Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm nâng cao chất lượng đánh giá kiến thức chương “các định luật bảo toàn” của học sinh lớp 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.85 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn Ban Chủ Nhiệm
Khoa - Khoa học tự nhiên trường Đại học Hồng Đức, các thầy cô giáo trong bộ
mơn Vật Lý đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ em hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Nguyễn Thị Thảo
người đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn
Thanh Hóa, tháng 05 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Liên


A. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trên thế giới hiện nay đang sử dụng khá đa dạng các hình thức kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Mỗi hình thức có những ưu, nhược điểm
nhất định, vì vậy khơng có phương pháp nào hồn mĩ cho mọi mục tiêu giáo
dục. Trong nhiều năm trở lại đây, loại trắc nghiệm khách quan có nhiều ưu thế
phù hợp với ngành giáo dục nước ta như: Có thể dùng khảo sát kiến thức trên
diện rộng một cách nhanh chóng, khách quan, nó cho phép xử lí kết quả theo
nhiều chiều với từng học sinh cũng như tổng thể cả lớp học hoặc một trường đã
được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức sử dụng vào việc kiểm tra, đánh giá
chất lượng kiến thức của học sinh ở trường phổ thơng.
Có bốn hình thức trắc nghiệm cơ bản được sử dụng khi kiểm tra, đánh
giá: trắc nghiệm nhiều lựa chọn, trắc nghiệm đúng sai, trắc nghiệm ghép đôi và
trắc nghiệm điền khuyết. Trong bốn hình thức trắc nghiệm trên, trắc nghiệm
nhiều lựa chọn được sử dụng phổ biến hơn cả. Tuy nhiên câu hỏi nhiều lựa chọn
cũng là loại câu hỏi trắc nghiệm viết khó nhất. Cái khó của dạng câu hỏi này


chính là ở việc đưa ra phần lựa chọn. Trong phần lựa chọn, cái khó khơng phải
là đưa ra đáp án đúng mà là xây dựng các phương án nhiễu phải có vẻ hợp lý và
có sức hấp dẫn học sinh. Nếu câu hỏi nhiều lựa chọn được soạn tốt thì một
người khơng nắm vững vấn đề sẽ không thể nhận biết được trong các phương án
đưa ra đâu là phương án đúng, đâu là phương án nhiễu. Trong bài viết này, tôi
đưa ra một vài điểm lưu ý khi xây dựng phương án nhiễu cho câu hỏi trắc
nghiệm nhiều lưạ chọn việc kiểm tra, đánh giá mơn Vật lý.
Vậy có thể nói kiểm tra, đánh giá là một khâu có vị trí hết sức quan trọng
trong quá trình dạy học, kiểm tra, đánh giá tốt sẽ phản ánh đầy đủ việc dạy của
thầy và việc học của trò, đồng thời giúp nhà quản lý giáo dục hoạch định được
chiến lược trong q trình quản lí và điều hành.
Xuất phát từ nhận thức và suy nghĩ đó, qua thực tiễn đi thực tập cũng như
đi dạy gia sư mơn Vật lí ở trường THPT tơi lựa chọn đề tài theo hướng: Xây
1


dựng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn với mong muốn
góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả dạy học Vật Lý ở trường phổ thông.
Trong khn khổ giới hạn của một khóa luận tốt nghiệp, do điều kiện
khơng cho phép và do trình độ hạn chế của bản thân nên em không đặt nặng về
lý luận dạy học mà em chỉ dừng lại ở việc: Xây dựng hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn nhằm nâng cao chất lƣợng đánh giá
kiến thức chƣơng “ Các định luật bảo toàn” của học sinh lớp 10 THPT .
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu xây dựng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều
lựa chọn (TNKQNLC) của chương “Các định luật bảo tồn” ở lớp 10 THPT góp
phần cải tiến hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng kiến thức học sinh.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các bài tập phần định luật bảo tồn ở lớp 10 THPT
4. Giả thuyết khoa học

Nếu có một hệ thống câu hỏi được soạn thảo một cách khoa học theo
phương pháp TNKQNLC phù hợp với mục tiêu dạy học nội dung chương “Các
định luật bảo tồn” thì có thể đánh giá chính xác, khách quan chất lượng kiến
thức của học sinh góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Vật Lý.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu lý luận và kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQNLC
- Nghiên cứu nội dung chương trình Vật lý 10 THPT nói chung và chương “Các
định luật bảo tồn” nói riêng: trên cơ sở xác định được mức độ của mục tiêu
nhận thức với từng đơn vị kiến thức mà học sinh cần đạt được.
- Vận dụng cơ sở lý luận để xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQNLC cho chương
“Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
- Phương pháp phân loại và hệ thống lí thuyết
7. Bố cục của khóa luận
- Lời cảm ơn
2


- Mở đầu
- Nội Dung
- Kết luận
- Tài liệu tham khảo
- Mục lục

3


B. NỘI DUNG
I. NGHIÊN CỨU LÍ LUẬN VÀ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÂU HỎI

TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN
Phương pháp TNKQNLC là loại câu hỏi đưa ra một nhận định và một số
phương án trả lời, học sinh phải chọn và đánh dấu vào một phương án đúng.
+ Ưu điểm:
- Độ tin cậy cao
- HS phải xét đoán phân biệt kĩ càng khi trả lời câu hỏi
- Có thể phân tích được tính chất “mồi” câu hỏi
- Tính khách quan khi chấm
- Rất thích hợp cho việc đánh giá phân loại
- Có thể sử dụng cho mọi loại kiểm tra đánh giá
+ Nhược điểm:
- Khó soạn câu hỏi
- Chiếm nhiều trang giấy kiểm tra
- Dễ nhắc nhau khi làm bài
- Học sinh nào có óc sang tạo có thể tìm ra câu trả lời hay hơn phương án
đã cho , nên họ có thể khơng thỏa mãn.
1.1.

Cấu trúc câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn

Một câu hỏi nhiều lựa chọn gồm hai phần: phần “gốc” và phần “lựa chọn”
+ Phần gốc trình bày một vấn đề, một câu hỏi hoặc một câu chưa hoàn chỉnh
+ Phần lựa chọn gồm một số câu trả lời hoặc mệnh đề (thường là bốn) để trả lời
hoặc hoàn chỉnh phần dẫn.
1.2.

Một số nguyên tắc nên theo khi sọan thảo câu TNKQNLC

- Các quy tắc biên soạn liên quan đến việc cân đối câu hỏi với mục đích
hỏi.

+ Câu hỏi TNKQNLC chi được đem ra sử dụng khi nó thích hợp nhất với
phương pháp đánh giá mà ta đặt ra. Cần tránh dùng câu hỏi TNKQNLC khi ta
cần đặt các loại câu hỏi: Câu hỏi mở, câu hỏi dành cho việc đánh giá khả năng
4


tóm tắt và hệ thống kiến thức, câu hỏi dành cho việc đánh giá tập trung hay khả
năng sáng tạo.
+ Câu TNKQNLC cần phải gắn liền với mục đích kiểm tra phù hợp với
cách đánh giá.
+ Câu hỏi TNKQNLC không được gây trở ngại cho việc học
- Các quy tắc biên soạn liên quan đến giá trị chẩn đoán câu trả lời
+ Câu TNKQNLC cần phải hướng giáo viên đến diễn biến tư duy đã sử
dụng của học sinh.
+ Các yếu tố gây nhiễu cần phải chỉ rõ được các lỗi của kiến thức hoặc
các lỗi tư duy khơng chính xác của học sinh.
+ Cần chỉ rõ những câu dẫn mà câu hỏi đề cập đến trong câu trắc nghiệm.
Phần dẫn phải có nội dung rõ ràng và chỉ nên đưa vào một nội dung, tránh đưa
ra nhiều nội dung nhất là những nội dung trái ngược nhau trong một câu trắc
nghiệm.
- Sáu quy tắc biên soạn câu dẫn
+ Câu hỏi phải tuân thủ đúng qui tắc cho trước.
+ Cần phải đưa ra các mệnh đề chính xác về mặt cú pháp.
+ Không được đưa ra thuật ngữ không rõ ràng
+ Tránh các hình thức câu phủ định và việc đặt ra nhiều mệnh đề phủ định
trong câu hỏi.
+ Cần tách biệt rõ phần dữ kiện và phần hỏi trong câu dẫn.
+ Trước khi đưa ra các giải pháp trả lời, ta phải nhóm các yếu tố chung của
câu trả lời.
- Tám quy tắc trong việc biên soạn các phương án trả lời

+ Độc lập về mặt cú pháp
+ Các phương án đưa ra phải độc lập về mặt ngữ nghĩa
+ Tránh dùng các từ chung cho phần câu hỏi và phần các phương án trả lời.
+ Không được đưa vào các từ khơng có khái niệm để đánh lạc hướng người
trả lời.
5


+ Không được biên soạn câu trả lời đúng với phần giải thích được mơ tả
chi tiết hơn so với các phương án trả lời khác.
+ Các phương án trả lời phải có mức độ phức tạp như nhau.
+ Nếu phải đưa ra các từ kỹ thuật hoặc từ chuyên mơn vào các phương án
trả lời thì mức độ chun mơn phải đồng đều trong các phương án đó.
+ Các phương án trả lời phải cùng có mức độ tổng quát.
1.3 Kĩ thuật soạn thảo các phƣơng án nhiễu
Trong phần lựa chọn chỉ có một phương án đúng gọi là đáp án, ba phương
án còn lại đều sai gọi là phương án nhiễu. Một câu hỏi TNKQNLC có chất
lượng tốt cần được hiểu là ngồi đáp án thì các phương án nhiễu phải phản ánh
được các phương án tư duy khác nhau của học sinh nhưng chưa dẫn đến kết quả
đúng vì thiếu chính xác. Từ đó suy ra một câu hỏi có chất lượng kém là câu hỏi
có các phương án nhiễu khơng có quan hệ gì với phương án đúng, dẫn đến
không phản ánh được các sai lầm của học sinh. Một câu hỏi TNKQNLC có các
phương án nhiễu hấp dẫn sẽ làm tăng sự hứng thú, kích thích sự tìm tịi khám
phá, phát triển năng lực tư duy của học sinh. Vì vậy khi biên soạn câu hỏi
TNKQNLC cần ý thức được vai trò và tầm quan trọng của các phương án nhiễu.
Dưới đây em xin đề xuất một số kĩ thuật soạn thảo các phương án nhiễu như
sau:
- Trong khi giải tốn vật lí, những sai sót mà học sinh có thể mắc phải rất
đa dạng, nhưng trong đó có những lỗi sai thuộc loại có hệ thống, tức là những
lỗi sai mà nhiều học sinh mắc phải, có thể lặp đi lặp lại nhiều lần, giáo viên có

thể dễ dàng dự đốn được các phương án nhiễu nhằm vào những lỗi này. Ví dụ:
lỗi sai phổ biến nhất là học sinh thường không để ý đến đơn vị của các đại lượng
vật lí hoặc có để ý đến đơn vị nhưng khi đổi đơn vị thì bị sai.
- Một đại lượng vật lí có quan hệ với nhiều đại lượng vật lí khác nhau. Vì
vậy nếu học không kĩ hoặc không để ý thứ nguyên của các đại lượng học sinh có
thể nhớ nhầm cơng thức. Do đó khi giải bài tập dù biến đổi tốn học đúng thì
vẫn dẫn đến kết quả sai. Các phương án nhiễu có thể nhằm vào lỗi này.
6


- Sử dụng các đáp số sai bắt nguồn từ cách biến đổi, suy luận toán học sai
để làm phương án nhiễu: ở mỗi bậc học, yêu cầu cần có trình độ tốn học cơ bản
để có thể giải quyết các vấn đề của vật lí học ln được quan tâm. Một học sinh
khoog thể học tốt Vật lí nếu học yếu mơn tốn học. Vì vậy có thể sử dụng các
lỗi sai cơ bản mà học sinh thường mắc phải khi biến đổi toán học để soạn thảo
các phương án nhiễu. Ví dụ: Với cơng thức chứa căn bậc hai, học sinh thường
qn khơng khai căn thức hoặc bình phương cả hai vế ( Khi đại lượng cần tìm
nằm trong căn thức); học sinh thường nhầm lẫn giữa mối quan hệ về tỉ lệ thuận
với hàm bậc nhất, nhầm lẫn khi suy luận từ cơng thức tốn học sang đồ thị tương
ứng; khơng hiểu chính xác về mối quan hệ phần tram giữa các đại lượng….
- Có thể xây dựng các phương án nhiễu dựa trên định nghĩa quá rộng hoặc
quá hẹp của khái niệm.
- Có thể xây dựng các phương án nhiễu dựa trên mối quan hệ nhân quả
giữa các đại lượng vật lí: Khi xây dựng các khái niệm, định luật vật lí… thường
có các biểu thức toán học biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng vật lí và từ
các biểu thức này có thể biến đổi thành các biểu thức khác. Tuy nhiên quan hệ
nhân quả giữa các đại lượng chỉ biểu thị ở biểu thức gốc, khơng có ở các biểu
thức hệ quả.
Ví dụ:


ta không thể kết luận: Khi điện áp hai đầu đoạn

mạch (chỉ có điện trở thuần) được giữ khơng đổi, nếu giảm cường độ dịng điện
đi hai lần thì điện trở thuần của đoạn mạch đó tăng lên hai lần…
- Dùng những khái niệm, sự vật, hiện tượng, tính chất, có nét tương đồng
thường gây nhầm lẫn cho học sinh, tạo cảm giác gần đúng hoặc khó phân biệt để
làm phương án nhiễu.
Có thể nói các phương án nhiễu bắt nguồn từ các quan niệm sai làm và
các sai lầm mà học sinh thường mắc phải là các phương án nhiễu hấp dẫn học
sinh nhất. Để có các phương án này người biên soạn cần có kiến thức sâu sắc về
Vật lí hoc, có kinh nghiệm dạy học và đặc biệt cần có những trao đổi trong cộng
đồng các giáo viên vật lí.
7


II. XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN
NHIỀU LỰA CHỌN CHƢƠNG: “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT
LÝ 10 THPT
1. Đặc điểm nội dung chƣơng “Các định luật bảo toàn”
Chương “ Các định luật bảo toàn” là chương thứ 4 của Vật lý 10 THPT . Nó
đề cập đến những vấn đề như sau:
1. Động lượng. Định luật bảo tồn động lượng
2. Cơng và cơng suất
3. Động năng
4. Thế năng
5. Cơ năng. Định luật bảo toàn cơ năng
Các khái niệm được đưa ra trong chương trình này như “xung lượng”,
“công”, “năng lượng” là những khái niệm quan trọng và xuyên suốt chương Vật
lý. Việc nắm vững các khái niệm, hiện tượng trong chương trình này sẽ giúp học
sinh có cơ sở vững chắc để lĩnh hội các kiến thức của chương tiếp theo. Đồng

thời giúp các em nắm vững các kiến thức trong chương trình Vật lí 11, 12 và các
ứng dụng cơ bản cuả định luật bảo toàn động lượng, định luật bảo toàn cơ năng
rong thực tiễn đời sống.
2. Nội dung về kiến thức, kỹ năng học sinh cần có sau khi học
2.1. Nội dung về kiến thức
Sau khi học xong chương này, học sinh cần nắm vững nội dung kiến thức
sau:
2.1.1. Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng
- Định nghĩa động lượng: Động lượng của một vật chuyển động là đại lượng đo
bằng tích của khối lượng và vận tốc của vật.
+ Biểu thức: ⃗



+ Đơn vị của động lượng: Kg.m/s
+ Nêu được hệ quả: Nếu lực có cường độ đủ mạnh tác dụng lên một vật trong
một khoảng thời gian hữu hạn có thể làm cho động lượng của vật biến thiên.
8


+ Từ định luật II Newton ⃗

⃗ suy ra được định lí biến thiên động lượng. Độ

biến thiên động lượng của một vật trong khoảng thời gian nào đó bằng xung
lượng của tổng các lực tác dụng lên vật trong khoảng thời gian đó.
⃗⃗⃗⃗⃗⃗




+ Phát biểu được định luật bảo toàn động lượng đối với hệ vật: Vec tơ tổng động
lượng của hệ kín được bảo tồn:
⃗⃗⃗⃗

⃗⃗
2.1.2. Cơng và cơng suất

- Phát biểu được định nghĩa công của một lực: Công A do lực ⃗⃗⃗⃗không đổi
thực hiện là một đại lượng đo bằng tích độ lớn của lực và hình chiếu của độ dời
điểm đặt lên phương của lực

Trong đó:

là góc hợp bởi phương của lực ⃗ và hướng của độ dời s

- Phát biểu được định nghĩa và ý nghĩa của công suất
+ Định nghĩa: Công suất là đại lượng có giá trị bằng thương số giữa cơng A và
thời gian t cần thiết để thực hiện công ấy.
+ Ý nghĩa: Dùng khái niệm công suất để biểu thị tốc độ thực hiện công của một
vật
2.1.3. Động năng
- Phát biểu được định nghĩa và viết được biểu thức của động năng: Động
năng của một vật khối lượng m đang chuyển động với vận tốc v là năng lượng
mà vật đó có được do nó đang chuyển động và được xác định bằng biểu thức:

+ Đơn vị: J hoặc kg.m/s2
+ Phát biểu được trong điều kiện nào động năng của vật biến đổi: Động năng
của một vật biến thiên khi các lực tác dụng sinh công.
2.1.4. Thế năng
- Phát biểu được định nghĩa thế năng trọng trường

9


+ Thế năng trọng trường của một vật là dang năng lượng tương tác giữa trái đất
và vật; nó phụ thuộc vào vị trí của vật trong trọng trường.
+ Biểu thức:
+ Đơn vị: Jun (J)
- Viết được biểu thức tính thế năng đàn hồi:
- Viết đực công thức lien hệ giữa công của trọng lực và sự biến thiên thế năng.

2.1.5. Cơ năng. Định luật bảo toàn cơ năng
+ Cơ năng của một vật là tổng động năng và thế năng của vật.
+ Biểu thức:
+ Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng của vật chuyển động trong trọng
trường:
Khi một vật chuyển động trong trọng trường chỉ chịu tác dụng của trọng
lực thì cơ năng của vật là một đại lượng bảo toàn.
Hệ thức
+ Phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng của vật dưới tác dụng của lực đàn
hồi lò xo:
Khi một vật chịu tác dụng của lực đàn hồi gây ra bởi sự biến dạng của
một lị xo đàn hồi thì trong q trình chuyển động của vật, cơ năng được tính
bằng tổng động năng và thế năng đàn hồi của vật là một đại lượng bảo toàn.
+ Hệ thức
2.2. Các kỹ năng cơ bản hoc sinh cần rèn luyện
- Sử dụng lí thuyết để giải thích các hiện tượng vật lí
- Vận dụng tốt các cơng thức sau vào các bài tốn cụ thể

10



- Kỹ năng vận dụng kiến thức toán học như: Cộng véc tơ, tính giá trị lượng giác
góc.
- Kỹ năng phán đoán suy luận
3. Các sai lầm phổ biến của học sinh
Đây là phần kiến thức tương đối khó, địi hỏi khả năng tư duy và tổng hợp
cao, nên học sinh gặp nhiều khó khăn khi lĩnh hội kiến thức này.
*Động lượng. Định luật bảo toàn động lượng
- Thường nhớ sai công thức động lượng từ véc tơ sang độ lớn
- Lúng túng khi xác định chiều động lượng của vật
- Hiểu chưa đầy đủ về va chạm mềm
- Chưa nắm rõ nguyên tắc chuyển động bằng phản lực nên không phân biệt được
chuyển động bằng phản lực với chuyển động dưới tác dụng của ngoại lực tuân
theo định luậ II Newton.
- Khơng hiểu được động lượng có tính tương đối
*Động năng
Hiểu chưa đầy đủ động năng có tính tương đối. Gặp khó khăn khi áp dụng
cơng thức định lí biên thiên động năng
* Thế năng
Thường không để ý tới việc chọn mốc thế năng khi giải bài tập
*Cơ năng. Định luật bảo tồn cơ năng.
- Gặp khó khăn khi xác định cơ năng do những sai lầm khi tính động năng và thế
năng.
- Gặp khó khăn khi áp dụng định luật bảo tồn cơ năng do khơng hiểu đầy đủ về
điều kiện áp dụng
4. Xây dựng hệ thống câu hỏi theo phƣơng pháp trắc nghiệm khách quan
nhiều lựa chọn “Các định luật bảo toàn” Vật lý 10 THPT
Ở đây em soạn thảo một hệ thống câu hỏi theo phương pháp trắc nghiệm
khách quan nhiều lựa chọn “Các định luật bảo tồn” , mỗi câu hỏi có nhiều lựa
11



chọn trong đó chỉ có một lựa chọn đúng. Các đáp án nhiễu được xây dựng trên
cơ sở phân tích những sai lầm của học sinh khi học xong chương này.
Hệ thống các câu hỏi này có thể dùng làm bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết hoặc
kiểm tra đầu giờ, cuối giờ để đánh giá chất lượng kiến thức của học sinh sau khi
học xong chương “Các định luật bảo tồn”
Tùy mục đích kiểm tra và đối tượng kiểm tra mà giáo viên chọn số lượng
và câu hỏi cụ thể nào.Thậm chí có thể dùng hệ thống câu hỏi như là các bài tập
giao cho học sinh, giúp bản thân học sinh tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của mình.
Nghiên cứu về cách phân loại các hoạt động nhận thức vận dụng vào
phạm vi nghiên cứu đề tài. Do hạn chế về thời gian, nên trong khuôn khổ luận
văn này, em chỉ quan tâm đến ba trình độ nắm vững tri thức: Nhận biết, thông
hiểu, vận dụng.
* Mục tiêu từng đơn vị kiến thức trong chƣơng “Các định luật bảo tồn”
Bài 23: Đơng lƣợng. Định luật bảo tồn động lƣợng
Mục tiêu cần đạt đƣợc
Thơng hiểu

Nhận biết

Vận dụng

1.Trình bày khái niệm xug 1. Nhận biết tính chất: Một 1.Áp

dụng

lƣợng: Khi một lực ⃗ tác dụng lực có độ lớn đáng kể tác dụng cách


viết

lên vật trong khoảng thời gian lên một vật trong khoảng thời thứ 2 của
được định nghĩa gian ngắn có thể gây ra biến
đổi đáng kể trạng thái chuyển
là xung lượng của lực ⃗ trong
động của vật.
khoảng thời gian
ấy
2.Xác định tính chất của xug
2.Phát biểu định nghĩa động
lƣợng: Xung lượng của lực là
lƣợng: Động lượng của một vật
một đại lựng vecto có cùng
khối lượng m đang chuyển động
phương và cùng chiều với
với vận tốc ⃗ là đại lượng được
phương và chiều của lực tác
xác định bởi⃗⃗⃗⃗

dụng
- Thuộc lịng đơn vị động lượng:
thì tích ⃗

12

định luật II
Newton để
giải các bài
tập có liên

quan .
2.Áp

dụng

cơng

thức

tính

động

lượng và độ


Đơn vị động lượng là kg.m/s

3. Xác định tính chất của biến

thiên

- Xác định hệ quả: Lực với động lƣợng: Động lượng là động lượng
cường độ đủ mạnh tác dụng lên một vecto cùng hướng với vận để tính tốn
một vật trong thời gian ngắn có tốc của vật.

gí trị động

thể làm cho động lượng của vật 4. Nhận biết đƣợc cơng thức lượng hoặc
biến thiên.


của định luật bảo tồn động các giá trị

3. Phát biểu độ biến thiên động lƣợng trong các trƣờng hợp khác
lƣợng: Độ biến thiên động khác nhau:

mọi trường

lượng của một vật trong khoảng 5. Chứng minh cơng thức hợp
thời gian

trong

theo

nào đó bằng xung tính động lƣợng: Một lực yêu càu bài

lượng của tổng cộng các lực tác khơng đổi⃗⃗⃗⃗ tác dụng lên vật tốn.
dụng lên vật trong khoảng thời khối lượng m đang chuyển 3. Liên hệ
gian đó
⃗⃗



động với vận tốc ⃗⃗⃗⃗⃗. Trong các tính chất
của hệ cô
khoảng thời gian tác dụng

4. Phát biểu định nghĩa hệ cô vận tốc của vật biến đổi lập để xác
lập: Một hệ nhiều vật được gọi thành⃗⃗⃗⃗⃗ nghĩa là vật có gia tốc định hệ cơ

là hệ cơ lập khi khơng có ngoại
lực tác dụng lên vật hoặc các
ngoại lực cân bằng nhau.





⃗⃗⃗⃗⃗

lập và hê

⃗⃗⃗⃗⃗

không

Theo định luật II Newton ta lập

- Hệ quả: Trong một hệ cô lập có:
chỉ có các lực này đối nhau từng



4. Vận dụng


đơi một.

⃗⃗⃗⃗
⃗⃗⃗⃗⃗


5. Phát biểu định luật bảo toàn

⃗⃗⃗⃗⃗
⃗⃗⃗⃗⃗

⃗⃗⃗⃗⃗
⃗⃗⃗⃗⃗⃗⃗⃗



định

luật

bảo

toàn

động lượng

-Vế phải là xung lượng của lực để giải các
trong khoảng thời gian , cịn bài tốn va
một hệ cơ lập là một đại lượng
vế trái xuất hiện độ biến thiên chạm và bài
bảo tồn: ⃗⃗⃗⃗ ⃗⃗⃗⃗⃗
của đại lượng ⃗⃗
⃗ được tốn chuyển
- Định luật bảo toàn động lượng
gọi là động lượng của vật.

động bằng
được áp dụng khi hệ vật là hệ cô
phản lực
lập, giá trị của các đại lượng là
động lƣợng: Động lượng của

13


xét đối với hệ quy chiếu quán
tính.

5.Giải thích
6. Phân biệt đƣợc va chạm được

6. Nhận dạng đƣợc va chạm mềm và va chạm đàn hồi

nguyên tắc

mềm: Một vật đang chuyển

chuyển

động tương tác với một vật khác

động

đang đứng yên, sau tương tác hai

phản lực


bằng

vật nhập lại thành một và
chuyển động với cùng vận tốc
7.Nhận dạng đƣợc chuyển
động bằng phản lực: Xuất hiện
do tương tác bên trong là một bộ
phận của vật tách ra khỏi vật
chuyển động theo một chiều,
phần còn lại chuyển động theo
chiều ngược lại.
Bài 24: Công và công suất

Nhận biết

Thông hiểu

.Phát biểu đƣợc định
nghĩa công của một lực
trong trƣờng hợp tổng
quát:Khi lực không đổi
⃗ tác dụng lên một vật và
điểm đặt của lực đó
chuyển dời một đoạn s
theo hướng hợp với lực
góc thì cơng thực hiện
bởi lực đó được tính theo
cơng thức:


1. Cơng thức tính
cơng
Là cơng thức tổng qt
cho phép xác định công
của lực tác dụng trong
trường hợp phương của
lực và đường đi không
trùng nhau
2.Phân biệt đƣợc các
công thức tính cơng
trong các trƣờng hợp:
- Trường hợp khi lực
- Đơn vị: Jun (J) với 1J = cùng phương với đường
đi thi cơng được tính
1N.m
2. Nhận biết ý nghĩa A = F.s
- Trường hợp lực tác
14

Vận dụng
1.Vận dụng các cơng
thức tính công và công
suất để giải các bài tập
trong sách giáo khoa và
các bài tạp tương tự
2. Xác định tính chất
cơng trong các trường
hợp
3. Tính tốn cơng suất
của một máy thực hiện

được một công
thời gian



trong


dụng lê vật là trọng lực
thì cơng được tính
A = mgh với h là độ cao
mà vật di chuyển.
- Trường hợp mà lưc tác
dụng là lực đàn hồi thì
cơng được tính theo cơng
thức
là độ
dãn hoặc nén của lị xo
3.Tóm tắt lại các đặc
điểm cần nhớ trong
cơng thức tính cơng:
- Lực trong các cơng
thức trên có độ lớn
khơng đổi theo thời gian.
- Giá của công phụ thuộc
vào độ lớn của lực F, góc
hợp bởi lực và phương
ngang, quãng đường đi s.
- Giá trị của công phụ
thuộc vào hệ quy chiếu

- Khi một vật chuyển
động trong trọng trường
chỉ chịu tác dụng của
trọng lực thì cơng A chỉ
phụ thuộc vào vị trí điểm
đầu và điểm cuối của vật
mà không phụ thuộc vào
dạng đường đi.
4. So sánh cơng suất
của các máy móc thiết
5. Nhận biết đƣợc ý bị, cho biết loại máy
nào sử dụng có lợi hơn.
nghĩa vật lí của cơng
của cơng âm:
Khi góc giữa hướng
của lực ⃗ và hướng
chuyển dời là góc tù thì
lực ⃗ có tác dụng cản trở
chuyển động và cơng do
lực sinh ra A < 0 được
gọi là công cản hay cơng
âm
3. Thuộc lịng sự phụ
thuộc của cơng vào giá
trị góc
- Khi
thì A>0,
khi đó A được gọi là
cơng phát động.
- Khi

thì A = 0,
khi đó lực khơng sinh
cơng
- Khi
thì cơng
A là cơng cản có giá trị
lớn nhất
-Khi
thì vật thực
hiện cơng lớn nhất
4. Phát biểu đƣợc định
nghĩa công suất: công
suất là đại lượng đo bằng
công sinh ra trong một
đơn vị thời gian.
- Đơn vị : Jun/giây (J/s)
hay Oát (W) với

suất: Để so sánh khả
năng thực hiện cơng của
các máy móc khác nhau
trong cùng một thời gian
người ta dùng đại lượng
công suất.
15


Bài 25: Động năng
Mục tiêu cần đạt đƣợc
Nhận biết


Thông hiểu

Vận dụng

1.Trình bày khái niệm 1.Nhận biết các dạng khác nhau 1.Chứng
động năng: Động năng của năng lƣợng: mọi vật xung quanh minh

được

của một vật là dạng năng đều mang năng lượng, khi một vật các vật có
lượng có được do chuyển tương tác với vật khác thì giữa chúng mang năng
động.

có trao đổi năng lượng diễn ra dưới lượng,

2.Phát biểu định nghĩa những dạng khác nhau: thực hiện thích

giải
được

động năng: Động năng công, truyền nhiệt, phát ra các tia sự tồn tại
của một vật khối lượng m mang năng lượng lượng…

của

đang chuyển động với 2. Chứng minh cơng thức tính động dạng

các
năng


vận tốc v là dạng năng năng: Một vật khối lượng m chuyển lượng khác
lượng mà vật có được do động dưới tác dụng của một lực ⃗ nhau
nó đang chuyển động và khơng đổi và vật đó chuyển động theo các
được xác định theo công giá của lực ⃗ . Giả sử trong khoảng hợp
thức
thời gian xác định dưới tác dụng của nhau

trong
trường
khác

2.Tính tốn
lực ⃗ vật đi được quãng đường s có
được động
vận
tốc
biến
thiên
từ
v
1 đến v2
+ Đơn vị: Jun (J)
năng
của


lực
khơng
đổi

nên
gia
tốc
3.Phát biểu định lý biến
các
vật

thiên động năng: Độ chuyển động của vật: ⃗
trong trường
biến thiên động năng của không đổi (1), nghĩa là vật chuyển
hợp
đơn
vật bằng công lực do vật động thẳng biến đổi đều. Với chuyển
giản
sinh ra trên quãng đừng động này ta có cơng thức.
3. Vận dụng
dịch chuyển:
đinh lí biến
- Trường hợp vật đang di
thiên động
chuyển dưới tác dụng của
năng của
lực ⃗⃗⃗⃗từ vị trí có động

16


trí

các vật để


đến vị Hay

năng


động

giải các bài

năng

thì cơng do - Xét trường hợp vật bắt đầu từ trạng
lực sinh ra được tính

thái nghỉ (

dưới tác dụng của

tập

trong

sách

giáo

khoa và các

lực ⃗ đặt tới trạng thái có vận bài

6.Nhận biết động năng

tốc

ta có

tập

tương tự

cuẩ vật phụ thuộc vào - Vế trái biểu thị năng lượng mà vật 4. Sử dụng
thu được trong q trình sinh cơng cơng thức
yếu tố:
- Động năng của vật càng của lực của lực ⃗ gọi là động năng.

tính

động

lớn khi khối lượng và vận 3. Giải thích đƣợc các ví dụ về năng và độ
tốc chuyển động củ vật những vật có động năng sinh cơng: biens thiên
Khi một vật có động năng thì vật có động năng
- Động năng của vật có thể tác dụng lực lên vật khác và sinh để giải bài
tốn
về
tính tương đối, giá trị của cơng
càng lớn.

nó phụ thuộc vào mốc để - Ví dụ: Viên đạn đang bay xun qua chuyển
gỗ, dịng nước lũ đang chảy mạnh động của vật

tính vận tốc.
cuốn trơi cây cối, búa đang chuyển , tìm các đại
lượng như
động đập vào đinh….
khối lượng,
lực

tác

dụng, cơng
sinh

ra…

theo u cầu
của bài tốn.

17


Bài 26: Thế năng
Mục tiêu cần đạt đƣợc
Thông hiểu

Nhận biết

Vận dụng

1.Trình bày khái niệm 1. Phân biệt đƣợc các dạng thế 1. Liên hệ
trọng trƣờng: Mọi vật năng: dựa vào lực tác dụng lên vật các


tính

xung quanh trái đất đều mà có các dạng thế năng khác chất

đặc

chịu tác dụng của lực hấp nhau.

của

trưng

dẫn trái đất gây ra, lực này - Thế năng hấp dẫn: Lực mà tác các

dạng

gọi là trọng lực.Ta nói rằng dụng lên vật làm vật dịch chuyển và thế

năng

xung quanh trái đất tồn tại sinh công là trọng lực
một trọng trường.

- Thế năng đàn hồi: Lực

để

lựa


mà tác chọn



- Biểu hiện của trọng dụng lên vật làm cho vật bị biến phân

loại

trường là sự xuất hiện của dạng đàn hồi là lực đàn hồi.

các

được

trọng lực tác dụng lên một 2. Chứng tỏ đƣợc sự tồn tại của vật có thế
vật khối lượng m đặt tại năng lƣợng dƣới dạng thế năng và năng khác
một vị trí bất kì trong có thể sinh cơng trong các trƣờng nhau.
khoảng thời gian nào đó hợp
trong trọng trường

2.

Vận

-Ví dụ: Thả một búa máy từ độ cao h dụng công

- Công thức trọng lực của rơi xuống đập vào cọc làm cho cọc thức

tính


một vật khối lượng m: đi sâu vào một đoạn s. Vậy búa máy thế

năng

⃗⃗⃗⃗

⃗ với ⃗ là gia tốc năng lượng đó là thế năng và đã sinh để tính thế
cơng, khi độ cao z càng lớn thì độ năng của
trọng trường
vật trong
2. Trình bày khái niệm sâu càng dài
trọng trƣờng đều: trong 3. Chứng minh sự liên hệ giữa các trường
khoảng không gian không biến thiên thế năng và cơng của hợp khác
q rộng thì vecto gia tốc trọng lực: Một vật khối lượng m rơi nhau với
trọng trường tại một điểm tự do từ điểm M có độ cao ZM tới các lực tác
dụng khác
có phương song song, cùng điểm N có độ cao ZN ta có:
chiều và cùng độ lớn. Ta

nhau.

nói khơng gian đó có trọng

3.

trường đều.

- Theo định nghĩa thế năng ta có:
18


Viết

được cơng


3. Phát biểu định nghĩa

thức ở các

thế năng trọng trƣờng:

dạng khác

Thế năng trọng trường của

nhau

một vật là dạng năng lượng

công thức

tương tác giữa Trái Đất và - Thực nghệm và lí thuyết đã chứng tính
vật, nó phụ thuộc vào vị tri minh rằng công thức trên vẫn đúng năng

từ
thế
hấp

của vật trong trọng trường.


trong trường hợp hai điểm M, N ở vị dẫn và thế
- Thuộc lịng biểu thức tính trí bất kì khơng cùng nằm trên một năng đàn
thế năng trọng trường: khi đường thẳng đứng, vật đang xét hồi.
một vật khối lượng m đặt ở chuyển dời theo một đường bất kỳ
4.

Vận

độ cao z so vơi mặt đất 4. Chứng minh công thức thế năng dụng công
(trong trọng trường của mặt đàn hồi: Xét một lò xo đàn hồi có thức tính
đất) thì thế năng trọng độ cứng k, một đầu gắn với một vật thế năng
trường của vật được định đầu kia cố định.
hấp dẫn và
nghĩa bằng công thức:

- Khi lò xo bị biến dạng lò xo tác thế năng
dụng vào vật lực đàn hồi tuân theo đà hồi để

-Theo cơng thức trên thì thế định luật Húc.
năng ngay trên mặt đất ⃗
| |, lực này có thể sinh
| |
bằng 0 (vì Z = 0) ta nói mặt
cơng.
đất được chọn làm mốc
- Khi lò xo từ trạng thái biến dạng
(hay gốc) thế năng
trở về trạng thái bình thường thì
-Thơng thường ta lấy mặt
cơng của lực đàn hồi được xác định:

đất làm mốc để tính độ cao
- Tương tự như thế năng trọng
trường, thế năng đàn hồi bằng công
của lực đàn hồi.

19

giải các bài
tập cơ bản
trong sách
giáo khoa
và các bài
tập
tự

tương


Bài 27: Cơ năng
Mục tiêu cần đạt đƣợc
Thông hiểu

Nhận biết

Vận dụng

1.Định nghĩa cơ năng của 1. Chứng minh sự bảo tồn cơ 1. Nêu ví
vật chun động trong năng của vật chuyển động trong dụ về sự
trọng trƣờng: Khi một vật trọng trƣờng: Một vật khối lượng chuyển hóa
chuyển động trong trọng M đến vị trí N, cơng AMN của vật đực giữa động

trường thì tổng động năng xác định bởi thế năng tại M và tại N:

năng

và thế năng được gọi là cơ

thế

năng của một vật.
- Kí hiệu cơ năng: W
- Cơng thức tính cơ năng

2. Phát biểu định luật bảo


năng

- Mặt khác nếu trong q trình đó vật trong
chỉ chịu tác dụng của trọng lực thì trường hợp
cơng của trọng lực cũng đực tính vật
bằng độ biến thiên động năng của vật tác

dụng

từ M đến N.

của

trọng


lực

hoặc

lực

đàn

toàn cơ năng của một vật
trong trọng trƣờng: Khi Ta có (1) = (2) nên:
một vật chuyển động trong

chịu

hồi.
2.Áp dụng

trọng trường chỉ chịu tác

cơng thức

dụng của trọng lực thì cơ Suy ra:
năng của vật được bảo tồn
Hay

2. Mơ tả các q trình của vật theo

- Thuộc lòng hệ quả:

sự biến đổi giữa động năng và thế


tính



năng

để

tính



năng

của

vật,
giải
+ Nếu động năng giảm thì năng.
các bài tập
thế năng tăng ( động năng 3.Giải thích đƣợc sự thay đổi vận
trong sách
chuyển hóa thành thế năng tốc và biên độ dao động theo quy
giáo khoa
luật nhất định của các vật đặt
) và ngược lại
và các bài
+ Tại vị trí mà động năng trong trọng trƣờng dựa vào sự
tập tương

cực đại thì thế năng cực chuyển hóa giữa động năng và thế
tự.
năng trong quá trình dịch chuyển
tiểu và ngược lại
3.Vận
3. Phát biểu định luật bảo 4. Nhận biết: Cơ năng là đại lượng
20


tồn cơ năng của một vật vơ hướng, có thể dương hoặc âm dụng định
chịu tác dụng của lực đàn hoặc bằng không

luật

bảo

hồi: Khi một vật chỉ chịu 5. Diễn giải: khi vật chịu tác dụng tàn



tác dụng của lực đàn hồi đông thời bởi cả hai lực là trọng lực năng

để

gây bởi sự biến dạng của lò và lực đàn hồi thì cơ năng của vật xác

định

xo đàn hồi thì trong q được tính theo cơng thức


các

thời

trình chuyển động của vật

điểm

cơ năng được tính bằng

có vận tốc

tổng động năng và thế năng

cực đại, độ

đàn hồi của vật là đại lượng

cao

cực

bảo toàn

đại,

hoặc

xác


định

vạt

thời điểm
động năng

-Xác định: Định luât bảo

bằng

toàn cơ năng chỉ nghiệm

năng

đúng khi vật chuyển động
chịu tác dụng của trọng lưc,
lực đàn hồi, ngồi ra nếu
vật cịn chịu thêm tác dụng
của lực cản, lực ma sát,…
thì cơ năng của vật sẽ biến
đổi
- Công của lực ma sát, lực
cản… bằng độ biến thiên cơ
năng
Với W2,W1 là động năng
lúc đầu và lúc sau của vật

21


thế


5. Xây dựng một số câu hỏi trăc nghiệm khách quan bốn lựa chọn chƣơng
“Các định luật bảo toàn”. Đáp án và hƣớng dẫn
5.1 Mức độ nhận biết
Câu 1: Cơ năng là đại lượng
A. Vô hướng, luôn dương
B. Vô hướng, có thể âm, có thể dương hoặc bằng khơng
C. Vecto cùng hướng với vận tốc
D. Vecto, có thể âm, dương hoặc bằng không
*Mục tiêu: Nhớ được khái niệm và ý nghĩa biểu thức cơ năng
-Đáp án B: Vơ hướng, có thể âm, dương hoặc bằng không
Học sinh hiểu được khái niệm cơ năng và nắm được cơng thức

*Phân tích phương án nhiễu
- Câu A: Vô hướng, luôn dương
Nếu học sinh hiểu nhầm cơ năng ln dương thì chọn phương án này
- Câu C: Vecto cùng hướng với vecto vận tốc
Nếu học sinh hiểu khơng kĩ khái niệm cơ năng thì sẽ cho rằng cơ năng cùng
hướng với vecto vận tốc như động lượng thì sẽ chọn phương án này
- Câu D: Vecto, có thể âm, dương hoặc bằng khơng
Nếu học sinh hơng học kĩ khái niệm cư năng thì cho rằng cơ năng cũng là đại
lượng vecto và cũng có thể âm, dương hoặc bằng khơng thì sẽ chọn phương án
này
Câu2: Đại lượng nào sau đây phụ thuộc vò vị trí của vật trong trọng trường
A. Động năng
B. Thế năng
C. Trọng trường
D. Động lượng

*Mục tiêu: Hiểu và xác định được sự phụ thuộc vào thế năng
- Đáp án B: Thế năng
22


Khi học sinh đã hiểu kĩ thế năng phụ thuộc vào khoảng cách và độ cao trong
trọng trường sẽ chọn phưng án này
*Phân tích phương án nhiễu
- Câu A: Động năng
Khi học sinh không nhớ định nghĩa thế năng hấp dẫn sẽ chọn phương án này
- Câu C: Trọng lượng
Nếu học sinh cho rằng trọng lượng cũng phụ thuộc vào vị trí thì sẽ chọn phương
án C
- Câu D: Động lượng
Phương án này đưa ra làm giảm xác suất chọn đúng của học sinh
Câu 3: Công cản xuất hiện khi
A.

C.

B.

D.

*Mục tiêu: Thuộc lịng sự phụ thuộc của cơng vào giá trị góc
-Đáp án B:
Cơng cản khi A< 0 hay
*Phân tích phương án nhiễu
- Câu A:
Nếu học sinh nắm được biểu thức tinh cơng

âm khi
cho rằng

và cơng cản có giá trị

có giá trị âm nhưng khơng nắm được gía trị lượng giác



thì sẽ chọn câu này

khi

- Câu C:
Nếu học sinh nắm được biểu thức tinh cơng
được gía trị lượng giác

thì

khi

nhưng khơng nắm
do đó cơng A sẽ bằng

khơng sẽ chọn câu này
- Câu D:
Nếu học sinh nắm được biểu thức tinh công

âm khi


trị nhưng không nắm kĩ cho rằng công cản chỉ xuất hiện khi
thì sẽ chọn câu này
23

có giá
hay


Câu 4: Một lò xo độ cứng k = 32 N/m, khi lò xo bị nén lại theo phương ngang
một đoạn ?. Chọn gốc thế năng tại vị trí trước khi lò xo bị nén, thế năng đàn
hồi của lò xo là:
A.
B.
*Mục tiêu: Nhớ được cơng thức tính thế năng đàn hồi
- Đáp án
Áp dụng cơng thức tính thế năng đàn hồi ta có:

*Phân tích phương án nhiễu
- Câu A:
Nếu học sinh nhớ nhầm công thức thế năng đàn hồi là

thì sẽ

chọn câu này:

- Câu B:
Nếu học sinh cho rằng trường hợp lị xo bị nén thì thế năng đàn hồi sẽ có
giá trị âm thì sẽ chọn câu này:

- Câu D:


(J)

Nếu học sinh nhớ nhầm công thức

và cho rằng khi lị xo nén

thì thế năng đàn hồi có giá trị âm thì sẽ chọn câu này:

Câu 5: Thả một quả Tennis có khối lượng m = 20g từ độ cao h1 = 5m xuống
mặt đất,nó nảy lên độ cao h2 = 3m, lấy g = 10m/s2. Độ biến thiên cơ năng của
quả bóng là:
A.
24


×