Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

xuất khẩu hàng dệt may việt nam sang thị trường hoa kỳ. thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (518 KB, 50 trang )

Lời cảm ơn
Em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGS. TS. Trần Văn Chu,
thầy giáo TS. Nguyễn Văn Bình cùng các cán bộ, giảng viên trong khoa Th-
ơng mại trờng Đại học Quản lý Kinh doanh Hà Nội cũng nh các cô, các chú
tại Vụ Âu Mỹ - Bộ Thơng mại đã nhiệt tình tạo điều kiện và hớng dẫn giúp đỡ
em trong thời gian thực tập để em có thể hoàn thành tốt bài luận văn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hùng Sinh cùng tập thể lớp
5A19 đã bên em trong suốt quá trình học tập và trởng thành tại trờng Đại học
Quản lý Kinh doanh Hà Nội.
Sinh viên
Nguyễn Minh Huy
1
lời nói đầu
Kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và ổn định nhờ vào
các chiến lợc, chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nớc ta trong đó phải kể
đến chiến lợc hớng vào xuất khẩu và chuyển dịch các cơ cấu ngành hàng.
Ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm, mũi
nhọn về xuất khẩu nhằm nâng cao đời sống nhân dân, thoả mãn ngày càng cao
nhu cầu tiêu dùng trong nớc và tạo nhiều việc làm cho xã hội nâng cao khả
năng cạnh tranh của từng doanh nghiệp, của toàn ngành trong xuất khẩu nhằm
thực hiện tiến trình hội nhập vững chắc vào khu vực và thế giới.
Phát triển công nghiệp dệt may và xuất khẩu hàng dệt may đang đóng
một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Với tốc độ tăng tr-
ởng hàng năm trung bình từ 16% - 20% ngành dệt may thu về cho đất nớc mỗi
năm hàng tỷ đô la. Đồng thời nó còn giải quyết việc làm cho hàng vạn lao
động, đáp ứng một phần nhu cầu việc làm đang gia tăng nhanh chóng ở nớc ta.
Bên cạnh đó dệt may còn đáp ứng đợc nhu cầu may mặc của ngời dân trong n-
ớc và cung cấp hàng may mặc cho ngời dân nớc ngoài, tạo điều kiện để mở
rộng thơng mại quốc tế và hội kinh tế quốc tế.
Ngành công nghiệp dệt may ngày càng đóng một vài trò quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, vì nó không chỉ phục vụ nhu cầu thiết yếu của con


ngời mà còn là ngành giải quyết nhiều công ăn việc làm cho lao động xã hội,
có thế mạnh trong xuất khẩu, tạo điều kiện phát triển kinh tế và đóng góp
ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nớc.
Do vị trí quan trọng của ngành dệt may và là mặt hàng lớn cung cấp cho
thị trờng xuất khẩu nên em đã lựa chọn đề tài luận văn: Xuất khẩu hàng dệt
may Việt nam sang thị trờng Hoa Kỳ. Thực trạng và giải pháp phát triển.
2
Kết cấu luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu và xuất khẩu hàng dệt
may
Chơng II: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào
thị trờng Hoa Kỳ
Chơng III: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
thị trờng Hoa Kỳ đến 2010
3
chơng I: những vấn đề chung về hoạt động xuất khẩu
và xuất khẩu hàng dệt may

I. khái niệm, vai trò
1. Khái niệm xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ ra thị tr-
ờng nớc ngoài hoặc bán hàng hoá dịch vụ cho ngời nớc ngoài ở lãnh thổ Việt
Nam, dùng tiền tệ để thanh toán. Mục đích của hoạt động này là khai thác đợc
lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Hoạt động xuất
khẩu là một mặt quan trọng của hoạt động ngoại thơng .
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện của
nền kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc
hàng hoá thiết bị công nghệ cao. Tất cả các hoạt động này đều nhằm mục tiêu
đem lại lợi ích cho quốc gia cũng nh cho các doanh nghiệp tham gia hoạt
động. Mục tiêu của xuất khẩu khai thác lợi thế của từng quốc gia trong phân

công lao động quốc tế, và thực hiện mục tiêu quan trọng là thu ngoại tệ để
nhập khẩu nhằm giải quyết công ăn việc làm góp phần vào công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
2. Vai trò của xuất khẩu đối với Việt nam
Xuất khẩu là một trong những yếu tố tạo đà, thúc đẩy sự tăng trởng và
phát triển kinh tế của Việt nam trong xu thế hội nhập và quốc tế hoá nh hiện
nay.
Theo nh hầu hết các lý thuyết về tăng trởng và phát triển kinh tế đều
khẳng định và chỉ rõ để tăng trởng và phát triển kinh tế mỗi quốc gia cần có
bốn điều kiện là nguồn nhân lực, tài nguyên, vốn, kỹ thuật, công nghệ. Nhng
hầu hết các quốc gia đang phát triển (nh Việt Nam) đều thiếu vốn, kỹ thuật
công nghệ. Do vậy câu hỏi đặt ra làm thế nào để có vốn và công nghệ
Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc
Đối với nớc ta hiện nay để thực hiện để mục tiêu đến năm 2020 hoàn
thành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải cần một nguồn vốn ngoại
tệ lớn để nhập các trang thiết bị kỹ thuật công nghệ hiện đại. Ngoài những
nguồn vốn viện trợ còn cần phải tăng cờng xuất khẩu để đảm bảo cho khả
năng thanh toán, cân bằng cán cân thanh toán quốc tế, tạo đợc một khối lợng
vốn cần thiết để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh tế của nớc ta trong thời kỳ
mới này.
4
Thực tế cho thấy, để có nguồn vốn nhập khẩu ta có thể huy động nguồn
từ trong nớc cũng nh thu hút vốn trực tiếp nớc ngoài, bao gồm cả vay nợ, viện
trợ, thu từ du lịch và nhất là từ hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất
phát triển
Xuất khẩu chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nớc ta từ nông nghiệp chuyển
sang công nghiệp và dịch vụ.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và

chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Thứ nhất: chỉ xuất khẩu những sản phẩm thừa so với nhu cầu tiêu dùng
nội địa. Trong trờng hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển nh nớc ta
hiện nay, sản xuất về cơ bản cha đủ tiêu dùng, nếu chỉ thụ động chờ ở sự d
thừa của sản xuất thì xuất khẩu chỉ bó hẹp trong phạm vi nhỏ và tăng trởng
chậm, do đó các ngành sản xuất không có cơ hội phát triển.
Thứ hai: coi trọng thị trờng thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu.
Quan điểm này tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy
xuất khẩu. Nó thể hiện ở:
+ Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn
định sản xuất, tạo lợi thế về quy mô. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chuyên
môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất của nớc ta. Nó cho phép chuyên môn
hoá sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong nền kinh tế hiện
đại mang tính toàn cầu hoá nh ngày nay, mỗi loại sản phẩm ngời ta nghiên
cứu thử nghiệm ở nớc thứ nhất, chế tạo ở nớc thứ hai, lắp ráp ở nớc thứ ba, tiêu
thụ ở nớc thứ t và thanh toán thực hiện ở nớc thứ 5. Nh vậy, hàng hoá sản xuất
ra ở mỗi quốc gia và tiêu thụ ở một quốc gia cho thấy sự tác động ngợc trở lại
của chuyên môn hoá tới xuất khẩu.
Với đặc điểm quan trọng là dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán, xuất
khẩu góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ một quốc gia. Đặc biệt với các nớc
đang phát triển nh nớc ta hiện nay khi mà đồng tiền không có khả năng
chuyển đổi thì ngoại tệ có đợc nhờ xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong
việc điều hoà về cung cấp ngoại tệ, ổn định sản xuất, qua đó góp phần vào
tăng trởng và phát triển kinh tế.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm,
cải thiện đời sống nhân dân.
Đối với công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông
qua việc sản xuất hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập
khẩu hàng tiêu dùng đáp ứng yêu cầu ngay càng đa dạng và phong phú của
nhân dân.

5
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại, ngoại giao có tác động
qua lại, phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở tiền đề vững chắc
để xây dựng các mối quan hệ kinh tế đối ngoại sau này, từ đó kéo theo các
mối quan hệ khác phát triển nh du lịch quốc tế, bảo hiểm quốc tế, tín dụng
quốc tế. Ngợc lại sự phát triển của các ngành này lại tác động trở lại hoạt động
xuất khẩu làm cơ sở hạ tầng cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
II. Những nhân tố ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu của việt
nam
1. Yếu tố chính trị.
1. Yếu tố chính trị.
Yếu tố chính trị là những nhân tố khuyến khích hoặc hạn chế quá trình
quốc tế hoá hoạt động kinh doanh. Chẳng hạn, chính sách của chính phủ có
thể làm tăng sự liên kết các thị trờng và thúc đẩy tốc độ tăng trởng hoạt động
xuất khẩu bằng việc dỡ bỏ các hàng rào thuế quan, phi thuế quan, thiết lập các
mối quan hệ trong cơ sở hạ tầng của thị trờng. Khi không ổn định về chính trị
sẽ cản trở sự phát triển kinh tế của đất nớc và tạo ra tâm lý không tốt cho các
nhà kinh doanh.
2. Yếu tố kinh tế .
2. Yếu tố kinh tế .
Yếu tố kinh tế nh tỷ giá hối đoái, lãi suất ngân hàng tác động đến hoạt
động xuất khẩu ở tầm vĩ mô và vi mô. ở tầm vĩ mô, chúng tác động đến đặc
điểm và sự phân bổ các cơ hội kinh doanh quốc tế cũng nh quy mô của thị tr-
ờng. ở tầm vi mô các yếu tố kinh tế lại ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức và hiệu
quả của doanh nghiệp. Các yếu tố giá cả và sự phân bổ tài nguyên ở các thị tr-
ờng khác nhau cũng ảnh hởng tới quá trình sản xuất, phân bố nguyên vật liệu,
vốn, lao động và do đó ảnh hởng tới giá cả và chất lợng hàng hoá xuất khẩu.
3. Yếu tố luật pháp.

3. Yếu tố luật pháp.
Mỗi quốc gia có hệ thống luật pháp riêng dễ điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh quốc tế ràng buộc các hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố
luật pháp ảnh hởng tới hoạt động xuất khẩu trên những mặt nh về luật pháp: về
giao dịch ký kết hợp đồng, về bảo hộ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ, về
lao động, tiền lơng, thời gian lao động, nghỉ ngơi, về cạnh tranh, về các loại
thuế, về bảo vệ môi trờng, tiêu chuẩn chất lợng, giao hàng, thực hiện hợp
đồng, về quảng cáo, hớng dẫn sử dụng.
6
4. Yếu tố cạnh tranh.
4. Yếu tố cạnh tranh.
Cạnh tranh, một mặt thúc đẩy cho các doanh nghiệp đầu t máy móc thiết
bị, nâng cấp chất lợng và hạ giá thành sản phẩm Nhng một mặt nó dễ dàng
đẩy lùi các doanh nghiệp không có khả năng phản ứng hoặc chậm phản ứng
với sự thay đổi của môi trờng kinh doanh. Các yếu tố cạnh tranh đợc thể hiện
qua mô hình của Michael Porter (Xem phụ lục)
Qua mô hình ta có thể thấy đợc các mối đe dọa hay thách thức cạnh
tranh giữa các đối thủ trong ngành là trung tâm. Xuất phát từ đây doanh
nghiệp có thể đề ra sách lợc hợp lý nhằm hạn chế đe doạ và tăng khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
5.Yếu tố văn hoá.
Yếu tố văn hoá hình thành nên những loại hình khác nhau của nhu cầu thị tr-
ờng, tác động đến thị hiếu của ngời tiêu dùng. Doanh nghiệp chỉ có thể thành
công trên thị trờng quốc tế khi có sự hiểu biết nhất định về phong tục tập
quán, lối sống mà điều này lại khác biệt ở mỗi quốc gia. Vì vậy, hiểu biết đ-
ợc môi trờng văn hoá giúp cho doanh nghiệp thích ứng với thị trờng để từ đó
có chiến lợc đúng đắn trong việc mở rộng thị trờng xuất khẩu của mình.
III. Vai trò của hàng dệt may xuất khẩu với nền kinh tế Việt
nam
Ngành sản xuất các sản phẩm dệt may ở nớc ta là một trong những ngành

nghề có truyền thống lâu đời nhất, gắn liền với quá trình hình thành và phát
triển của xã hội ngời Việt. Từ khi nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng và
công cuộc đổi mới nền kinh tế đã mở ra một thời kỳ mới cho phát triển ngành
dệt may. Các sản phẩm dệt may của nớc ta đã đợc xuất sang các thi trờng
truyền thống nh : EU, Nga, Đông Âu, Nhật Bản, Đài Loan đã làm tăng tỷ
trọng cho ngành dệt may và kinh tế của Việt nam. Đặc biệt là khi nớc ta bình
thờng hoá quan hệ với Hoa Kỳ thì phát triển dệt may tăng nhanh vì đây là một
thị trờng lớn và đầy tiềm năng cho ngành dệt may Việt nam. Kể từ khi HĐTM
Việt Nam - Hoa Kỳ ký kết và phê duyệt thì tỷ trọng sản xuất các sản phẩm dệt
may xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã tăng lên rõ rệt. Điều này đã đa ngành công
nghiệp dệt may đứng vào hàng thứ hai có tỷ trọng xuất khẩu lớn của Việt nam
sau dầu thô.
Chính vì lẽ đó, công nghiệp dệt may đã và đang có vị trí quan trọng trong
giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế Việt nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
7
trung sang nền kinh tế thị trờng. Dệt may đã trở thành định hớng quan trọng
trong chính sách xuất khẩu của nớc ta.
IV. Lợi thế so sánh của hàng dệt may Việt nam vào thị trờng
Hoa Kỳ
Từ năm 1993 xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam bắt đầu khởi sắc. Nếu
trong những năm đầu thập kỷ 90, xuất khẩu dệt may còn đứng cuối những mặt
hàng xuất khẩu thì đến năm 1996, 1997 đã vơn lên đứng vị trí số một trong
danh sách những mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam và đến năm 1998 đã lùi
xuống đứng vị trí thứ hai nhờng vị trí dẫn đầu cho mặt hàng dầu thô. Xuất
khẩu hàng dệt may có ý nghĩa quan trọng là giải quyết nhiều việc làm và phù
hợp với đặc điểm phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay. Chính vì vậy mà
Chính phủ đã xếp dệt may là một trong những mặt hàng xuất khẩu chiến lợc.
Vậy đâu là lợi thế của hàng dệt may Việt Nam trong tơng lai?
Thứ nhất: Vị trí địa lý - điều kiện tự nhiên và khí hậu.
Việt Nam có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi cho hoạt động giao dịch,

buôn bán quốc tế. Với hơn 1300 km bờ biển với nhiều cảng nớc sâu có thể
đón tiếp đợc nhiều tàu với trọng tải lớn. Với vị trí nằm trong tổng thể quy
hoạch đờng bộ, đờng sắt xuyên á của ADB, Việt Nam giữ một vai trò quan
trọng trong việc giao lu buôn bán giữa các nớc trong khu vực Đông Nam ,
giữa các Châu lục. Điều này giúp các doanh nghiệp Việt Nam giảm bớt chi
phí vận chuyển hàng hoá, nguyên vật liệu từ đó làm giảm giá thành sản phẩm
giúp nâng cao khả năng cạnh tranh.
Việt Nam nằm trong vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, ma
nhiều là điều kiện thuận lợi để phát triển những cây công nghiệp ngắn ngày
nh bông, đay cung cấp nguyên liệu cho ngành dệt may. Nếu khai thác tốt lợi
thế này thì nớc ta sẽ có nguồn cung cấp lợi thế đầu vào có chất lợng cao, giá
rẻ, ổn định và chủ động thay thế cho việc nhập khẩu các nguyên liệu đầu vào
của ngành dệt may hiện nay đang chiếm một tỷ trọng lớn. Điều này góp phần
không nhỏ trong việc nỗ lực giảm giá thành, tăng khả năng cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng quốc tế.
Thứ hai: Về nguồn nhân lực.
Việt Nam đợc đánh giá là nớc có dân số đông và trẻ trong khu vực và
trên thế giới. Hàng năm có đến 1,7 triệu ngời bổ sung vào lực lợng lao động.
Với lực lợng lao động dồi dào, nếu sử dụng một cách hợp lý, triệt để và hiệu
quả thì sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển công nghiệp dệt may.
Tuy nhiên hiện nay đang tồn tại nhiều bất cập trong trình độ chuyên
8
môn kỹ thuật của lực lợng lao động Việt Nam. Cụ thể là cơ cấu giữa các loại
lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao đẳng và đại học tăng nhanh hơn
nhiều so với lao động có trình đô chuyên môn kỹ thuật và công nhân kỹ thuật
dẫn đến tình trạng thừa thầy, thiếu thợ- thiếu công nhân kỹ thuật có tay nghề
cao.
Do đặc thù của công nghiệp dệt may là sử dụng nhiều lao động giản
đơn, không đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao do đó chúng ta có thể
khẳng định rằng nguồn nhân lực Việt Nam chính là lợi thế cơ bản và quan

trọng trong việc phát triển công nghiệp dệt may trong thời gian tới.Việt Nam
là một trong số những nớc có giá nhân công thấp nhất ở Châu á. đây có thể
xem là một nhân tố tạo lên lợi thế so sánh cơ bản của hàng dệt may Việt Nam.
Thứ ba: vốn đầu t.
Công nghiệp dệt may Việt Nam là ngành công nghiệp đòi hỏi vốn đầu
t không lớn, công nghệ không quá phức tạp, rất phù hợp với doanh nghiệp quy
mô vừa và nhỏ ở Việt Nam.
Thứ t: sự chuyển giao công nghệ.
Xu hớng dịch chuyển ngành này từ các nớc phát triển sang các nớc
đang phát triển trong đó có Việt Nam đang tạo cơ hội thuận lợi cho ngành dệt
may Việt Nam.
Là nớc đi sau, Việt Nam có điều kiện thuận lợi trong việc kế thừa các
thành tựu của các nớc công nghiệp phát triển. Bởi vậy xu hớng dịch chuyển
hàng dệt may sang các nớc đang phát triển- nơi có u thế cạnh tranh về lực lợng
lao động và giá nhân công đã và đang tạo cho Việt Nam có nhiều cơ hội phát
triển ngành dệt may. Vấn đề đặt ra là Việt Nam cần thực hiện các chính sách,
biện pháp đi tắt, đón đầu, một mặt tiếp nhận nhanh chóng quá trình chuyển
ngành từ các nớc, mặt khác phải đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề, đầu t
khoa học công nghệ để sản xuất ra những sản phẩm có hàm lợng kỹ thuật cao
phục vụ cho thị trờng trong nớc và xuất khẩu.
Thứ năm: các chính sách vĩ mô.
Đối với ngành dệt may, với quan điểm nhìn nhận đây là một ngành
công nghiệp thu hút nhiều lao động, có tỷ lệ hàng xuất khẩu lớn và đợc đánh
giá là có tính phù hợp cao trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, Chính phủ
Việt Nam đã thực hiện nhiều chính sách u đãi, hỗ trợ ngành công nghiệp này
nh miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu đầu vào cho sản xuất hàng xuất
khẩu, quy định mức thuế 0% để đợc hoàn thuế các mặt hàng xuất khẩu. Nhà
9
nớc cũng thực hiện cho vay u đãi đối với một số doanh nghiệp dệt may để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh. Cục xúc tiến

Thơng mại và các Đại sứ quán ở các nớc cũng cung cấp thông tin đầy đủ nhất
giúp các doanh nghiệp có các định hớng xuất khẩu thích hợp.Mặc dù trớc mắt
còn rất nhiều khó khăn và thử thách nhng với những thuận lợi của mình,
chúng ta có thể tin tởng ngành dệt may Việt Nam sẽ có những bớc đột phá,
mạnh dạn tiếp cận và thành công ở thị trờng Mỹ. Các doanh nghiệp thuộc
ngành này sẽ tập trung mọi nỗ lực, hớng mạnh vào xuất khẩu, góp phần đa
ngành dệt may Việt Nam lên một tầm cao mới trong một tơng lai không xa.
10
Chơng II: Thực trạng sản xuất và xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam sang thị trờng hoa kỳ
I. Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng
Hoa Kỳ
1. Môi trờng xuất khẩu của hàng dệt may của Việt nam sang Hoa Kỳ
a. Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc (MFN)
Hiện nay, Hoa Kỳ đổi quy chế tối huệ quốc thành quan hệ thơng mại
bình thờng (Normal Trade Relation- NTR). Quy chế tối huệ quốc quy định
các nớc là thành viên của WTO dành cho nhau chế độ đối xử u đãi nhất trong
quan hệ thơng mại đặc biệt là lĩnh vực thuế quan. Trên thực tế Hoa Kỳ đã
dành MFN cho tất cả các bạn hàng của mình kể cả một số nớc XHCN nh
Trung Quốc vừa gia nhập WTO năm 2001. Ưu đãi lớn nhất của quy chế MFN
là giảm và miễn thuế xuất nhập khẩu hàng hoá. Các sản phẩm của những nớc
cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc vào Hoa Kỳ phải chịu thuế gấp từ 6- 12 lần
so với sản phẩm của các nớc đợc hởng quy chế MFN. Ví dụ điển hình một số
chủng loại mặt hàng dệt may xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ(xem các bảng
4,5,6,7 ở phụ lục).
Nhờ đợc hởng quy chế tối huệ quốc MFN nên nhiều nớc đang phát triển
ở Châu á đã thành công trên con đờng tăng trởng kinh tế với tốc độ rất nhanh,
nh Singapore, Hồng Kông, Thái Lan, Indonexia, Đài Loan, Malaisia, Hàn
Quốc và gần đây là Trung Quốc. Quy chế MFN cũng đem lại lợi ích kinh tế to
lớn cho các nớc phát triển. Ngời dân ở các nớc này đợc hởng từ lơng thực -

thực phẩm, giầy dép, quần áo, hàng điện tử của các nớc phát triển với giá rất
rẻ, có mặt hàng chỉ bằng 40 - 50% hàng cùng loại do Mỹ và Châu Âu sản
xuất.
b. Hệ thống luật lệ khác
Ngoài ra muốn xuất khẩu hàng vào thị trờng Mỹ các doanh nghiệp Việt
Nam cần phải quan tâm tới nhiều luật lệ khác nh:
Luật chống phá giá: Luật này đợc ấn định vào hàng nhập khẩu khi xác
định đợc hàng hóa của nớc ngoài đã bán phá giá hoặc thấp hơn giá trị thông
thờng tại thị trờng Mỹ. Các thủ tục chống phá giá đợc tiến hành khi có đơn
khiếu kiện của ngành sản xuất Mỹ. Nếu nhiều nớc bị khiếu kiện về trách
nhiệm chống phá giá hoặc bù giá, Uỷ Ban Thơng mại Quốc tế Mỹ đánh giá
11
luỹ tiến số lợng và ảnh hởng của các hàng nhập khẩu tơng tự từ các nớc bị nêu
trên nếu chúng cạnh tranh với nhau và cạnh tranh với các sản phẩm trên thị tr-
ờng Mỹ. Luật chống bán phá giá còn cho phép các ngành sản xuất ở Mỹ đợc
đệ trình khiếu nại về hoạt động bán phá giá diễn ra ở nớc thứ 3 lên văn phòng
đại diện Thơng mại Mỹ và yêu cầu cơ quan này đứng ra bảo vệ quyền lợi của
các ngành sản xuất ở Mỹ theo những luật lệ của WTO. Có những điều khoản
luật này gọi là "điều khoản chính" quy định "Những trờng hợp khẩn cấp" cho
phép ngời khiếu nại có thể yêu cầu một hành động khẩn cấp ngăn chặn làn
sóng nhập khẩu đang đe doạ ngành sản xuất trong nớc. Đó là khi một sản
phẩm nào đó đợc nhập khẩu vào Mỹ với số lợng lớn gây thiệt hại nghiêm
trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đối với ngành sản xuất sản phẩm
đó ở Mỹ. Một trong những biện pháp đợc áp dụng trong "trờng hợp khẩn cấp"
là cắt giảm nhập khẩu tạm thời. Việc cắt giảm nhập khẩu tạm thời có thể tới
vài năm. Trong thời gian cắt giảm nhập khẩu, ngành sản xuất đợc hởng lợi
phải đệ trình báo cáo về tình hình phát triển của ngành lên Uỷ Ban Thơng mại
Quốc tế và lên Quốc hội Mỹ. Ngành đợc hởng lợi đó có thể yêu cầu gia hạn
việc cắt giảm nhập khẩu tạm thời. Điển hình là vụ kiện chống bán phá giá cá
tra và cá basa của Việt Nam vào Mỹ nên khi xuất khẩu hàng dệt may Việt

Nam sang thị trờng Mỹ các doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ luật hơn.
Chứng nhận xuất xứ: Quy định xuất xứ của Mỹ đối với hàng dệt may
rất phức tạp, mục đích là chống gian lận hạn ngạch gian lận xuất xứ để khai
thác những u đãi mà Mỹ dành cho một số nớc.
VISA: Mỹ yêu cầu cấp visa cho hàng xuất khẩu theo hạn ngạch. Visa đ-
ợc đóng trên hoá đơn thơng mại hoặc giấy phép với những chi tiết tơng tự E/L
(giấy phép nhập khẩu của EU) nhng đơn giản hơn, có mặt hàng không có
quota nhng vẫn phải cấp visa, tuỳ theo Hiệp định quy định và phải do cơ quan
Chính phủ cấp, hàng mẫu dới 80 USD thì không phải visa và quota.
c. Hệ thống quản lý hạn ngạch hàng dệt may ở Mỹ
Mỹ là một nớc thành viên của Hiệp định đa sợi (MFA) là Hiệp định hạn
chế bằng quota các hàng dệt và may nhập vào các nớc công nghiệp phát triển,
nhằm bảo vệ công nghiệp dệt may và đảm bảo công ăn việc làm ở các nớc
này. Mỹ căn cứ vào Hiệp định MFA để ký kết Hiệp định hàng dệt may với 41
nớc, kim ngạch nhập khẩu theo các Hiệp định song phơng này của Mỹ chiếm
trên 80% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ. Tuy đã ký cho các
nớc hởng quota, u đãi thuế quan, nhng Mỹ vẫn dành quyền chủ động. Khi xét
thấy nền sản xuất trong nớc bị hàng nhập đe doạ Mỹ sẽ đơn phơng dành
quyền cắt bỏ các u đãi thoả thuận.
12
Khi tiến hành đàm phán Hiệp định Thơng mại song phơng Việt Nam -
Hoa Kỳ 11/12/2001 mức quota sẽ đợc định đoạt trên cơ sở kim ngạch thực
hiện đợc giữa hai nớc. Thông thờng khi kim ngạch đó đạt tới 100.000 tấn là
Mỹ bắt đầu chú ý và khi con số đó đã gia tăng Mỹ sẽ đặt vấn đề đàm phán ký
Hiệp định hàng dệt may song phơng với mức hạn ngạch khởi điểm thông th-
ờng là 200.000 tấn. Do vậy, trong khoảng thời gian 1 năm đầu sau khi ký Hiệp
định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ các doanh nghiệp Việt Nam đã phải nỗ
lực tối đa để đạt số lợng hàng dệt may xuất khẩu cao, Mỹ sẽ đa hạn ngạch có
lợi đối với Việt Nam.
Sau hơn 1 năm ký kết Hiệp định Thơng mại Việt Mỹ, Mỹ đã đòi

đàm phán hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam. Cuộc đàm phán lần 1
diễn ra hồi cuối tháng 2/2003 tại Hà Nội cha dẫn đến một kết quả cụ thể trong
khi hàng dệt may Việt Nam vẫn tiếp tục chinh phục thị trờng đầy tiềm năng
này. Đến 9/4/2003 Mỹ và Việt Nam tiếp tục đàm phán vòng 2 của Hiệp định
dệt may Việt - Mỹ và diễn ra rất căng thẳng. Theo đúng lịch trình, hai phái
đoàn sẽ làm việc trong 3 ngày (9 - 11/4). Nhng trên thực tế, vòng đàm phán đã
kéo dài đến tận 18/4 2003 với nội dung chính là thảo luận về việc áp dụng hạn
ngạch đối với những mặt hàng nào và ở nớc nào. Trong vòng đàm phán thứ hai
này, Mỹ đã đề xuất hạn ngạch 105 - 110% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam
sang Mỹ từ tháng 2/2002 đến tháng 2/2003. Trớc đó, tại vòng đàm phán thứ
nhất, Mỹ đã đề xuất hạn ngạch trên cơ sở kim ngạch xuất khẩu từ tháng
11/2001 đến tháng 11/2002. Sự thay đổi trên có lợi hơn cho Việt Nam, vì xuất
khẩu dệt may Việt Nam sang Mỹ tháng 2/2003 tăng 60% so với tháng
11/2002.
Tuy nhiên, những tháng đầu năm 2002, ngành dệt may Việt Nam vẫn
đang trong giai đoạn mở rộng năng lực sản xuất. Do đó, kim ngạch xuất khẩu
từ tháng 2/2002 đến tháng 2/2003 không phản ánh đợc năng lực sản xuất và
khả năng xuất khẩu thực tế của dệt may Việt Nam. Chính các công ty Mỹ bán
lẻ và nhập khẩu hàng dệt may cũng chỉ trích mức hạn ngạch Mỹ muốn áp đặt
là quá thấp, và đợc quyết định một cách vội vã. Họ cho rằng, Mỹ nên áp đặt
hạn ngạch trên cơ sở năng lực sản xuất thực tế của Việt Nam, hơn là số liệu
sản xuất năm trớc. Một số doanh nghiệp nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ cho
biết, mọi hạn ngạch dựa vào số liệu đều không đủ để thực hiện các đơn đặt
hàng đã ký cho năm 2003.
Về phần mình, Việt Nam đề xuất mức hạn ngạch 150 - 170% kim
ngạch xuất khẩu giai đoạn 2/2002 - 2/2003. Đồng thời Việt Nam phản đối áp
đặt hạn ngạch cho quần cotton và áo dệt kim, vì đây là 2 trong số các sản
phẩm dệt may chủ lực của Việt Nam xuất sang Mỹ. Hai bên cùng đàm phán
13
về mức hạn ngạch đối với những mặt hàng hai bên đã thống nhất sẽ áp đặt hạn

ngạch. Ngoài ra, phía Mỹ còn yêu cầu Việt Nam phải giảm thuế nhập khẩu
đối với chỉ và vải để các công ty Mỹ có thể thâm nhập thị trờng Việt Nam. Tr-
ớc khi bắt đầu vòng đàm phán, Thứ trởng Bộ Thơng mại Mỹ phụ trách vấn đề
Thơng mại quốc tế Grantd. Aldonnas đã phát biểu, Mỹ sẽ đơn phơng áp dặt
đối với hàng dệt may Việt Nam, nếu kết quả của vòng đàm phán không phải là
một Hiệp định đã đợc ký kết. Nhng tại Washington, hai đoàn đàm phán Việt
Nam và Mỹ đã thảo luận những chi tiết cuối cùng và đi đến kí kết Hiệp định
dệt may song phơng. Trớc khi hai bên kí kết Hiệp định hai bên đã thơng lợng
thời điểm có hiệu lực. Mỹ muốn hồi tố Hiệp định dệt may từ 1/4/2003. Trong
khi đó, Việt Nam lại muốn Hiệp định có hiệu lực từ ngày 1/7/2003 và cuối
cùng hai bên đã đi đến thống nhất Hiệp định dệt may sẽ có hiệu lực từ
1/5/2003.
Sau hai vòng đàm phán rất căng thẳng, Việt Nam và Mỹ đã đi đến thoả
thuận, mỗi năm Việt Nam sẽ xuất sang Mỹ tối đa là 1,7 tỷ USD hàng dệt may,
riêng năm 2003 tối thiểu là 1,5 tỷ USD. Về cơ bản, 25 mặt hàng dệt may của
Việt Nam phải tuân thủ hạn ngạch ( xem bảng 8 ở phụ lục).
2. Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ và ảnh hởng tới xuất khẩu
hàng dệt may
a. Nội dung và lợi ích của Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Nội dung của Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
Theo Luật thơng mại Mỹ năm 1974 thì HĐTM phải bao gồm 6 nội
dung chính là: an ninh quốc gia, an toàn cho nền kinh tế, sở hữu trí tuệ, giải
quyết tranh chấp, thúc đẩy đợc thơng mại và t vấn. Ngoài ra, HĐTM còn có
thể phải giải quyết các vấn đề quan trọng khác về mặt kinh tế nh quy chế tối
huệ quốc, đối xử quốc gia (National Treatment) hàng rào thơng mại, quyền
kinh doanh, sự công khai minh bạch và rõ ràng của pháp luật, trợ cấp, đầu t,
dịch vụ v. v qua những nội dung trên của một bản HĐTM chứng tỏ khái
niệm "thơng mại" của Mỹ là rất rộng và bao hàm cả nghĩa "kinh tế" trong đó
nữa. Xuất phát từ nội dung đó, nội dung HĐTM Việt - Mỹ gồm 72 điều nằm
trong 7 chơng đợc thể hiện cụ thể theo sơ đồ dới đây:

14

Nh vậy, HĐTM bao gồm tất cả những vấn đề quan hệ kinh tế gia Việt
Nam với Mỹ từ thơng mại hàng hoá, đến thơng mại dịch vụ, đầu t, để làm rõ
các khoản ghi trong HĐTM, một hệ thống phụ lục bao gồm 8 danh mục (A, B,
C, D, E, F, G, H), đó là: ngoại lệ về đối xử quốc gia; hạn chế số lợng nhập
khẩu, xuất khẩu; hàng hoá cấm xuất nhập khẩu; hàng hoá nhập khẩu thuộc
diện điều chỉnh của các quy định về thơng mại nhà nớc và lịch trình loại bỏ;
lịch trình loại bỏ về quyền kinh doanh nhập khẩu, xuất khẩu và quyền phân
phối; thuế xuất nhập khẩu; dịch vụ tài chính; di chuyển thế nhân; viễn thông;
lộ trình cam kết thơng mại dịch vụ cụ thể và cuối cùng là các ngoại lệ về đối
xử quốc gia.
Lợi ích của Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ.
1. HĐTM Việt Nam - Hoa Kỳ đặt nền móng quan hệ giữa hai nớc sau
khi Hoa Kỳ bỏ cấm vận Việt nam, hai bên có quan hệ bình thờng, tiến tới Việt
Nam trở thành thành viên của WTO. Thực tế nội dung của hiệp định đã thể
hiện ý đồ của Mỹ là vận dụng quy chế của Tổ chức thơng mại thế giới (WTO)
trong quan hệ với Việt nam. Đây chính là giai đoạn tập dợt để Việt nam trở
thành thành viên của WTO.
2. HĐTM đợc ký kết đã cho phép hai nớc dành quy chế tối huệ quốc
cho nhau, mà quan trọng hơn là hàng hoá Việt Nam sẽ dễ dàng xâm nhập vào
thị trờng Mỹ nhiều hơn, làm tăng khả năng cạnh tranh với mức thuế suất chỉ
còn trên 3%, trong khi trớc ngày Hiệp định có hiệu lực 11/12/2001 phải từ
40% đến 80%.
15
Phát triển quan hệ đầu
t (chơng đầu t)
Các quy định liên quan
tới tình hình minh bạch,
công khai và quyền

khiếu kiện (chơng VI)
Hiệp định Thơng mại
Việt Nam - Hoa Kỳ
Thơng mại hàng hoá
(chơng I)
Quyền sở hữu trí tuệ
(chơng II)
Thơng mại dịch vụ
(chơng III)
Những điều khoản
chung (chơng VII)
Tạo thuận lợi cho kinh
doanh (chơng V)
3. HĐTM Việt - Mỹ sẽ mở ra một cơ hội làm ăn mới cho các nhà đầu t
Mỹ tại Việt Nam, họ sẽ nhận đợc sự trợ giúp nhiều hơn nữa của Chính phủ Mỹ
thông qua các tổ chức tài chính tín dụng
4. HĐTM sẽ tạo điều kiện để Mỹ có thể nhập khẩu những mặt hàng mà
Việt Nam có lợi thế nh dầu thô, dệt may, giầy dép mà tr ớc đây, Mỹ đã
không mua đợc của Việt Nam bao nhiêu.
5. Để thực thi đợc HĐTM, hệ thống luật pháp của Việt Nam cần thay
đổi cho phù hợp với thông lệ quốc tế. Điều đó sẽ làm cho môi trờng đầu t của
Việt Nam hấp dẫn hơn, chẳng những đối với nhà đầu t Mỹ mà cả các nhà đầu
t nớc ngoài khác.
6. HĐTM Việt - Mỹ tạo ra cơ hội lớn để Việt Nam gia nhập WTO vì
các nguyên tắc của tổ chức này đã đợc hai bên lấy làm nền tảng trong quá
trình đàm phán.
7. HĐTM đợc ký kết, góp phần nâng vị thế của Việt Nam trong khu vực
và trên thế giới vì giờ đây Việt Nam đã có đủ điều kiện để thâm nhập vào một
nền kinh tế lớn nhất thế giới mà hệ thống luật lệ, cung cách làm ăn của nó là
hết sức chặt chẽ, tinh vi.

8. HĐTM Việt - Mỹ mở ra một cơ hội để các doanh nghiệp Việt Nam
phải nỗ lực phấn đấu không ngừng nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh,
học tập một cách làm ăn bài bản, phù hợp với luật lệ kinh doanh quốc tế.
9. HĐTM có hiệu lực sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp Mỹ đầu t
vào Việt Nam nhiều hơn từ đó, Việt Nam tiếp thu công nghệ tiên tiến, kỹ thuật
hiện đại, góp phần thúc đẩy nhanh hơn tiến trình CNH-HĐH đất nớc.
10. HĐTM sẽ tạo điều kiện để hoàn chỉnh hoá hệ thống lĩnh vực hoạt
động dịch vụ nh viễn thông, bảo hiểm, tài chính, ngân hàng vì một trong
những nội dung quan trọng của hiệp định là sau một số năm khi hiệp định có
hiệu lực, các nhà đầu t Mỹ sẽ khai thác tối đa hoạt động dịch vụ tại Việt Nam,
một lĩnh vực đợc xem là yếu trong cơ cấu kinh tế. Trong khi đó ở Mỹ, dịch vụ
chiếm 60 -70% GDP và phát triển rất mạnh. Nhờ đó, ngời dân Việt Nam sẽ đ-
ợc hởng các dịch vụ tốt hơn do các nhà đầu t Mỹ cung cấp.
11. Để có một lợng hàng lớn xuất khẩu vào thị trờng Mỹ, nhất là những
mặt hàng sử dụng nhiều lao động cũng nh các nhà đầu t Mỹ sẽ vào Việt Nam
nhiều hơn, tất cả sẽ tạo ra nhiều công ăn việc làm mới khi HĐTM có hiệu lực,
góp phần giải quyết vấn đề dân số và việc làm ở Việt Nam.
12. HĐTM mở ra một cơ hội để khai thác lực lợngViệt kiều đang làm
ăn sinh sống ở Mỹ, phát huy những lợi thế và tiềm lực của họ nhằm góp phần
xây dựng quê hơng.
16
13. HĐTM có hiệu lực, mối quan hệ Việt - Mỹ theo đó sẽ có những bớc
phát triển toàn diện về mọi mặt: ngời Mỹ sẽ đến Việt Nam nhiều hơn, ngành
du lịch nhờ đó mà phát triển. Trái lại, ngời Việt Nam cũng sẽ đến Mỹ nhiều
hơn để quan sát, học tập, tiếp thu những tiến bộ mà Mỹ đã đạt đợc tất cả sẽ
làm cho mối quan hệ hai nớc phát triển lên một tầm cao mới.
b. Tác động Hiệp định Thơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ đến xuất khẩu dệt may
sang Hoa Kỳ
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng Mỹ từ năm
2001 đến năm 2002 đã tăng lên với tốc độ rất lớn 1.724% tơng đơng với 900

triệu USD trong khi thời gian trớc đó, từ năm 1994 2001 thị trờng Mỹ còn
rất mới mẻ đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Lý do chính ở đây là
Việt Nam cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc MFN và những u đãi khác. Từ
11/12/2001 khi Hiệp định Thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ chính thức có hiệu
lực xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng Mỹ đã tăng lên đáng
kể. Sau 2 năm có hiệu lực kim ngạch dệt may tăng mạnh 2002 là 900 triệu
USD và 2003 đạt 2,3 tỷ USD. Kết quả này đạt đợc là do những thuận lợi mà
Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ mang lại. Sau khi Hiệp định có
hiệu lực hàng dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ không phải áp dụng hạn
ngạch trong một thời gian từ 1 2 năm. Hơn nữa kể từ đầu năm 2002 hàng
dệt may xuất khẩu vào Mỹ đã đợc hởng quy chế thơng mại bình thờng NTR
và những u đãi khác.
3. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng Hoa Kỳ
Thị trờng Mỹ đợc đánh giá là thị trờng hàng dệt may có tiềm năng của
Việt Nam. Nh đã phân tích về đặc điểm thị trờng hàng dệt may của Mỹ ở trên,
Mỹ là một thị trờng tiêu thụ hàng dệt may hết sức khổng lồ (hàng năm Mỹ
phải nhập khẩu khoảng 70 tỷ USD). Đây thực sự là điều hấp dẫn các doanh
nghiệp dệt may của Việt Nam xuất khẩu các sản phẩm của mình sang Mỹ.
Sau khi Mỹ quyết định huỷ bỏ cấm vận với Việt Nam (03/2/1994), tiếp
đó Bộ Thơng mại Mỹ chuyển Việt Nam từ nhóm Z (gồm Bắc Triều Tiên,
Cuba, Việt Nam) lên nhóm Y ít hạn chế về thơng mại hơn (gồm Liên Xô cũ,
các nớc thuộc khối Vacsava cũ, Anbani, Mông Cổ, Lào, Campuchia và Việt
Nam). Bộ Vận tải và Bộ Thơng mại Mỹ bãi bỏ lệnh cấm vận tàu biển và máy
bay Mỹ vận chuyển hàng sang Việt Nam, cho phép tàu mang cờ của Việt Nam
đợc vào cảng của Mỹ (nhng còn phải hạn chế xin phép trớc 3 ngày). Ngay từ
khi cha đợc hởng quy chế tối huệ quốc (MFN), các doanh nghiệp Việt Nam đã
bắt đầu tiếp cận đợc với thị trờng Mỹ. Quyết định huỷ bỏ cấm vận này chính
là tiền đề, là cơ sở cho sự khai thông quan hệ thơng mại Việt - Mỹ. Hàng dệt
may Việt Nam với u thế giá rẻ, chất lợng đợc đánh giá là cao và thời hạn giao
17

hàng đợc xếp vào loại tốt nhất Châu á đã từng bớc thâm nhập vào thị trờng
Mỹ đầy rẫy những khó khăn này.
Hàng dệt may Việt Nam thâm nhập đợc vào thị trờng Mỹ là cả một sự
nỗ lực to lớn của không những bản thân các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
mà còn có sự giúp đỡ, hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, Ban, Ngành và các thành
phần kinh tế có liên quan. Tuy còn rất nhiều trở ngại trên con đờng thâm nhập
vào thị trờng Mỹ, nhng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào
Mỹ liên tục tăng qua các năm với một tốc độ tăng trởng khá cao.Từ năm 1994,
hàng dệt may Việt Nam mới bắt đầu đặt đợc bớc chân nhỏ bé của mình vào thị
trờng khổng lồ này (xem bảng 9 ở phụ lục).
Năm 1994, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị tr-
ờng này rất nhỏ bé: 2,56 triệu USD chỉ chiếm một phần không đáng kể trong
tổng kim ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ năm đó (khoảng 0,05%) và
cũng không đóng vai trò gì đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt
may của Việt Nam năm đó (khoảng 0,47%). Nhng đây cũng thực sự là một
kết quả đáng khích lệ. Vì Việt Nam mới bắt đầu quan hệ thơng mại với Mỹ,
các doanh nghiệp Việt Nam cha có hiểu biết gì nhiều về thị trờng này cả về hệ
thống pháp luật, các chính sách quy định của Chính phủ Mỹ , cũng nh đặc
điểm của thị trờng này.
Nhng chỉ một năm sau, năm 1995 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may
của Việt Nam vào Mỹ đã có tốc độ tăng trởng rất cao 558,98% gấp 6,6 lần,
đạt giá trị 16,87 triệu USD tăng 14,31 triệu USD ( xét về trị số tuyệt đối). kim
ngạch xuất khẩu nh vậy cha phải thực sự là lớn, nhng tốc độ tăng trởng thì quả
là không nhỏ. Lúc này tỷ trọng hàng dệt may của Việt Nam trong tổng kim
ngạch nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ vẫn cha đáng kể, nhng trong tổng kim
ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam thì thị trờng Mỹ đã chiếm 2%.
Sở dĩ có mức tăng trởng kỷ lục nh vậy là do Việt Nam đã đi từ con số 0 đi lên.
Hơn nữa quan hệ thơng mại Việt - Mỹ ngày càng tiến triển tốt đẹp. Ngày
11/7/1995 Tổng thống Mỹ Bill Clinton đã tuyên bố công nhận ngoại giao và
bình thờng hoá quan hệ với Việt Nam. Trong năm 1995, Ngoại trởng Mỹ

W.Chirtopher đã thăm chính thức Việt Nam, và Chủ tịch Lê Đức Anh cũng có
chuyến sang thăm Mỹ và tiếp xúc với nhiều quan chức cao cấp trong Hội nghị
về bình thờng hoá quan hệ - bớc tiếp theo trong quan hệ Việt -Mỹ do hội đồng
Mỹ tổ chức, mở ra một trang mới trong quan hệ hai nớc.
Năm 1996, kim ngạch đạt 23,60 triệu USD với tốc độ tăng trởng là
38,89%. Sang năm 1997, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ,
nhiều thị trờng nhập khẩu hàng dệt may hạn ngạch cũng nh phi hạn ngạch của
18
Việt Nam bị giảm sút, thị trờng Mỹ xem ra vẫn là thị trờng khá ổn định, tuy
tốc độ tăng trởng cũng có giảm sút hơn so với các năm trớc. Năm 1997 tốc độ
tăng trởng là 9,86% với kim ngạch xuất khẩu đạt 25,928 triệu USD, năm 1998
tốc độ tăng trởng là 1,82%, kim ngạch xuất khẩu đạt 26,40 triệu USD. Kết quả
giảm sút này là do: ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ kéo dài
suốt từ năm 1997 đã làm cho giá cả của hàng dệt may Việt Nam vốn đã cao do
chênh lệch thuế suất, nay lại càng cao hơn do đồng tiền của các nớc chịu
khủng hoảng mất giá. Nên các sản phẩm của họ trở lên rẻ hơn một cách tơng
đối so với hàng của Việt Nam, hàng dệt may của Việt Nam gặp phải sự cạnh
tranh không tơng sức trên thị trờng này.
Năm 1999, tình hình đã đợc cải thiện sáng sủa hơn. Kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may của Việt Nam đã tăng lên đáng kể. kim ngạch xuất khẩu
của Việt Nam vào thị trờng Mỹ năm 1999: 30,00 triệu USD, đạt tốc độ tăng tr-
ởng 13,65%. Theo dự đoán năm 1999 giữa Việt Nam và Mỹ sẽ đi đến ký một
Hiệp định Thơng mại song phơng để Việt Nam có thể đợc hởng quy chế đãi
ngộ tối huệ quốc (MFN), hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Mỹ sẽ đợc
thông thoáng hơn. Thực tế là trong năm 1999 mặc dù đã trải qua 8 vòng đàm
phán, nhng vẫn cha đi đến một thoả thuận thống nhất của hai nớc trong một số
vấn đề (phải sang đến năm 2000 Hiệp định Thơng mại Việt - Mỹ mới đợc ký
kết). Sang đến năm 2000 kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may vào thị trờng Mỹ
là 49,87 triệu USD (tăng khoảng 65,23%). Tuy nhiên, năm 2001 kim ngạch
xuất khẩu lại giảm: 49,34 triệu USD (tăng khoảng -1,06%), lý do của sự giảm

sút này là do nền kinh tế thế giới suy thoái, nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may
thế giới giảm sút nên nhu cầu nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ
cũng bị giảm sút đáng kể.
Khó khăn lớn nhất cho các sản phẩm dệt may của Việt Nam khi xuất
sang Mỹ là chịu thuế suất quá cao do Việt Nam cha đợc hởng MFN. Mức thuế
suất quá cao này chính là rào cản trực tiếp ngăn không cho hàng dệt may của
Việt Nam thâm nhập đợc vào thị trờng Mỹ. Các sản phẩm may mặc của Việt
Nam luôn đợc đánh giá là có chất lợng khá cao nhng vẫn không thể cạnh tranh
nổi với các sản phẩm dệt may đợc nhập khẩu từ các nớc khác - những nớc đợc
hởng các u đãi. Các sản phẩm dệt may của họ có giá rẻ hơn hẳn các sản phẩm
của Việt Nam.
Do vậy, Việt Nam mới chỉ xuất sang Mỹ một số các mặt hàng chính có
mức chênh lệch về thuế suất không lớn lắm (có thể cạnh tranh đợc), thuộc các
loại (category) sau đây (thứ tự theo kim ngạch từ cao đến thấp đối với những
mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt trên 1 triệu USD (xem bảng 10 ở phụ
lục).
19
Việt Nam xuất khẩu một số mặt hàng dệt thoi nh: găng tay, sơ mi trẻ
em (chiếm khoảng 85% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang thị trờng Mỹ) và mặt hàng dệt kim nh: sơ mi trẻ em; sơ mi nam, nữ;
găng tay dệt kim, Hàng may mặc dệt thoi th ờng chiếm phần lớn trong giá trị
xuất khẩu nhng tốc độ tăng trởng giá trị xuất khẩu hàng may mặc dệt kim lại
cao hơn. thị trờng Mỹ có nhu cầu rất lớn về hàng dệt kim, nhng sở dĩ Việt
Nam cha xuất khẩu sang Mỹ đợc nhiều sản phẩm dệt kim trong những năm
qua do mức chênh lệch thuế nh đã nói ở trên là rất cao. Mặt khác, do có sự
khác biệt trong tiêu chuẩn về sợi dệt và quy trình ráp sản phẩm nh ngời tiêu
dùng Mỹ thờng a thích các sản phẩm áo pull liền tay (không ráp tay) nên yêu
cầu khổ vải để sản xuất phải là khổ rộng (2,2 mét).
Sang năm 2002 tình hình xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang
Mỹ đã tăng đột biến kim ngạch xuất khẩu 900 triệu USD tăng trởng với tốc độ

kinh ngạc 1.724% chiếm một tỷ trọng lớn trong tỷ trọng xuất khẩu hàng dệt
may Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng
Mỹ đã vơn lên vị trí dẫn đầu vợt kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng EU 570
triệu USD và Nhật Bản 500 triệu USD. Cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu
sang Mỹ cũng tăng lên và rất đa dạng (xem bảng 11 ở phụ lục).
Qua bảng 11 ta thấy một số mặt hàng có giá trị xuất khẩu lớn áo sơ mi
M/B knit cotton 252.450USD áo sơ mi / áo sơ mi nữ W/G khác đạt 415.538
USD. Quần, quần ngắn, quần soóc W/G cotton đạt giá trị 374.665USD. Ta
thấy thị trờng Mỹ rất a chuộng áo sơ mi, quần âu, quần soóc của Việt Nam
đây cũng là những mặt hàng chiếm thị phần đáng kể trong số những mặt hàng
dệt may Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ.
Sang 3 tháng đầu năm 2004 xuất khẩu dệt may của Việt Nam tiếp tục
gia tăng mạnh mẽ đạt 500 triệu USD theo dự báo của Bộ thơng mại xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam sang thị trờng Mỹ năm nay có thể đạt 2.6 tỷ USD
(xem bảng 12 ở phụ lục).
Tuy nhiên, hiện nay rất ít các doanh nghiệp Việt Nam có đủ khả năng
xuất khẩu trực tiếp sang thị trờng Mỹ. Vì theo tập quán Thơng mại của Mỹ,
Mỹ thờng giao dịch theo giá FOB trong khi Việt Nam chủ yếu lại gia công
xuất khẩu. Chính phủ luôn có các chính sách hỗ trợ khuyến khích các doanh
nghiệp tìm cách xuất khẩu đợc sản phẩm của mình sang Mỹ. Nhng do có quá
nhiều khó khăn (điều này sẽ đợc phân tích kỹ ở phần hạn chế và thách thức
trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Mỹ) nên các
doanh nghiệp dệt may Việt Nam cha thể đẩy mạnh đợc hoạt động xuất khẩu
trực tiếp.
20
Hàng dệt may xuất khẩu sang thị trờng Mỹ qua kênh 1 và 2 là rất ít mà
chủ yếu là qua kênh 3, nớc thứ 3 nh Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore, Hồng
Kông. Ví dụ nh: quần áo jean của Công ty may Thăng Long, quần áo dệt kim
của Công ty dệt Thành Công, các loại găng tay của Công ty dệt Chiến Thắng
theo sơ đồ (xem phần phụ lục).

4.Cơ cấu hàng dệt may xuất khẩu vào Hoa Kỳ
Đi cùng với sự thay đổi dần của máy móc, trang thiết bị thì các sản phẩm
dệt may đã dần đợc đa dạng hoá. Trong khâu sản xuất sợi, tỷ trọng các mặt
hàng Polyeste pha bông với nhiều tỷ lệ khác nhau tăng nhanh. Các loại sợi
100% polyeste cũng bắt đầu đợc sản xuất, các sản phẩm cotton/visco,
cotton/acrylic đã bắt đầu đợc đa ra thị trờng.
Trong khâu dệt vải, nhiều mặt hàng dệt thoi mới, chất lợng cao đã bắt
đầu đợc sản xuất: đối với mặt hàng 100% sợi bông, các mặt hàng sợi đơn chải
kỹ chỉ số cao phục vụ cho may xuất khẩu, mặt hàng sợi bông dày đợc tăng c-
ờng công nghệ làm bóng, phòng co cơ học đã xuất khẩu đợc sang EU và
Nhật Bản là một thị trờng phi hạn ngạch lớn của nớc ta Đối với một số mặt
hàng sợi pha, các mặt hàng katê đơn màu sợi 76/76 đều thay sợi dọc 76/2, các
loại vải dày nh gabadin, kaki, simili, tuy sản lợng cha cao nhng cũng bắt
đầu đợc đa vào sản xuất rộng rãi ở nhiều doanh nghiệp.
Đối với mặt hàng 100% sợi tổng hợp, nhờ đợc trang bị thêm hệ thống xe
săn sợi với độ săn cao, thiết bị comfit, thiết bị giảm trọng lợng đã tạo ra nhiều
mặt hàng giả tơ tằm, giả len thích hợp với khí hậu nhiệt đới, bớc đầu giành
đợc uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc. Đối với mặt hàng dệt kim 75 -
80% sản lợng hàng dệt kim từ sợi Pe/Co đợc xuất khẩu, tuy nhiên chủ yếu là
các mặt hàng thuộc nhóm giá thấp và trung bình 2,5 - 3,5 USD/sản phẩm, tỷ
trọng các mặt hàng chất lợng cao còn rất thấp.
Điều này không có nghĩa là cơ cấu sản phẩm may không có sự thay đổi mà nó
đã có sự thay đổi đáng kể, từ chỗ chỉ may đợc quần áo bảo hộ lao động, quần
áo thờng dùng ở nhà, đồng phục học sinh đến nay ngành may đã có những
sản phẩm chất lợng cao, đáp ứng đợc yêu cầu của những nhà nhập khẩu khó
tính, quần áo thể thao, quần jean Sản phẩm phụ liệu may cũng đã có những
tiến bộ nhất định cả về chủng loại và chất lợng. Những sản phẩm khác nh chỉ
khâu Total Phong Phú, khoá kéo Nha Trang, Mex Việt Pháp, đủ tiêu chuẩn
chất lợng cho khâu may xuất khẩu tuy sản lợng còn thấp cha đáp ứng đợc yêu
cầu cho sự phát triển.

21
III. những thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trờng mỹ
1.Những thuận lợi
a. Lợi thế về nguồn nhân lực
Dân số Việt Nam trên 80 triệu ngời trong đó có 40-50 triệu ngời ở độ
tuổi lao động. Đặc thù của ngành công nghiệp dệt may là cần nhiều lao động
hơn nữa ngời lao động Việt Nam có truyền thống là cần cù, khéo léo ham học
hỏi tiếp thu nhanh các kỹ thuật và công nghệ mới có sáng kiến và nhiệt tình
với công việc. Mức lơng của công nhân dệt may Việt Nam hiện nay còn khá
thấp so với các nớc trong khu vực (xem bảng 13 ở phụ lục).
Lao động dồi dào tiền lơng thấp khoảng 40 USD/1tháng là thế mạnh cơ
bản của Việt Nam trong giai đoạn này. Hơn nữa, Việt Nam có đội ngũ lao
động trình độ văn hoá khá. Nh vậy so với các nớc trong khu vực thì tiền lơng
của công nhân Việt Nam rẻ hơn từ 2- 19 lần và nếu so với các nớc Đức 25,56
USD/giờ, Nhật 19,2 USD/giờ, Mỹ 16,73 USD/giờ thì giá nhân công của Việt
Nam rẻ hơn từ 100- 150 lần do đó các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có lợi
thế so sánh rất lớn so với các nớc khác về chi phí lao động. Hiện nay ngành
công nghiệp dệt may của Mỹ cũng đang đợc thu hẹp chuyển dịch sang các n-
ớc đang phát triển do ngành dệt may của Mỹ có giá trị gia tăng thấp đó cũng
là một điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu dệt may sang thị trờng Mỹ
b. Vị trí địa lý và điều kiện giao lu hàng hoá
Việt Nam nằm trong khu vực Đông Nam á, khu vực trong những năm
đầu thập kỷ 90 có tốc độ tăng trởng cao nhất thế giới, với mức tăng trởng kinh
tế bình quân từ 6 8%/ năm trong những năm qua và là khu vực có dân số
đông nhất thế giới. Vị trí của Việt Nam cũng thuận tiện cho việc phát triển
giao lu hàng hoá quốc tế với các nớc trên khu vực và trên thế giới với bờ biển
dài có nhiều cảng nớc sâu và khí hậu tốt cho phép tàu thuyền vào ra buôn bán
thuận tiện cho việc vận chuyển hàng hoá, là cửa ngõ thông thơng của nhiều
tuyến buôn bán thơng mại quốc tế do đó có điều kiện tốt xuất khẩu hàng sang

Mỹ.
c. Các chính sách quản lý, hỗ trợ của Chính phủ
Những kết quả đạt đợc của ngành dệt may trong những năm qua không
những thể hiện sự nỗ lực của bản thân ngành mà còn phản ánh những tác động
tích cực của chính sách thơng mại và đầu t của Đảng và nhà nớc Việt Nam
trong thời kỳ đổi mới.
22
Ngành dệt may với đặc điểm có hàm lợng lao động lớn có tỷ lệ sản
phẩm xuất khẩu cao đợc xếp vào lĩnh vực đẩu t phát triển. Nhiều chính sách
thơng mại và đầu t đợc ban hành trong thời gian qua đã có tác động thiết thực
trong việc tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi, tháo gỡ các khó khăn của
doanh nghiệp dệt may và thu hút vốn đầu t vào lĩnh vực này. Cơ chế chính
sách quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Chính phủ ngày
càng thông thoáng hơn từng bớc phù hợp với thông lệ quốc tế. Thực hiện chế
độ thởng xuất khẩu, thởng hạn ngạch và hàng loạt các chính sách khuyến
khích đầu t sản xuất, kinh doanh nhập khẩu khuyến khích qua chế độ thuế lập
quỹ thởng xuất khẩu hỗ trợ lãi suất xuất khẩu tín dụng
Nhiều chính sách thơng mại và đầu t trong thời gian qua đã có tác động
tích cực tới sự phát triển của ngành.
Nhà nớc hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách, vốn ODA đối với các dự án
quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, trồng bông, trồng dâu, nuôi tằm. Đầu
t các công trình xử lý nớc thải, quy hoạch các cụm công nghiệp dệt, xây dựng
cơ sở hạ tầng đối với các cụm công nghiệp mới, đào tạo và nghiên cứu của các
Viện, trờng và trung tâm nghiên cứu chuyên ngành dệt may.
* Các dự án đầu t vào các lĩnh vực sản xuất: sợi, dệt, in nhuôm hoàn tất,
nguyên liệu dệt phụ liệu may và cơ khí dệt may:
+ Đợc vay vốn tín dụng đầu t phát triển của Nhà nớc, trong đó 50% vay
với lãi suất bằng 50% mức lãi suất theo quy định hiện hành tại thời điểm rút
vốn, thời gian vay 12 năm, có 3 năm ân hạn, 50% còn lại đợc vay theo quy
định của quỹ hỗ trợ phát triển.

+ Đợc coi là lĩnh vực u đãi đầu t và đợc hởng các u đãi đầu t theo quy
định của Luật khuyến khích đầu t trong nớc.
Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ để trình Uỷ Ban Thờng vụ
Quốc hội cho phép áp dụng cơ chế đối với vải và phụ liệu may sản xuất trong
nớc nếu bán cho các đơn vị sản xuất gia công hàng xuất khẩu tại Việt Nam đ-
ợc hởng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng nh đối với hàng xuất khẩu.
* Đối với các doanh nghiệp sản xuất sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất nguyên
liệu dệt, phụ liệu may và cơ khí dệt may:
+ Trong trờng hợp cần thiết đợc Chính phủ bảo lãnh khi mua thiết bị trả
chậm, vay thơng mại của các nhà cung cấp hoặc tổ chức tài chính trong và
ngoài nớc.
+ Đợc cấp lại tiền thu sử dụng vốn trong thời gian 5 năm để tái đầu t.
+ Đợc u tiên cấp bổ sung một lần đủ 30% vốn lu động đối với từng
doanh nghiệp.
23
Dành toàn bộ phần thu phí hạn ngạch và đấu thầu hạn ngạch dệt may
cho việc mở rộng thị trờng xuất khẩu, trong đó có chi phí cho các hoạt động
tham gia các tổ chức dệt may quốc tế, cho công tác xúc tiến thơng mại và đào
tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may.
Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng
dệt may vào thị trờng Mỹ. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan nghiên cứu trình Thủ tớng Chính phủ chính sách hỗ trợ thích hợp hàng
dệt may xuất khẩu sang thị trờng Mỹ.
d. Các hoạt động xúc tiến thơng mại
Các hoạt động xúc tiến khuyếch trơng. Thông tin thị trờng cũng đã đợc
chú trọng. Hiện nay chúng ta đã có các văn phòng đại diện tại Mỹ, Hồng
Kông để xuất khẩu sang thị trờng Mỹ tham tán thơng mại của Việt Nam ở Mỹ
đã cung cấp nhiều thông tin về thị trờng này cho các doanh nghiệp có khả
năng xuất khẩu tìm hiểu thị trờng mở rộng hoạt động xuất khẩu. Phòng thơng
mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI) và tổng công ty dệt may Việt Nam

(Vinatex) cũng thơng xuyên tổ chức hội thảo, giao lu, học tập, nghiên cứu tìm
hiểu sâu về thị trờng Mỹ và phong cách, thức làm ăn của công ty Mỹ. Sau khi
đạt đợc thoả thuận Hiệp định thơng mại Việt Nam Hoa Kỳ thị trờng Mỹ đã
đợc khai thông rất nhiều nhng các công ty cần đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa vì
không lâu nữa đến 1/1/2005 Việt nam gia nhập WTO khi đó sẽ không còn hạn
ngạch đối với hàng dệt may Việt nam nữa, khi đó các doanh nghiệp phải cạnh
tranh khốc liệt để giữ thị trờng.
2. Những khó khăn
Trình độ và quy mô ngành dệt Việt Nam còn rất nhỏ so với các nớc
trong khu vực. Hiện tại ngành dệt cha đáp ứng đợc yêu cầu cung cấp nguyên
phụ liệu cho ngành may, do đó tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm may xuất
khẩu của Việt Nam còn rất thấp. Sản xuất bông trong nớc mới chỉ đáp ứng đợc
khoảng 10% nhu cầu nguyên liệu nh vậy các doanh nghiệp ngành dệt phải tiếp
tục nhập từ nớc ngoài mỗi năm khoảng từ 13000 - 14000 tấn bông và xơ/năm,
sợi hiện đang nhập khẩu 100%. Khó khăn lớn với ngời trồng bông là trang
thiết bị hạn chế, kỹ thuật cha đợc chuyên sâu nên sản lợng thấp dẫn tới giá
bông trong nớc cao hơn 1/3 so với giá nhập khẩu từ nớc ngoài về. Nói chung
đối với dệt may các doanh nghiệp cha đợc đầu t đúng mức vào các khâu hoạt
động của doanh nghiệp nh: thiết kế mẫu mã, nhãn hiệu, thơng hiệu, phơng
thức bán hàng. Nội lực của doanh nghiệp cha đủ để cạnh tranh với các thơng
hiệu nớc ngoài. Trong hơn 1000 doanh nghiệp chỉ có khoảng hơn 10% là có
24
đủ tiềm lực để cạnh tranh ra thị trờng nớc ngoài, đặc biệt đối với thị trờng còn
ít hơn.
Dệt may tuy đã là một ngành mũi nhọn xuất khẩu của nớc ta nhng kim
ngạch xuất khẩu sang thị trờng khổng lồ Mỹ còn rất khiêm tốn, cha tơng xứng
với tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam. Trong khi thị trờng Mỹ yêu cầu rất
cao về mọi mặt thì các doanh nghiệp Việt Nam lại có trình độ công nghệ thấp,
năng suất lao động thấp, mẫu mã hàng hoá nghèo nàn, giá cả hàng hoá cao
hơn so với các nớc trong khu vực nh: Trung Quốc, Thái Lan Năng suất lao

động của ngành dệt may Việt Nam chỉ bằng 2/3 so với các nớc trong khu vực.
Hơn nữa, kỹ năng lao động của công nhân trong các công ty quốc doanh và
ngoài quốc doanh cũng có những chênh lệch.
Sản phẩm dệt may của Việt Nam chủ yếu ở dạng gia công, giá trị gia
tăng khoảng từ 15 -20%. Do đó kim ngạch xuất khẩu tuy lớn nhng thực tế thu
đợc ngoại tệ thì nhỏ. Thị trờng Mỹ thờng a nhập khẩu hàng dệt may theo hình
thức FOB. Trong khi các doanh nghiệp Việt Nam lại thiên về phơng thức gia
công, nên khả năng thâm nhập thị trờng Mỹ còn khó khăn. Bên cạnh đó việc
thực hiện hợp đồng gia công lại không ổn định phụ thuộc vào giá nhân công
tình hình cung cấp nguyên liệu phụ.
Năng lực thiết kế thời trang trong nớc còn quá yếu và cha đợc chú
trọng, còn nặng t tởng may gia công để tìm lợi nhuận. Chất lợng dịch vụ của
ngành dệt may nh hệ thống thông tin, giao dịch, chăm sóc khách hàng cha đợc
hoàn thiện.
Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung rất thiếu thông tin về thị trờng
Mỹ, cha hiểu biết rõ về môi trờng kinh doanh, hệ thống pháp luật của Mỹ, đặc
biệt là thiếu kinh nghiệm kinh doanh trong môi trờng quốc tế do đó thờng bị
ép giá, giao hàng không đúng thời hạn đó là một điều nhà nhập khẩu Mỹ
không bao giờ chấp nhận.
25

×