Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Giải quyết việc làm cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn thị xã chí linh, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 104 trang )

1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQ Bình quân
CC Cơ cấu
CN - XD - ĐT Công nghiệp - xây dựng - đầu tư
DNXKLĐ Doanh nghiệp xuất khẩu lao động
HĐ Hợp đồng
LĐ Lao động
LĐNN Lao động nông nghiệp
LĐ-TB&XH Lao động - thương binh & xã hội
LĐXK Lao động xuất khẩu
NN Nông nghiệp
SL Số lượng
TX Thị xã
UBND Ủy ban nhân dân
XKLĐ Xuất khẩu lao động
1
1
2
DANH MỤC CÁC BẢNG
2
2
3
SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
3
3
4
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm cho người lao động là vấn đề hết sức quan trọng đối với mỗi
quốc gia. Nó không chỉ góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế mà còn là cơ


sở giúp ổn định xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Việc
làm cho người lao động trong bối cảnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đang
diễn ra với tốc độ cao như hiện nay ở nước ta cả trước mắt cũng như trong
những năm tới vẫn là vấn đề nóng bỏng, tác động sâu sắc tới sự phát triển bền
vững của đất nước.
Xuất khẩu lao động đã và đang là một hoạt động góp phần đáng kể
trong công tác tạo việc làm cho lao động, giảm thất nghiệp, xóa đói giảm
nghèo, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước. Tuy nhiên để XKLĐ thực sự
có tính hiệu quả, tính chiến lược lâu dài cần quan tâm xem xét vấn đề tạo việc
làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước. Thực tế, lao động xuất
khẩu hết hạn hợp đồng về nước đa số là có việc làm bấp bênh hoặc thất
nghiệp - đây đang là vấn đề quan tâm của cả bản thân lao động xuất khẩu
cũng như những cơ quan chức năng quản lý lao động xuất khẩu nói riêng và
công tác tạo việc làm nói chung.
Chí Linh là thị xã miền núi của tỉnh Hải Dương. Trong những năm qua,
cùng với xu thế chung của cả nước việc đi lao động ở nước ngoài cũng diễn ra
mạnh mẽ ở đây. Đi làm việc ở nước ngoài đã mang lại nguồn thu nhập đáng
kể cho họ và gia đình.
Thực tế là phần lớn những người này sau khi trở về địa phương không
muốn làm nghề cũ trong khi vẫn loay hoay để tìm cho mình công việc mới,
phù hợp. Đa số họ không biết tận dụng tay nghề, kỹ năng mình có được
trong những ngày làm việc ở nước ngoài. Nhiều người đã không biết sử
dụng hợp lý số tiền mình làm ra khiến không ít trường hợp dẫn đến hậu quả
4
4
5
xấu cho gia đình và xã hội. Với mong muốn đánh giá thực trạng công tác tạo
việc làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước, từ đó tìm ra
nguyên nhân cũng như đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho lực lượng
lao động này nên em đã chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho lao động

xuất khẩu về nước trên địa bàn thị xã Chí Linh, tỉnh Hải Dương” để làm
đề tài cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu về thực trạng việc làm của lao động khi xuất khẩu trở
về và chỉ ra những thuận lợi, khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm của đối
tượng này. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề
việc làm giúp cải thiện đời sống của nhóm lao động này trong tương lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề xuất khẩu
lao động, vấn đề việc làm của người lao động xuất khẩu trở về.
- Phân tích thực trạng việc làm của người lao động sau khi họ đi xuất
khẩu lao động trở về.
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong tìm kiếm việc làm và ổn
định đời sống của nhóm lao động này.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết vấn đề việc làm giúp cải
thiện cuộc sống của họ.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những người đi làm việc ở nước
ngoài theo hình thức xuất khẩu lao động đã về nước, bao gồm cả những
người về nước đúng thời hạn và những người về nước không đúng thời hạn
hợp đồng.
5
5
6
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài được tiến hành trên địa bàn thị xã Chí
Linh, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi thời gian: đề tài nghiên cứu trên đối tượng lao động xuất

khẩu đã về nước, tập trung vào các đối tượng về nước trong 5 năm gần đây.
- Phạm vi nội dung: đề tài nghiên cứu vấn đề việc làm của người lao
động sau khi họ đi làm việc ở nước ngoài về nước.
4. Ý nghĩa của đề tài
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh
thổ đều phải có những mục tiêu, định hướng và giải pháp cụ thể. Một trong
những vấn đề nêu trên là tạo nhiều việc làm và nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người lao động.
Trên cơ sở tìm hiểu về vấn đề việc làm của người lao động sau khi đi
làm việc từ nước ngoài trở về; từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm giải quyết
vấn đề việc làm giúp cải thiện cuộc sống của nhóm người lao động này.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng tạo việc làm cho lao động xuất khẩu về nước
trên địa bàn thị xã Chí Linh
Chương 4: Phương hướng, mục tiêu và một số giải pháp tạo việc làm
cho lao động xuất khẩu về nước trên địa bàn thị xã Chí Linh
6
6
7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về việc làm và tạo việc làm
1.1.1.1. Khái niệm về việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp
Việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu
của mọi quốc gia, mọi tổ chức kinh tế và của chính bản thân mỗi người lao

động. Đặc biệt đối với Việt Nam - nước có nền kinh tế đang phát triển, đông
dân cư, tốc độ tăng dân số khá cao trong khi tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc
độ tạo việc làm còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu kết hợp giữa sức lao
động và tư liệu lao động. Trên thực tế đã có nhiều công trình nghiên cứu và
đưa ra các khái niệm về việc làm dựa trên nhiều góc độ khác nhau.
 Việc làm
- Theo Điều 13, Chương II, Bộ Luật Lao động của nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ghi rõ: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập không bị pháp luật cấm đều thừa nhận là việc làm”.
Theo khái niệm trên, thì việc làm được cụ thể hóa thành ba dạng hoạt
động sau:
- Dạng 1: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền
hoặc bằng hiện vật cho các công việc đó.
- Dạng 2: Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm:
sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng, hoặc
hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ
hoặc một phần.
7
7
8
- Dạng 3: Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả
thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho việc đó. Bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử
dụng; hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên
trong hộ đứng ra làm chủ hoặc quản lý
Theo khái niệm trên thì việc làm phải thỏa mãn hai điều kiện: một là
hoạt động đó có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và cho các thành
viên trong gia đình; hai là hoạt động đó không bị pháp luật cấm.
- Theo ILO - tổ chức lao động quốc tế “việc làm là hoạt động lao động
được trả công bằng tiền và bằng hiện vật”.

- Đồng thời theo nghĩa chung nhất thì việc làm được hiểu là phạm trù
chỉ trạng thái phù hợp giữa số lượng lao động và điều kiện cần thiết (vốn, tư
liệu sản xuất, công nghệ,… ) để sử dụng sức lao động đó.
Sự phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao động cần thiết
được thể hiện thông qua quan hệ tỷ lệ giữa chi phí nhà xưởng, máy móc, trang
thiết bị, nguyên vật liệu,…. (C) và chi phí về sức lao động (V).
Sự kết hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao động cần thiết
phải phù hợp với trình độ sản xuất. Khi công nghệ sản xuất thay đổi thì sự kết
hợp này cũng thay đổi theo, có những công nghệ sản xuất dùng nhiều vốn, có
những công nghệ sản xuất lại sử dụng nhiều sức lao động. Việc lựa chọn công
nghệ sản xuất nào phụ thuộc vào mục đích và điều kiện thực tế của mỗi nhà
sản xuất, chính sách phát triển kinh tế xã hội của đất nước sao cho có thể tạo
ra nhiều việc làm cho người lao động.
8
8
9
Sự kết hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao động cần thiết
một cách phù hợp có nghĩa là mọi người có khả năng lao động và muốn lao
động đều có việc làm. Nếu xét trên phương diện sử dụng thời gian lao động ta
có khái niệm việc làm hợp lý.
Sự kết hợp không phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện lao
động cần thiết sẽ dẫn đến tình trạng chưa sử dụng hết sức lao động được gọi
là thiếu việc làm hay thất nghiệp.
 Thiếu việc làm
“Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá
hình là những người làm việc ít hơn mức mình mong muốn”
(1)
Thiếu việc làm được hiểu là hoặc người lao động không có đủ việc làm
theo thời gian quy định trong tuần, trong tháng hoặc là làm những công việc
có thu nhập thấp không đủ để đảm bảo cuộc sống nên muốn làm thêm.

Căn cứ vào tình trạng hoạt động kinh tế thường xuyên của những người
đủ 15 tuổi trở lên trong 12 tháng thì dân số hoạt động kinh tế thường xuyên
được chia làm hai loại:
- Dân số có việc làm thường xuyên: gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có
tổng số ngày làm việc thực tế lớn hơn hoặc bằng số ngày có nhu cầu làm
thêm.
- Dân số không có việc làm thường xuyên: gồm những người từ đủ 15 tuổi
trở lên có tổng số ngày làm việc thực tế nhỏ hơn số ngày có nhu cầu làm
thêm.
1 Michael P. Todaro – bản dịch (1998), Kinh tế cho thế giới thứ ba, Nhà xuất bản giáo dục Hà Nội
9
9
10
 Thất nghiệp
Theo đúng nghĩa của từ thì thất nghiệp là mất việc làm hay sự tách rời
sức lao động ra khỏi tư liệu sản xuất.
Theo ILO - Tổ chức lao động quốc tế: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại
khi một số người trong độ tuổi lao động muốn có việc làm nhưng không tìm
được việc làm ở mức lương thịnh hành”.
2
Thất nghiệp là một trong những hiện tượng kinh tế - xã hội tồn tại trong
nhiều chế độ xã hội. Để kích thích nền kinh tế phát triển thì cần thiết duy trì
một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý và các nhà kinh tế cho rằng tỷ lệ đó từ 3% đến
5%. Tuy nhiên trên thực tế ở các nước đặc biệt là các nước có nền kinh tế
chậm phát triển và kinh tế đang phát triển thì tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức khá
cao như ở một số nước nghèo tỷ lệ này là từ 10% đến 20% ảnh hưởng rất xấu
đến phát triển kinh tế xã hội.
Thất nghiệp có nguyên nhân kinh tế - xã hội của nó, căn cứ vào nguyên
nhân cũng như các nhân tố ảnh hưởng mà người ta chia thất nghiệp ra thành
những loại khác nhau: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp

do thiếu cầu, thất nghiệp theo mùa vụ, thất nghiệp chu kỳ, thất nghiệp cổ điển.
- Thất nghiệp tạm thời: là thất nghiệp phát sinh do người lao động cần có thời
gian để tìm được công việc thích hợp nhất với thể lực và trình độ chuyên môn
của mình. Trên thực tế nếu sở thích, năng lực của người lao động và công
việc là đồng nhất với nhau thì bất cứ lúc nào người lao động muốn thay đổi
công việc cũng có khả năng tìm ngay được việc làm khác phù hợp với năng
lực và sở thích cá nhân, như vậy sẽ không có thất nghiệp. Tuy nhiên, trình độ,
2 Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003
10
10
11
năng lực, sở thích của mỗi người lao động là khác nhau, đồng thời mỗi công
việc cũng có những thuộc tính khác nhau, các luồng thông tin giữa nhu cầu
tìm việc làm và chỗ làm còn trống không ăn khớp nhau… Do đó, để tìm việc
làm phù hợp người lao động cần có thời gian và nỗ lực tìm việc.
- Thất nghiệp cơ cấu: Là thất nghiệp phát sinh khi không có sự đồng bộ giữa kỹ
năng, trình độ lành nghề và cơ hội làm việc do cầu lao động và sản xuất thay
đổi. Nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp cơ cấu: cơ cấu nền kinh tế thay đổi dẫn
đến nhu cầu phân phối lại, đào tạo lại lực lượng lao động, sự cứng nhắc của
tiền lương do sự chi phối của tiền lương tối thiểu,…
- Thất nghiệp do thiếu cầu: Theo lý thuyết của Keynes thì khi tổng cầu của nền
kinh tế giảm kéo theo giảm cầu về lao động làm cho thất nghệp xuất hiện.
Trong nền kinh tế thị trường, tất cả đều phụ thuộc vào mức tổng cầu, gồm cầu
của cá nhân người tiêu dùng các loại hàng hóa, dịch vụ; cầu cho đầu tư của
khu vực sản xuất tư nhân; cầu cho đầu tư và tiêu dùng của chính phủ. Nếu
tổng cầu đưa mức sản lượng xuống thấp hơn mức sản lượng tiềm năng khi đó
sẽ có một mức thất nghiệp nhất định. Để giảm thất nghiệp thì cần kích cầu
bằng cách tăng trực tiếp chi tiêu của chính phủ hoặc chính phủ có chính sách
khuyến khích đầu tư tư nhân như cho vay với lãi suất thấp, trợ cấp giá cho

đầu tư,…
- Thất nghiệp theo mùa: Là thất nghiệp phát sinh do cầu lao động dao động
thường xuyên vào những thời kì nhất định trong năm như: cầu lao động của
nông nghiệp giảm sau vụ trồng cấy và kéo dài đến khi thu hoạch mùa màng,
cầu của ngành xây dựng giảm vào các tháng mùa mưa,…
11
11
12
- Thất nghiệp chu kỳ: là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời kỳ
của nền kinh tế. Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, suy thoái thất nghiệp
tăng.
- Thất nghiệp cổ điển: là thất nghiệp xuất hiện khi nhu cầu tiền lương thực tế
đòi cao hơn tiền lương cân bằng trên thị trường lao động do sự đấu tranh của
công đoàn đòi tăng lương cho công nhân, hoặc do luật tiền lương tối thiểu của
nhà nước đưa ra mức lương tối thiểu cao hơn mức lương cân bằng trên thị
trường lao động.
Theo các công trình nghiên cứu cho thấy, thất nghiệp giữa các nhóm
dân cư, các vùng địa lý là khác nhau như: nhóm thanh niên từ 15 đến 24 có tỷ
lệ thất nghiệp cao nhất, thất nghiệp thành thị luôn có tỷ lệ cao hơn của nông
thôn, những người có trình độ học vấn thấp thất nghiệp nhiều hơn.
Thiếu việc làm và thất nghiệp luôn gắn liền với người lao động có khả
năng lao động, muốn lao động nhưng khả năng lao động đó không được sử
dụng một cách có hiệu quả. Vậy thế nào là người có việc làm, người thiếu
việc làm, thất nghiệp?
Người có việc làm: gồm những người làm việc trong khoảng thời gian
xác định của cuộc điều tra kể cả lao động làm nghề giúp việc gia đình được
trả công hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, nghỉ lễ, nghỉ phép hoặc
tạm thời nghỉ việc do thời tiết xấu.
3
Như vậy, người có việc làm bao gồm: người có khả năng làm việc và

thực tế đang làm việc cộng với những người có việc làm nhưng hiện đang
không làm việc.
3 Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003.
12
12
13
Người thất nghiệp: Gồm những người trong khoảng thời gian xác định
của cuộc điều tra không có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm
và có nhu cầu tìm việc làm.
4
Vậy tiêu thức để xác định người thất nghiệp gồm: (1) đang không có
việc làm, (2) tích cực tìm kiếm việc làm, (3) có khả năng lao động. Như vậy,
người lao động có khả năng lao động, không có nhu cầu làm việc làm đương
nhiên không được xếp vào nhóm người thất nghiệp.
Người thiếu việc làm: Gồm những người trong khoảng thời gian xác
định của cuộc điều tra có tổng số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy định trong
tuần, trong tháng hoặc trong năm và có nhu cầu làm thêm giờ; hoặc là những
người có tổng số giờ làm việc bằng số giờ theo quy định trong tuần, tháng, năm
nhưng có thu nhập quá thấp không đủ đảm bảo cuộc sống nên muốn làm thêm.
1.1.1.2. Tạo việc làm cho người lao động
Khái niệm: “Tạo việc làm là quá trình tạo ra số lượng và chất lượng tư
liệu sản xuất, số lượng và chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế xã
hội khác để kết hợp sức lao động và tư liệu sản xuất với nhau”
5
.
Lao động không chỉ là nghĩa vụ mà còn là quyền lợi của mỗi người. Để
khả năng lao động được đem ra vận dụng trong quá trình lao động trước tiên
người lao động phải tìm kiếm được việc làm phù hợp với năng lực và sở thích
của mình, đồng thời người sử dụng lao động có thể thuê được số lượng và

chất lượng lao động phù hợp với yêu cầu công việc sản xuất kinh doanh. Như
vậy, việc phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động là hết sức cần thiết
để nhu cầu tìm việc làm của người lao động và cầu về sức lao động gặp nhau,
4 Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003.
5 Trần Thị Thu – Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ( phân tích tình
hình tại Hà Nội) (2003), Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, năm 2003
13
13
14
nó không chỉ giúp cho người sử dụng lao động duy trì và mở rộng sản xuất
kinh doanh đồng thời cũng góp phần tạo việc làm cho người lao động, tăng
thu nhập, cải thiện đời sống, xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội. Vì
thế mà vấn đề tạo việc làm có ý nghĩa rất to lớn đối với LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước.
Cơ chế tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là cơ chế ba
bên: người lao động - LĐXK hết hạn hợp đồng về nước; Nhà nước và người
sử dụng lao động. Trong đó đặc biệt nhấn mạnh vai trò của LĐXK hết hạn
hợp đồng về nước và Nhà nước trong việc tạo việc làm cho chính bản thân
người lao động có sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà Nước.
Về phía người LĐXK hết hạn hợp đồng về nước, phải chủ động tìm
kiếm việc làm, tiếp cận với thông tin của thị trường lao động, tự tạo việc làm
cho bản thân, có kế hoạch sử dụng nguồn vốn mang về một cách có hiệu
quả. Muốn có được cơ hội có việc làm thì đòi hỏi bản thân người XKLĐ hết
hạn hợp đồng về nước phải nhận thức được tầm quan trọng kiến thức, kỹ
năng, phương pháp, … trong sản xuất kinh doanh. Việc học nghề gì, học
như thế nào và bằng cách nào là câu hỏi đặt ra đối với mỗi người LĐXK,
người lao động có thể tìm kiếm thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng như sách báo, tạp chí, hệ thống dịch vụ lao động việc làm, các trung
tâm dịch vụ XKLĐ và chuyên gia, các trường lớp đào tạo nghề,… Sự nỗ lực

của bản thân người lao động trong việc tạo việc làm cho bản thân là yếu tố
quan trọng nhất, kết hợp với sự hỗ trợ của Nhà nước và kết hợp của doanh
nghiệp làm cho công tác tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước
đạt hiệu quả cao nhất.
14
14
15
Về phía người LĐXK hết hạn hợp đồng về nước muốn tìm được việc
làm phù hợp thì ngay từ trước khi đi XKLĐ cần tham gia các khóa đào tạo,
định hướng nghề nghiệp, nó không chỉ giúp lao động có đủ điều kiện đi
XKLĐ mà còn là hành trang giúp LĐXK có cơ hội học tập tiếp thu kiến thức,
kinh nghiệm sản xuất kinh doanh tiên tiến của nước bạn. Khi hết hạn hợp
đồng về nước, những kiến thức kĩ năng mà họ thu nhận được chính là hành
trang giúp họ tìm được phù hợp với năng lực và sở thích của mình.
Về phía Nhà Nước: Thị trường lao động ngày càng phát triển càng cần
có sự điều tiết của nhà nước thông qua các chính sách về giáo dục đào tạo, lao
động - việc làm, phát triển sản xuất kinh doanh,…, các chính sách liên quan
trực tiếp đến việc quản lý và tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp
đồng về nước có những lợi thế nhất định trong việc tìm được việc làm phù
hợp có thu nhập cao cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước và cho chính gia
đình họ.
Về phía người sử dụng lao động: gồm các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, các tổ chức kinh tế xã hội trong và ngoài nước cần nắm
bắt kịp thời các thông tin của thị trường đầu vào đầu ra để không chỉ tạo ra
chỗ làm mời mà còn phải duy trì và phát triển chỗ làm của LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước. Đó cũng chình là hoạt động nhằm duy trì và phát triển sản xuất
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Người sử dụng lao động cần có vốn để
mua công nghệ, máy móc, hạ tầng sản xuất, thuê nhân công,… và để mở rộng
sản xuất còn cần có kinh nghiệm quản lý, biết vận dụng linh hoạt chính sách
của Nhà nước trong lĩnh vực lao động việc làm, XKLĐ, hậu XKLĐ. Đồng

thời cần biết tổ chức và quản lý lao động một cách khoa học, tạo động lực cho
lao động làm việc, nâng cao năng suất lao động, có chiến lược đào tạo và phát
triển tay nghề cho người lao động, có như vậy mới nâng cao sức cạnh tranh
15
15
16
của doanh nghiệp, mở rộng sản xuất và tạo ra ngày càng nhiều chỗ làm mới
cho lao động nói chung LĐXK hết hạn hợp đồng về nước nói riêng.
Tóm lại, cơ chế tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước cần
có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba bên: Nhà nước, người sử dụng lao động và
chính bản thân người lao động - LĐXK hết hạn hợp đồng về nước sao cho cơ
hội việc làm và mong muốn được làm việc của LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước gặp nhau trên thị trường lao động đúng lúc, đúng chỗ. Vì thế mà Nhà
nước cần có chính sách khuyến khích phát triển thông tin thị trường lao động,
tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước gặp nhau.
1.1.1.3. Một số mô hình tạo việc làm
Mô hình tạo việc làm được các công trình nghiên cứu đúc rút về lý luận
và áp dụng cho các đối tượng lao động trong đó có LĐXK hết hạn hợp đồng
về nước. Các mô hình tạo việc làm mang tính khái quát, lý luận được áp dụng
trong việc tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước như: Mô hình
cổ điển về tạo việc làm; mô hình tạo việc làm, thất nghiệp của Keynes; Mô
hình tập trung vào quan hệ giữa tích lũy vốn, phát triển công nghệ và tạo công
ăn việc làm; Mô hình lựa chọn công nghệ phù hợp khuyến khích giá, tạo công
ăn việc làm; Mô hình chuyển giao giữa hai khu vực.
Mỗi mô hình đều có ưu điểm và hạn chế nhất định. Việc vận dụng mô
hình nào vào công cuộc tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là
tùy thuộc vào điều kiện của từng vùng, từng địa phương và từng ngành kinh
tế nhất định. Việc áp dụng các mô hình một cách linh hoạt, kết hợp nhiều mô
hình đồng thời dựa trên điều kiện thực tế sẽ tạo ra ngày càng nhiều việc làm

16
16
17
mới cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước đồng thời duy trì và phát triển số
việc làm hiện có của lực lượng lao động này.
1.1.2. Vài nét về lao động xuất khẩu
1.1.2.1. Một số khái niệm
Tình trạng việc làm của lao động xuất khẩu (LĐXK) hết hạn hợp đồng
về nước cũng bao gồm: thất nghiệp, thiếu việc làm, có việc làm và một nhóm
không có nhu cầu tìm việc làm. Vậy trước khi đi vào nghiên cứu tình hình cụ
thể về tình trạng việc làm của LĐXK hết hạn hợp đồng về nước trước tiên ta
cần hiểu thế nào là XKLĐ, người đi XKLĐ, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước
Trước khi đi tìm hiểu về XKLĐ cần hiểu các khái niệm cơ bản sau :
- Nhập cư chủ yếu đề cập đến người lao động (có nghề hoặc không có
nghề) từ nước ngoài đến một nước nào đó để làm việc.
- Xuất cư chủ yếu đề cập đến người lao động ra đi từ một nước nào đó
tới nước mà họ lao động (có thể là từ quê hương hoặc từ một nước quá cảnh).
- Đưa người lao động và chuyên gia đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài là hướng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động và tăng
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác kinh
tế, văn hóa, khoa học, kỹ thuật giữa Việt Nam với những nước sử dụng lao
động theo nguyên tắc bình đẳng, hai bên cùng có lợi, tôn trọng pháp luật và
truyền thống dân tộc của nhau.
(6)
- Xuất khẩu lao động (XKLĐ): Nghị định số 152/1999/NĐ-CP ngày
20/9/1999 của Chính Phủ nêu rõ: “xuất khẩu lao động và chuyên gia là một
6
()
– Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay – PGS, TS
Trần Thị Thu – Nhà xuất bản Lao động - Xã hội

17
17
18
hoạt động kinh tế - xã hội góp phần phát triển nguồn nhân lực, giải quyết việc
làm, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay nghề cho lao động tăng nguồn thu
ngoại tệ cho đất nước… cùng với giải quyết việc làm trong nước là chính,
XKLĐ và chuyên gia là một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây
dựng đội ngũ lao động cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa…”
(7)
+ Lao động xuất khẩu (LĐXK) nói về bản thân người lao động hoặc
tập thể người lao động ở những độ tuổi khác nhau, tình trạng sức khỏe khác
nhau, trình độ khác nhau đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo các hình
thức khác nhau.
+ Lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước:
Hợp đồng lao động: được hiểu là sự thỏa thuận giữa người lao động và
người sử dụng lao động. Trong hợp đồng lao động xác định rõ: công việc phải
làm, thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, tiền lương, địa điểm làm việc,
điều kiện về an toàn lao động,… và trong hợp đồng lao động có xác định rõ
thời hạn hợp đồng.
Người lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng: Nghĩa là những người
Việt Nam đi lao động ở nước ngoài đã hoàn thành thời gian lao động ở nước
ngoài ghi trên hợp đồng lao động.
Các nước đang phát triển rất quan tâm đến vấn đề xuất khẩu lao động
để tận dụng lợi thế so sánh phát triển kinh tế đất nước tạo việc làm cho lao
động, song một vấn đề đặt ra là việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước. Đây là một bài toán đặt ra cho các nước để sao cho hoạt động XKLĐ -
tạo việc làm cho lao động không chỉ mang tính tạm thời mà làm cho XKLĐ là
7 – Nâng cao hiệu quả quản lý xuất khẩu lao động của các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay – PGS, TS
Trần Thị Thu – Nhà xuất bản Lao động - Xã hội

18
18
19
hoạt động mang tính chiến lược lâu dài trong việc tạo việc làm cho người lao
động, làm cho việc đi XKLĐ là một lợi thế để khi hết hạn hợp đồng về nước
LĐXK có cơ hội tốt hơn trong việc tìm kiếm việc làm. Trước khi đi vào
nghiên cứu tình hình tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước cần
hiểu rõ thế nào là tạo việc làm - tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước, các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tạo việc làm cho lao động nói
chung, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước nói riêng, tìm hiểu khái quát một số
mô hình tạo việc làm.
1.1.2.2. Đặc điểm của lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng trở về nước
Xuất khẩu lao động là một hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho nước
có LĐXK, nó không chí góp phần giảm thất nghiệp mà còn làm tăng thu nhập
cho người lao động, cải thiện đời sống của người dân, tăng nguồn thu ngoại tệ
cho ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là việc làm của LĐXK sau
khi hết hạn hợp đồng về nước, tại sao phải quan tâm đến vấn đề tạo việc làm
cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước. Để trả lời câu hỏi đó trước hết ta đi tìm
hiểu đặc điểm của LĐXK hết hạn hợp đồng về nước để thấy rõ hơn tại sao
phải tạo việc làm cho lực lượng lao động này.
Trước hết, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là một bộ phận của lực
lượng lao động nói chung, theo các cuộc điều tra nghiên cứu đã cho thấy lao
động đi xuất khẩu chủ yếu là trong độ tuổi từ 18 - 25 chiếm tỷ lệ cao (khoảng
70 - 80%) do vậy LĐXK hết hạn hợp đồng về nước chủ yếu là nằm trong độ
tuổi từ 20 đến 30 tuổi (chiếm khoảng trên 60%). Như vậy, LĐXK hết hạn hợp
đồng về nước là lực lượng lao động có đầy đủ năng lực thể chất và tinh thần
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời mỗi năm lượng
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là tương đối lớn - đây là một lực lượng lao
động có chất lượng khá, rất lãng phí nếu như không có kế hoạch sử dụng sao
19

19
20
cho có hiệu quả. Tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là góp
phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước.
Thứ hai, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước được coi là lao động có
trình độ tay nghề nhất định. Việc sử dụng lực lượng lao động này không chỉ
đem lại năng suất lao động cao mà còn tiết kiệm được chi phí đào tạo. Trước
khi đi XKLĐ, lao động được qua các lớp đào tạo nghề, ngoại ngữ nhất định,
đồng thời trong thời gian lao động ở nước ngoài (đa phần là các nước có nền
sản xuất tiến tiến hiện đại) có điều kiện để học tập, tiếp cận với những kỹ
thuật, công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Do vậy, nếu không có biện pháp
và kế hoạch sử dụng nguồn lao động này sẽ gây ra lãng phí nguồn lực đồng
thời làm tăng tỷ lệ thất nghiệp.
Thứ ba, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước chủ yếu là lao động chính
trong gia đình. Theo số liệu điều tra nghiên cứu của các cuộc điều tra cho thấy
trung bình mỗi LĐXK hết hạn hợp đồng về nước phải nuôi khoảng 2 - 3
người phụ thuộc. Như vậy, nếu lao động xuất khẩu hết hạn hợp đồng về nước
không có việc làm, đời sống của nhân dân gặp khó khăn, y tế, giáo dục không
được quan tâm,… gây ảnh hưởng đến chất lượng lao động trong tương lai tức
là ảnh hưởng đến đầu vào của quá trình sản xuất trong tương lai, gây ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế xã hội. Do đó mà công tác tạo việc làm cho
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là
nhiệm vụ mang tính chiến lược.
Thứ tư, LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có được tác phong làm việc
công nghiệp, có vốn kiến thức và trình độ ngoại ngữ nhất định. Khi về nước
họ có thể tự bỏ vốn ra mở các cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ không
những góp phần tạo việc làm cho bản thân và gia đình mà còn góp phần tạo
việc làm cho một lượng lao động địa phương nhất định. Do vậy, chính quyền
20
20

LĐXK trở về
Theo thời hạn HĐ Trình độ học vấn v.v
Giới tính
Không đúng thời hạn
Đúng thời hạn HĐ Nữ
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3
v.v
21
các cấp, các ban ngành từ trung ương đến địa phương cần có những chính
sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có thể sản
xuất kinh doanh, cung cấp cho họ những kiến thức cần thiết thông qua các
buổi nói chuyện, tập huấn về phương pháp tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ
chức thành lập hội nông dân làm giàu, …, khôi phục và phát triển các làng
nghề thủ công để LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có điều kiện tốt nhất áp
dụng những kiến thức mà mình có vào xây dựng, phát triển kinh tế gia đình
đồng thời góp phần phát triển kinh tế đất nước, ổn định xã hội, nâng cao chất
lượng cuộc sống, xóa đói giảm nghèo.
1.1.2.3. Phân loại LĐXK khi trở về
Có nhiều cách phân loại các nhóm LĐXK trở về, ví dụ như phân theo
giới tính, về nước đúng/không đúng thời hạn hợp đồng, trình độ học vấn khi
về nước v.v
Sơ đồ 1.1: Phân loại LĐXK khi trở về
• Một số chính sách trong quản lý XKLĐ và LĐ khi trở về nước
21
21
22
Quản lý XKLĐ là vấn đề luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm.
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách về vấn đề đưa người Việt Nam đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài như Chỉ thị số 41-CT/TW ngày 22/9/1998
về xuất khẩu lao động và chuyên gia, Bộ Chính trị đã chỉ đạo: “Cùng với giải

quyết việc làm trong nước là chính thì xuất khẩu lao động và chuyên gia là
một chiến lược quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho
công cuộc xây dựng đất nước trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; là
một bộ phận của hợp tác quốc tế, góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp
tác lâu dài với các nước ”
Sau đây là một số chính sách:
1. Bộ Luật Lao động đã thể chế hóa các chủ trương về đẩy mạnh xuất
khẩu lao động, Bộ luật Lao động sửa đổi bổ sung năm 2002 đã đưa các quy
định về xuất khẩu lao động thành một chế định tại Mục Va, Chương XI.
Ngày 29 tháng 11 năm 2006, tại kỳ họp thứ 10 (Quốc hội khoá XI) đã
được thông qua Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng, có hiệu lực thực hiện từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2. Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người Lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng (có hiệu lực từ 29/8/2007, thay
thế Nghị định 81/2003/NĐ-CP ngày 17/7/2003)
3. Nghị định số 144/2007/NĐ-CP ngày 10/9/2007 của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đưa lao động đi làm việc ở
nước ngoài (có hiệu lực từ ngày 7/10/2007).
4. Quyết định số 144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài
nước (có hiệu lực từ ngày 25/9/2007, thay thế Quyết định số 163/2004/QĐ-
TTg ngày 8/9/2004.
22
22
23
5. Quyết định số 19/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 18/7/2007 của Bộ tr-
ưởng Bộ Lao động - TBXH Ban hành “Quy định về tổ chức bộ máy hoạt
động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài và bộ máy chuyên trách
để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở

nước ngoài”.
6. Quyết định số 20/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 2/8/2007 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - TBXH Ban hành chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho
người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài. (có hiệu lực từ ngày
11/9/2007).
7. Quyết định số 71/2009/QĐ-Tg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất
khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020.v.v
Có thể nói, đến nay chúng ta đã có nhiều văn bản pháp luật quản lý khá
chặt chẽ và toàn diện lĩnh vực XKLĐ nhằm thúc đẩy hoạt động này. Tuy vậy,
chính sách cho người lao động sau khi đi XKLĐ trở về còn rất hạn chế.
Chúng ta mới chỉ có chính sách dành cho đối tượng lao động về nước trước
thời hạn với mức hỗ trợ tối đa 5 triệu đồng/trường hợp (Quyết định số
144/2007/QĐ-TTg ngày 31/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước).
Đầu năm 2011, khi toàn bộ lao động Việt Nam tại Libya phải về nước
trước thời hạn, chúng ta có chính sách hỗ trợ dành riêng cho đối tượng lao
động này (quyết định số 940/QĐ-BLĐTBXH ngày 29 tháng 7 năm 2011 về
việc hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp XKLĐ phải đưa LĐ làm việc tại
Libya về nước trước thời hạn do khủng hoảng chính trị).
23
23
24
1.1.3. Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động xuất khẩu hết hạn hợp
đồng về nước
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thì một trong
những vấn đề quan trọng đối với tất cả các nước đó là giảm thất nghiệp. Đối
với một nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam cộng thêm có số
dân đông và tốc độ gia tăng dân số cao thì XKLĐ là một giải pháp hữu hiệu
giúp cho Việt Nam phát huy được lợi thế so sánh của mình đồng thời giảm

được tỷ lệ thất nghiệp trong nước. Song một vấn đề đặt ra là sau một thời gian
lao động ở nước ngoài khi kết thúc hợp đồng trở về nước số lượng lao động
này gia nhập vào lực lượng lao động trong nước làm cho thất nghiệp tạm thời
tăng lên. Mà xét về mặt kinh tế thì thất nghiệp dẫn đến đói nghèo, không
những gây thiệt hại lớn cho nền kinh tế mà còn gây nhiều khó khăn cho cuộc
sống của người lao động và gia đình họ, đây chính là nguyên nhân dẫn đến
những tệ nạn trong xã hội. Xét về mặt xã hội, thất nghiệp gây ra những hậu
quả xã hội nặng nề, những người thất nghiệp tham gia đáng kể vào các tệ nạn
xã hội như: mại dâm, ma túy, trộm cắp,… Thất nghiệp còn tác động không tốt
đến tâm tư tình cảm của người lao động, mất niềm tin vào tương lai,… Do đó
tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là hết sức cần thiết nhằm
giảm thất nghiệp tạm thời.
XKLĐ là hoạt động mang “lợi ích kép” - tức là hoạt động mang lại
nhiều lợi ích cho kinh tế xã hội của nước có lao động xuất khẩu đồng thời
cũng đem lại lợi ích cho chính bản thân người lao động đi xuất khẩu:
- XKLĐ góp phần tạo việc làm cho lao động, giảm thất nghiệp, đặc biệt là với
nước có dân số đông và tốc độ tăng dân số cao như Việt Nam thì XKLĐ là
một giải pháp khá thực tiễn.
24
24
25
Một thực tế đặt ra là LĐXK hết hạn hợp đồng về nước chưa có được
việc làm ổn định làm cho XKLĐ chỉ mang tính trước mắt trong việc giải
quyết việc làm mà chưa tính đến tính hiệu quả lâu dài.
Tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước là tạo điều kiện cho
LĐXK hết hạn hợp đồng về nước có thể đem những kiến thức, kỹ năng,… thu
nhận được trong quá trình lao động ở nước ngoài vào sản xuất kinh doanh,
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Việc tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước không chỉ có
lợi cho bản thân người lao động mà còn có lợi cho gia đình cho toàn xã hội,

là giải pháp chiến lược trong phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tạo việc làm
cho LĐXK hết hạn hợp đồng về nước góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp tạm
thời xuống mức hợp lý thuận lợi cho nền kinh tế phát triển, đồng thời người
lao động có điều kiện áp dụng những kỹ năng, kinh nghiệm, phương pháp
sản xuất tiến tiến vào phát triển sản xuất, đặc biệt là việc phát triển các mô
hình sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ rất thích hợp với điều kiện hiện có của
nước ta từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển, người lao động có thu nhập và
còn tạo thêm nhiều việc làm cho cả lao động tại địa phương, nâng cao chất
lượng cuộc sống. Như vậy tạo việc làm cho LĐXK hết hạn hợp đồng về
nước cũng đồng nghĩa với việc tránh lãng phí “tài sản” quý giá nhất là nguồn
vốn con người đồng thời cũng tránh được những hậu quả tâm lý xã hội xấu
đi kèm như tệ nạn xã hội, tội phạm hình sự,… Muốn vậy, Nhà nước cần có
những chính sách khuyến khích các chủ doanh nghiệp sử dụng LĐXK hết
hạn hợp đồng về nước, có các chính sách hỗ trợ về vốn, kiến thức, kỹ năng
cần thiết để người lao động có thể tự tạo việc làm cho mình bằng cách mở
các cơ sở sản xuất kinh doanh vừa và nhỏ,… Tạo việc làm cho LĐXK hết
hạn hợp đồng về nước là cần thiết khách quan, góp phần ổn định cuộc sống
25
25

×