Tải bản đầy đủ (.pptx) (31 trang)

BÀI THUYẾT TRÌNH các GIỐNG gà, vịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.13 KB, 31 trang )

VÕ THỊ MỸ LINH
VÕ THỊ MỸ LINH
Tiêu đề
TRẦN NHI BÌNH
NGUYỄN CAO KỲ
NGUYỄN CHÍ CÔNG
NGUYỄN HỒNG THÁI
1.1 Gi NG G N I Ố À Ộ
1.Các Giống Gà
Gà Đông Tảo
Nguồn gốc: xã Đông Tảo, huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên
Phân bố: trên địa bàn huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, vùng lân cận và 1 số nơi ở Hà Nội
Ngoại hình:

Gà có tầm vóc to, ngực sâu, lưng phẳng, lườn rộng và dài.Thân hình vuông vức, dáng đi chậm chạp,
nặng nề.

Gà trưởng thành màu lông khá đông nhất. Gà mái màu màu vàng nhạt như màu đất thó, lông có màu
nâu nhạt. Gà trống màu đỏ tía pha đen hoặc đỏ pha xám. Đuôi và đầu cánh lông màu đen ánh xanh.

Mào kép, da dày, màu đỏ.

Đặc điểm nổi bật là chân thấp, có nhiều vẩy xù như hoa dâu.
Tính năng sản xuất:

Gà có thể hình đặc trưng là gà hướng thịt

Khối lượng mới nở 38 – 40g. Gà con chậm mọc lông

Khối lượng trưởng thành: gà trống: 5 – 6 kg; gà mái: 3.5 – 4.5 kg


Bắt đầu đẻ lúc 160 ngày tuổi. Năng suất trứng: 40 quả/mái/năm. Khối lượng trứng bình quân: 58 –
65g/quả.
Gà Ri
Nguồn gốc: là giống gà được hình thành từ lâu đời ở nước ta.
Phân bố: đươc nuôi rộng rải khắp cả nước
Ngoại hình: màu sắc lông rất đa dạng

Gà mái màu lông vàng rơm, vàng đất hoặc nâu nhạt. Lông vùng quanh cổ thường sẫm màu hơn so với thân.

Gà trống trưởng thành thường có lông màu đỏ tía, chòm lông đuôi và hàng lông đầu cánh có màu đen ánh
xanh, lông vùng đầu và cổ màu đỏ nâu.

Gà có tầm vóc nhỏ, thanh, lông mượt, ép sát vào thân.

Da vàng hoặc trắng vàng. Mào cờ, thẳng đứng, có răng cưa, một số con có màu nụ

Chân có 2 hàng vảy màu vàng, có khi màu vàng xen lẫn đỏ
Tính năng sản xuất:

Gà hướng trứng

Khối lượng gà mới nở: 30kg/con, một năm tuổi con trống nặng 1.8 – 2.5 kg, mái nặng 1.3 – 1.8 kg

Gà ri phát dục sớm: 4 – 4.5 tháng tuổi đã bắt đầu đẻ. Năng suất trứng: 90 – 110 quả/mái/năm. Nếu nuôi
tốt, thực hiện chế độ cai ấp, có con cho năng suất trứng 164 – 182 quả. Khối lượng trứng bình quân 42 –
43g/quả. Vỏ trứng màu trắng ngà.

Thịt và trứng gà Ri thơm ngon, tỷ lệ lòng đỏ cao(33.8%)

Gà Ri nuôi con khéo, chịu đựng kham khổ tốt nhưng tầm vóc bé, trứng nhỏ, sản lượng trứng thấp và tính đòi

ấp cao
GÀ HỒ
Nguồn gốc: Vùng Hồ, nay là làng Lạc Thổ, thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh
Phân bố: Huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Ngoại hình:

Gà được chọn lọc theo hướng nuôi cảnh. Tầm vóc to, cổ cao, ít lông, đầu to, chân cao,có 2 – 3 hàng vẩy màu trắng. Mào trái dâu hoặc hạt đậu, lá tai
đỏ, da dày và đỏ.

Con trống: Đầu công, mình cốc, cánh hình vỏ trai, đuôi hình nơm, da chân đổ nành, mào xuýt, diều cân. Bàn chân ngắn, đùi dài, vòng chân tròn, các
ngón tõe. Màu lông đỏ như màu mận chín hay mận đen

Con mái thân hình vuông vức, chắc chắn, ngực nở. Lông màu nâu nhạt hay màu vỏ nhãn. Đầu và cổ màu nâu sẫm.
Tính năng sản xuất:

Gà nuôi để làm cảnh và là biểu tượng văn hóa của vùng Kinh Bắc xưa

Khối lượng: Lúc mới nở: 45g/con, trưởng thành: gà trống: 4-5 kg, gà mái: 3-4 kg

Bắt đầu đẻ lúc 185 ngày tuổi. Năng suất trứng: 40-50 quả/mái/năm. Khối lượng trứng bình quân: 55-60g/quả
Gà Mía
Nguồn gốc: thôn Mông Phụ, xã Đường Lâm, thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây
Phân bố: được nuôi nhiều ở vùng trung du và Đồng bằng Sông Hồng. Tập trung nhiều ở tỉnh Hà Tây
Ngoại hình:

Thân hình to, chắc chắn. Thân ngắn, ngực sâu rộng. Da cổ và bụng đỏ, 2 bên cổ ít lông.

Màu lông khá đồng nhất. Con trống màu mận chín pha màu đen ánh xanh. Con mái có màu lông vàng nhạt như màu lá chuối khô. Sau
khi đẻ 3-4 tháng. Da ở vùng ngực va lườn chảy xệ xuống như yếm bò.


Mào đơn hoặc mào hạt đậu.Chân có từ 2-3 vẩy màu vàng.
Tính năng sản xuất:

Khối lượng gà mới nở: 43g/con. Khối lượng trưởng thành: Gà mái:2.5-3.5kg,gà trống: 3.5-4kg

Bắt đầu đẻ trứng từ 165-170 ngày tuổi. Năng suất trứng:50-60 quả/mái/năm. Khối lượng trứng: 55-60 g/quả.

Thịt gà mía ngọt, là sản phẩm cung tiến vua thời xưa và được dùng làm lễ vật trong các dịp lễ hội ở địa phương.
Gà Tre
Nguồn gốc: Có từ lâu đời ở vùng Đông Nam Bộ.
Phân bố: Long An, TP. HCM, Quảng Nam, Quảng Ngãi và 1 số tỉnh ở miền Bắc.
Ngoại hình: Tầm vóc nhỏ bé, săn chắc, hoạt động tinh nhanh, màu sắc sặc sỡ. Gà trống màu lông rực rỡ hơn
gà mái, gồm các màu đỏ nâu, đỏ tía, đen ánh xanh, nâu sáng, vàng ,lông đuôi dài, mào nụ.
Con mái thường có màu lông đen, đốm hoa mơ, vàng, nâu đất
Tính năng sản xuất:

Khối lượng gà trưởng thành: gà trống: 1.2 – 1.3kg, gà mái: 0.8 – 0.9kg.

Năng suất trứng: 50 – 70 quả/mái/năm.
Gà Nòi (gà Chọi)
Nguồn gốc: giống gà được xuất sứ ở Việt Nam.
Phân bố: có ở khắp các miền Việt Nam, thường gọi là gà chọi hay gà đá.
Ngoại hình: con trống: có lông màu xám, màu đỏ lửa xen lẫn các vệt xanh biếc, con mái: có màu xám đá, vóc dáng to, chân
cao, cổ cao, thịt đỏ rắn chắc
Tính năng sản xuất: Trọng lượng trưởng thành: Gà mái: 2.0-2.5 kg, gà trống : 3.0-4.0 kg. Thời gian đạt trọng lượng là 5
tháng, sản lượng trứng bình quân (50 – 60 trứng/ năm).Thời gian bắt đầu đẻ là 7 tháng. Con trống được dùng để lai
với gà Ri và các giống gà khác để sản xuất con lai nuôi thịt.
Gà Chín Cựa
Nguồn gốc: Xuất hiện trong truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh là 1 trong những
lễ vật thách cưới của công chúa Mị Nương.

Phân bố: được nuôi tại nhiều thôn bản thuộc xã Xuân Sơn, huyện Tân Sơn của
vùng đất tổ Phú Thọ.
Ngoại hình: giống gà có kích cỡ nhỏ, thường không quá 1.5kg, mào đỏ tươi như
máu, đuôi cong vút tựa cầu vòng và thân mảnh. Chân to, chắc và mọc đều
3,4 cựa mỗi bên.
Lông dày và có đủ ngũ sắc.
Tính năng sản xuất:

Gà chín cựa có cơ thể khá lớn. Gà trưởng thành nặng hơn 3 kg

Loại gà được thụ tinh nhân tạo.
Gà Ác
Nguồn gốc: miền nam Việt Nam
Phân bố: nuôi nhiều ở Long An, vùng ven TP. HCM, Hà Nội và một số nơi ở Tây Nguyên
Ngoại hình: gà ác có tầm vóc nhỏ bé. Lông toàn thân xước, màu trắng tuyền. Lông
thường mọc cả ở cẳng chân, đôi khi mọc cả ở ngón. Khác với các giống gà khác, gà
ác có tới 5 ngón chân ( còn gọi là “ngũ trảo” ). Mỏ, chân, da, thịt, xương gà đều
đen. Gà trống màu cờ, màu đỏ nhạt pha xanh đen.
Tính năng sản xuất:

Khối lượng cơ thể: lúc mới nở: 18-20 gam/con, trưởng thành: gà trống 700-750
gam, gà mái 600-700 gam.

Bắt đầu đẻ lúc 110-120 ngày tuổi. Năng suất trứng : 90-100 quả/mái/năm. Khối
lượng trứng bình quân: 30 g/quả

Thịt và xương gà Ác đều màu đen. Thịt ngon nhưng hơi tanhdo hàm lượng sắt cao.
Hàm lượng các axit amin thiết yếu trong thịt gà ác cao hơn và cũng bổ hơn so với
thịt các giống gà khác, vì thế nó còn được gọi là gà thuốc. Khi dùng hầm với một số
vị tuốc bắc có tác dụng bồi bổ sức khỏe rất tốt.

1.2 Gà nhập nội
1.2.1 Các giống gà hướng trứng
1.2.2 Các giống gà hướng thịt
1.2.3 Các giống gà kiêm dụng
1.2.4 Gà cải tiến trong nước
1.2.1 Các giống gà hướng trứng
Gà Leghorn
Nguồn gốc: Được tạo ra ở Mỹ. Nước ta nhập từ Cuba, năm 1974, gồm 3 dòng: BVX, BVY và L3.
Phân bố: Hiện còn được nuôi ở Ba Vì (Hà Tây) và một số nơi khác.
Ngoại hình:

Màu lông trắng tuyền.

Gà có thân hình thanh, đầu nhỏ, mào và tích phát triển. Mào gà mái ngả về 1 phía gần như
che hết một bên mắt.
Tính năng sản xuất:

Là giống gà hướng trứng cao sản

Khối lượng cơ thể trưởng thành: gà trống: 2 – 2.6 kg, gà mái: 1.6 – 2.2 kg.

Năng suất trứng:

Dòng BVX: 240 – 260 quả/mái/năm. Khối lượng trứng: 51 – 55g/quả.

Dòng BVY: 235 -255 quả/mái/năm. Khối lượng trứng: 52 – 56g/quả.

Con lai XY năng suất cao hơn (280 quả/mái/năm), khối lượng trứng bình quân 55 – 60
g/quả, tiêu tốn thức ăn trên 10 quả trứng thấp hơn, sức sống cao hơn so với dòng thuần
chủng.

GàGoldline 54
Nguồn gốc: Nhập từ Hà Lan, năm 1990, gồm 4 dòng: A,B,C và D.
Phân bố: Miền bắc
Ngoại hình: Màu lông khác nhau giữa các dòng: 2 dòng trống A,B màu lông đỏ, 2 dòng mái
C,D màu lông trắng. Khi cho lai:

Giữa 2 dòng trống A,B cho con lai AB màu lông đỏ.

Giữa 2 dòng mái C , D cho con lai CD màu lông trắng.

Con thương phẩm ABCD phân biệt ngay từ lúc mới nở: mái màu đỏ, trống màu trắng.
Tính năng sản xuất:

Là giống gà chuyên trứng cao sản

Năng suất trứng: 313 quả/mái (đẻ từ 21-80 tuần tuổi).

Tiêu tốn thức ăn đến 20 tuần tuổi: 7.5kg.

Khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi: 1620g-1720g.

Khối lượng cơ thể cuối kỳ đẻ: 2.1-2.3kg.

Gà Hyline Brown
Nguồn gốc: Là giống gà trứng cao sản của Mỹ. Nhập vào nước ta năm 1995.
Phân bố: miền Bắc.
Ngoại hình:Màu sắc lông khác nhau giữa các dòng. Con lai thương phẩm cũng chọn trống mái bằng màu lông: gà trống lông
trắng, gà mái phía ngoài có màu lông đỏ, sát thân lông trắng. Mào đơn, da vàng.
Tính năng sản xuất:


Khối lượng lúc 18 tuần tuổi: 1.55kg.

Đẻ từ 18- 80 tuần tuổi. Tỷ lệ đẻ cao điểm: 93%.

Năng suất trứng: 339 quả/mái/kỳđẻ.

Khối lượng trứng bình quân: 63g. Vỏ trứng màu nâu

Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng: 1.7kg
Gà Sao
Nguồn gốc: từ Châu Phi
Phân bố:chủ yếu ở Sahara, hiện đã được di chuyển đến nhiều nơi
như: Tây Ấn, Brasil, Australia và Châu Á
Ngoại hình: lông màu xám đen có điểm các màu trắng nhạt, thân
hình thoi, lưng hơi gù, đuôi cúp, đầu gà không có màu mà thay vào
đó là các mấu sừng, da mặt và cổ gà sao không có lông, dưới cổ có
yếm thịt mỏng, chân không có cựa. Đặc biệt phân biệt tính trống, mái
của gà sao qua tiếng gáy.
Tính năng sản xuất:

Gà mái có thể đẻ 20-30 trứng và làm ổ trên mặt đất, sau đó tự ấp
trứng.

Chúng không bộc lộ tập tính sinh dục, gà mái đẻ trứng tập trung
và khi đẻ xong không cục tác mà lặng lẽ đi ra khỏi ổ.
Gà Ai Cập
Nguồn gốc: giống gà đến từ Ai C
Ngoại hình:Tầm vóc nhỏ, nhanh nhẹn, khả năng tìm kiếm thức
ăn tốt, da, thịt và chân đều đen, có màu lông trắng có những
lốm đốm đen ở thân.

Tính năng sản xuất:

Gà mái hơn 4 tháng tuổi là cho lứa trứng đầu tiên.

gà đẻ trứng liên tục, ít tiêu tốn thức ăn, mỗi con đẻ 200-210
trứng/năm

Hơn 2 tháng tuổi đạt trọng lượng 2 – 2.5 kg

Trứng nhỏ nhưng tròng đỏ to, chất lượng trứng thơm ngon.
1.2.2Các giống gà hướng thịt
Gà AA
Nguồn gốc: được tạo ra ở Mỹ. Nhập vào nước ta từ Malaysia và Thái Lan
Ngoại hình: Màu lông trắng, mào đơn,vỏ trứng màu nâu
Tính năng sản xuất: là giống gà thịt cao sản
Gà broiler : Khối lượng 8 tuần tuổi đạt 2990 g, lúc 10 tuần: 3861 g. Tiêu tốn thức ăn: 2.09 – 2.48 kg TA/kg tăng khối lượng cơ
thể.
Gà Lohmann meat
Nguồn gốc: Tạo ra ở Cộng hòa Liên bang Đức
Phân bố: nuôi nhiều ở miền Trung
Ngoại hình: Bộ lông màu trắng tuyền, mào đơn
Tính năng sản xuất: là giống gà thịt cao sản
Gà broiler là con lai thương phẩm giữa 4 dòng, các chỉ tiêu sản xuất đạt:

Lúc 7 tuần tuổi: gà trống: 2.6kg, gà mái: 2.2kg. Tiêu tốn thức ăn: 1.98kg/kg tăng khối lượng cơ thể

Lúc 9 tuần tuổi: gà trống: 3.6kg, gà mái: 2.9kg. Tiêu tốn thức ăn: 2.3kg/kg tăng khối lượng cơ thể
Gà Hubbard
Nguồn gốc: Tạo ra ở Mỹ
Ngoại hình: thể hình hướng thịt, màu lông trắng tuyền, mào đơn

Tính năng sản xuất:

Là giuống gà thịt cao sản

Gà broiler là con lai thương phẩm giữa 4 dòng, các chỉ tiêu sản xuất đạt:
Lúc 8 tuần tuổi: gà trống: 2.6-2.8kg, gà mái: 2.2kg. Tiêu tốn thức ăn:2.2-2.4kg/kg tăng khối lượng cơ thể
Gà BE - 88
Nguồn gốc: được tạo ra ở Cuba từ các tổ hợp lai giữa các dòng của 2 giống gà Cornish và Plymouth. Nhập vào Việt Nam năm
1993, gồm 4 dòng B1, B4, E1 và E3. con lai thương phẩm của các dòng này gọi là BE – 88
Phân bố: nuôi bảo tồn tại xí nghiệp gà giống thịt dòng thuần Tam Đảo, Vĩnh Phúc
Ngoại hình: Thân hình cân đối. Lườn và đùi khá phát triển. Lông màu trắng tuyền, mào đơn. Tốc độ mọc lông nhanh
Tính năng sản xuất: là giống gà thịt cao sản. Khối lượng trưởng thành: gà trống: 4.5-5 kg, gà mái: 3.5-4 kg

gà broiler là con lai giữa 2 dòng E1 và B4 cho năng suất lúc 7 tuần tuổi nặng 2.2-2.3 kg
Các giống gà kiêm dụng
Gà Kabir
Nguồn gốc: là giống gà được tạo ra từ Israel. Nhập vào nước ta tháng 7 năm 1999
Phân bố: được người chăn nuôi ưa chuộng và khá rộng rãi ở nhiều nơi
Ngoại hình: gà có màu lông nâu vàng hoặc đỏ vàng
Tính năng sản xuất:

Sức sống tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam. Khối lượng cơ thể gà mái ở 20
tuần tuổi 2-2.1 kg

Sản lượng trứng đến 70 tuần tuổi 180-190 quả/mái. Khối lượng trứng trung bình 57-
58g/quả
Gà tam hoàng
Nguồn gốc: Nhập vào nước ta từ Trung Quốc, Hồng Kông, có 2 dòng: 882, Jiangcun
( Giang Thôn )
Phân bố: nuôi rộng rãi khắp các tỉnh miền Bắc

Ngoại hình: màu lông đa số màu vàng, da vàng, chân vàng. Giữa 2 dòng có sự
phân biệt về màu lông:

Dòng 882: màu lông vàng, hoặc lốm đốm đen, đa số có cườm cổ

Dòng Jiangcun: lông vàng tuyền
Tính năng sản xuất:

Dòng 882 lúc 11 tuần tuổi, gà trống nặng: 1.4-1.45kg, gà mái nặng: 1.2kg. Năng
suất trứng 155 quả/mái/năm tiêu tốn thức ăn/10 trứng : 3.2kg

dòng Jiangcun lúc 11 tuần tuổi, gà trống: 1.3kg, gà mái:1kg

Năng suất trứng 165 quả/mái/năm, tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng: 2.9-3.0
Gà lương phượng
Ngoại hình: được tạo giống từ Trung Quốc
Phân bố: được nuôi khá rộng rãi ở các tỉnh trong toàn quốc
Ngoại hình: màu lông vàng hoặc lốm đốm hoa, chân vàng. Giai đoạn gà dò,
người tiêu dùng nếu không tinh có thể nhằm với gà ta
Tính năng sản xuất:

Gà Lương Phượng có sức đề kháng tốt, chất lượng thịt thơm ngon

khối lượng cô thể lúc 11 tuần tuổi: gà trống: 1.9 kg, gà mái: 1.3kg

Năng suất trứng 158 quả/mái/năm, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng:
3.3kg
Gà cải tiến trong nước
Gà Rhode Ri
Nguồn gốc: do viện chăn nuôi lai tạo nên từ 2 giống gà Rhode và gà Ri, được

công nhận nhóm giống năm 1985
Phân bố: viên chăn nuôi Hà Nội và Bình Thắng ( Bình Dương)
Ngoại hình: có bộ lông màu nâu nhạt, mào đơn, da và chân vàng
Tính năng sản xuất:

khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi: gà trống: 2 kg, gà mái: 1.6-1.7kg

Năng suất trứng 180-203 quả/mái/năm, khối lượng trứng bình quân 51-
52g/quả
Gà BT
Nguồn gốc: được tạo ra tại trung tâm nghiên cứu chăn nuôi Bình Thắng từ
gà Goldline 54 và gà Rhode Ri
Phân bố: Bình Thắng (Bình Dương) và 1 số tỉnh phía nam
Ngoại hình: gà có bộ lông màu nâu nhạt,mào đơn, da và chân vàng
Tính năng sản xuất:

khối lượng cơ thể 20 tuần tuổi: gà trốn: 2kg, gà mái: 1.5-1.7

Năng suất trứng 180-200 quả/mái/năm, khối lượng trứng trung bình 54-
55g/quả

×