Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy học văn bản thông tin cho học sinh trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 122 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy
học văn bản thông tin cho học sinh trung học phổ thơng” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kì
cơng trình khoa học nào.
T
Thanh Hóa, tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Tùng Chi

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Tích hợp giáo dục hướng
nghiệp trong dạy học văn bản thông tin cho học sinh trung học phổ thông”
tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc của mình tới ngƣời hƣớng dẫn khoa học
là PGS.TS Lê Thị Phƣợng- ngƣời đã gợi mở về hƣớng nghiên cứu cũng nhƣ
đóng góp cho tơi những vấn đề quan trọng về phƣơng pháp, cách tiếp cận và
nội dung nghiên cứu.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu Trƣờng đại học
Hồng Đức, các thầy, cô giáo thuộc trƣờng Đại học Hồng Đức, đặc biệt là các
thầy, cô giáo thuộc khoa Khoa học xã hội đã truyền đạt và trang bị cho tôi
những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Trân trọng cảm ơn trƣờng Trung cấp nghề Nga Sơn, trƣờng THPT Yên
Định 3 và bạn bè, đồng nghiệp – nơi tôi đã và đang công tác đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tơi hồn thành khố học và bản luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng để tìm hiểu, nghiên cứu về việc dạy
học tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp trong dạy học văn bản thông tin cho học


sinh trung học phổ thông nhƣng chắc chắn sẽ cịn nhiều thiếu sót, hạn chế. Vì
vậy, tác giả rất mong muốn nhận đƣợc sự quan tâm đóng góp ý kiến chân
thành từ phía các thầy cơ, các nhà khoa học, đồng nghiệp và các bạn học viên
để luận văn đƣợc hoàn thiện tốt hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hoá ngày 11 tháng 12 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Tùng Chi

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP TRONG DẠY HỌC VĂN BẢN THÔNG TIN CHO HỌC
SINH THPT ................................................................................................................... 9
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................... 9
1.1.1. Tích hợp và các khái niệm liên quan................................................................ 9
1.1.2. Dạy học tích hợp và tích hợp GDHN trong môn học là quan điểm dạy học
chƣơng trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn 2018 ............................................ 14
1.1.3. Xác định chuẩn đầu ra của dạy học văn bản thông tin ở THPT và Chuẩn
năng lực hƣớng nghiệp của học sinh THPT cần đạt ............................................... 17
1.1.3.1. Khái niệm chuẩn đầu ra ................................................................................ 17
1.1.3.2. Chuẩn đầu ra của dạy học văn bản thơng tin trong chƣơng trình Ngữ văn
THPT năm 2018 .......................................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................................... 22
1.2.1. Văn bản thơng tin trong chƣơng trình và sách giáo khoa Ngữ văn THPT 22
1.2.2. Thực trạng tích hợp GDHN cho học sinh trong dạy học văn bản thông tin

ở trƣờng THPT ............................................................................................................ 32
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................................. 36
Chƣơng 2: TỔ CHỨC TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO HỌC
SINH TRONG DẠY HỌC VĂN BẢN THÔNG TIN Ở THPT ........................... 37
2.1. Khung năng lực hƣớng nghiệp học sinh THPT cần đạt .................................. 37
2.2. Nguyên tắc tích hợp GDHN cho học sinh trong dạy học văn bản thông tin ở
THPT ............................................................................................................................ 38
2.2.1. Đảm bảo đặc trƣng, mục tiêu đọc hiểu loại văn bản thông tin ................... 38
2.2.2. Gắn với thực tế địa phƣơng và đối tƣợng ngƣời học ................................... 40
2.2.3. Gắn với xu hƣớng phát triển ngành nghề và nhu cầu xã hội ....................... 42
2.2.4. Gắn với đổi mới phƣơng pháp dạy học, phƣơng tiện dạy học theo hƣớng
phát triển phẩm chất, năng lực ngƣời học ................................................................ 44
iii


2.3. Đề xuất nội dung tích hợp GDHN cho HS trong các văn bản thông tin ở
THPT ............................................................................................................................ 46
2.4. Biện pháp tích hợp GDHN cho học sinh trong dạy học văn bản thơng tin ở
THPT ............................................................................................................................ 49
2.4.1. Tích hợp GDHN trong dạy học đọc hiểu văn bản thông tin ....................... 49
2.4.2. Tích hợp GDHN thơng qua hoạt động viết về các vấn đề gợi ra từ văn bản
thông tin ........................................................................................................................ 52
2.4.3. Tích hợp GDHN thơng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo....................... 57
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................................. 64
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƢỚNG NGHIỆP CHO
HỌC SINH THƠNG QUA DẠY HỌC VĂN BẢN THƠNG TIN TRONG
CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT ..................................................................... 65
3.1. Các vấn đề chung của thực nghiệm sƣ phạm ................................................... 65
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 65
3.1.2. Đối tƣợng thực nghiệm .................................................................................... 65

3.1.3. Địa bàn thực nghiệm ........................................................................................ 65
3.1.4. Kế hoạch thực nghiệm ..................................................................................... 66
3.2. Tổ chức thực nghiệm ........................................................................................... 67
3.2.1. Quy trình thực nghiệm ..................................................................................... 67
3.2.2. Thiết kế giáo án và dạy học thực nghiệm ...................................................... 68
3.3. Đánh giá kết quả dạy học thực nghiệm ............................................................. 88
3.3.1. Đề kiểm tra và biểu chấm đánh giá dạy học thực nghiệm ........................... 88
3.3.2. Kết quả dạy học thực nghiệm.......................................................................... 90
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................................. 94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 98
PHỤ LỤC 1 ................................................................................................................. P1

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT

Chƣơng trình

GDHN

Giáo dục hƣớng nghiệp

GDPT

Giáo dục phổ thông


GV
HĐTNST
HS
THPT
VB
VBTT

Giáo viên
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Học sinh
Trung học phổ thông
Văn bản
Văn bản thông tin

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Yêu cầu HS cần đạt về đọc hiểu văn bản thơng tin trong chƣơng trình
giáo dục THPT môn Ngữ văn [8, tr. 59-78]........................................................ 19
Bảng 1.2. Chuẩn đầu ra về năng lực hƣớng nghiệp [10, tr. 996] ........................ 21
Bảng 1.3. Nội dung dạy học VBTT trong SGK Ngữ văn THPT hiện hành ....... 30
Bảng 2.1. Yêu cầu cần đạt về năng lực hƣớng nghiệp của học sinh THPT........ 37
Bảng 2.2. Các VBTT và nội dung tích hợp GDHN ............................................ 46
Bảng 3.1. Bảng khảo sát chất lƣợng bài kiểm tra của HS lớp 12A, 12B sau khi
dạy thực nghiệm và đối chứng. ........................................................................... 92
Bảng 3.2. Bảng xếp loại số học sinh liên hệ đƣợc nội dung thông tin trong văn
bản với ngành nghề, việc làm liên quan (Câu hỏi số 2) ...................................... 92

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nổ ra mang đến cho thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức. Trong đó vấn đề việc
làm ln đƣợc xã hội đặc biệt quan tâm. Trong thời đại mà robot dần chiếm ƣu
thế trong lao động sản xuất, con ngƣời dần bị thay thế bởi những hạn chế của
mình, vấn đề thất nghiệp đƣợc đặt ra ở khắp nơi thì việc lựa chọn ngành nghề
càng có ý nghĩa quan trọng. Đặc biệt là với đối tƣợng học sinh THPT, khi các
em chỉ cịn ít thời gian nữa là sẽ bƣớc vào đời sống lao động. Rút kinh nghiệm
nhiều năm trƣớc đây, việc chọn nghề không đƣợc thực hiện kĩ lƣỡng, khơng
xem xét về nhiều khía cạnh, ít có các hoạt động giáo dục nghề nghiệp dẫn đến
việc chọn sai nghề, và hệ luỵ là sau khi học xong, tình trạng thất nghiệp của học
sinh sinh viên diễn ra phổ biến. Đến nay, nhà trƣờng, gia đình và tồn xã hội đã
nhận thức đƣợc sự quan trọng của việc định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh
THPT. Chính vì thế, giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh THPT đƣợc xác định
là mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng trong chƣơng trình GDPT tổng thể và chƣơng
trình mơn Ngữ văn năm 2018.
1.2. Thực tế cho thấy khả năng tự định hƣớng ngành nghề học tập, việc làm
của học sinh THPT còn thiếu và yếu. Đa số các em còn phụ thuộc vào định
hƣớng của gia đình, cha mẹ, thầy cơ hoặc làm theo trào lƣu tâm lí đám đơng.
Các em chƣa tự nhận thức đƣợc bản thân mình muốn gì, có khả năng về lĩnh vực
nào và chƣa tự vạch ra đƣợc cho mình những kế hoạch trong tƣơng lai. Hơn nữa
nhận thức của các em về ngành nghề trong xã hội còn rất kém, nhiều em cịn
chƣa hình dung ra đƣợc học ngành đó ra để làm gì hay muốn làm nghề đó thì
phải học ngành gì. Các em cịn đang loay hoay và tốn khá nhiều thời gian mỗi
khi đến giai đoạn phải chọn nghề và đã có khơng ít trƣờng hợp quyết định chọn
nghề trong vội vàng, thiếu suy nghĩ.
1.3. Văn bản thông tin lần đầu tiên đƣợc đƣa vào dạy học trong chƣơng trình

phổ thơng mơn Ngữ văn năm 2018, chiếm vị trí quan trọng trong chƣơng trình
1


THPT. Văn bản thơng tin có nhiều ƣu thế trong việc giáo dục hƣớng nghiệp cho
học sinh qua các bài đọc hiểu. Đặc trƣng của văn bản thông tin là đề cập đến
những vấn đề, hiện tƣợng gần gũi trong cuộc sống con ngƣời và xã hội một cách
chân thực khách quan. Do đó, với tình thế xã hội ngày một phát triển, học sinh
ngày càng tiếp nhận đƣợc thong tin từ nhiều luồng khác nhau thì việc đƣa các
văn bản thơng tin vào chƣơng trình dạy học với vai trị là những thơng tin chính
thống sẽ giúp các em có đƣợc sự nhìn nhận đúng đắn, khơng lệch lạc. Hơn nữa,
văn bản thông tin cũng nhƣ một xã hội thu nhỏ mà ở đó các em có thể nhận thức
đƣợc nhiều vấn đề đã, đang và sẽ xảy ra trong xã hội trên thế giới nói chung và
xã hội Việt Nam nói riêng. Mơi trƣờng trên thế giới đang biến đổi, chiến tranh
xung đột vẫn xảy ra hàng ngày, thuốc lá giết dần giết mòn con ngƣời ta ra sao…
tất cả đều đƣợc phản ánh rõ nét qua các văn bản thông tin. Đặc biệt với văn bản
thông tin trong chƣơng trình Ngữ Văn phổ thơng mới, các em còn đƣợc tiếp cận
với các ngành nghề khác nhau mà trong tƣơng lai có thể các em sẽ lựa chọn nó.
Đây cũng là một điểm sáng trong chƣơng trình mơn Ngữ Văn so với giai đoạn
cũ.
1.4. Dạy học tích hợp là quan điểm xuyên suốt trong chƣơng trình giáo dục
phổ thông môn Ngữ văn trƣớc và sau năm 2018. Nội dung mơn Ngữ văn mang
tính tổng hợp, bao gồm cả tri thức văn hoá, đạo đức, triết học,… liên quan tới
nhiều mơn học và hoạt động giáo dụ khác. Tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp
trong dạy học văn bản thuyết minh cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu đổi mới
dạy học chƣơng trình, sách Ngữ văn sau năm 2018 theo định hƣớng phát triển
phẩm chất năng lực ngƣời học theo quan điểm thực học – thực nghiệp.
Với những lý do trên, chúng tơi chọn nghiên cứu đề tài: “Tích hợp giáo dục
hướng nghiệp trong dạy học văn bản thông tin cho học sinh trung học phổ
thông”.

2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học văn bản thông tin trong nhà trường phổ
thông
2


Văn bản thơng tin là một khái niệm cịn khá xa lạ đối với chƣơng trình Ngữ
Văn phổ thơng hiện hành. Chính vì thế cho đến nay vẫn cịn hiếm các cơng trình
nghiên cứu về nó một cách tồn diện. Năm 2018, cuốn sách Dạy học phát triển
năng lực môn Ngữ Văn THPT của tác giả Đỗ Ngọc Thống (Tổng chủ biên) cùng
các cộng sự đã đƣa ra một số vấn đề về phƣơng pháp dạy đọc hiểu văn bản
thông tin. Nhóm tác giả đã chỉ ra những vấn đề cơ bản nhất về văn bản thơng tin
trong chƣơng trình và SGK Ngữ Văn THPT. Cùng với đó đƣa ra u cầu và quy
trình dạy đọc hiểu văn bản thơng tin với những thiết kế minh hoạ một cách chi
tiết.
Năm 2019, luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Loan: Vấn đề dạy học văn bản
thơng tin trong chương trình Ngữ Văn bậc Trung học. Đây có thể đƣợc coi là
một trong những số ít các cơng trình nghiên cứu về văn bản thông tin ở nƣớc ta
hiện nay. Luận văn đã nêu ra đƣợc một số định nghĩa về văn bản thông tin cũng
nhƣ đặc điểm và phân loại văn bản này. Luận văn cũng đã đề cập đến một số
nguyên tắc và phƣơng pháp dạy học văn bản thông tin ở bậc trung học và bƣớc
đầu đƣa ra đƣợc một số kết quả thực nghiệm của mình.
Luận án tiến sĩ Dạy đọc hiểu văn bản thông tin trong môn Ngữ Văn ở trường
THCS cho học sinh dân tộc Mông của tác giả Lã Thị Thanh Huyền đã chỉ ra một
số vấn đề về dạy học đọc hiểu văn bản thông tin trong môn Ngữ Văn ở nhà
trƣờng phổ thông, đặc biệt là vai trị của văn bản thơng tin đối với việc phát triển
năng lực cho học sinh THCS dân tộc, miền núi. Ngoài ra hai vấn đề cốt lõi đƣợc
đề cập đến trong bài viết này là nội dung và phƣơng pháp dạy học đọc hiểu văn
bản thông tin nhằm phát triển năng lực cho học sinh dân tộc, miền núi. Qua đó
tác giả cũng nêu ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy

học.
Cũng viết về những vấn đề cơ bản nhất của văn bản thông tin, bài viết Văn
bản thông tin trong chương trình mơn Ngữ Văn của một số nước trên thế giới
của Nguyễn Thị Ngọc Thúy đã chỉ ra một cách khá đầy đủ về khái niệm văn bản
thông tin đang đƣợc sử dụng trên một số quốc gia nhƣ Singapore, Úc, Anh, ...
3


Chúng tôi cho rằng bài viết rất thành công ở chỗ là đã khảo sát đƣợc chƣơng
trình giảng dạy văn bản thơng tin trong khung chƣơng trình mơn Ngữ Văn của
một số nƣớc trên thế giới để rút ra kinh nghiệm. Cùng với đó, ngƣời viết cũng
cho chúng ta thấy đƣợc rằng, trong chƣơng trình Ngữ văn của một số nƣớc,
chuẩn đầu ra của việc giảng dạy văn bản thông tin đƣợc thiết kế rất chi tiết, cụ
thể; chủ yếu hƣớng đến việc hình thành và rèn luyện năng lực đọc hiểu văn bản
thơng tin.
2.2. Tình hình nghiên cứu vấn đề tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong dạy
học mơn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông
Trên thế giới, vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp đã manh nha từ rất sớm tuy
nhiên vẫn còn ở dạng sơ khai. Đến thế kỉ XIX khi xã hội phát triển với nền khoa
học vƣợt bậc thì lúc này giáo dục hƣớng nghiệp chính thức trở thành một khoa
học độc lập.
Năm 1848 cuốn sách “Hƣớng dẫn chọn nghề” ở Pháp đƣợc xem là cuốn sách
đầu tiên nói về hƣớng nghiệp. Nội dung cuốn sách đã đề cập đến sự phát triển đa
dạng của các ngành nghề trong xã hội do sự phát triển của cơng nghiệp từ đó đã
rút ra những kết luận coi giáo dục hƣớng nghiệp là một vấn đề quan trọng không
thể thiếu khi xã hội ngày càng phát triển và cũng là nhân tố thúc đẩy xã hội phát
triển. [22, tr.10]
Năm 1909, Frank Parson bàn đến hƣớng nghiệp cho HS cần phải dựa trên
năng lực, năng khiếu, hứng thú, sở thích của cá nhân. [22, tr. 10]
Từ năm 1918 đến 1939, N.K.Krupskaia có nhiều bài viết khẳng định hiệu

quả lao động phần lớn phụ thuộc vào sự phù hợp của con ngƣời đối với nghề
nghiệp. [22, tr. 10]
Năm 1986, các tác giả H.Frankiewiez, Bernd Rothe, U.Viets, B.Germer,
D.Marschneider đã đƣa ra các phƣơng thức: “Phối hợp, cộng tác chặt chẽ giữa
trung tâm giáo dục kĩ thuật tổng hợp và các trƣờng phổ thông trong việc lập kế
hoạch thƣch tập cho HS THPT”. [22, tr. 10]

4


Năm 1996, Tác giả Schmidt, J.J và năm 1998, Roger D.Herring khuyến
khích các giáo viên phối hợp định hƣớng nghề cho HS thông qua những bài
giảng hàng ngày trên lớp; Tổ chức hoạt động tập thể hoặc các sự kiện đặc biệt
nhƣ đi dã ngoại, lựa chọn sách, phim , clip, và các phƣơng tiện đại chúng khác.
Với HS trung học, có nhiều chƣơng trình sự kiện đặc biệt về nghề sẽ giúp HS
hiểu đƣợc mối tƣơng tác giữa những trải nghiệm của bản thân với những ƣớc
mơ, khát vọng thành công trong tƣơng lai. Các tác giả này đã khái quát mục tiêu
hƣớng nghiệp cho từng cấp học và những cách thức để tiến hành những mục tiêu
đó, đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa định hƣớng nghề và tham vấn nghề, các
thành phần tạo nên mơ hình GDHN hiệu quả. [22, tr. 10 – 11]
Các tác giả Morgan và Hart (1977) nhấn mạnh vai trò của GDHN trong nhà
trƣờng đa khẳng định GDHN trong nhà trƣờng cần phải khuyến khích HS suy
nghĩ về bản thân mình và về thế giới cơng việc; u cầu HS cần có kiến thức,
hiểu biết và kĩ năng trong quá trình chọn nghề trƣớc khi đƣa ra quyết định nghề
nghiệp thông minh. [22, tr. 11]
Về giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh ở Việt Nam có các cơng trình nghiên
cứu: Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh và Phạm Mai Thu (2006), Hoạt động
giáo dục hướng nghiệp 10. Đặng Danh Ánh (2010) có Giáo dục hướng nghiệp ở
Việt Nam. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền và Bùi Văn Quân (2004), Một số vấn
đề về hướng nghiệp cho học sinh phổ thông. Nguyễn Văn Hộ và Nguyễn Thị

Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật
trong trường phổ thông. Ngồi ra, cịn rất nhiều các luận văn, luận án nghiên
cứu về đề tài giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh. Có thể kể đến luận án Giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh THPT khu vực Hà Nội thông qua tham vấn của
NCS Trƣơng Thị Hoa (2014); Luận án Tổ chức giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh THPT theo tinh thần xã hội hóa của NCS Bùi Việt Phú (2009)
Mơn Ngữ Văn cũng nhƣ các mơn học khác đều đóng vai trò quan trọng trong
việc hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thơng. Tuy nhiên việc đƣa mơn Ngữ Văn
tích hợp với nội dung giáo dục hƣớng nghiệp vẫn chƣa đƣợc quan tâm nghiên
5


cứu một cách thỏa đáng. Năm 2020, trong cuốn Cẩm nang hƣớng nghiệp cho
học sinh THPT tỉnh Thanh Hóa của Lê Thị Phƣợng chủ biên cùng các cộng sự
đã dành ít trang bàn về “Tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp qua mơn học Ngữ
văn”. Trong cơng trình này các tác giả đã giải quyết đƣợc một số vấn đề nhƣ:
Dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp và tính cấp thiết của giáo dục hƣớng
nghiệp cho học sinh THPT; xác định chuẩn đầu ra về năng lực hƣớng nghiệp
của học sinh THPT; xác định nội dung hƣớng nghiệp trong mơn Ngữ văn THPT;
biện pháp tổ chức tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh THPT qua môn
Ngữ văn. Điều đáng nói là ở cơng trình này chỉ mới bàn về tích hợp giáo dục
hƣớng nghiệp cho học sinh THPT qua một số bài đọc hiểu văn bản văn học và
Tiếng Việt. Còn vấn đề giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh thông qua dạy học
văn bản thông tin thì chƣa đƣợc các tác giả đề cập đến.
Tóm lại, qua q trình nghiên cứu của chúng tơi cho thấy rằng chƣa có cơng
trình nghiên cứu nào giải quyết đƣợc trọn vẹn vấn đề tích hợp giáo dục hƣớng
nghiệp cho học sinh THPT qua việc dạy học các văn bản thông tin. Tuy nhiên,
chúng tôi cũng đã tham khảo, lựa chọn, vận dụng làm cơ sở lý thuyết để triển
khai nghiên cứu đề tài của mình thơng qua những vấn đề đã đƣợc giải quyết
trong các cơng trình khoa học đi trƣớc có liên quan đến đề tài.

3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất đƣợc nội dung tích hợp, biện pháp tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp
cho học sinh THPT thơng qua dạy học văn bản thông tin trên cơ sở xác định
đƣợc các yêu cầu học sinh cần đạt (chuẩn đầu ra) về năng lực hƣớng nghiệp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp cho
học sinh THPT trong dạy học văn bản thông tin.
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về văn bản thơng tin trong chƣơng trình
Ngữ Văn 2018.

6


- Nghiên cứu thực trạng giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh THPT thông
qua môn Ngữ Văn.
- Xác định các yêu cầu cần đạt về năng lực hƣớng nghiệp của học sinh
THPT, xây dựng nội dung và các biện pháp hƣớng nghiệp cho học sinh thông
qua dạy học văn bản thông tin. môn Ngữ Văn cho học sinh THPT.
- Tổ chức dạy học thực nghiệm nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài
trong thực tiễn, đƣa ra những đánh giá bƣớc đầu kết quả nghiên cứu, và rút ra
kết luận kiến nghị.
5. Dự kiến đóng góp của luận văn
5.1. Về mặt lý luận:
Luận văn xây dựng đƣợc một cơ sở khoa học phù hợp đối với vấn đề
tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh trong dạy học văn bản thông tin;
xác định đƣợc các yêu cầu học sinh THPT cần đạt về năng lực hƣớng nghiệp; đề
xuất đƣợc các nội dung hƣớng nghiệp và các biện pháp giáo dục hƣớng nghiệp
cho học sinh thông qua dạy học văn bản thông tin.
5.2. Về mặt thực tiễn:

Luận văn phản ánh đƣợc thực trạng giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh
thơng qua dạy học mơn Ngữ văn nói chung và dạy học văn bản thơng tin nói
riêng trong nhà trƣờng phổ thơng.
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích trong số ít cơng trình nghiên cứu
về giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh thông qua dạy học văn bản thơng tin
trong chƣơng trình Ngữ văn mới năm 2018.
6. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
6.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nội dung và biện pháp tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh THPT
trong dạy học văn bản thông tin.
6.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hƣớng nghiệp trong các văn bản thông tin ở
THPT theo chƣơng trình Ngữ Văn năm 2018.
7


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Luận văn nghiên cứu các nguồn tài liệu về phƣơng pháp dạy học tích hợp,
giáo dục hƣớng nghiệp, loại văn bản thơng tin qua các sách báo, tạp chí, các
luận văn, luận án, … thuộc môn Ngữ văn trong nhà trƣờng phổ thông.
7.2. Phƣơng pháp thống kê
Thống kê các văn bản thơng tin trong chƣơng trình Ngữ Văn THPT 2018
7.3. Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp
Phân tích tổng hợp lí thuyết, khái qt hố và phân loại, hệ thống hố lí
thuyết từ các tài liệu có liên quan để xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài
7.4. Phƣơng pháp quan sát
Tìm hiểu, quan sát thực tế hoạt động dạy học văn bản thơng tin tích hợp
GDHN cho học sinh THPT
7.5. Phƣơng pháp thực nghiệm

Qua phƣơng pháp thực nghiệm sẽ kiểm chứng đƣợc vai trò cũng nhƣ khả
năng ứng dụng của văn bản thơng tin nói riêng và mơn Ngữ Văn nói chung
trong việc giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thơng.
8. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, cấu trúc luận văn
gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của việc tích hợp GDHN trong dạy học văn bản
thơng tin cho học sinh THPT
Chƣơng 2: Tổ chức tích hợp GDHN trong dạy học văn bản thông tin cho học
sinh THPT
Chƣơng 3: Thực nghiệm tích hợp giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh thông
qua dạy học văn bản thông tin trong chƣơng trình Ngữ văn THPT

8


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TÍCH HỢP GIÁO DỤC
HƢỚNG NGHIỆP TRONG DẠY HỌC VĂN BẢN THÔNG TIN CHO
HỌC SINH THPT
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Tích hợp và các khái niệm liên quan
1.1.1.1. Tích hợp và dạy học tích hợp
Tích hợp (tiếng Anh: Integration) có nguồn gốc từ tiếng Latinh, với nghĩa
xác lập lại cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng
lẻ. [2]
Integration (n)/ integrate (v) trong tiếng Anh có nghĩa là hợp lại thành một
hệ thống thống nhất, sự bổ sung thành thể thống nhất, sự hợp nhất, sự hòa hợp
với mơi trƣờng, (tiếng Anh – Mỹ cịn có nghĩa sự hòa hợp chủng tộc, sự mở
rộng cho mọi chủng tộc). [2]
Theo định nghĩa của Unesco, tích hợp là một cách trình bày các khái niệm

và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất cơ bản của tƣ tƣởng
khoa học, tránh nhấn quá mạnh hoặc quá sớm sự sai khác giữa các lĩnh vực khoa
học khác nhau. Nhƣ vậy, tích hợp có thể hiểu là sự xác lập cái chung, cái toàn
thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ. [27, tr. 30]
Tích hợp là sự lắp ráp, kết nối các thành phần của một hệ thống theo quan
điểm tạo nên một hệ thống tồn bộ. [53, tr.981]
Trong giáo dục, khái niệm Tích hợp xuất hiện từ thời kỳ Khai sáng (thế
kỷ XVIII) dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con ngƣời, chống lại
hiện tƣợng làm cho phát triển thiếu hài hịa, cân đối. Trong dạy học các bộ mơn,
tích hợp đƣợc hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội dung từ môn học thành “môn
học” mới, nhƣ Vật lý, Hóa học, Sinh học đƣợc tích hợp thành Khoa học tự
nhiên; Lịch sử, Địa lý, Xã hội học, Kinh tế học thành mơn Nghiên cứu xã hội.
[2]
Tích hợp cũng có thể hiểu là sự lồng ghép các nội dung cần thiết vào nội
dung vốn có của mơn học, ví dụ: lồng ghép nội dung giáo dục dân số, giáo dục
9


môi trƣờng… vào nội dung các môn học: Địa lý, Sinh học, Giáo dục công
dân…xây dựng trong các môn học truyền thống. [2]
Về phƣơng diện lí luận dạy học, tích hợp đƣợc hiểu là sự kết hợp một
cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức trong một mơn học hoặc giữa các môn
học thành một nội dung thống nhất. Cũng có thể hiểu: Tích hợp là một hoạt
động mà ở đó cần phải kết hợp, liên hệ, huy động các yếu tố, nội dung gần và
giống nhau, có liên quan với nhau của nhiều lĩnh vực để giải quyết, làm sáng tỏ
vấn đề và cùng một lúc đạt đƣợc nhiều mục tiêu khác nhau.[2]
Nhƣ vậy, tích hợp có thể hiểu là sự kết hợp, sự hợp nhất, sự hòa nhập các
bộ phận, các phần tử khác nhau thành một thể thống nhất.
Dạy học tích hợp (Integrated teaching) là một quan niệm giáo dục toàn
diện con ngƣời xuất hiện từ thời kỳ khai sáng (TK XVIII) nhằm chống lại hiện

tƣợng phát triển thiếu hài hồ, cân đối. Dạy học tích hợp là định hƣớng dạy học
trong đó giáo viên tổ chức, hƣớng dẫn HS biết huy động tổng hợp kiến thức, kĩ
năng mới, phát triển những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề
trong học tập và trong cuộc sống. Dạy học tích hợp cũng có nghĩa là đƣa vào
những nội dung giáo dục có liên quan thuộc những môn học, lĩnh vực khác nhau
vào quá trình dạy học các mơn nhƣ: tích hợp văn học với lịch sử, địa lý, văn hoá,
xã hội, đạo đức, lối sống; tích hợp giáo dục cơng dân với giáo dục pháp luật, chủ
quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, an tồn giao thơng; tích hợp vật lý, hố
học, sinh học với giáo dục sử dụng năng lƣợng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi
trƣờng bền vững, chống biến đổi khí hậu, chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ…[27, tr.
30]
Nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới nhƣ Mỹ, Anh, Thuỵ Sĩ, Nhật Bản, Hàn
Quốc,…đã thực hiện quan điểm tích hợp hiệu quả trong dạy học. Ở Việt Nam,
chƣơng trình giáo dục phổ thơng mới năm 2018 cho rằng: Dạy học tích hợp là
định hƣớng dạy học giúp HS phát triển khả năng huy động tổng hợp kiến thức,
kĩ năng… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề

10


trong học tập và trong cuộc sống, đƣợc thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội
tri thức và rèn luyện kĩ năng. [10, tr. 36]
Dạy học tích hợp là hành động liên kết các đối tƣợng nghiên cứu, giảng
dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một
kế hoạch dạy học. [19, tr. 383]
Dạy học tích hợp là hành động liên kết một cách hữu cơ, có hệ thống các
đối tƣợng nghiên cứu, học tập của một vài lĩnh vực môn học khác nhau thành
nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn đƣợc
đề cập trong các mơn học đó nhằm hình thành ở HS các năng lực cần thiết. [38,
tr. 13]

Nói cách khác, q trình dạy học tích hợp là q trình dạy học trong đó
tồn thể các hoạt động học tập góp phần hình thành ở ngƣời học những năng lực
rõ ràng, có dự tính trƣớc những điều cần thiết cho ngƣời học nhằm phục vụ học
tập trong tƣơng lai, hoà nhập vào cuộc sống lao động, môi trƣờng sống.
Nhƣ vậy, dạy học tích hợp là định hƣớng dạy học giúp học sinh phát triển
khả năng huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng… thuộc nhiều lĩnh vực khác
nhau để giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống,
đƣợc thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội kiến thức và rèn luyện kĩ năng; phát
triển đƣợc các năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề.
1.1.1.2. Giáo dục hướng nghiệp
Có nhiều quan niệm khác nhau về hƣớng nghiệp. Theo UNESCO:
“Hƣớng nghiệp là một q trình cung cấp cho ngƣời đọc những thơng tin về bản
thân, về thị trƣờng lao động và định hƣơng cho ngƣời học có các quyết định
đúng đối với sự lựa chọn nghề nghiệp”.
Theo Từ điển tiếng Việt, hƣớng nghiệp là thi hành những biện pháp nhằm
đảm bảo sự tối ƣu (có chú ý đến năng khiếu, năng lực, thể lực) nội dung theo
ngành và loại lao động giúp đỡ hợp lý lựa chọn ngành nghề [53, tr.739]. Hƣớng
nghiệp là hệ thống các biện pháp giúp đỡ HS làm quen tìm hiểu nghề, lựa chọn,

11


cân nhắc nghề nghiệp với nguyện vọng năng lực sở trƣờng của mỗi ngƣời với
nhu cầu và điều kiện thực tế khách quan của xã hội [19, tr.205].
Hƣớng nghiệp là các dịch vụ và hoạt động để hỗ trợ các cá nhân ở bất cứ
thời điểm nào trong cuộc đời họ để giúp họ có sự lựa chọn về giáo dục, đào tạo,
nghề nghiệp và để quản lý nghề nghiệp của họ. Các dịch vụ này có thể đƣợc
thực hiện ở các trƣờng phổ thông, Cao đẳng, Đại học, trung tâm đào tạo, dịch vụ
việc làm, nơi làm việc, trong các lĩnh vực tình nguyện, cộng đồng hay tƣ nhân.
(Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế - OECD, 2004)

Trong cuốn Công tác hướng nghiệp cho các cấp trung học – Từ lý thuyết
đến thực hành có ghi nhận: Hƣớng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện
pháp tiến hành trong và ngoài nhà trƣờng để giúp học sinh có kiến thức về nghề
nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở
trƣờng của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội [67, tr.15].
Vậy có thể tóm lƣợc chung lại rằng, hƣớng nghiệp là hệ thống biện pháp
tác động của nhà nƣớc, tổ chức hoạt động của nhiều cơ quan khác nhau trong xã
hội, giúp cho con ngƣời lựa chọn và xác định đƣợc vị trí nghề nghiệp của mình
trong cuộc sống.
Trong vài năm trở lại đây chúng ta thấy khái niệm giáo dục hƣớng nghiệp
xuất hiện với tần suất lớn, lý do là bởi xã hội Việt Nam đang dần nhận thức
đƣợc sự quan trọng của việc hƣớng nghiệp cho học sinh, giúp các em có đƣợc sự
lựa chọn đúng đắn cho tƣơng lai của mình. Vậy khái niệm giáo dục hƣớng
nghiệp đƣợc hiểu nhƣ thế nào? Có thể hiểu rằng giáo dục hƣớng nghiệp là một
q trình thống nhất, gắn bó chặt chẽ với nhau, diễn ra trong tồn bộ q trình
phát triển nghề nghiệp của con ngƣời. Giáo dục hƣớng nghiệp có nhiệm vụ quan
trọng nhất của nó là định hƣớng nghề nghiệp cho học sinh – những ngƣời chủ
nhân tƣơng lai của đất nƣớc.
Giáo dục hƣớng nghiệp là một bộ phận của giáo dục tồn diện giúp mỗi
học sinh có sự hiểu biết về tính chất của ngành nghề mà mình hƣớng tới, biết
phân tích thị trƣờng hoạt động và tháo gỡ vƣớng mắt hoặc rèn luyện bản thân từ
12


đó, mỗi học sinh tự xác định đƣợc đâu là nghề nghiệp phù hợp hoặc khơng phù
hợp với mình. [11]
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng tổng thể đã xác định: “Giáo dục hƣớng
nghiệp bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trƣờng phối hợp với gia đình và
xã hội nhằm trang bị kiến thức, hình thành năng lực định hƣớng nghề nghiệp
cho học sinh, từ đó giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực,

tính cách, sở thích, quan niệm về giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện,
hồn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội. Giáo dục hƣớng
nghiệp có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và
phân luồng học sinh sau THCS cũng nhƣ sau THPT… Hoạt động GDHN trong
nhà trƣờng phổ thông đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và liên tục, trong đó tập
trung vào các năm cuối của giai đoạn giáo dục cơ bản và toàn bộ thời gian của
giai đoạn giáo dục định hƣớng nghề nghiệp”. [10, tr.29]
Ngành khoa học Giáo dục học quan niệm: Giáo dục hƣớng nghiệp là một
hoạt động của các tập thể sƣ phạm, của các cán bộ thuộc các cơ quan nhà máy
khác nhau, đƣợc tiến hành với mục đích giúp học sinh chọn nghề đúng đắn phù
hợp với năng lực, thể lực và tâm lí của cá nhân với nhu cầu nhân lực của xã hội.
[3, tr.121].
Ngành khoa học Tâm lí học lại cho rằng: Giáo dục hƣớng nghiệp là các
tác động có hệ thống giúp thế hệ trẻ có cơ sở khoa học trong việc chọn nghề sao
cho phù hợp với những yêu cầu của sự phân công lao động xã hội, có tính đến
hứng thú và năng lực của từng cá nhân, sao cho mỗi học sinh tìm thấy niềm vui,
hạnh phúc khi cống hiến sức mình cho sự phát triển chung của cộng đồng, của
xã hội [3, tr.121].
Nói tóm lại, Giáo dục hƣớng nghiệp là hệ thống các giải pháp của gia
đình, nhà trƣờng và xã hội, trong đó nhà trƣờng đóng vai trị chủ đạo nhằm
hƣớng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành nghề
tại những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phù hợp với hứng thú,
năng lực cá nhân.
13


1.1.2. Dạy học tích hợp và tích hợp GDHN trong mơn học là quan điểm dạy
học chƣơng trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018
1.1.2.1. Tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp đối với học sinh THPT
Giáo dục hƣớng nghiệp cho học sinh phổ thông là việc làm vô cùng quan

trọng, giúp định các em định hƣớng nghề nghiệp tƣơng lai ngay từ đầu quá trình
hình thành và phát triển nhân cách cũng nhƣ xây dựng năng lực chuyên môn, tạo
động lực phấn đấu trên con đƣờng đƣờng. Tƣ vấn nghề nghiệp trong quá trình
đào tạo là giúp ngƣời học định hình năng lực thực sự của mình trên cơ sở của sở
thích, sở trƣờng, sức khỏe và năng lực của mình.
Giáo dục hƣớng nghiệp là bƣớc đi đầu tiên để học sinh hình dung cơ hội
các việc làm sau này, các đặc trƣng của những nghề phù hợp và chỉ ra cho các
em nhhững gì phải chuẩn bị để sau này có thể gắn bó với nghề đó.
Phần lớn học sinh cấp 3 ở Việt Nam đều gặp khó khăn khi đứng trƣớc
quyết định lựa chọn ngành để thi vào đại học hoặc chọn lĩnh vực nghề để học
tiếp lên một bậc học khác. Đơn giản vì trẻ không chắc chắn và tự tin về sự lựa
chọn của mình và thiếu các kỹ năng để ra quyết định.Việc khơng tìm hiểu kỹ,
hoặc khơng có thơng tin, hoặc thông tin về ngành học, môn học và nghề nghiệp
mà mình dự định theo đuổi khơng chính xác rất phổ biến ở Việt Nam. Ngay cả
phụ huynh học sinh cũng gặp những vấn đề tƣơng tự khi đồng hành cùng con.
Hậu quả mà học sinh, sinh viên phải gánh chịu sau này là sự chán nản, không
hứng thú trong quá trình học tập. Vỡ mộng khi đi làm, thất vọng với cơng việc
thực tế vì nó khác xa so với hình dung và kỳ vọng của bản thân. Dẫn đến việc
thay đổi công việc, thay đổi nghề. Khi nhảy qua một lĩnh vực khác họ buộc phải
mất thời gian để trang bị kiến thức mới cho phù hợp với công việc mới.
Theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hiện cả nƣớc có khoảng
200.000 sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng khơng tìm đƣợc việc làm. Cịn
theo thống kê của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội, khoảng 60% sinh viên
ra trƣờng làm trái ngành, không đúng với chun mơn đƣợc đào tạo. Tình trạng
này dẫn đến lãng phí thời gian, tiền bạc, cơng sức của gia đình và ngƣời học.
14


Tình trạng đó vẫn tái diễn từ nhiều năm về trƣớc đến nay. Học sinh vẫn phải
loay hoay cùng cha mẹ mình mị mẫm để rị tìm ra đƣợc câu trả lời về định

hƣớng nghề nghiệp cho tƣơng lai.
Chính vì vậy giáo dục hƣớng nghiệp đối với HS THPT là một hoạt động
vơ cùng cần thiết.
1.1.2.2. Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn là quan điểm đổi
mới dạy học chương trình giáo dục phổ thơng năm 2018
Mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông đƣợc Nghị quyết số 88/2014/QH13
của Quốc hội quy định: Đổi mới chƣơng trình, sách giáo khoa GDPT nhằm tạo
chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lƣợng và hiệu quả GDPT; kết hợp dạy
chữ, dạy ngƣời và định hƣớng nghề nghiệp, góp phần chuyển nền giáo dục nặng
về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện về cả phẩm chất
và năng lực, hài hồ đức, trí, thể, mĩ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học
sinh. Về nội dung đổi mới, Nghị quyết quy định: chƣơng trình GDPT đƣợc chia
thành hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (từ lớp 1 đến lớp 9) và giai đoạn
định hƣớng nghề nghiệp (từ lớp 10 đến lớp 12). Giáo dục cơ bản bảo đảm trang
bị cho HS tri thức phổ thông nền tảng, đáp ứng yêu cầu phân luồng mạnh sau
THCS. Giáo dục định hƣớng nghề nghiệp bảo đảm HS tiếp cận nghề nghiệp,
chuẩn bị cho giai đoạn học sau phổ thơng có chất lƣợng [57].
Chƣơng trình GDPT – Chƣơng trình tổng thể đã xác định: Ở cấp THCS,
các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc đều tích hợp giáo dục hƣớng
nghiệp; ở cấp THPT, hoạt động trải nghiệm, hƣớng nghiệp là hoạt động giáo dục
bắt buộc. Nhƣ vậy, GDHN đƣợc tích hợp trong dạy học tất cả các môn học và
các hoạt động giáo dục.
Ngày 14/5/2018, Thủ tƣớng Chính phủ ban hành Quyết định số 522/QĐTTg về việc phê duyệt đề án “GDHN và định hƣớng phân luồng HS trong
GDPT giai đoạn 2018-2025”. Đề án đã đặt rõ mục tiêu: “Tạo bƣớc đột phá về
chất lƣợng GDHN trong GDPT, góp phần chuyển biến mạnh mẽ công tác phân
luồng HS sau THCS và THPT vào học các trình độ giáo dục nghề nghiệp phù
15


hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và địa phƣơng, đáp ứng

nhu cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực quốc gia, hội nhập khu vực
và quốc tế. Một trong các giải pháp đặt ra là: “Đổi mới nội dung GDHN thông
qua các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng”: Đối với chƣơng trình
GDPT mới: Chú trọng đƣa nội dung GDHN tích hợp trong chƣơng trình các
mơn học và hoạt động giáo dục theo định hƣớng giáo dục tích hợp khoa học –
cơng nghệ - kĩ thuật – tốn (giáo dục STEM) trong chƣơng trình phù hợp với xu
hƣớng phát triển ngành nghề của quốc gia, đáp ứng thị trƣờng lao động, chuẩn
bị điều kiện đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp
lần thứ 4. Nhƣ vậy, Chính phủ và các bộ, nghành liên quan dã xác nhận rõ tầm
quan trọng của hoạt động HDHN, đồng thời đặt ra vấn đề cần phải đổi mới, tăng
cƣờng nội dung GDHN thông qua các mơn học.
Chƣơng trình GDPT mới cũng đã nhấn mạnh mục tiêu: dạy học sinh biết
định hƣớng nghề nghiệp và giỏi quan hệ xã hội. Trong chƣơng trình GDPT mới,
hệ thống các môn học đƣợc chia thành: các môn học bắt buộc, mơn học bắt buộc
có phân hố, mơn học tự chọn và mơn học tự chọn bắt buộc. trong đó môn học
tự chọn là môn học không bắt buộc, đƣợc học sinh tự nguyện lựa chọn, phù hợp
với nguyện vọng, sở trƣờng và định hƣớng nghề nghiệp của học sinh. Môn học
tự chọn bắt buộc là môn học mà học sinh bắt buộc phải lựa chọn trong số các
môn học định hƣớng nghề nghiệp ở lớp 11, 12 theo quy định của chƣơng trình
GDPT.
Tích hợp trong mơn Ngữ Văn đƣợc hiểu là sự gắn kết phối hợp các lĩnh
vực trí thức gần nhau của các phân môn văn, tiếng Việt, làm văn nhằm hình
thành và rèn luyện tốt các kỹ năng: đọc, nói, nghe, viết cho học sinh. Gần đây
quan điểm tích hợp trong sách giáo khoa (SGK) Ngữ văn hiện hành đã đƣợc
nâng lên một bƣớc gắn liền với thực tiễn phát triển chƣơng trình nhà trƣờng,
thực tiễn xây dựng chủ đề dạy học trong các môn học và các chủ đề tích hợp liên
mơn. Những đổi mới nhƣ trên góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học mơn ngữ
văn theo chƣơng trình hiện hành. [55, tr.106]
16



Tích hợp GDHN trong mơn Ngữ văn là hình thức hƣớng nghiệp có khả
năng thực hiện thƣờng xuyên đem lại hiệu quả cao do thời lƣợng dành cho môn
học này nhiều hơn 4 tiết/ tuần và đƣợc học suốt 12 năm. Qua mơn Ngữ văn, Gv
có thể giới thiệu cho HS các ngành nghề cơ bản có liên quan trực tiếp tới môn
học, những khả năng và thành tựu cũng nhƣ sự phát triển của một số ngành nghề
chủ yếu trong các lĩnh vực đời sống, xã hội, giúp cho HS biết đƣợc những yêu
cầu về kiến thức, kĩ năng của một số ngành nghề trong các lĩnh vực liên quan tới
mơn học. Từ đó HS có thêm thơng tin cơ sở để lập kế hoạch chọn nghề tƣơng lai
sao cho phù hợp với khả năng, học lực của bản thân, vừa phù hợp với nhu cầu
lao động của một số ngành nghề chính trong xã hội. GDHN qua mơn Ngữ văn
đƣợc thực hiện chủ yếu theo phƣơng pháp tích hợp.[55, tr.107]
Dạy học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp GDHN không chỉ chú trọng
kiến thức mà cần thiết phải xác định đƣợc các năng lực cần đạt và xây dựng một
hệ thống biện pháp nhằm giúp HS phát triển đa trí tuệ về một thế giới nghề
nghiệp. Giờ học Ngữ văn theo định hƣớng tích hợp GDHN là một giờ học hoạt
động phức hợp huy động khả năng tổ hợp, lồng ghép kiến thức, kĩ năng liên
môn, đa lĩnh vực ở cả ngƣời học và ngƣời dạy. [55, tr.107]
Việc tích hợp GDHN qua mơn học Ngữ văn đƣợc thực hiện theo hai hình
thức: tích hợp trong giờ học chính khố và tích hợp qua HĐTNST. Cả hai hình
thức hoạt động này đều trang bị cho HS kiến thức phong phú về nghề nghiệp,
nhu cầu xã hội, đồng thời khám phá năng khiếu, đam mê của bản thân, giúp các
em định hƣớng tƣơng lai, nỗ lực học tập để đạt đƣợc ƣớc mơ nghề nghiệp. [55,
tr.107]
1.1.3. Xác định chuẩn đầu ra của dạy học văn bản thông tin ở THPT và
Chuẩn năng lực hƣớng nghiệp của học sinh THPT cần đạt
1.1.3.1. Khái niệm chuẩn đầu ra
Trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về chuẩn đầu ra. Chuẩn đầu ra
là tồn bộ thơng tin, kiến thức, sự hiểu biết, giá trị, kỹ năng, năng lực hoặc hành


17


vi đòi hỏi một ngƣời làm chủ đƣợc nhờ vào việc hồn thành một chƣơng trình
giáo dục (UNESCO, 2011)
Có ý kiến cho rằng chuẩn đầu ra là sự khẳng định của những điều kì vọng,
mong muốn một ngƣời tốt nghiệp có khả năng làm đƣợc nhờ kết quả của q
trình đào tạo (Jenkins và Unwin, 2001). Cũng có ý kiến cho rằng chuẩn đầu ra là
lời khẳng định của những điều mà chúng ta muốn sinh viên của chúng ta có khả
năng làm, biết hoặc hiểu nhờ hồn thành một khoá đào tạo (Univ. New South
Wales, Australia). [16]
Theo tài liệu hƣớng dẫn viết chuẩn đầu ra của đại học Birminham (UK)
thì chuẩn đầu ra là những mục tiêu cụ thể của một chƣơng trình hoặc các mơđun đƣợc viết dƣới dạng văn bản cụ thể. Chúng mơ tả những gì sinh viên nên
đọc, hiểu biết hoặc làm vào cuối các chƣơng trình hoặc mơ-đun. [16]
Ở Việt Nam, thơng tƣ 07/2015/TT-BGDDT quy định: Chuẩn đầu ra là
yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kỹ năng, thái độ, trách nhiệm nghề nghiệp mà
ngƣời học đạt đƣợc sau khi hồn thành chƣơng trình đào tạo, đƣợc cơ sở đào tạo
cam kết với ngƣời học, xã hội và công bố công khai cùng với các điều kiện đảm
bảo thực hiện. [12]
Gắn chuẩn đầu ra với yêu cầu về chất lƣợng đào tạo, Lê Đức Ngọc cho
rằng: Chuẩn đầu ra là nội hàm chất lƣợng tối thiểu của ngƣời tốt nghiệp chƣơng
trình đó; là những chỉ số về phẩm chất, kiến thức, kĩ năng/ kĩ xảo, tính cách/
hành vi và khả năng/ năng lực hay tổng quát hơn là các kĩ năng cứng và kĩ năng
mềm của sản phẩm đào tạo – ngƣời học có đƣợc sau khi kết thúc chƣơng trình
giáo dục đào tạo đó trong nhà trƣờng. [16]
Tóm lại, “Chuẩn đầu ra có thể đƣợc xem nhƣ lời cam kết, lời khẳng định
của nhà trƣờng đối với xã hội, với ngƣời sử dụng lao động, với ngƣời học về
những công việc cụ thể mà sinh viên có thể làm đƣợc; về những kiến thức, kỹ
năng, thái độ … mà sinh viên sẽ đạt đƣợc sau khi đƣợc đào tạo tại trƣờng”. [5]
1.1.3.2. Chuẩn đầu ra của dạy học văn bản thông tin trong chương trình Ngữ

văn THPT năm 2018
18


Bảng 1.1. Yêu cầu HS cần đạt về đọc hiểu văn bản thơng tin trong chƣơng
trình giáo dục THPT mơn Ngữ văn [8, tr. 59-78]
Yêu cầu cần đạt

Khối/lớp
Lớp 10

- Đọc hiểu nội dung:
+ Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai
trò của chúng trong việc thể hiện thơng tin chính của văn bản.
- Phân tích và đánh giá đƣợc đề tài, thơng tin cơ bản của văn
bản, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết đƣợc mục đích của
ngƣời viết;
- Đọc hiểu hình thức:
+ Nhận biết đƣợc một số dạng văn bản thơng tin tổng hợp;
Thuyết minh có lồng ghét một hay nhiều yếu tố miêu tả, tự sự,
biểu cảm, nghị luận; giải thich đƣợc mục đích của việc lồng
ghép các yếu tố đó vào văn bản.
+ Nhận biết và phân tích đƣợc sự kết hợp giữa phƣơng tiện
giao tiếp ngôn ngữ và các phƣơng tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
để biểu đạt nội dung văn bản một cách sinh động, hiệu quả.
+ Phân tích, đánh giá đƣợc cách đƣa tin và quan điểm của
ngƣời viết ở một bản tin
- Liên hệ, so sánh, kết nối
+ Nêu đƣợc ý nghĩa hay tác động của văn bản thông tin đã học
đối với bản thân.


Lớp 11

- Đọc hiểu nội dung:
+ Biết suy luận và phân tích mối liên hệ giữa các chi tiết và vai
trị của chúng trong việc thể hiện thơng tin chính của văn bản
+ Phân tích và đánh giá đƣợc đề tài, thông tin cơ bản của văn
bản, cách đặt nhan đề của tác giả; nhận biết đƣợc quan điểm,
thái độ của ngƣời viết

19


×