ảnh hởng tới cung cầu về lao động thay đổi nh: năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lơng thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lơng
thực tế sẽ giảm. Nh vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lơng
danh nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định đời sống cho ngời lao động, đảm
bảo tiền lơng thực tế không bị giảm.
Trên thị trờng luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lơng giữa các khu vực t nhân,
nhà nớc, liên doanh chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ
hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy Nhà n-
ớc cần có những biện pháp để điều tiết tiền lơng cho hợp lý.
Nhóm nhân tố thuộc môi trờng doanh nghiệp :
8
Các chính sách của doanh nghiệp: Các chính sách lơng, phụ cấp, giá

thành đ ợc áp dụng triệt để, phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao chất lợng
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hởng mạnh đến tiền lơng: Với
doanh nghiệp có khối lợng vốn lớn thì khả năng chi trả lơng cho ngời lao động sẽ
thuận tiện, dễ dàng. Còn ngợc lại nếu khả năng tài chính không vững thì tiền l-
ơng của ngời lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hởng ít nhiều đến tiền lơng.
Việc quản lý đợc thực hiện nh thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám
sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của ngời lao
động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lơng.
Nhóm nhân tố thuộc bản thân ngời lao động:
Trình độ ngời lao động: với lao động có trình độ cao sẽ có đợc thu nhập
cao hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt đợc trình độ đó ngời lao
động phải bỏ ra một khoản chi phí tơng đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo
dài hạn ở trờng lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm đợc những
công việc đòi hỏi phải có hàm lợng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện đợc
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hởng lơng cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thờng đi đôi với nhau. Một
ngời qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút đợc nhiều kinh nghiệm hạn chế đợc
những rủi do có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của
ngời mình trớc công việc đạt năng suất, chất lợng cao vì thế mà thu nhập của họ
sẽ ngày càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành nhiệm vụ nhanh hay chậm, đảm bảo chất lợng hay
không đều ảnh hởng ngay đến tiền lơng của ngời lao động.
Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc:
Mức hấp dẫn của công việc: công việc có mức hấp dẫn cao thu hút đợc
nhiều lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lơng, ngợc lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút đợc lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
đạt mức lơng cao hơn.
9

Mức độ phức tạp của công việc: với độ phức tạp của công việc càng cao
thì định mức cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc đó có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ
nguy hiểm cho ngời thực hiện do đó mà tiền lơng sẽ cao hơn so với công việc
giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc
với máy móc, môi trờng thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền
lơng.
Yêu cầu của công việc đối với ngời thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lơng phù hợp.
Các nhân tố khác:
ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi, giữ thành thị
và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lơng rất lớn không phản ánh đợc sức
lao động thực tế của ngời lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lơng
nào cả nhng trên thực tế vẫn tồn tại.
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trờng cũng ảnh hởng tới tiền l-
ơng của lao động.
1.2.Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.2.1.Khái niệm.
Hạch toán:
Hạch toán là những hoạt động quan sát, đo lờng, tính toán và ghi chép của
con ngời đối với các hoạt động kinh tế xảy ra trong quá trình tái sản xuất xã hội
nhằm thu nhận cung cấp thông tin về quá trình đó phục vụ cho công tác kiểm tra,
công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội
đem lại hiệu quả cao đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội.
Hạch toán kế toán:
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông
tin về tài sản và sự vận động của tài sản trong các đơn vị nhằm kiểm tra, giám sát
10

toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Nh vậy hạch toán kế toán
nghiên cứu
về tài sản, sự vận động của tài sản trong các đơn vị, nghiên cứu về hoạt động
kinh tế tài chính, đảm bảo cho hoạt động đó đem lại lợi ích cho con ngời.
Để thực hiện hạch toán kế toán doanh nghiệp sử dụng một số phơng pháp
khoa học gồm: Phơng pháp chứng từ kế toán, phơng pháp tài khoản kế toán, ph-
ơng pháp tính giá và phơng pháp tổng hợp cân đối kế toán. Sử dụng thớc đo
tiền tệ để đo lờng phạm vi quy mô hoạt động kinh tế tài chính, bên cạnh đó còn
sử dụng thớc đo lao động và thớc đo hiện vật.
Hạch toán tiền lơng: là quá trình tính toán, ghi chép thời gian lao động hao
phí và kết quả đạt đợc trong hoạt động sản xuất , hoạt động tổ chức và quản lý
theo nguyên tắc và phơng pháp nhất định nhằm phục vụ công tác kiểm tra tình
hình sử dụng quỹ lơng, công tác chỉ đạo các hoạt động kinh tế đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất xã hội.
Quỹ tiền lơng tăng lên phải tơng ứng với khối lợng tăng giá trị tiêu dùng.
Nhiệm vụ của hạch toán tiền lơng là phải xác định mức độ, cơ cấu tiền lơng, các
yếu tố làm tăng giảm quỹ lơng, hạch toán tỷ trọng các hình thức và chế độ tiền l-
ơng nhằm tìm ra những hớng kích thích mạnh mẽ và thoả đáng đối với ngời lao
động. Hạch toán tiền lơng cấp bậc, tiền thởng từ quỹ khuyến khích vật chất
nhằm chỉ ra hớng đi đúng đắn trong tổ chức tiền lơng, tạo ra sự kích thích sự
quan tâm đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lơng phải cân đối phù hợp với các chỉ tiêu kế hoạch khác,
không cho phép vựơt chi quỹ tiền lơng mà không có căn cứ xác đáng vì điều đó
dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm, làm giảm tỷ số tích luỹ. Vợt chi quỹ tiền l-
ơng trả cho nhân viên không sản xuất theo quỹ lơng kế hoạch và thực tế là phạm
vi kỹ thuật tài chính. Hạch toán thực tế kế hoạch quỹ lơng của công nhân sản
xuất cần tính đến mức độ hoàn thành kế hoạch khối lợng sản phẩm để tính thực
hiện tiết kiệm hay vợt chi tuyệt đối quỹ lơng kế hoạch.
Hạch toán quỹ lơng để so sánh giá trị nguồn nhân lực trên thị trờng lao
động. Hạch toán tiến độ tăng tiền lơng so sánh với tiến độ tăng năng suất lao

11
động có nghĩa là tăng tỷ trọng tiền lơng trong tổng sản phẩm cũng nh trong chi
phí chung cho sản phẩm giảm xuống và ngợc lại. Tiến độ tăng tiền lơng và tăng
năng suất lao động có ảnh hởng đến cơ cấu giá thành sản phẩm.
1.2.2.Nội dung và phơng pháp hạch toán:
Hạch toán lao động: bao gồm hạch toán về số lợng, thời gian lao động và kết
quả lao động.
+ Hạch toán số lợng lao động: là việc theo dõi kịp thời, chính xác tình
hình tăng, giảm số lợng lao động theo từng loại lao động trên cơ sở đó làm căn
cứ cho việc trả lơng và các chế độ khác cho ngời lao động đợc kịp thời. Số lợng
lao động của doanh nghiệp đợc phản ánh trên sổ sách thờng do phòng lao động
tiền lơng lập nhằm lắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có.
Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động đợc mở cho từng
ngời để quản lý nhân lực cả về số lợng và chất lợng lao động, về biến động và
chấp hành chế độ đối với ngời lao động.
Số lợng lao động tăng lên khi doanh nghiệp tuyển dụng thêm lao động.
Chứng từ là các hợp đồng lao động.
Số lợng lao động giảm khi lao động chuyển công tác khác, thôi việc, về h-
u, nghỉ mất sức, nghỉ mất sức Chứng từ là quyết định của Giám đốc doanh
nghiệp.
+ Hạch toán thời gian lao động: là việc ghi chép kịp thời, chính xác thời
gian lao động của từng ngời trên cơ sở đó tính lơng phải trả cho chính xác. Hạch
toán thời gian lao động phản ánh số ngày, giờ làm việc thực tế hoặc ngừng sản
xuất, nghỉ việc của ngời lao động, từng bộ phận, phòng ban trong doanh nghiệp.
Chứng từ hạch toán là bảng chấm công đợc lập riêng cho từng bộ phận
trong đó ghi dõ ngày làm việc, ngày nghỉ việc của từng ngời. Bảng do tổ trởng
trực tiếp ghi và để nơi công khai để mọi ngời giám sát thời gian lao động của
từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời gian lao động
và tính lơng, thởng cho từng bộ phận.
12

+Hạch toán kết quả lao động: là ghi chép kịp thời, chính xác số lợng, chất
lợng sản phẩm hoàn thành của từng ngời để từ đó tính lơng, thởng và kiểm tra sự
phù hợp của tiền lơng phải trả với kết quả hoạt động thực tế, tính toán định mức
lao động từng ngời, từng bộ phận và cả doanh nghiệp.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng những loại chứng từ ban
đầu khác nhau tuỳ theo loại hình, đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp nhng
những chứng từ này đều bao gồm những nội dung cần thiết nh tên công nhân, tên
công việc, thời gian lao động, số lợng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu.
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật
xác nhận, lãnh đạo duyệt y. Sau đó chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng
để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị sau đó chuyển về phòng lao động tiền
lơng xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán của doanh nghiệp để làm căn
cứ tính lơng, tính thởng. Để tổng hợp kết quả lao động thì tại mỗi phân xởng, bộ
phận nhân viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên
cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các bộ phận gửi đến hàng ngày
( hoặc định kỳ) để ghi kết quả lao động từng ngời, từng bộ phận vào sổ và cộng
sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho bộ phận quản lý liên quan. Phòng kế
toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết
quả chung toàn doanh nghiệp.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng:
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng Doanh nghiệp sử dụng
các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lơng: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền l-
ơng, phụ cấp cho công nhân viên đồng thời để kiểm tra việc thanh toán lơng cho
công nhân viên trong đơn vị. Bảng thanh toán lơng đợc lập hàng tháng, tơng ứng
với bảng chấm công, phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội Cơ sở để lập bảng thanh
toán lơng là các chứng từ liên quan nh: Bảng chấm công, Bảng tính phụ cấp, trợ
cấp, Phiếu nghỉ hởng BHXH. Cuối mỗi tháng căn cứ vào các chứng từ liên quan,
kế toán tiền lơng lập Bảng thanh toán tiền lơng chuyển cho kế toán trởng hay phụ
13

trách kế toán và Giám đốc đơn vị duyệt. Trên cơ sở đó lập phiếu chi và phát lơng
cho công nhân viên. Bảng thanh toán lơng đợc lu tại phòng kế toán đơn vị.
- Bảng thanh toán BHXH: là chứng từ làm căn cứ tổng hợp và thanh toán
trợ cấp BHXH trả thay lơng cho ngời lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH
với cơ quan quản lý BHXH. Tuỳ thuộc vào số ngời phải thanh toán trợ cấp
BHXH trả thay lơng trong tháng của đơn vị, kế toán có thể lập bảng này cho
từng phòng ban, bộ phận hay cho toàn đơn vị. Cơ sở để lập bảng này là Phiếu
nghỉ hởng BHXH, khi lập bảng phải ghi chi tiết từng trờng hợp nghỉ và trong
mỗi trờng hợp phải nhân ra số ngày, số tiền trợ cấp BHXH trả thay lơng. Cuối
tháng kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền đợc trợ cấp trong tháng và luỹ kế
từ đầu năm đến tháng báo cáo cho từng ngời và cho từng đơn vị. Bảng này đợc
chuyển cho trởng ban BHXH xác nhận và chuyển cho kế toán trởng duyệt chi.
Hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong các Doanh nghiệp
sản xuất khác với các đơn vị hành chính sự nghiệp là các đơn vị hành chính sự
nghiệp đợc trang trải các chi phí hoạt động để thực hiện các nhiệm vụ chính trị
đợc giao bằng nguồn kinh phí từ Ngân sách hoặc từ công quỹ theo nguyên tắc
không bồi hoàn trực tiếp. Cho nên tài khoản sử dụng và phơng pháp hạch toán
cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Để hạch toán tiền lơng và
các khoản trích theo lơng kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 334 Phải trả công nhân viên: Dùng để theo dõi các khoản phải
trả công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, phụ cấp, BHXH, tiền thởng và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của ngời lao động.
Nội dung kết cấu nh sau:
Bên nợ:
Các khoản đã trả công nhân viên
Các khoản khấu trừ vào lơng
Các khoản ứng trớc
Kết chuyển lơng cha lĩnh
Bên có:

14
Tất cả các khoản phải trả công nhân viên
D có:
Các khoản khác còn phải trả công nhân viên
D nợ:
Số trả thừa cho công nhân viên
Trong hệ thống tài khoản không có tài khoản cấp 2 nhng chế độ kế toán
thờng mở hai tài khoản cấp 2 là:
TK3341: Chuyên theo dõi tiền lơng
TK3342:Theo dõi các khoản ngoài lơng
TK 338 Phải trả và phải nộp khác: Phản ánh các tài khoản phải trả,
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về
KPCĐ, BHXH, BHYT
Nội dung kết cấu nh sau:
Bên nợ:
Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ
Các khoản đã chi về KPCĐ tại đơn vị
Xử lý giá trị tài sản thừa
Bên có:
Các khoản phải trả, phải nộp hay thu hộ
Trích các khoản theo lơng vào chi phí hàng kỳ
D nợ:
Số chi vợt mức đợc cấp bù
D có:
Số chi không hết phải nộp tiếp
TK 338 có 5 tài khoản cấp 2, trong đó có 3 tài khoản liên quan trực tiếp
đến công nhân viên là:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế

15
+ Phơng pháp hạch toán :
- Hàng tháng trên cở sở tính toán tiền lơng, tiền công phải trả công nhân
viên kế toán ghi sổ.
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Có TK 334
- Hàng tháng trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi phí kế toán ghi
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384)
- Phản ánh các khoản BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên nh ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334
- Cuối kỳ tính trả số tiền thởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen
thởng
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334
- Tính BHXH, BHYT trừ vào lơng của ngời lao động
Nợ TK 334
Có TK 338 (3382)
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 333 (3338), 141, 138
- Thanh toán lơng và các khoản trích theo lơng cho công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá
+ Nợ TK 632
Có TK 152, 153, 154, 155
+ Nợ TK 334

16
Có TK 333 (33311)
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384)
Có TK 111, 112
- Chi tiêu KPCĐ, BHXH tại doanh nghiệp
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111,112
- Phản ánh BHXH, KPCĐ chi vợt đợc cấp bù
Nợ TK 111, 112
Có TK 338 (3382, 3383)
- Số chi không hết phải nộp tiếp cho cơ quan quản lý quỹ
Nợ TK 338 (3382, 3383)
Có TK 111, 112
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng cha lĩnh
Nợ TK 334
Có TK 338 (3388)
Trình tự hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp
sản xuất đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
17
TK 111 TK 334 TK 335
Thanh toán l}ơng
và các khoản khác
TK 333
Thuế thu nhập phải
nộp (nếu có)
TK 336
Khấu trừ các khoản
phải trả nội bộ
TK 338

Trích BHXH, BHYT
trên tiền l}ơng CNV
TK 138
Chênh lệch số đã trả và số trừ lớn hơn số phải trả
TK 622
TK 627, 641, 642
TK 431
TK 338
Tính l}ơng
phải trả
cho công
nhân viên
Tính th}ởng cho
công nhân viên
BHXH phải trả
cho công nhân viên
Đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp: Tài khoản sử dụng để hạch toán tiền
lơng và các khoản trích theo lơng nh sau:
TK 334 Phải trả viên chức: dùng để phản ánh tình hình thanh toán
với công chức, viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền lơng, phụ cấp
và các khoản phải trả theo chế độ nhà nớc quy định.
Nội dung kết cấu nh sau:
Bên nợ:
18
Các khoản đã trả cho công chức, viên chức và các đối tợng
khác
Các khoản đã khấu trừ vào lơng
Bên có:
Tiền lơng và các khoản phải trả cho công chức, viên chức và
các đối tợng khác trong đơn vị

D có:
Các khoản còn phải trả cho công chức, viên chức, cán bộ hợp
đồng và các đối tợng khác trong đơn vị
TK 334 có 2 tài khoản cấp 2 là:
TK 3341: Phải trả viên chức nhà nớc
TK 3348: Phải trả các đối tợng khác
TK 332 Các khoản phải nộp theo lơng: phản ánh tình hình trích nộp
và thanh toán BHXH, BHYT của đơn vị.
Nội dung kết cấu nh sau:
Bên nợ:
Số BHXH, BHYT đã nộp cơ quan quản lý
Số BHXH đã thanh toán cho ngời đợc hởng
Bên có:
Trích BHXH, BHYT tính vào chi phí của đơn vị
Số BHXH đợc cấp để chi trả cho công nhân viên
Số BHXH, BHYT mà công chức, viên chức phải nộp đợc
khấu trừ vào lơng
Số tiền phạt do nộp chậm BHXH
D có:
BHXH, BHYT còn phải nộp cho cơ quan quản lý
Số BHXH đợc cấp nhng cha chi trả hết
D nợ:
Phản ánh số BHXH đã chi cha đợc cơ quan BHXH cấp bù
TK 332 có 2 tài khoản cấp 2 là:
19
TK 3321: Bảo hiểm xã hội
TK 3322: Bảo hiểm y tế
+Phơng pháp hạch toán:
- Hàng tháng tính tiền lơng, phụ cấp, sinh hoạt phí, học bổng phải
trả cho viên chức và các đối tợng khác.

Nợ TK 661,662, 631
Có TK 334 (3341, 3348)
- Trích BHXH, BHYT theo quy định
Nợ TK 661, 662, 631
Có TK 334
Có TK 332 (3321, 3322)
- Tính ra số BHXH phải trả trực tiếp cho ngời đợc hởng
Nợ TK 332 (3321)
Có TK 334
- Trích quỹ cơ quan để thởng cho công chức, viên chức
Nợ TK 431 (4311)
Có TK 334
- Thanh toán tiền lơng, thởng, phụ cấp, BHXH và các khoản khác
Nợ TK 334
Có TK 111, 112
- Nộp BHXH, mua thẻ BHYT
Nợ TK 332
Có TK 111, 112, 461
- Các khoản tạm ứng, bồi thờng đợc trừ vào lơng
Nợ TK 334
Có TK 312, 311
- Số BHXH đợc cấp để chi trả cho các đối tợng đợc hởng
Nợ TK 111, 112
Có TK 332 (3321)
- Nhận đợc giấy phạt do nộp chậm BHXH
20
Nợ TK 661, 311
Có TK 332 (3321)
1.3 ý nghĩa của hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp.
Tiền lơng là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của ngời

lao động, nh quyết định mức sống vật chất của ngời lao động làm công ăn lơng
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lơng một cách công bằng, chính xác,
đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm
đúng đắn của ngời lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói
hạch toán chính xác, đúng đắn tiền lơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích
thích các nhân tố tích cực trong mỗi con ngời, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh
thần trách nhiệm và nhiệt tình của ngời lao động tạo thành động lực quan trọng
của sự phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lơng là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa
lại là chi phí chiếm tỷ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiếu hoá chi
phí, tối đa hoá lợi nhuận, nhng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của ngời
lao động. Do đó làm sao và làm cách nào vừa đảm bảo quyền lợi của ngời lao
động vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi
doanh nghiệp. Vì vậy hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không
những có ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngời lao động
mà còn có ý nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lơng có hiệu nhất tức là
hợp lý hoá chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác về tiền lơng của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều
chỉnh kịp thời, hợp lý cho các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ là nguồn thu nhập chính và thờng
xuyên của ngời lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, khích
thích lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng đợc hạch toán hợp lý, công bằng, chính xác.
21
tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty
Than Nội Địa.
3.1. Đánh giá chung công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty Than Nội Địa.
Để đánh giá tình hình chung ta cần xem xét một số chỉ tiêu ở Công ty
Than Nội Địa.

Bảng số 19: Một số chỉ tiêu về việc sử dụng quỹ lơng tại Công ty.
Chỉ tiêu ĐVT 1997 1998 1999
1.Doanh số đồng 3.560.800.360 14.035.007.025 16.160.004.000
2.Lợi nhuận đồng 31.561.417.501 31.561.197.324 31.617.000.721
3. quỹ lơng
đồng 55.356.516.142 55.543.827.774 60.427.850.000
4. số LĐ
Ngời 4709 4750 4780
Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng TCNS năm 1999.
Để đánh giá mối quan hệ giữa tiền lơng và năng suất lao động ta phải dựa
trên hai nguyên tắc trong công tác lao động tiền lơng đó là đảm bảo tốc độ tăng
năng suất lao động luôn lớn hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Bảng số 20: Thu nhập theo ngành nghề chủ yếu của
ngời lao động trong Công ty.
Ngành
nghề
chủ
yếu

bình
quân
kỳ
BC
Tổng ngày công kỳ
BC
Tổng thu nhập(đồng) Ngày
công
bình
quân
Thu nhập

Thực
tế
Ngày
công
Tổng
cộng
Trong đó Thu
nhập
Tiền
lơng
TLSP.TG Thởng
cộng
Khoan 70 15 64
1
1. 975 17.
616
968 277. 365 868. 546. 165 99. 731.
200
68. 9 4. 417.
940
189.
694
Xúc 118 29 27
0
3. 912 33.
182
208. 009. 358 1. 934. 976.
458
143. 041.
900

50. 6 3. 752.
677
155.
332
Gạt 86 19 80
8
3. 332 23.
140
1. 242. 757.
479
1. 131. 516.
979
111. 240.
500
72. 8 4. 095.
513
168.
885
22
Ô tô 260 58.
805
12.
184
71.
189
4. 259. 235.
129
3. 994. 917.
029
264. 318.

100
84. 2 5. 078.
331
138.
798
Đào lò 73 16.
206
4. 268 20.
474
950. 628. 000 861. 035. 000 89. 593.
000
Xi
măng
111 27.
464
2. 755 30.
219
1. 577. 065.
000
1. 495. 337.
000
81. 728.
000
22 1. 149 54, 07
22,
78
1. 225 54, 88
Nguồn: Báo cáo thu nhập ngành nghề chủ yếu 2001.
Qua biểu trên ta thấy tốc độ tăng năng suất lao động cao dẫn đến tiền lơng
của ngời lao động vì thế mà cũng đợc tăng cao đó là do kỹ thuật của công nhân

lành nghề ngày càng cao, Công ty áp dụng các hình thức khuyến khích phát huy
sáng kiến kỹ thuật và thờng xuyên bồi dỡng tay nghề cho công nhân viên.
Trong công tác tổ chức kế toán, công ty Than Nội Địa đã không ngừng
từng bớc hoàn thiện bộ máy kế toán của mình, bộ máy kế toán đợc tổ chức
chuyên sâu. Mỗi kế toán chịu trách nhiệm một phần hành cụ thể nên phát huy đ-
ợc tính chủ động, sự thành thạo trong công việc, công tác quyết toán hàng quý,
hàng năm đều đợc thực hiện tốt, dõ dàng và đúng thời gian. Nhờ đội ngũ kế toán
có năng lực và không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ nên trong thời gian
qua đã cung cấp những thông tin kịp thời, chính xác, phục vụ đắc lực cho lãnh
đạo công ty trong việc ra quyết định chỉ đạo sản xuất kinh doanh một cách kịp
thời và chính xác, góp phần tích cực vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Công tác hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng của ngời lao
động luôn chấp hành đúng các chế độ về tiền lơng, tiền thởng, chế độ phụ cấp,
trợ cấp BHXH đợc kế toán tiền lơng thực hiện đầy đủ chính xác kịp thời.
Kế toán tiền lơng luôn hớng dẫn các bộ phận, các phân xỏng thực hiện tốt
công tác thông tin để tính tiền lơng, BHXH nh: Bảng chấm công, bảng kê khối l-
ơng công việc, bảng thanh toán lơng sản phẩm Việc tính toán trả l ơng đã phản
ánh đúng kết quả lao động của từng ngời, đồng thời đã điều hoà thu nhập giữa
các cán bộ công nhân viên nên đac thực hiện thanh toán lơng và các khoản trích
theo lơng cho ngời lao động kịp thời, đúng kỳ hạn. Các hình thức chứng từ sổ
23
sách sử dụng đúng mẫu của Bộ tài chính ban hành. Phản ánh tơng đối dõ dàng
các khoản mục và các nghiệp vụ phát sinh, tổ chức tốt công tác ghi chép ban
đầu, tổ chức xử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lơng và các
khoản trích theo lơng của ngời lao động. Báo cáo và phân tích ghi chép tiền lơng,
BHXH và thu nhập khác của ngời lao động đã góp phần quản lý, tiết kiệm chi
phí lao động thúc đẩy sự phát triển của công ty.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, công tác này còn có một số vấn đề
cần xem xét lại đó là:

Tiền lơng nghỉ phép vào tháng nào phân bổ vào chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí nhân viên quản lý phân xởng, chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp
tháng đó. Do cán bộ công nhân viên nghỉ phép không đều giữa các tháng trong
năm nên việc thanh toán và phân bổ nh vậy đã làm cho các chi phí biến đổi thất
thờng ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận hoạt động kinh doanh trong công ty. Việc
phân bổ nh vậy cha hợp lý ở chỗ có tháng ngời lao động xin nghỉ phép nhiều, nh-
ng cũng có tháng không có ai nghỉ dẫn đến việc có tháng Công ty phải chi ra
một khoản lơng phép rất lớn trong khi đó tiến độ công việc bị chậm lại ảnh hởng
đến kế hoạch của Công ty.
Do kế hoạch giữa các tháng không đều, do đặc thù riêng công nhân luôn phải
làm việc ca 3, thêm giờ để hoàn thành kế hoạch dẫn đến tình trạng có tháng làm
không hết việc, có tháng lại phải nghỉ vì không có việc. Do đó tiền lơng của ngời
lao động không ổn định, tháng nào không có việc thì tiền lơng rất thấp thậm chí
có những bộ phận không có lơng nh bộ phận sàng tuyển và phân loại than, bộ
phận bốc dỡ và vận chuyển.
Do trả lơng theo hình thức trả lơng theo sản phẩm mà ngời lao động luôn
chạy đua với sản lợng do vậy chất lợng sản phẩm cha cao. Đây là một thực trạng
chung mà hiện nay nhiều doanh nghiệp đang gặp phải khi áp dụng hình thức trả
lơng này.
Việc trả lơng sản phẩm gián tiếp cho lực lợng nhân viên quản lý và công nhân
bổ trợ đã gắn với kết quả kinh doanh của công ty. Song số lợng lao động gián
tiếp và công nhân bổ trợ còn nhiều. Do đó việc chi trả lơng trong giá thành cao,
24
giảm tỷ lệ lợi nhuận. Cha kể một số nhân viên quản lý phục vụ làm việc cha có
hiệu quả gây rất nhiều ý kiến suy bì của công nhân.
Công tác hạch toán nói chung và hạch toán tiền lơng nói riêng muốn hoàn
thiện đợc tốt thì cần nắm vững chức năng và nhiệm vụ của công tác hạch toán kế
toán. Hơn nữa kế toán phải xuất phát từ đặc trng của các đơn vị sản xuất kinh
doanh để có hớng hoàn thiện thích hợp sửa chữa những sai sót, những cái cha
khoa học để đi đến những cái khoa học. Đó là một quá trình đi từ nhận thức làm

thay đổi thực tế rồi từ việc phát huy khả năng bổ sung cho nhận thức lý luận và
song song với điều kiện đó kế toán phải đảm bảo theo nguyên tắc phục vụ theo
yêu cầu quản lý.
Hoàn thiện phải căn cứ vào mô hình hạch toán những quy định về ghi
chép, luân chuyển chứng từ của đơn vị sản xuất kinh doanh để làm sao cho các
thông tin kế toán phải phù hợp với cơ chế thị trờng phục vụ cho yêu cầu của đơn
vị.
Trên con đờng phát triển Công ty Than Nội Địa đang cố gắng từng bớc
hoàn thiện và chuyển đổi để đáp ứng tốt công tác quản lý sản xuất kinh doanh
của đơn vị:
Thứ nhất: Tiền lơng tồn tại một cách khách quan, của phạm trù hàng hoá
sức lao động. Tiền lơng đợc xem là giá cả sức lao động, lao động sản xuất ra
hàng hoá phải có một giá trị tiền lơng chứa đựng trong hàng hoá. Vì vậy nó cần
đợc tính đúng, tính đủ và tiền lơng phải trả trên cơ sở sức lao động. Điều này có
thể đảm bảo cho ngời lao động có thể nuôi sống bản thân và gia đình họ và xoá
bỏ những bất hợp lý trong xã hội.
Để khuyến khích những ngời làm việc thực sự có năng suất, chất lợng và
hiệu quả, khuyến khích những ngời có khả năng thì cần thực hiện việc trả lơng
không những theo công việc mà còn theo số lợng, hiệu quả công việc của ngời
lao động chứ không thể tuân theo bằng cấp. Bởi vì, nó thực sự chỉ là một yếu tố
để bố trí công việc để tính mức lơng ban đầu khi bắt buộc làm việc chứ không
phải là yếu tố quyết định về tiền lơng của ngời lao động.
25

×