Công cụ quản lý chất lượng 3Q6S
- Ngoài công cụ quản lý chất lượng và bảo trì 5S đang được áp dụng trong công ty Juki như hiện
nay xu hướng mới của một số công ty sản xuất của Nhật đang triển khai áp dụng công cụ quản lý
chất lượng 3Q6S.
+ Ý nghĩa của 3Q6S
- Quality company: công ty tốt
- Quality worker: nhân viên tốt
- Quality Products : sản phẩm tốt
- Seiri : sắp xếp gọn gàng
- Seiton: đặt ngăn nắp, đúng chỗ
- Seiketsu : tinh khiết, sáng sủa
- Seisou: quét dọn sạch sẽ
- Saho : tác phong, hành động đúng
- Shitsuke : kỷ luật, nề nếp
– Lấy các chữ đầu của các mục trên để gọi là 3Q6S.
* Sắp xếp gọn gàng bao gồm ý nghĩa “Phân chia những vật cần thiết và không cần thiết, những
vật không cần thiết không đặt ở nơi làm việc” .Tiến hành đồng loạt và dứt khoát, những vật không
cần thiết dứt khoát phải xử lý
* Đặt ngăn nắp đúng chỗ nghĩa là “Đặt những vật cần thiết đâu vào đấy, đúng nơi đã quy định
để đảm bảo tính an toàn, chất lượng sản phẩm, tính sản xuất”. Phải nghĩ đến tính chất công việc,
tính an toàn, mỹ quan để quyết định vị trí và phương pháp đặt để. Tiến hành làm các bảng biểu
(quy định vị trí nào để cái gì). Tạo ra hình thức sao cho bất cứ ai cũng có thể lấy ra ngay được
những vật cần thiết
* Quét dọn sạch sẽ nghĩa là “Dọn dẹp những vật xung quanh mình và bên trong nơi làm việc,
tạo môi trường làm việc sạch đẹp” .Dọn dẹp nhanh gọn, tỉ mỉ. Phân chia trách nhiệm bình đẳng
cho từng cá nhân trong toàn thể nhân viên. Thực hiện các đối sách đối với các nguồn gốc phát sinh
dơ bẩn
*Tinh khiết sáng sủa có nghĩa là “Tạo sự sảng khoái cho người khác, bảo vệ sức khỏe cho mọi
người. Làm sạch môi trường chung quanh không chỉ là nơi của mình. Trang phục làm việc sạch
sẽ, ngăn nắp”.Mỗi ngày vào công ty với tâm trạng sảng khoái. Không làm việc bằng đôi tay dơ,
trang phục bẩn. Lúc nào cũng với quần áo sạch sẽ, trang phục giặt giũ theo thời gian quy định.
* Tác phong, hành động đúng: “Lúc nào cũng hành động đúng” .Chào hỏi khi ra vào công ty,
buổi sáng chào lớn giọng, rõ ràng. Khi nghe đáp điện thoại phải đạt mức cơ bản là nhanh gọn,
chính xác, tử tế, lịch sự…
* Kỷ luật, nề nếp nghĩa là “Tuân thủ các quy luật, tiêu chuẩn nơi làm việc” .Tuân thủ và khiến
người khác tuân theo các tiêu chuẩn công việc đã được quy định, tuân theo các yêu cầu về tiến
hành kiểm tra chất lượng và an toàn công việc.
Thực hiện 3Q6S
a- Chỉnh lý thu dọn
+ Không đặt trên bàn và nơi làm việc những đồ vật không sử dụng hàng ngày
+ Tham gia phương thức JIT (Just In Time)
+ Xem bằng mắt việc chỉnh đốn
b- Chỉnh đốn gọn gàng
+ Bảo quản sao cho bất cứ ai, bất cứ lúc nào cũng có thể sử dụng ngay lập tức
+ Sau khi làm xong việc thì thu về và trả về vị trí cũ
+ Xem bằng mắt việc chỉnh đốn
c- Sạch sẽ, quét dọn vệ sinh
+ Từ lúc khởi đầu không làm dơ, các thiết bị không vấy bẩn, xác lập phương pháp làm việc
+ Không đặt đồ vật ở đường đi
+ Xem xét bằng mắt việc quét dọn, vệ sinh
d-Thanh khiết, trong sạch
+ Trang phục, ngoại hình gây ấn tượng tốt cho người xung quanh
+ Duy trì trạng thái sao cho bất cứ ai, bất cứ lúc nào cũng cảm thấy thoải mái
+ Xem xét bằng mắt việc giữ vệ sinh sạch sẽ
e- Lễ nghi, phong cách
+ Lời ăn tiếng nói có sự quan tâm thông cảm
+ Nói to giọng, rõ ràng
+ Xem xét bằng mắt các phong cách, lễ nghi
f- Kỷ luật, giáo huấn
+ Mọi người tự mình có phong cách riêng tiến hành thực hiện 3Q6S
+ Tuân thủ theo các tiêu chuẩn làm việc, xếp dọn sổ sách cần thiết
+ Xem bằng mắt việc giáo huấn
+ 3Q6S sẽ xúc tiến các kế hoạch hoạt động, tiến hành quản lý tổ chức bằng cách sử dụng các ủy
viên xúc tiến, ban chấp hành xúc tiến và bộ phận văn phòng. Mọi người của mỗi nhóm xúc tiến
lấy người dẫn đầu nhóm làm trọng tâm, thực hiện việc xúc tiến bằng cách lập kế hoạch cho chính
nhóm xúc tiến đó.
Hiệu quả áp dụng 3Q6S
Hiệu quả áp dụng 3Q6S
Đạt được 3Q6S sẽ đạt được những hiệu quả sau mà nó sẽ đưa nhà máy, công ty đi lên, sinh
động như không tin được.
– 3Q6S người bán hàng đứng hàng đầu: Được khách hàng khen ngợi là nhà máy sạch đẹp. Sẽ
có nhiều người truyền miệng đến tham quan nhà máy, xí nghiệp. Với nhà máy như thế sẽ có nhiều
khách hàng mong muốn đặt hàng cũng như có nhiều người muốn làm việc tại công ty.
– 3Q6S đóng vai trò là nhà tiết kiệm: 3Q6S sẽ tạo một nơi làm việc tiết kiệm nghĩa là vừa tiết
kiệm được các sản phẩm tiêu hao, các dụng cụ , dầu nhớt bôi trơn… và vừa tiết kiệm được thời
gian chuẩn bị cũng như thời gian tiến hành làm việc.
– 3Q6S là người tuân thủ thời gian: Không trễ thời hạn đối với khách hàng, rút ngắn được thời
gian dự định trong kế hoạch sản xuất.
– 3Q6S được xem là phần mềm của sự an toàn: Nơi làm việc sáng đẹp trong tương lai. Cả việc
vi phạm giao thông cũng không xảy ra. Tuân thủ phạm vi chất xếp hàng, giới hạn trọng lượng.
Trang phục, các dụng cụ bảo hộ cũng đâu vào đấy, ngăn nắp.
– 3Q6S đóng vai trò là người xúc tiến các tiêu chuẩn hoá: Làm đúng những điều mà mọi
người qui định. Dẫu đến nơi nào cũng đều làm việc được.
– 3Q6S là nguồn động lực cho chất lượng giá cả: Hướng dẫn đạt 100% sản phẩm tốt bằng sự
ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Giảm chi phí sản xuất bằng cách giảm triệt để hàng hoá
phế phẩm.
– 3Q6S góp phần tạo nên không khí làm việc vui vẻ tại phân xưởng. Nơi làm việc vui vẻ
lành mạnh sẽ không có sự trục trặc. Sẽ cải thiện toàn thể nơi làm việc. Những cải tiến hoàn hảo đã
được xem xét kỷ sẽ đánh động ý thức của nhiều người. Nếu mọi người cùng làm thì dẫu là việc gì
cũng có thể làm được, có thể tạo thành một nơi làm việc sinh động.
5s
a ) S à n g l ọ c
Tại nơi làm việc hay tại máy móc mà công nhân điều khiển sẽ có những đồ vật, tài liệu, khôngsử
dụng đến. Để tạo được không gian làm việc cho rộng rải thích hợp, nhiệm vụ của
sàn lọc làkhuyên người công nhân nên loại bỏ những gì không cần thiết, chỉ giữ lại
những gì cần thiết tạinơi làm việc và trong lúc làm việc, đối với những thiết bị máy móc quá
cũ không dùng trong sảnxuất nên tìm cách thanh lý, cất giữ ở ngoài diện tích phân
xưởng. Đó chính là cái lợi của côngviệc sàn lọc trong công việc giải phóng mặt bằng mà
không tốn tiền xây dựng mở rộng nhà máy,làm tăng sự thoáng mát, thoải mái cho môi trường
làm việc của công nhân, nâng cao tính an toàntrong lao động sản xuất đồng thời tạo ra
được những khoảng cách hợp lý trong vận chuyển và đilại của những người trong công
ty.
b ) S ắ p x ế p
- Công việc sàn loại bỏ những vật không cần thiết tại nơi làm việc và trong khi làm việc, yêucầu
tiếp theo của công cụ quản lý 5S là cần sắp xếp, bố trí lại các dụng cụ, nguyên vật
liệu chogọn gàng, đúng nơi quy định phù hợp với các thao tác khi làm việc. Một mặt vừa tạo
được sự antoàn, tính thẩm mỹ trong quá trình làm việc một mặt để dễ dàng thuận tiện trong công
việc kiểmtra và xử lý trong các tình huấn Khi bố trí các thiết bị máy móc, chi tiết hay các hồ sơ,
dữ liệu cũng phải tuân theo nguyêntắc: cái gì dùng thường xuyên thì nên bố trí riêng để thuận lợi
cho việc sử dụng, đỡ mất thời giantìm kiếm, cái gì ít dùng hơn thì để ở những nơi xa hơn, cái gì
thỉnh thoảng mới dùng đến thì bố tríriêng, cất và quản lý ở một nơi nào đó trong bộ phận kho lưu
trữ Mỗi đồ dùng, thiết bị, phụ tùng thay thế, nguyên vật liệu, vật tư đều phải ký
hiệu , danhmục , mã số sử dụng riêng để dễ nhận biết. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi
cho việc sử dụng cũngnhư thuận lợi cho công tác bảo trì, sửa chữa và thay thế thiết
bị. Khi sử dụng xong cũng phải đểlại đúng chổ cũ, đúng danh mục nhằm mục đích
là tạo điều kiện cho ngững người sử dụng saukhỏi tốn thời gian tìm kiếm và không làm
phiền các đồng nghiệp.
c ) V ệ s i n h
- Đời sống con người ngày càng cải thiện và ổn định thì vệ sinh ngày càng được quan tâmvà coi
trọng, vệ sinh thường gắn liền với trật tự ngăn nắp. Trong sản xuất và cung ứng dịch vụ, vệsinh
còn có ý nghĩa về chất lượng, luôn giữ gìn vệ sinh gọn gàng trong khu vực trước,
trong vàsau khi làm việc tức là tự tạo ra cho mình một môi trường làm việc an toàn,
thoáng mát và dễchịu Trách nhiệm vệ sinh không của riêng ai, nó là công việc của
tất cả mọi người, ai cũng phải có trách nhiệm, xem bản thân mình là người giữ nhà, mỗi ngày
dành ra một ít thời gian đểquét dọn vệ sinh không những ở nơi làm việc mà còn vệ sinh
ở những nơi mà mọi người khôngchú ý đến, vệ sinh lau chùi khô máy, bàn ghế dụng
cụ, thiết bị… Chính vì vậy, không nhữngkiểm soát và đạt được mức độ sạch sẽ
mong muốn mà qua việc làm vệ sinh chúng ta có thể phát hiện ra hư hỏng của máy móc
thiết bị, dầu bôi trơn bị thiếu hụt, dây couroi sắp đứt, linh kiện điệntử, vi mạch điều khiển không
an toàn …Qua đó có biện pháp kịp thời, đúng lúc cho công tác bảotrì các thiết bị nhờ vậy mà
ngăn ngừa được những hư hỏng xảy ra Thúc đẩy phong trào vệ sinh tại môi trường làm
việc, vừa thúc đẩy vừa kiểm soát tìnhtrạng vệ sinh, yêu cầu mọi nhân viên phải có kỷ luật
giữ gìn vệ sinh chung và ngăn nắp khắp nơilàm việc. Tạo được môi trường vệ sinh sạch sẽ
nơi làm việc cũng tạo được niềm tin, uy tín nơikhách hàng đối với chất lượng mặt hàng
sản phẩm của công ty.
d ) S ạ c h s ẽ
- Khi thực hiện được 3S đầu tiên mọi thành viên trong công ty phải cần tiến thêm một bướcnữa
đó là giữ sạch sẽ, sạch sẽ ở đây không chỉ là ở nơi làm việc mà cần phải giữ sạch sẽ
trong bản thân ở mỗi con người, tinh thần thoải mái trong làm việc. Vd: một công ty điện tự của
nhật,thuê một chuyên gia tâm lý học đứng trước cổng ra vào tại lúc vào ca. Nhà tâm
lý này có tránhnhiệ m xác đ ịnh nhữ ng ngườ i nào có những biể u hiện t inh
t hầ n k hô ng ổ n đ ị nh, qua đó đư ợc phỏng vấn tìm hiểu nguyên nhân lý do, để đưa đến
quyết định cụ thể cho từng người.
e ) K ỷ l u ậ t
- Kỷ luật, nề nếp nghĩa là “Tuân thủ các quy luật, tiêu chuẩn nơi làm việc” .Tuân
thủ vàkhiến người khác tuân theo các tiêu chuẩn công việc đã được quy định, tuân
theo các yêu cầu vềtiến hành kiểm tra chất lượng và an toàn công việc.
Hướng áp dụng 3Q6S
- Ngoài công cụ quản lý chất lượng và bảo trì 5S đang được áp dụng trong công ty
Juki nhưhiện nay xu hướng mới của một số công ty sản xuất của Nhật đang triển
khai áp dụng công cụquản lý chất lượng 3Q6S.
+ Ý nghĩa của 3Q6S
- Q u a l i t y w o r k e r : n h â n v i ê n t ố t
- Q u a l i t y c o m p a n y : c ô n g t y t ố t
- Q u a l i t y P r o d u c t s : s ả n p h ẩ m t ố t
- S e i r i : s ắ p x ế p g ọ n g a n g
- S e i t o n : đ ặ t n g ă n n ắ p , đ ú n g c h ỗ
- S e i s o u : q u é t d ọ n s ạ c h s ẽ
- S e i k e t s u : t i n h k h i ế t , s á n g s ủ a
- S a h o : t á c p h o n g , h à n h đ ộ n g đ ú n g
- S h i t s u k e : k ỷ l u ậ t , n ề n ế p
- Lấy các chữ đầu của các mục trên để gọi là 3Q6S.
* Sắp xếp gọn gàng bao gồm ý nghĩa “Phân chia những vật cần thiết và không cần
thiết,những vật không cần thiết không đặt ở nơi làm việc” .Tiến hành đồng loạt và
dứt khoát, nhữngvật không cần thiết dứt khoát phải xử lý
* Đặt ngăn nắp đúng chỗ nghĩa là “Đặt những vật cần thiết đâu vào đấy, đúng nơi đã
quyđịnh để đảm bảo tính an toàn, chất lượng sản phẩm, tính sản xuất”. Phải nghĩ
đến tính chất côngviệc, tính an toàn, mỹ quan để quyết định vị trí và phương pháp
đặt để. Tiến hành làm các bảng biểu (quy định vị trí nào để cái gì). Tạo ra hình thức sao cho
bất cứ ai cũng có thể lấy ra ngayđược những vật cần thiết
* Quét dọn sạch sẽ nghĩa là “Dọn dẹp những vật xung quanh mình và bên trong nơi làm việc,tạo
môi trường làm việc sạch đẹp” .Dọn dẹp nhanh gọn, tỉ mỉ. Phân chia trách nhiệm
bình đẳngcho từng cá nhân trong toàn thể nhân viên. Thực hiện các đối sách đối với
các nguồn gốc phátsinh dơ bẩn
*Tinh khiết sáng sủa có nghĩa là “Tạo sự sảng khoái cho người khác, bảo vệ sức
khỏe chomọi người. Làm sạch môi trường chung quanh không chỉ là nơi của mình.
Trang phục làm việcsạch sẽ, ngăn nắp”.Mỗi ngày vào công ty với tâm trạng sảng khoái.
Không làm việc bằng đôi taydơ, trang phục bẩn. Lúc nào cũng với quần áo sạch sẽ,
trang phục giặt giũ theo thời gian quyđịnh.
* Tác phong, hành động đúng: “Lúc nào cũng hành động đúng” .Chào hỏi khi ra vào công
ty, buổi sáng chào lớn giọng, rõ ràng. Khi nghe đáp điện thoại phải đạt mức cơ bản là nhanh
gọn,chính xác, tử tế, lịch sự…
* Kỷ luật, nề nếp nghĩa là “Tuân thủ các quy luật, tiêu chuẩn nơi làm việc” .Tuân
thủ vàkhiến người khác tuân theo các tiêu chuẩn công việc đã được quy định, tuân
theo các yêu cầu vềtiến hành kiểm tra chất lượng và an toàn công việc.
Mục đích của 3Q6S
Mục tiêu của 3Q6Sa- Chỉnh lý thu dọn
+ Không đặt trên bàn và nơi làm việc những đồ vật không sử dụng hàng ngày+ Tham gia phương
thức JIT (Just In Time)+ Xem bằng mắt việc chỉnh đốn
b- Chỉnh đốn gọn gàng
+ Bảo quản sao cho bất cứ ai, bất cứ lúc nào cũng có thể sử dụng ngay lập tức+ Sau khi làm
xong việc thì thu về và trả về vị trí cũ+ Xem bằng mắt việc chỉnh đốn
c- Sạch sẽ, quét dọn vệ sinh
+ Từ lúc khởi đầu không làm dơ, các thiết bị không vấy bẩn, xác lập phương pháp làm việc+
Không đặt đồ vật ở đường đi+ Xem xét bằng mắt việc quét dọn, vệ sinh
d-Thanh khiết, trong sạch
+ Trang phục, ngoại hình gây ấn tượng tốt cho người xung quanh+ Duy trì trạng thái sao cho bất
cứ ai, bất cứ lúc nào cũng cảm thấy thoải mái+ Xem xét bằng mắt việc giữ vệ sinh sạch sẽ
e- Lễ nghi, phong cách
+ Lời ăn tiếng nói có sự quan tâm thông cảm+ Nói to giọng, rõ ràng+ Xem xét bằng mắt các
phong cách, lễ nghi
f- Kỷ luật, giáo huấn
+ Mọi người tự mình có phong cách riêng tiến hành thực hiện 3Q6S+ Tuân thủ theo các tiêu
chuẩn làm việc, xếp dọn sổ sách cần thiết+ Xem bằng mắt việc giáo huấn+ 3Q6S sẽ xúc tiến
các kế hoạch hoạt động, tiến hành quản lý tổ chức bằng cách sử dụng các ủyviên
xúc tiến, ban chấp hành xúc tiến và bộ phận văn phòng. Mọi người của mỗi nhóm
xúc tiếnlấy người dẫn đầu nhóm làm trọng tâm, thực hiện việc xúc tiến bằng cách lập kế hoạch
cho chínhnhóm xúc tiến đó.
V.5 Các điểm 3Q6S trong chỉnh lý
* Ý nghĩa
- Cái gọi là chỉnh lý, thu dọn là phân rõ những cái cần thiết và không cần thiết,
không được đặtnhững thứ không cần thiết ở nơi làm việc
Cái gọi là những vật cần thiết là những vật thường được sử dụng. Những vật mà tần số sử
dụngkhoảng 1 lần/ 1 tháng không gọi là thường sử dụng
Tất cả những vật sử dụng thường không hẳn là những vật cần thiết. Gọi những cái
cần thiết lànếu thiếu, không có trong tay thì không thể làm việc được
Dẫu có cất công làm sạch nơi làm việc nhưng nếu bày những vật không cần thiết
thì sẽ không biết được đâu là những cái cần thiết.
- Nếu đặt những vật không cần thiết sẽ gây khó khăn vì không thể đặt những vật cần thiết
Trước khi nói là nơi làm việc chật chội thì trước tiên phải cùng chỉnh lý thu dọn. Sẽ ngạc
nhiênnếu như nơi làm việc rộng ra khi chỉnh lý thu dọn xong.
- Những lãng phí phát sinh vì không chỉnh lý thu dọn.
- Lãng phí không gian trống.
- Sử dụng lãng phí tủ, kệ.
- Các phụ tùng, sản phẩm trở nên cũ không sử dụng được dẫn đến lãng phí
Nơi đặt hàng trở nên hẹp, phải di chuyển vật sang bên này, bên kia làm lãng phí thời gian.
- Lãng phí khi phải quản lý kho hàng hoặc kiểm kê sẽ khó khăn.
* Phương pháp xúc tiến việc chỉnh lý
+ Quyết định việc xem xét, đánh giá vật cần thiết và không cần thiết :
- Những vật sử dụng trên 1 lần trong 3 ngàyĐặt ở gần nơi sử dụng
- Những vật sử dụng trên 1 lần trong 1 tuần Đặt ở gần qui trình
- Những vật sử dụng trên 1 lần trong 1 tháng Đặt ở nơi làm việc
- Những vật không biết là sử dụng hay không sử dụng sẽ bố trí chỗ tạm thời
- Những vật không sử dụngXử lý ngay lập tức
+ Toàn thể nhân viên tiến hành chỉnh lý dựa theo các tiêu chuẩn đánh giá :- Làm thống nhất
trong toàn công ty, tiến hành đồng loạt- Tránh đưa những vật không cần thiết vào nơi làm việc,
không làm nơi để những vật không cầnthiết- Nếu có những vật không cần thiết sẽ làm sao đó để
ngay lập tức hiểu được- Những người đứng đầu nhóm xúc tiến tự kiểm tra bộ phận của mình-
Xem xét, sửa chữa nội dung tiến hành- Những người đứng đầu mỗi nhóm xúc tiến trong
mỗi khối nhóm kiểm tra lẫn nhau. Bằng sựđánh giá của người thứ ba sẽ nắm được
những điểm cần thiết cải chính và những điểm thiếu sót tự kiểm tra Kiểm tra, tuần hành
của ủy ban xúc tiến 3Q6S : Phát biểu, đánh giá mỗi khối nhóm xúc tiến.
Hiệu quả áp dụng 3Q6S
Đạt được 3Q6S sẽ đạt được những hiệu quả sau mà nó sẽ đưa nhà máy, công ty đi lên, sinhđộng
như không tin được
3Q6S người bán hàng đứng hàng đầu: Được khách hàng khen ngợi là nhà máy sạch đẹp. Sẽcó
nhiều người t r u yề n miệ ng đ ế n t ham quan nhà má y, xí nghiệp. V ớ i nhà má y
như thế sẽ có nhiều khách hàng mong muốn đặt hàng cũng như có nhiều người muốn làm
việc tại công ty.
- 3Q6S đóng vai trò là nhà tiết kiệm: 3Q6S sẽ tạo một nơi làm việc tiết kiệm nghĩa là vừa
tiếtkiệm được các sản phẩm tiêu hao, các dụng cụ , dầu nhớt bôi trơn… và vừa tiết
kiệm được thờigian chuẩn bị cũng như thời gian tiến hành làm việc.
- 3Q6S là người tuân thủ thời gian: Không trễ thời hạn đối với khách hàng, rút ngắn
đượcthời gian dự định trong kế hoạch sản xuất.
- 3Q6S được xem là phần mềm của sự an toàn: Nơi làm việc sáng đẹp trong tương
lai. Cảv iệc vi p hạ m g iao t hô ng c ũ ng không xảy r a. T uân t hủ phạ m vi chất
xếp hà ng, g iới hạn t r ọ ng lượng. Trang phục, các dụng cụ bảo hộ cũng đâu vào đấy, ngăn
nắp.
- 3Q6S đóng vai trò là người xúc tiến các tiêu chuẩn hoá: Làm đúng những điều mà
mọingười qui định. Dẫu đến nơi nào cũng đều làm việc được.
- 3Q6S là nguồn động lực cho chất lượng giá cả: Hướng dẫn đạt 100% sản phẩm tốt
bằngsự ổn định và nâng cao chất lượng sản phẩm. Giảm chi phí sản xuất bằng cách giảm triệt để
hànghoá phế phẩm
3Q6S góp phần tạo nên không khí làm việc vui vẻ tại phân xưởng. Nơi làm việc
vui vẻlành mạnh sẽ không có sự trục trặc. Sẽ cải thiện toàn thể nơi làm việc. Những
cải tiến hoàn hảođã được xem xét kỷ sẽ đánh động ý thức của nhiều người. Nếu mọi
người cùng làm thì dẫu làviệc gì cũng có thể làm được, có thể tạo thành một nơi làm việc
sinh động
Một số phương pháp quản lý chất lượng
1. Kiểm tra chất lượng
Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với qui định
là bằng cách kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại ra bất cứ
một bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay qui cách kỹ thuật.
Đầu thế kỷ 20, việc sản xuất với khối lượng lớn đã trở nên phát triển rộng rãi, khách hàng
bắt đầu yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và sự cạnh tranh giữa các cơ sở sản xuất
về chất lượng càng ngày càng mãnh liệt. Các nhà công nghiệp dần dần nhận ra rằng
kiểm tra không phải là cách đảm bảo chất lượng tốt nhất. Theo định nghĩa, kiểm tra chất
lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc tính của đối
tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi đặc tính. Như
vậy kiểm tra chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã được chế tạo, một cách xử lý “chuyện
đã rồi”. Nói theo ngôn ngữ hiện nay thì chất lượng không được tạo dựng nên qua kiểm
tra.
Vào những năm 1920, người ta đã bắt đầu chú trọng đến những quá trình trước đó, hơn
là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát chất
lượng (Quality Control – QC) ra đời.
2. Kiểm soát chất lượng
Theo đính nghĩa, Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp
được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Để kiểm soát chất lượng, công ty phi kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm
khuyết tật. Nói chung, kiểm soát chất lượng là kiểm soát các yếu tố sau đây:
- con người;
- phương pháp và quá trình;
- đầu vào;
- thiết bị;
- môi trường.
QC ra đời tại Mỹ, nhưng rất đáng tiếc là các phương pháp này chỉ được áp dụng mạnh
mẽ trong lĩnh vực quân sự và không được các công ty Mỹ phát huy sau chiến tranh. Trái
lại, chính ở Nhật Bản, kiểm soát chất lượng mới được áp dụng và phát triển, đã được
hấp thụ vào chính nền văn hóa của họ.
3. Kiểm soát Chất lượng Toàn diện
Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực sản xuất và
kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa mãn người tiêu
dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các phương pháp
này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị trường,
nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng, mà còn phải áp dụng cho các
quá trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận chuyển, phân phối, bán hàng và dịch
vụ sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này được gọi là Kiểm soát Chất lượng Toàn
diện
Thuật ngữ Kiểml soát chất lượng toàn diện (Total quality Control – TQC) được
Feigenbaum định nghĩa như sau:
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực
phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ chức
sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành một cách
kinh tế nhất, cho phép thảo mãn hoàn toàn khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty vào các
quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối đa
trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
4. Quản lý chất lượng toàn diện
Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp phần nâng cao
hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống “vừa đúng lúc” (Just-in-time), đã là cơ sở
cho lý thuyết Quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Quản lý chất lượng toàn diện được
nảy sinh từ các nước phương Tây với lên tuổi của Deming, Juran, Crosby.
TQM được định nghĩa là Một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào
chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công dài
hạn thông qua sự thảo mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty đó và
của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt
nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất lượng
trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi
khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và mọi
cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
Các đặc điểm chung của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại các công ty
có thể được tóm tắt như sau:
- Chất lượng định hướng bởi khách hàng.
- Vai trò lãnh đạo trong công ty.
- Cải tiến chất lượng liên tục.
- Tính nhất thể, hệ thống.
- Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, nhân viện.
- Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa đúng lúc,…
Về thực chất, TQC, TQM hay CWQC (Kiểm soát chất lượng toàn công ty, rất phổ biến
tại Nhật Bản) chỉ là những tên gọi khác nhau của một hình thái quản lý chất lượng. Trong
những năm gần đây, xu thế chung của các nhà quản lý chất lượng trên thế giới là dùng
thuật ngữ TQM.