Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Toyota 2y29 t3mdiozdza 20140317031904 65671

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (118.79 KB, 29 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên học viên:
Lớp: Kỹ thuật sửa chữa ô tơ

Khố:

Tiểu luận tốt nghiệp: Nghiên cứu đặc điểm động cơ Toyota 2Y
NỘI DUNG THUYẾT MINH VÀ BẢN VẼ:
A. Thuyết minh:
- Tìm hiểu chung về động cơ xăng 4 kỳ 4 xi lanh
- Đặc điểm riêng của động cơ Toyota 2 Y
- Thiết lập quy trình tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa của
động cơ Toyota 2 Y
B. Bản vẽ:
- Vẽ 01 bản vẽ Ao thể hiện kết cấu động cơ xăng 4 kỳ

- Mục lục

MỤC LỤC

- LờI nói đầu
I/ Chương I: Giới thiệu chung về động cơ Toyota 2Y
II/ Chương II: Cách bố trí của động cơ và nguyên lý hoạt động
1/ Thân máy


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

2/ Bánh đà và trục khuỷu


3/ Quả nén và thanh truyền
4/ Lắp máy
5/ Cơ cấu phối khí
6/ Hệ thống làm mát
7/ Hệ thống bơi trơn
8/ Hệ thống cung cấp kiểu có chế hồ khí
9/ Hệ thống cung cấp kiểu phun xăng
10/ Hệ thống điều chỉnh khí thải
III/ Chương III: Vẽ bản vẽ Ao thể hiện kết cấu động cơ xăng 4 kỳ
IV/ Chương IV: Thiết lập bảng hệ thống quy trình tháo lắp và sửa chữa
hư hỏng của động cơ Toyota 2Y

LỜI NÓI ĐẦU
Gần đây ở nước ta nhiều cơ quan, tập thể các cá nhân và các đơn vị đã
sử dụng một số loạI xe đờI mớI trong đó có Toyota 2Y, Toyota Landcrudser,
hãng Toyota Nhật Bản sản xuất. Đây là loại xe thế hệ mới có nhiều kiểu kết
cấu và thiết bị mới đòi hỏi phải tuân thủ một số quy đinh khắt khe của nhà
sản xuất nhằm khai thác trên thi trường của thế giớI xe ôtô.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Xe Toyota là loại xe du lịch vớI quy mô nhỏ (4 chỗ) quy mô gia đình,
nên nhu cầu về đi lại cũng như sửa chữa ngày càng lớn trên thị trường Việt
Nam, với tính năng thích hợp với nhiều địa hình và nhiều tính năng sử dụng
nên càng đòi hỏi người thợ sủa chữa phải thành thạo trong công việc bảo
dưỡng.
Trong công việc sửa chữa và bảo dưỡng hư hỏng của loại xe Toyota
2Y sinh viên cần một số kiến thức cơ bản và cán bộ sửa chữa hiểu sâu về
loạI xe này và nắm bắt được các kỹ thuật mới trên xe Toyota 2Y em xin

trình bầy cách bố trí tháo lắp và sửa chữa của xe.

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HỆ THỐNG XE TOYOTA 2Y
Xe Toyota có lắp các loại động cơ như sau:
- Động cơ xăng: 21R, 22R, 22R-E, 3F, 3F-E, 1FZ-F,1FZ-FE trong đó
22R-E và 3F-E, 1FZ-FE là động cơ phun xăng kiểu điện tử
- Động cơ diezen: 1PZ, 1HZ, 1HD-T trong đó 1HD-T là động cơ tăng
áp.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Vì ở nước ta chủ yếu chỉ nhập loại xe TOYOTA2Y toàn năng lắp động
cơ xăng 1FZ-F và 1FZ-FE nên tôi sẽ không giới thiệu kĩ ở đây các kiểu động
cơ khác.
Động cơ xăng kiểu 1FZ-F và 1FZ-FE là các loạI động cơ xăng 4 kỳ, 4
xylanh được xếp thành dãy đứng thẳng, có 2 trục cam trên nắp máy, 24 nấm.
Dung tích cơng tác là 4500 cm3, thứ tự nổ là 1 – 3 – 2 – 4. Tất cả các cụm,
chi tiết động cơ cần thường xuyên được điều chỉnh, đều được bố trí tạI các
vị trí dễ thao tác. Động cơ cùng vớI hộp số và hộp số phụ được lắp liền
thành cụm động lực đặt dọc xe.
Xylanh được được đúc liền vớI thân máy (Blơc) bằng gang, khơng có
ống lót rờI, nhờ đó làm tăng độ cứng vững, gọn kết cấu, giảm trọng lượng
xylanh. Bên dướI động cơ được che bởI cacte chứa dầu. Cacte này gồm 2
phần: phần trên bằng hợp kim nhôm, phần dướI làm bằng tôn dập.
Động cơ có 2 trục cam trên mỗI nắp máy (kiểu DOHC – Double over
head camshaft). MỗI xylanh có 4 nấm hút, xả. Trục cam trên nắp máy cho
phép làm giảm khốI lượng các chi tiết chuyển động tịnh tiến (khơng có đũa
đẩy, bộ cò nổ,..) đảm bảo hoạt động ổn định cho cơ cấu phân phốI khi ngay

tạI cả tạI số vịng quay cao. Trục cam dẫn động bàng xích từ trục khuỷu.
Trên hộp xích cam làm bằng hợp kim nhơm có lắp bơm nước được dẫn động
bằng dây đai và bơm dầu (nằm bên trong hộp xích cam, được dẫn động bằng
bánh răng từ trục khuỷu). Ngồi ra phía sau hộp xích cam cịn lắp bơm dầu
trợ lực tay lái được dẫn động từ đầu trục khuỷu qua bánh rằng dẫn động bơm
dầu động cơ.

CHƯƠNG II

CÁCH BỐ TRÍ CỦA ĐỘNG CƠ VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG
I. THÂN MÁY
Thân máy (hay blơc xylanh) là chi tiết cơ sở trên đó có lắp các cơ cấu và
các phụ khác của động cơ. Thân máy làm bằng gang hợp kim thấp có độ bền
cao.
Xylanh được doa thẳng vào thân máy. Đường kính của xylanh là:
- Đường kính tiêu chuẩn:
100,00 – 100,01mm


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

- Đường kính tốI đa:
100,23mm
- Khe hở giữa quả nén (pittông) và xylanh là: 0,03 – 0,05mm
Để tăng thờI gian sử dụng động cơ, thân máy có thể được doa lên cốt sửa
chữa cho xylanh (lên cốt sửa chữa là tăng đường kính lên 0,5mm). Chỉ có
thể lên 2 cốt sửa chữa, nếu doa rộng quá sẽ lầm mất lớp bề mặt xylanh.
Phần dướI thân máy có 7 ổ đỡ trục khuỷu. Nắp ổ đỡ trục khuỷu được bắt
vào thân máy bầng bulông và được gia cơng cùng vớI thân máy. Do đó
khơng được đổI chỗ các nắp ổ đỡ trục khuỷu.

Phía bên phảI động cơ trên thân máy có khoan đường dầu chính đưa dầu
bơi trơn đến 4 trục khuỷu lên trục cam, ngồi ra cịn có các đường đưa dầu
lên bầu lọc và két làm mát dầu. Bên trong hộp trục khuỷu, phía dướI các
xylanh có lắp các vịi phun dầu lên thành xylanh. Bên dướI là các cacte dầu
kép có tác dụng giữ mức dầu ở phần dướI luôn đủ ngập phễu khi xe lên
xuống dốc.
Trên thân máy xung quanh xylanh là áo nước có các vách dẫn nước có
tác dụng làm tăng khả năng làm máy xylanh, pittông, giảm biến dạng thân
máy. Trên thân máy có các lỗ dẫn lên nắp máy, phía trước thân máy có lắp
hộp xích cam cùng vớI bơm trợ lực tay lái, bơm nước quạt gió. Phía sau
thâm máy có vỏ bánh đà nốI vớI vỏ ly hợp. Hai bên thân máy có vị trí bắt
hai chân máy.
II. PITƠNG VÀ THANH TRUYỀN
Quả nén (pitơng) đúc bằng hợp kim nhôm sau cùng tinh (hyper- eutetic)
chịu tảI trọng, cơ cao. Trên đỉnh pittơng có bề mặt lõm để tránh va chạm vớI
nấm. Để khỏI kẹt do biến dạng nhiệt khơng đều theo chu vi, đáy pittơng có
dạng ơ van (độ ô van là 0.2mm) trục lớn nằm vuông góc vớI trục chốt quả
nén theo chiều cao của váy pittơng có độ cơn 0.45mm phần trên có đường
kính nhỏ hơn đường dưới.
Đường kính pittơng (tiêu chuẩn) đo tạI phần váy, các đỉnh pittơng là 42
mm theo phương vng góc vớI chốt quả nén là:
Nhóm 1
99,95-99,96 mm
Nhóm 2
99,96-99,97 mm
Nhóm 3
99,97- 99,98 mm
Khe hở pittông – xylanh
Chốt quả nén được lắp theo kiểu bơi có vịng C chặn hai đầu.
Khe hở chốt quả nén và ống lót dầu nhỏ thanh truyền là: 0.005 - 0.011

mm
Khe hở tối đa 0.015
MỗI khi tháo lắp chốt quả nén phảI luộc quả nén trong nước nóng 80 0C
dùng tay hoặc chi gỗ ấn vào chốt pittông


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Đường kính tiêu chuẩn của chơt là 26.000 – 26.012mm
Để làm kín xylanh và truyền nhiệt ra thân máy trên pittơng có lắp hai
vịng găng hơi, vòng thứ nhất bằng thép, vòng thứ hai bằng gang. Vịng găng
dầu có một chiếc loạI kép, có hai vòng thép mỏng và vòng lò xo ở giữa.
Khe hở rãnh vòng găng tiêu chuẩn:
Vòng găng hơi thứ nhất 0.04 – 0.08 mm
Vòng găng hơi thứ hai 0.03 – 0.07mm
Khe hở rãnh vòng găng tốI đa là 0.02mm
Khe hở mép vòng găng tiêu chuẩn:
Vòng găng hơi thứ nhất: 0.030 – 0.052mm
Vòng găng hơi thứ hai l à 0.45 – 0.67mm
Vòng (thép) găng dầu: 0.15 – 0.52mm
Thanh truyền bằng thép rèn, các bu lơng nắp biên, nắp có ổ chục chính
đều là bu lông chịu kéo.
III. TRỤC KHUỶU VÀ BÁNH ĐÀ
Trục khuỷu là chi tiết chịu lực chính của động cơ, được đúc bằng gang
đặc biệt có độ bền cao, liền vớI 12 đốI trọng để cân bằng động cơ. Để giảm
biến dạng trục khuỷu có 7 ổ đỡ và có các cổ khuỷu và cổ biên được bố trí
vớI độ trùng hợp lớn. Trong trục khuỷu có khoan các đường dầu, dẫn dầu
bôi trơn các cổ trục thanh truyền. Bảy ổ đỡ trục khuỷu được lắp bạc lót hợp
kim nhơm có cốt thép. Đường kính cổ trục khuỷu:
- Cổ trục chính:

Nhóm “1”
68,994 – 69,000mm
Nhóm “2”
68,988 – 68,994mm
Nhóm “3”
68,982 – 68,994mm
- Đầu to thanh truyền
Nhóm “1”
56,994 – 57,000mm
Nhóm “2”
56,988 – 56,994mm
Nhóm “3”
56,982 – 56,988mm
Độ méo và độ côn cho phép đốI vớI các ổ trục là 0,05mm. Cho phép mài
trục khuỷu (cổ chính, cổ thanh truyền) lên cốt sửa chữa 0,25mm.
Hai đầu trục khuỷu đều có phớt làm kín bằng cao su. Phớt trước được
lắp trên hộp xích cam. Cịn phớt sau được lắp trên nắp giữ phớt sau.
Trên đầu trục khuỷu có lắp bánh xích dẫn động xích cam, bánh răng dẫn
động bơm dầu, bơm trợ lực tay lái. Đuôi trục khuỷu có lỗ lắp vịng bi cho
trục dẫn động hộp số.
Bạc cổ trục khuỷu và cổ thanh truyền đều bàng hợp kim nhôm cốt thép.
Khe hở chiều trục tieu chuẩn là: 0,160 – 0,262mm. Khe hở trục lớn nhất cho
phép là: 0,362mm.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Bánh đà được lắp vào đi trục khuỷu bằng 10 bulơng tự hãm kèm theo
vịng đệm. ĐốI vớI các xe có lắp hộp tự động thay vì bánh đà, đi trục
khuỷu được lắp vành dẫn động hộp số tự động.

IV. NẮP MÁY
Nắp máy đúc bằng hợp kim nhôm chung cho cả 4 xylanh. Trên nắp máy
có các buồng cháy hình nêm vớI các vị trí lắp các nấm hút, xả, nến điện, hai
trục cam, cụm ống xả, cụm ống hút, bơm xăng…Bên trong máy là khoang
nước làm mát. Bên trên máy có nắp bơm xăng (1FZ-F), bộ chia điện. Ngồi
ra trên nắp máy cịn có các ống lót nến được đóng ép vào nắp máy, van
thơng gió cácte, bộ vịi phun, van tuần hồn khí xả EGR (1FZ-1FE), đầu
cảm ứng nhiệt độ nước… Hai trục cam ở đầu có nốI nhau bởI các bánh răng
dẫn động. Trong đó trục cam bên trái có bánh xích được dẫn động từ trục
khuỷu. MỗI trục cam có 7 ổ đỡ, nắp ổ đỡ ốp thẳng vào cổ trục khơng cầnbạc
lót. Cam tác động trực tiếp lên con độI tớI xupap (nấm), khơng có giàn cị
mổ. Điều chỉnh khe hở nầm bằng cách thay các đệm lót trên con đội. Đế
nấm (sie) được chế tạo bằng gàn đặc biệt có độ bền cao, chịu va đập. Mặt
vát đế được gia công sau khi được lắp trên nắp máy để bảo đảm độ đồng
trục. Ống hướng dẫn nấm (ghit xupap) được làm bằng gang, lắp có độ dơi
vào nắp máy.
Đường kính trong tiêu chuẩn ống dẫn hướng là:
7,010 – 7,030 mm
Đường kính tiêu chuẩn lỗ lắp ống dẫn hướng là:
11,492 – 11,513 mm
Chỉ gia cơng lỗ đường kính trong ống dẫn hướng (lỗ lắp nấm) sau khi lắp
ống dẫn hướng vào nắp máy. Trên ống dẫn hướng có lắp phớt cao su chịu
dầu để ngăn dầu lọt theo thân nấm vào xylanh. Các phớt cao su này ở nấm
hút, xả có kết cấu khác nhau. Đệm nắp máy có tác dụng làm kín giữa thân
máy và nắp máy. Đệm làm bằng bột sợI amiănng có viền mép bằng tơn
mềm, các lỗ được viền bằng đồng lá. Bề mặt bôi bột chì chống dính.
V. CƠ CẤU PHỐI KHÍ
Cơ cấu phốI khí có tác dụng điều chỉnh q trình nạp, xả khí trong động
cơ qua việc đóng mở các nấm hút xả. Cơ cấu phốI khí gồm có bộ dẫn động
xích cam, hai trục cam, nấm hút, xả, lò xo, con đọI và các chi tiết khác để

giữ nấm. Cơ cấu phốI khí có hai trục cam đặt trên nắp máy tác dụng thẳng
vào nấm ( kiểu DOHC – Double Over Head Camshaft ) khơng có bộ cị mổ.
Bộ dẫn động xích cam truyền chuyển động từ bánh xích trục khuỷu qua
xích lên bánh xích trục cam bên trái. Trục cam bên trái thông qua cặp bánh
răng truyền chuyển động sang trục cam bên phảI. Trên thân máy đầu trục
khuỷu có lắp vịi phun dầu bơi trơn bánh xích trục khuỷu. Bộ dẫn động xích


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

có chốt tự động căng xích. Khi tháo lắp trùng vớI dấu “0” trên tấm vạch dấu
góc mở nấm sớm. Chốt trên mặt bích trục cam bên trái (cam hút) ở dầu lắp
xích cam phảI được quay về vị trí cao nhất. Khi lắp xích cam phảI lưu ý sao
cho vết dấu chấm trên mặt bánh xích cam phảI trùng vớI mắt xích mạ sáng.
Các dấu đóng chấm trên bánh răng trục cam phảI ở cùng trên đường thằng
nằm ngang. Bánh răng trục cam xả là loạI kép ở giữa có vịng lị xo.
Hai trục cam đúc bằng gang, bề mặt làm việc của các cam và cổ trục
cam đều được tôi cao tần. Một trục cam có 7 ổ lắp thẳng vào ổ đỡ trên nắp
máy. Đầu trục cam hút có lắp bánh xích dẫn động trục cam, cam dẫn động
bơm xăng, bánh răng dẫn động bộ chia điện, bánh răng dẫn động sang trục
cam xả. Đầu trục cam xả có bánh răng ăn khớp vớI bánh răng trục cam hút.
Dầu bôi trơn được dẫn động từ nắp máy tớI hai trục cam, vào các ổ đỡ.
Xupap dùng để đóng mở các đường hút, xả theo thứ tự nổ. Đường
kính tiêu chuẩn thân xupap là
- Xupap hút
6,970 – 6,985 mm
- Xupap xả
6,965 – 6,980 mm
Chiều dài tiêu chuẩn của xupap
- Xupap hút

98,40 mm
- Xupap xả
97,90 mm
Lò xo xupap bằng thép lò xo chịu các tảI trọng có tần xuất cao. Các
xupap được dẫn động trực tiếp từ trục cam qua con đội. Khi cần điều chỉnh
khe hở xupap, phảI thay các đĩa đệm lót bằng thép trên mặt con đội.
VI. HỆ THỐNG LÀM MÁT
Hệ thống làm mát bằng nước kiểu kín, tuần hồn cưỡng bức, bao gồm áo
nước, xy lanh và nắp máy, két nước, bơm nước, van hằng nhiệt, quạt gió,
các đường ống nước. Hệ thống làm mát sử dụng nước sạch có pha chất phụ
gia chống đông, chống gỉ…
Nước từ két làm mát vào bộ sưởI qua van hằng nhiệt vào bơm nước.
Tiếp theo nước từ bơm vào thân máy, áo nước qua xy lanh, lên nắp máy làm
mát cho các chi tiết quanh buồng cháy rồI ra ngoài vào lạI két nước làm mát
và bộ sưởi. Từ nắp máy có đường đưa nước làm mát lên chế hồ khí (hoặc
bướm gió - động cơ 1FZ-FE) sau đó lạI về van hằng nhiệt.
Két nước làm mát thường lắp trên phía đầu xe. Két làm mát gồm hai
ngăn chứa nước trên dướI và giàn ống có lắp cánh tản nhiệt. Nước từ động
cơ được đưa vào ngăn chứa nước trên, qua giàn ống xuống ngăn dướI ra van
hằng nhiệt vào bơm. Trên các xe có lắp hộp số tự động, cịn có thêm bình
làm mát dầu thuỷ lực hộp số (được lắp ngay trong ngăn dưới két nước).
Bơm nước ly tâm được dẫn động bằng hai dây đai từ puli đầu trục khuỷu.
Bơm làm cho nước tuần hồn trong hệ thống. Quạt gió làm mát được dẫn


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

động thẳng từ trục bơm nước (lắp trên hộp xích cam) qua ly hợp dầu silicon
(có tác dụng điều chỉnh số vịng quay quạt gió theo nhiệt độ nước làm mát).
Van hằng nhiệt có tác dụng dẫn lưu nước nóng, điều hồ chế độ nhiệt làm

việc của động cớ. Bình giãn nở dùng để chứa nước tràn ra từ hệ thống làm
mát do bị hâm nóng khi động cơ làm việc và để nước tràn từ bình vào khi
động cơ bị nguội.
VII. HỆ THỐNG BƠI TRƠN
Hệ thống bôi trơn (kiểu cưỡng bức và vung toé) dùng để đưa dầu bôi trơn
và làm mát các bề mặt ma sát của các chi tiết chuyển động của động cơ. Hệ
thống bơi trơn gồm có bơm dầu, bầu lọc dầu, cácte dầu, đường ống… Dầu từ
cacte được hút bằng bơm qua bầu lọc vào đường dầu dọc trong thân máy
vào trục khuỷu, lên trục cam, từ trục khuỷu tiếp theo vào các bạc biên, theo
các lỗ phun lên thành xylanh (các vòi phun được lắp bên trong hộp trục
khuỷu), từ trục cam vào các bạc cam rồI theo các đường dẫn tự chảy xuống
cacte. Ở trên thân máy, đầu trục khuỷu có vịi phun dầu bơi trơn bộ xích
cam, cịn bên trong hộp trục khuỷu có các vịi phun bôi trơn xylanh.
Bơm dầu rôto kiểu trôkhôit, gồm 2 rơto tiếp xúc trong: rơto trong và rơto
ngồi. Rơto trong được dẫn động bởI bánh răng bên trong hộp xích cam, trục
rơto có rãnh then hoa để ăn khớp vớI bánh răng này. Bánh răng dẫn động
rôto trong cũng đồng thờI là bánh răng trung gian dẫn động bơm trợ lực tay
lái. Khi rơto trong quay, rơto ngồi cũng quay theo cùng chiều. Do hai rơto
trong ngồi lệch tâm, khơng gian (thể tích) giữa các vấu (răng) rơto dần thu
hẹp lạI, tạI cửa ra là thể tích nhỏ nhất, dầu ở đây bị nén tớI áp suất cao nhất
sẽ theo đường ống vào động cơ. TạI vòng quay cao áp suất dầu bôi trơn từ
bơm thường cao hơn cần thiết. Vì vậy sau mỗI bơm dầu thường có van điều
chỉnh áp suất. Khi áp suất ra quá cao làm thắng lực lò xo van, mở cửa van xả
bớt dầu về cacte.
Van điều chỉnh áp suất được bố trí tren bầu lọc dầu. Áp suất dầu tiêu
chuẩn tạI 3000 v/ph là 2,5 đến 5kG/cm 2. Bầu lọc dầu kiểu toàn phần, lõi lọc
giấy. Bầu lọc dầu có tác dụng lọc các cặn bẩn cơ khí được tạo ra trong q
trình khai thác để tránh làm mòn chi tiết.
Để làm mát dầu bơi trơn trong qua trình làm việc của động cơ, không làm
dầu bị hỏng, biến chất trước thờI hạn, động cơ 1FZ-F và 1FZ-FE đều có lắp

két làm mát dầu. Két này làm liền vớI thân máy ở bên phảI, phía sau máy
phát điện, dướI cụm ống (góp).
Để tránh làm đen dầu bởI khí cháy và khói lọt từ xylanh xuống cacte, để
không cho các chất độc ô nhiễm lọt ra ngồi, trên động cơ cịn lắp đường
ống hút khí cháy và khói đê đưa vào cụm ống (góp) nạp.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

VIII. HỆ THỐNG CUNG CẤP NHIÊN LIỆU DÙNG BỘ CHK
Hệ thống cung cấp gồm các cụm, thiết bị cung cấp nhiên liệu và khơng
khí, tạo hỗn hợp cháy (chế hồ khí) và đường xả khí. Để cung cấp nhiên liệu
cho động cơ trên xe có thùng xăng, đường ống dẫn xăng, đường ống hồI
xăng, bầu lọc xăng, bơm xăng kiểu cơ khí có màng chế hồ khí. Phần cung
cấp khơng khí gồm có bầu lọc gió, đường dẫn khơng khí trong vách thành
bên xe, Hỗn hợp cháy được tạo ra trong chế hịa khí theo đường ống vào
xilanh. Cịn khí xả theo đường ống xả vào bình giảm thanh rồI ra ngồi, đốI
vớI xe có bầu cháy nhiệt để giảm nồng độ khí xả bầu này được lắp sau động
cơ ở trước bình giảm thanh.
Thùng xăng được làm bằng tôn dập sơn đen được lắp dướI sàn xe, về
phái sau bên trái. từ thùng xăng có các ống dẫn xăng lên bơm đường ống dẫn
hơi xăng vào bình hấp thụ bằng một than hoạt tính, đầu cảm ứng báo mức
xăng, cổ rót xăng, đường hồI xăng. Trên đường ống xăng có nắp bầu lọc có
vỏ nhựa trong, để theo dỗI để thay lõi lọc. Bơm xăng kiểu màng, cơ khí
được lắp trên nắp máy phía bên trái.
Chế hồ khí kiểu hồ trộn nhũ tương có hai họng hút xuống, bướm ga
họng xơ cấp đóng mở theo bàn đạp ga, còn bướm ga họng hút thứ cấp mở tự
động khi có tảI lớn. Chế hồ khí gồm ba phần
- Nắp chế hồ khí trong có các họng hút xơ cấp và thứ cấp cùng vớI cơ
cấu dẫn động mở bướm gió, van kim, pittơng cơng suất, đầu ống dẫn

xăng, van thông hơi buồng phao.
- Thân buồng phao (thân chế hồ khí) trong có các ống khuyết tán nhỏ,
bơm tăng tốc, gíclơ, đường ống nhũ tương, cơ cấu giảm chấn bằng
chân không cho bướm ga, van điện từ cắt xăng, bơm tăng tốc phụ, hộp
chân không điều khiển bướm ga thứ cấp.
- Thân bướm ga trong có các bướm ga, buồng trộn thứ cấp và xơ cấp,
vít điều chỉnh vịng quay khơng tảI, hộp chân khơng khơng điều chỉnh
vị trí bướm ga.
IX. HỆ THỐNG CUNG CẤP KIỂU PHUN XĂNG ĐIỀU KHIỂN
BẰNG ĐIỆN TỬ EFI
Xe toyota 2Y được lắp bằng động cơ phun xăng có điều khiển điện tử
động cơ này có hệ thống phun xăng điện tử thay cho chế hồ khí.
Hệ thống này là một kiểu phun xăng có tính kinh tế cao, tăng cơng xuất
cho động cơ, giảm lượng khí xả đảm bảo hệ số khí dư anpha =0.9 – 1.0 là tốI
ưu ở tạI các chế độ tảI của động cơ.
Hệ thống phun xăng điện tử EFI gồm ba phần chính: cấp xăng, dẫn
khơng khí nạp và điều khiển điện tử


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hệ thống cấp xăng có bơm xăng điện tử cấp xăng có áp suất qua bầu lọc
qua đường ống và các vòi phun, trên đường ống có nắp van điểu chỉnh áp
suất xăng ở đầu vịi phun là 2.3 – 2.9kg/cm2, ở vịng quay khơng tảI là 2.7 –
3.1kg/cm2, ở vòng quay định mức. Từ van điều chỉnh áp suất có đường dẫn
xăng thừa về thùng. Các vòi phun được điều chỉnh theo quy luật đồng thờI
phun một lương xăng xác định vào đướng ống nạp khơng khí tuỳ theo tín
hiệu từ hộp điều khiển điện tử ECU. Các vòi phun hoạt động đòng thờI mỗI
chu kỳ đong cơ phun hai lần, mỗI lần một nửa liều phun.
hệ thống dẫn khơng khí nạp gồm có: bầu lọc gió, hộp bướm ga

hệ thống điều khiển của đôngj cơ 1 FZ- FE là kiểu TCCS do hãng Toyota
phát triển. Hệ thống TCCS có chức năng như sau:
- Phun xăng điện tử EFI. Hộp điểu khiển ECU nhận tín hiệu từ các đầu
cảm ứng đo các thơng số như sau:
KhốI lượng dịng khơng khí nạp
Nhiệt độ khơng khí nạp
Nhiệt độ nước làm mát
Vòng qua động cơ
Độ tăng tốc – giảm tốc
Nồng độ oxi trong khí xả
Vị trí bướm ga
Cơng tắc bật điều hồ nhiệt độ…v..v…
- Đánh lửa sớm điện tử hộp ECU được đặt theo chương trình để phát tín
hiệu đánh lửa vào thờI điểm tốI ưu, trong bất kỳ chế độ làm việc nào của
động cơ các thơng số từ các đầu cảm ứng đo vịng quay, áp suất tuyệt đốI
dịng khí nạp, nhiệt độ nước cảm ứng kích nổ được đưa vào sử lý trong hộp
ECU, hộp này sẽ phát tín hiệu đánh lửa chính xác vào thờI điểm cần thiết
- Điều khiển vịng quay khơng tảI. Hộp ECU cũng được đặt chương
trình có các vịng quay không tảI khác nhau tuỳ theo các điều kiện làm việc
của động cơ, các đầu cảm biến sẽ đưa các tín hiệu về hộp ECU để điều chỉnh
dịng khí nạp vịng qua bướm ga vào động cơ. Nhờ đó số vịng quay khơng
tảI có thể điều chỉnh theo u cầu
- Chuẩn đốn: hộp ECU có thể phát hiện các hong hóc bởI các tín hiệu
bất thường bằng cách tự bật sáng các đầu cảm ứng có các đèn báo sự cố,
hoặc loạI đèn báo có hình động cơ trên bẳng đông hồ lái xe. Hộp ECU cung
xác định loạI hỏng hóc theo mã chuẩn đốn. Khi đấu tắt hai đầu cảm ứng
đèn báo sự cố sẽ nhấp nháy, tuỳ theo tần xuất nhấp nháy của đèn báo sự cố
theo bảng mã chuẩn đốn có thể xác định bơn phận hỏng hóc itạI bơn phận
nào (theo đầu cảm ứng). Cịn bình thường khi xe chạy nổ máy, nếu có sự cố
ở động cơ, đèn báo CHECK cũng tự động bật sáng.



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Trong hộp ECU có bộ nhớ lưu lạI những sự cố đã xẩy ra, nếu rút cầu chì
của hộp ECU ra sau khi đã tắt khố điện mã báo của sự cố cịn lưu lạI trong
bộ nhớ sẽ được xố đi. Khi có sự cố ở một vài bộ phận đèn báo sẽ nháy theo
vài mã khác nhau, mã có số hiệu thấp hơn sẽ được báo trước.
- Mạch dự phòng: trong các trường hợp có hỏng hóc trong mạch của hệ
thống phun xăng điện tử EFI, hộp ECU có mạch dự phồng được tự động đấu
vào để đảm bảo điều kiện tốI thiều cho xe có thể tự động đi đến xưởng sửa
chữa, lúc đó đèn báo sự cố vẫn ln sáng.
Các cụm, chi tiết của hệ thống EFI được nêu trong sơ đồ nguyên lý. Hộp
điều khiển điện tử ECU nhân tín hiệu từ khóa điện từ các đầu cảm ứng đo
dung lượng dịng khơng khí trên đường ơng nạp, nhiệt độ khơng khí nạp,
nhiệt độ nước làm mát, goc quay đơng cơ (từ bộ chia điện), tốc độ xe chạy,
dộ mở bướm ga. Sóng áp suất kích nổ buồng cháy, nồng độ oxi trong khí xả
để xác định lượng xăng cần phun thờI gian mở các vịi phun – van điện từ.
Ngồi ra hộp ECU cịn xác đình thờI điểm đánh lửa chính xác tuỳ theo chế
độ hoạt động của động cơ (thông qua hộp đánh lửa chia điện).
X. HỆ THỐNG ĐIỀU CHỈNH KHÍ THẢI
Trên xe TOYOTA 2Y các động cơ xăng đều có hệ thống điều chỉnh khí
thải. Hệ thống này có tác dụng làm giảm chất lượng độc hạI có trong khí
thảI động cơ trước khi thảI ra mơi trường.
Nguồn thảI chất độc hạI của động cơ gồm có khói cháy lọt xuống cacte,
hơi xăng, khí thảI từ động cơ. Nguồn thảI này chủ yếu có các chất độc hạI
sau: hydrocacbon HC (chủ yếu là thành phần nhiên liệu chưa cháy tạo thành)
ôxit cacbon CO được tạo thành khi cháy ở nhiệt độ rất cao và các loạI hạt
muốI cơ học. Các chất độc hạI này ngoài tác hại đến mơi trường xung quanh
cịn rất hạI đến sức khoẻ con ngườI (gây các bệnh viêm mắt, da, đường hô

hấp,… là tác nhân gây ung thư).
Hệ thống điều chỉnh khí thảI bao gồm các phần chính như sau:
- Van thơng gió cacte PVC có tác dụng hút chất khói lọt từ buồng cháy
xuống cacte khỏI làm biến chất dầu nhờn và gây ơ nhiễm khơng khí. Các
chất khói được dẫn từ van PVC – Poisitive Crankcase Ventilation (thơng gió
cacte) được lắp trên đỉnh nắp che nắp máyvào hộp bướm ga và cụm đường
ống nạp (1FZ-FE) hoặc đốI vớI động cơ 1FZ-F các chất khói qua van PVC
sẽ vào hộp dẫn khí nạp tớI chế hồ khí và cụm đường ống nạp.
- Hệ thống sưởI khơng khí nạp. Cụm đường ống nạp có đường dẫn
nước làm mát động cơ (có van hằng nhiệt điều chỉnh) lên bao bọc để tăng
nhiệt độ không khí nạp khi mớI nổ máy, làm tăng khả năng sử dụng hỗn hợp
cháy nghèo.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

- Hệ thống thu hơi xăng thừa. Thùng xăng kín qua van tách hơi xăng
thừa (1FZ-FE) và chế hồ khí qua van thơng hơi xăng thừa (1FZ-F) đều có
ống dẫn hơi xang vào bình chứa than hoạt tính có tác dụng hấp thụ (chứa)
hơi xăng thừa, sau đó hơi xăng này qua các van đóng, mở, van chuyển mạch
kiểu chân không mà được dẫn vào đường ống nạp.
- Hệ thống phun khơng khí có tác dụng đưa khơng khí nạp từ bầu lọc
qua van điều chỉnh khơng khí (ACV) vào đường xả, giảm nồng độ độc hạI
của khí xả.
- Hệ thống tuần hồn khí xả (ERG – Exhaust Gas Recyrculation) đưa
khí xả vào lạI đường ống nạp làm giảm nhiệt độ cháy động cơ, giảm nồng độ
NO. Tuỳ theo lệnh từ hộp ECU, van đóng mở chân không VSV sẽ thông qua
bộ phát xung chân khơng mà đóng mở van tuần hồn khí xả EGR đưa điều
chỉnh lượng khí xả vào lạI đường ống nạp.
Các van chính của hệ thống điều chỉnh khí thảI được bố trí cạnh nhau

làm thành cụm van điều chỉnh khí thải.
- Bầu cháy kiệt (động cơ 1FZ-FE) kiểu 3 thành phần có khả năng dùng
nhiệt độ cao làm xúc tác cho cháy hết các chất thảI (HC, CO, NO) tránh làm
ô nhiễm môi trường.
BẢNG SO SÁNH CHỨC NĂNG CÁC CỤM TƯƠNG ĐƯƠNG
CỦA CHẾ HỒ KHÍ VÀ HỆ THỐNG PHUN XĂNG ĐIỆN TỬ
Chế hồ khí
Bướm gió (dễ khởI động)
Phao xăng
Mạch chạy khơng tảI
Bơm tăng tốc
Cảm vịng quay khơng tảI nhanh
Van làm đậm hoặc pittong tăng tốc
Giclơ tăng tốc, van điện từ điều khiển
trộn hỗn hợp (có ECU)
Bướm ga
Họng hút và ống xăng chính
Hộp điều khiển điện tử ECU (nếu có)
Hệ thống đầu cảm biến (nếu có)

Hệ thống phun xăng điện tử
Cảm biến nhiệt động cơ hoặc vòi
phun khởI động lạnh
Van điều chỉnh áp suất xăng
Van dẫn lưu khơng khí
Cơng tắc vị trí bướm ga hoặc cảm
ứng áp suất đường nạp
Hộp điều chỉnh vị trí bướm ga hoặc
van dẫn lưu khơng khí
Cảm biến áp suất đường nạp, cơng

tắc vị trí bướm ga
Vịi phun, van điều chỉnh áp suất
xăng
Bướm ga
Cảm ứng dịng khí nạp
Hộp điều khiển điện tử ECU
Hệ thống đầu cảm biến


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

CHƯƠNG III
QUY TRÌNH THÁO LẮP VÀ SỬA CHỮA HƯ HỎNG
CỦA ĐỘNG CƠ TOYOTA 2Y
NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
CỦA ĐỘNG CƠ XĂNG TOYOTA 2Y (1FZ-F và 1FZ-FE)


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hiện tượng (1) Nguyên nhân có thể (2)
Động cơ bị
nóng
Khi bật khố
khởI động,
động cơ khơng
quay hoặc
quay yếu
Khi bật khố
khởI động,

động cơ khơng
khởI động
được hoặc rất
khó khởI động

Hệ thống làm mát có trục trặc
ThờI điểm đánh lửa sai
Hệ thống khởI động có trục trặc

Khơng có nhiên liệu vào chế
hồ khí
Chế hồ khí có trục trặc ở:
- Phần bướm gió
- Phần phao xăng
- Van kim kẹt
- Đường ống chân không
hở
- Van điện từ cắt nhiên liệu
không mở
- Bướm ga thứ cấp khơng
đóng
- Van thơng hơi xăng
ThờI điểm đánh lửa sai
Bộ đánh lửa có trục trặc ở:
- Cuộn đánh lửa cao áp
- Hộp đánh lửa
- Bộ chia điện
Nếu đánh lửa có trục trặc
Dây cao áp đứt, rị


Vịng quay

Hở đường ống chân khơng ở:
- Đường ống thơng khí
cacte
- Cụm ống nạp khơng khí
Độ nén giảm
Nến đánh lửa yếu

Cách khắc phục, phát hiện sự cố
(3)
Sửa hệ thống làm mát
Đặt lạI thờI điểm đánh lửa
Sửa chữa hệ thống khởI động

Kiểm tra và khắc phục hỏng hóc
trên đường ống nhiên liệu.
Khắc phục hoặc thay thế chi
tiết.

Chỉnh lại.
Kiểm tra đánh lửa.
Kiểm tra cuộn cao áp, thay thế
nếu cần
Kiểm tra bộ chia điện, khắc
phục hỏng hóc.
Kiểm tra nến, thay thế nếu cần.
Kiểm tra dây cao áp, thay thế
nếu cần.
Sửa chữa nếu cần thiết


Kiểm tra độ nén
Kiểm tra nến điện, thay thế nếu


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

khơng tảI
(ralăngti) yếu,
dễ chết máy

Động cơ dễ bị
chết máy, gia
tốc kém

Dây cao áp có trục trặc
Hở đường ống chân khơng ở:
- Đường ống thơng khí
cacte
- Cụm ống nạp khơng khí
- Đường ống dẫn lưu
khơng khí
ThờI điểm đánh lửa sai
Bộ đánh lửa có trục trặc ở:
- Cuộn đánh lửa cao áp
- Hộp đánh lửa
- Bộ chia điện
Chế hồ khí có trục trặc ở:
- Đặt vịng quay khơng tảI
chưa đúng

- Giclơ xăng chạy chậm bị
tắc
- Hồ trộn hỗn hợp cho
vịng quay khơng tảI chưa
đúng
- Van điện từ cắt nhiên liệu
khơng mở
- Đặt vịng quay khơng tảI
nhanh chưa đúng (động
cơ nguội)
- Bướm gió có trục trặc
- Van bướm ga thứ cấp
khơng đóng
Đường ống cấp khơng khí có
trục trặc (chế hồ khí có bộ
phận cấp khí nóng)
Động cơ bị nóng
Khe hở nấm sai
Độ nén trong xylanh giảm
Nếu đánh lửa yếu
Dây cao áp đánh lửa có trục trặc
Hở đường ống chân không ở:

cần
Kiểm tra dây cao áp, thay thế
nếu cần
Sửa chữa nếu cần thiết

Chỉnh lạI
Kiểm tra bộ phận đánh lửa

Kiểm tra cuộn cao áp, thay thế
nếu cần
Kiểm tra bộ chia điện
Sửa chữa nếu cần

Kiểm tra bộ phận cấp khí nóng
(HAI)
Sửa chữa hệ thống làm mát
Chỉnh lạI khe hở nấm
Kiểm tra độ nén
Kiểm tra nến đánh lửa
Kiểm tra dây cao áp


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Động cơ vẫn
nổ máy sau
khi tắt khố
điện

- Đường ống thơng khí
cacte
- Cụm ống nạp khơng khí
ThờI điểm đánh lửa sai
Bầu gió lọc bị tắc
Đường ống nhiên liệu tắc
Chế hồ khí có trục trặc
- Chiều cao phao xuống
quá thấp

- Bơm tăng tốc có trục trặc
- Van cơng suất, van làm
đậm có trục trặc
- Van bướm gió đóng
(động cơ nóng)
- Bướm gió có trục trặc
- Hoạt động của bướm ga
thứ cấp
Hệ thống kiểm tra khí xả có trục
trặc:
- Bộ phận cấp khí nóng
ln làm việc (động cơ
nóng, chế hồ khí cấp khí
nóng)
- Bơm tăng tốc phụ có trục
trặc
Van hằng nhiệt trên cụm ống
nạp khí bị tắc
Động cơ bị nóng
Độ nén trong xylanh giảm
Chế hồ khí có trục trặc:
- Bộ cần nốI lỏng
- Điều chỉnh vịng quay
khơng tảI và vịng quay
khơng tảI nhanh bị sai
- Van điện từ cắt nhiên liệu
có trục trặc
- Bướm gió nóng (động cơ
nóng)
- Bướm ga khơng đóng

ThờI điểm đánh lửa sai

Sửa chữa nếu cần
Chỉnh lạI
Kiểm tra bầu lọc gió
Kiểm tra đường ống nhiên liệu
Sửa chữa nếu cần

Kiểm tra bộ phận cấp khí nóng
(HAI)
Kiểm tra bơm tăng tốc phụ
Kiểm tra van hằng nhiệt cụm
ống nạp
Kiểm tra hệ thống làm mát
Kiểm tra độ nén
Sửa chữa nếu cần

Chỉnh lạI


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Động cơ nổ
sót trong ống
xả

Động cơ nổ
trong ống nạp

Lượng tiêu

hao dầu nhờn
tăng quá mức

Suất tiêu hao
năng lượng
tăng cao

Hệ thống dẫn lưu khơng khí có
trục trặc
Bộ phận ngắt nhiên liệu luôn bị
tắt (không làm việc)
Bầu lọc gió bị tắc
Bướm gió kẹt
ThờI điểm đánh lửa sai
Khe hở nấm sai
Bướm gió mở (động cơ nguội)
Đường ống chân khơng hở
Dịng nhiên liệu khơng đủ
ThờI điểm đánh lửa sai
Khe hở nấm sai
Trên thành buồng cháy có nhiều
cặn than
Bộ phận cấp khí nóng có trục
trặc (chế hồ khí có bộ phận cấp
khí nóng)
Van hằng nhiệt trên đường nạp
bị tắc
Rị rỉ dầu
Đường ống thơng khí cacte bị
tắc

Vịng găng mịn hoặc gãy
Thân nấm và ống dẫn hướng bị
mịn
Phót dầu trên thân nấm bị hở
Rị rỉ nhiên liệu
Bầu lọc gió bị tắc
ThờI điểm đánh lửa sai
Đường ống chân khơng rị rỉ:
- Đường ống thơng khí
cacte
- Cụm ống nạp khơng khí
Chế hồ khí có trục trặc:
- Bướm gió kẹt
- Vịng quay khơng tảI q
cao
- Van cắt nhiên liệu có trục
trặc

Kiểm tra hệ thống dẫn lưu
khơng khí
Kiểm tra bộ phận ngắt nhiên
liệu
Kiểm tra bầu lọc gió
Kiểm tra bướm gió
Chỉnh lạI
Chỉnh khe hở nấm
Kiểm tra bướm gió
Kiểm tra sửa chữa nếu cần
Sửa chữa hỏng hóc
Chỉnh lạI

Chỉnh khe hở nấm
Kiểm tra bộ phận cấp khí nóng
Kiểm tra van hằng nhiệt trên
đường ống nạp
Sửa chữa nếu cần
Kiểm tra đường ống thơng khí
cacte
Kiểm tra vịng găng
Kiểm tra nấm và ống dẫn hướng
Kiểm tra phớt dầu trên thân nấm
Sửa chữa nếu cần
Kiểm tra bầu lọc gió
Chỉnh lạI
Sửa chữa nếu cần

Tiến hành kiểm tra chế hồ khí
ngay trên thân xe


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

- Van cơng suất (van làm
đậm) luôn mở
- Bơm tăng tốc phụ luôn
mở
Nến điện đánh lửa yếu
Độ nén trong xylanh giảm
Lốp bơm không đúng quy định
Ly hợp bị trượt
Phanh bó


Kiểm tra bơm tăng tốc phụ
Kiểm tra nến đánh lửa
Kiểm tra độ nén
Bơm lốp đúng áp suất quy định
Sửa chữa ly hợp
Sửa chữa phanh

KHẮC PHỤC HỎNG HĨC THƠNG THƯỜNG CỦA ĐỘNG CƠ 1FZ-FE
Hiện tượng (1) Ngun nhân có thể (2)
Động cơ bị
nóng

Hệ thống làm mát có trục trặc
ThờI điểm đánh lửa sai
Hệ thống khởI động có trục trặc

Khi bật khố
khởI động,
động cơ khơng
quay hoặc
quay yếu
Khi bật khố
Khơng có nhiên liệu vào vịi
khởI động,
phun:
động cơ khơng
- Hết nhiên liệu trong thùng
khởI động
- Bơm xăng không làm việc

được hoặc rất
- Bầu lọc nhiên liệu tắc
khó khởI động
- Đường ống nhiên liệu tắc
Hệ thống phun xăng điều khiển
điện tử EFI có trục trặc.
Bộ đánh lửa có trục trặc ở:
- Cuộn cao áp đánh lửa
- Hộp đánh lửa
- Bộ chia điện
Nếu đánh lửa yếu
Dây cao áp đứt, tuột
Đường ống chân khơng hở ở:
- Đường ống thơng khí cacte
- Van tuần hồn khí xả

Cách khắc phục, phát hiện sự
cố (3)
Sửa chữa hệ thống làm mát
Đặt lạI thờI điểm
Sửa chữa hệ thống khởI động

Sửa chữa hệ thống phun xăng
điều khiển EFI

Sửa chữa nếu cần
Kiểm tra đánh lửa
Kiểm tra cuộn cao áp
Kiểm tra bộ chia điện
Kiểm tra nến đánh lửa

Kiểm tra dây cao áp
Sửa chữa nếu cần


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Vịng quay
khơng tảI yếu,
dễ chết máy

Động cơ dễ bị
chết máy, gia
tốc kém

- Cụm ống nạp khơng khí
- Cụm bướm ga
Lọt khơng khí trên đường ống
chân khơng và cụm ống nạp
khơng khí.
Độ nén trong xylanh giảm
Nếu đánh lửa yếu
Dây cao áp có trục trặc
Bộ đánh lửa có trục trặc ở:
- Cuộn đánh lửa cao áp
- Hộp đánh lửa
- Bộ chia điện
ThờI điểm đánh lửa sai
Hở đường ống chân khơng ở:
- Đường ống thơng khí cacte
- Van tuần hồn khí xả

- Cụm ống nạp khơng khí
- Cụm bướm ga
Lọt khơng khí trên đường ống
giữa cảm ứng chân khơng và cụm
ống nạp khơng khí
Hệ thống phun xăng điều khiển
điện tử có trục trặc
Vịng quay khơng tảI sai
Động cơ bị nóng
Độ nén trong xylanh thấp
Khe hở nấm sai
Nếu điện đánh lửa yếu
Dây cao áp đánh lửa có trục trặc.
Hở đường chân khơng ở:
- Đường ống thơng khí cacte
- Van tuần hồn khí xả
- Cụm ống nạp khơng khí
- Cụm bướm ga
Lọt khơng khí trên đường ống
giữa cảm ứng chân khơng và cụm
ống nạp khơng khí.
ThờI điểm đánh lửa sai
Hệ thống nhiên liệu tắc
Bầu lọc gió tắc

Kiểm tra độ nén
Kiểm tra nến đánh lửa
Kiểm tra dây cao áp
Kiểm tra cuộn đánh lửa cao áp
Kiểm tra bộ chia điện

Chỉnh lạI
Sửa chữa nếu cần

Sửa chữa nếu cần
Sửa chữa nếu cần
Chỉnh lạI
Kiểm tra hệ thống làm mát
Kiểm tra độ nén
Chỉnh lạI
Kiểm tra nến đánh lửa
Kiểm tra dây cao áp
Sửa chữa nếu cần

Sửa chữa nếu cần
Chỉnh lạI
Kiểm tra hệ thống nhiên liệu
Kiểm tra bầu lọc gió



×