Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.66 KB, 73 trang )

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Sự cần thiết của chuyên đề
Trong hoạt động của Ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một trong những
hoạt động tạo ra giá trị cho Ngân hàng. Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu
của Ngân hàng thương mại, nó mang lại thu nhập rất cao cho mỗi Ngân hàng,
song rủi ro của nó cũng rất lớn. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ hủy hoại giá trị
của Ngân hàng và có thể dẫn đến phá sản. Do đó, đứng trước những thời cơ và
thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề nâng cao cạnh tranh
của các Ngân hàng thương mại Việt Nam với các Ngân hàng thương mại nước
ngoài, mà trước mắt là nâng cao hoạt động tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên
cấp thiết đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tiền Giang cũng là
một trong những Ngân hàng thương mại cần phải đổi mới để có thể cạnh tranh
trong quá trình hội nhập. Ngân hàng cũng đã từng bước mở rộng quy mô hoạt
động, khắc phục những khó khăn để vươn lên đồng thời thường xuyên đa dạng
hóa các loại hình tín dụng nhằm đáp ứng đầy đủ, kịp thời về nhu cầu vốn của nền
kinh tế trên cơ sở đảm bảo an toàn và hiệu quả. Muốn như vậy phải phân tích
hoạt động tín dụng để thấy được thực trạng của hoạt động tín dụng, một số chỉ
tiêu tại Ngân hàng cũng như hiệu quả những khoản tín dụng như thế nào, từ đó
đưa ra biện pháp khắc phục đồng thời có thể tránh được một số rủi ro trong kinh
doanh nhằm có hướng duy trì và ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
giúp Ngân hàng phát triển tốt trong hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn
theo mục tiêu “tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro”. Và Ngân hàng cũng
đang chuyển dịch cơ cấu cho vay từ trung dài hạn sang ngắn hạn để hạn chế rủi
ro, đáp ứng nhu cầu vốn của thị trường và trở thành một trong những Ngân hàng
bán lẻ thông qua doanh số cho vay ngắn hạn năm 2005 là 1.887.784 triệu đồng,
năm 2006 là 2.009.962 triệu đồng, năm 2007 là 2.647.095 triệu đồng, trong khi
đó doanh số cho vay trung hạn năm 2005 chỉ là 873.061 triệu đồng, năm 2006 là


904.269 triệu đồng, năm 2007 là 939.421 triệu đồng .

1
Trước tình hình cấp thiết đó, đồng thời để nâng cao chất lượng hoạt động về
mọi mặt nhất là chất lượng về tín dụng, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích
hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chi nhánh Tiền Giang” để nghiên cứu nhằm biết được tầm quan trọng của
tín dụng Ngân hàng, so sánh giữa tín dụng ngắn hạn và trung hạn để giảm thiểu
tối đa các rủi ro tín dụng có thể xảy ra và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng trong tương lai.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
1.1.2.1 Căn cứ khoa học
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở các môn học mà quý thầy cô khoa Kinh
tế- QTKD đã truyền đạt:
- “Phân tích hoạt động kinh tế”: phân tích tình hình hoạt động chung cũng
như hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Tiền Giang qua 3 năm để thấy xu hướng cho vay cũng như phân tích cơ cấu cho
vay ngắn hạn và trung hạn để tìm ra được nguyên nhân dẫn đến xu hướng đó.
- “Tiền tệ ngân hàng”: tìm hiểu kỹ hơn về hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại thông qua các lý thuyết về tín dụng, tiền tệ, lãi suất, biết được xu
hướng phát triển của các ngân hàng thương mại trong thời gian gần đây.
- “Nghiệp vụ ngân hàng”: xác định cơ cấu các loại tín dụng theo thời hạn
cho vay, theo đối tượng sử dụng, theo mục đích sử dụng… để hiểu sâu hơn về
hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn, các cách tính lãi suất cho vay, cách
xác định hiệu quả kinh doanh thông qua các tỷ số phân tích tín dụng.
- “Quản trị tài chính”: phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến họat động của
Ngân hàng để từ đó tìm ra nguyên nhân, đưa ra giải pháp giúp nhà quản trị đưa ra
các giải pháp đúng đắn nhằm đưa ra các chiến lược và kế hoạch trong tương lai
thông qua các tỷ số tài chính.
- “Phân tích và thẩm định dự án”: dựa vào đặc điểm môn học này để xem

xét từng yếu tố phân tích một dự án đầu tư, cách thẩm định dự án, giá trị tài sản
thế chấp của khách hàng.
1.1.2.2 Căn cứ thực tiễn
Sau 12 tuần thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Tiền Giang và tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, từ đó thu thập số liệu của

2
Ngân hàng từ các báo cáo tài chính trong 3 năm trở lại đây, tiến hành phân tích
các chỉ số tài chính, các chỉ số an toàn và các chỉ số tín dụng, từ đó đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của Ngân hàng để đưa ra những giải pháp và
kiến nghị cho Ngân hàng.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tiền Giang” để đánh giá quá
trình hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn của Ngân hàng trong 3 năm
2005-2007. Qua đó, đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
tín dụng của Ngân hàng, đạt hiệu quả cao trong việc cạnh tranh gay gắt với các
Ngân hàng thương mại khác trong thời kỳ mở cửa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài thực hiện nhằm các mục tiêu sau đây:
- Hệ thống hóa lý luận về tín dụng làm cơ sở cho vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích, đánh giá tổng quát kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động
tín dụng trong 3 năm 2005-2007.
- Phân tích chi tiết hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn của Ngân hàng
trong 3 năm 2005-2007 thông qua doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và
nợ xấu theo thành phần kinh tế để thấy được sự biến động của tình hình cho vay
ngắn hạn và trung hạn. Đồng thời đưa ra, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến
sự biến động đó. Từ đó, đánh giá thực trạng cũng như hiệu quả hoạt động tín
dụng ngắn hạn và trung hạn của Ngân hàng.

- Qua việc phân tích trên, chúng ta đề xuất một số giải pháp để nâng cao
hiệu quả huy động vốn tạo điều kiện cho quá trình cho vay ngắn hạn và trung hạn
có hiệu quả.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Không gian
Đề tài nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Tiền Giang.

3
1.3.2 Thời gian
Luận văn sử dụng những thông tin và số liệu về tình hình huy động vốn và
cho vay của Ngân hàng qua các năm 2005, 2006 và 2007. Luận văn được thực
hiện từ 11/02/2008 đến 25/04/2008.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về tín dụng ngắn hạn, trung hạn như: doanh số cho vay, thu
nợ, dư nợ, nợ xấu và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng.
1.4 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, em có tham khảo một số đề tài cũ
của các sinh viên trước và các sách báo, các thông tin trên các phương tiện truyền
thông:
* Đề tài thứ nhất là: “Phân tích hoạt động tín dụng trung và dài hạn của
Ngân hàng công thương chi nhánh Cần Thơ”của sinh viên Nguyễn Thành
Điểm, lớp tài chính 02 khóa 29 thực hiện.
- Về nội dung: đề tài chủ yếu tập trung phân tích hoạt động tín dụng trung
và dài hạn theo ngành kinh tế, từ đó là việc đánh giá hiệu quả hoạt động và đề
xuất biện pháp, kiến nghị đối với Ngân hàng và các cơ quan lãnh đạo nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
- Về phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu của đề tài này là
phương pháp thu thập số liệu, phương pháp phân tích thống kê và phương pháp
so sánh. Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh số liệu qua các năm để tìm ra
sự biến động của các chỉ tiêu phân tích và tìm ra các nguyên nhân để người đọc

có thể thấy rõ vấn đề chủ yếu.
- Kết quả: đề tài cho người đọc thấy được rất rõ sự biến động của tình hình
biến động tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng trong 3 năm 2004-2006, thông
qua cách xử lý các số liệu chính xác cùng với lý luận rất chặt chẽ, các nguyên
nhân cũng như các giải pháp tác giả đưa ra rất cụ thể và hợp lý.
* Đề tài thứ hai là: “Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hòn Đất” của sinh viên
Phạm Văn Được, lớp tài chính 02 khóa 29 thực hiện.
- Về nội dung đề tài: đề tài phân tích và đánh giá hiệu quả huy động vốn và
cho vay vốn thực tế của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hòn

4
Đất qua 3 năm (2004-2006) để thấy rõ thực trạng tình hình tín dụng của Ngân
hàng. Từ việc phân tích nhằm rút ra những mặt đạt được của Ngân hàng để đưa
ra phương hướng khắc phục cũng như tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến
mặt hạn chế đó. Cuối cùng là đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao nguồn huy
động vốn, nâng cao chất lượng tín dụng để thu hút ngày càng nhiều khách hàng,
hạn chế được rủi ro trong trong cho vay và tạo thêm uy tín cho Ngân hàng.
- Về phương pháp nghiên cứu: tác giả sử dụng phương pháp thu thập số liệu
trực tiếp tại Ngân hàng, từ bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh qua các năm. Thống kê, tổng hợp, phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đánh
giá hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng bên cạnh việc áp dụng phương pháp
dựa trên so sánh số tuyệt đối và số tương đối qua các năm. Qua đó, vận dụng
kiến thức đã học tiến hành sử dụng các biểu bảng, đồ thị để phân tích.
- Kết quả, tác giả tập trung phân tích đi sâu vào khả năng huy động vốn và
cho vay của Ngân hàng để đưa ra những đánh giá về khả năng tín dụng thông qua
tình hình biến động của nguồn vốn. Do đó, giúp người đọc thấy được tình hình
thực tế của Ngân hàng trong công tác tín dụng. bên cạnh đó, tác giả tiến hành
phân tích các chỉ tiêu tín dụng như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
xấu theo thời hạn tín dụng, theo thành phần kinh tế giúp người đọc đi sâu hơn

trong việc đánh giá khả năng tín dụng của Ngân hàng.



5
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm, chức năng của ngân hàng thương mại
- Khái niệm: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán.
- Chức năng: Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu như: chức
năng tạo tiền, cơ chế thanh toán, huy động tiết kiệm, mở rộng tín dụng, tạo điều
kiện để tài trợ ngoại thương, dịch vụ ủy thác, bảo quản an toàn vật có giá.
2.1.1.2 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Danh từ “tín dụng” để chỉ một hành vi kinh tế rất phức tạp như bán chịu
hàng hóa, cho vay, bảo lãnh… Trong mỗi hành vi tín dụng như vừa nói, hai bên
sẽ cam kết với nhau một số điều kiện:
- Một bên trao ngay số hàng hóa hay tiền bạc.
- Bên kia cam kết sẽ hoàn lại những tài sản đó trong một thời gian nhất định
và thực hiện một số điều kiện nhất định nào đó mà hai bên đã thoả thuận trước.
Ở Việt Nam, tín dụng là hình thức vận động nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong
nước để hình thành nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và các Ngân
hàng khác, đồng thời sử dụng nó để cho vay phục vụ sự phát triển triển kinh tế.
2.1.2 Một số khái niệm
2.1.2.1 Doanh số cho vay

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng cho khách
hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay chưa trong một thời gian
nhất định.
2.1.2.2 Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.


6
2.1.2.3 Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà Ngân hàng đã cho vay và chưa thu được vào
một thời điểm nhất định. Để xác định dư nợ, Ngân hàng sẽ so sánh giữa hai chỉ
tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
2.1.2.4 Nợ khoanh

Là khoản nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ nhưng có lý do chính
đáng (như lũ lụt, thiên tai…), những món nợ này Ngân hàng sẽ chuyển từ dư nợ
sang nợ khoanh không tính lãi và đôn đốc khách hàng trả nợ.
2.1.2.5 Vốn tự có
Là vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng gồm:
- Vốn điều lệ: phụ thuộc vào tính chất hoạt động của Ngân hàng, thực hiện
chức năng bảo vệ và điều chỉnh trong quá trình hoạt động.
- Các quỹ dự trữ: quỹ phúc lợi- khen thưởng, quỹ đầu tư, quỹ dự phòng rủi
ro…
- Các nguồn vốn khác: lợi nhuận giữ lại, khấu hao tài sản cố định…
2.1.2.6 Vốn huy động
Là khoản vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng rất lớn trong các Ngân hàng gồm có:
- Vốn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, vốn nhàn rỗi của dân cư…
- Vốn huy động qua các chứng từ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền
gửi…

- Vốn vay từ Ngân hàng trung ương, các tổ chức tín dụng khác.
2.1.2.7 Phân loại nợ
Căn cứ vào quyết định 493 của Ngân hàng nhà nước thì phân loại nợ thành
5 loại:
* Nhóm 1: nợ đủ tiêu chuẩn bao gồm
- Các khoản nợ trong hạn và Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi cả gốc và lãi đúng thời hạn còn
lại.



7
* Nhóm 2: nợ cần chú ý bao gồm
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ
đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu).
* Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ gia hạn lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
* Nhóm 4: nợ nghi ngờ bao gồm
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
* Nhóm 5: nợ có khả năng mất vốn bao gồm

- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
2.1.3 Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng rất đa dạng và phong phú. Trong quản
lý tín dụng, các nhà kinh tế dựa vào các tiêu thức nhất định để phân loại.
2.1.3.1 Phân loại theo thời hạn tín dụng
Tín dụng phân loại theo thời hạn có ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng,
loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong Ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn

8
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vồn lưu động và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm,
dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm, được sử dụng
để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
2.1.3.2 Phân loại theo đối tượng tín dụng
Tín dụng phân loại theo đối tượng có hai loại:
- Tín dụng vốn lưu động
- Tín dụng vốn cố định
2.1.3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn

Tín dụng phân loại theo mục đích có hai loại:
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Tín dụng tiêu dùng
2.1.3.4 Phân loại theo chủ thể sử dụng vốn
Tín dụng phân theo chủ thể sử dụng có ba loại:
- Tín dụng thương mại
- Tín dụng Ngân hàng
- Tính dụng Nhà nước
2.1.3.5 Phân loại theo đối tượng trả nợ
Tín dụng phân theo đối tượng trả nợ có hai loại:
- Tín dụng trực tiếp
- Tín dụng gián tiếp
2.1.3.6 Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng phân theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng có hai loại:
- Tín dụng có bảo đảm
- Tín dụng không bảo đảm
2.1.4 Những vấn đề chung về tín dụng ngắn hạn và trung hạn
2.1.4.1 Khái niệm
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, được xác
định phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng,

9
loại tín dụng này chiếm chủ yếu trong Ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn
thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vồn lưu động và cho
vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một đến năm năm, dùng
để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
2.1.4.2 Điều kiện cho vay
Khách hàng vay vốn phải đủ các điều kiện sau:

- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.1.4.3 Phạm vi cho vay
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tiền Giang cho vay
ngắn hạn và trung hạn đối với các tổ chức kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh
theo pháp luật Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác, công ty liên
doanh, cá thể, hộ sản xuất và các tổ chức khác có đủ điều kiện được quy định tại
điều 94 của Bộ luật dân sự.
2.1.4.4 Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay vốn là tất cả các khách hàng có nhu cầu vay vốn và có
đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Ngân hàng.
Đối tượng cho vay là tất cả những khách hàng có năng lực pháp luật dân sự,
năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
2.1.4.5 Phương thức cho vay
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tiền Giang thường cho
vay ngắn hạn và trung hạn theo các phương thức sau đây:



10
a) Phương thức cho vay theo món:
Được áp dụng đối với các khách hàng có quan hệ không thường xuyên, có
nguồn thu không ổn định và một số nhu cầu vay theo món khác.
Mức cho vay dựa trên cơ sở: nhu cầu vay vốn cho từng phương án, hợp

đồng kinh tế, báo cáo tài chính.
Nhu cầu vay vốn ngân hàng = Chi phí cần thiết cho SXKD - Vốn tự có - Vốn
khác
Trong đó: Chi phí cần thiết cho SXKD = Giá trị hợp đồng - Khấu hao cơ
bản - Thuế - Lợi nhuận định mức
Mức trả nợ và kỳ hạn nợ đối với hình thức cho vay theo món có thể được
xác định dựa trên cơ sở chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc theo khả năng thu tiền
tại thời điểm gần nhất của người vay.
Ưu điểm:
Trước khi tiến hành giải quyết cho vay, Ngân hàng tiến hành kiểm soát rất
chặt chẽ, tính toán được hiệu quả kinh tế đối với từng đối tượng vay vốn cũng
như phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Điều quan trọng nhất là căn
cứ vào nguồn vốn hiện tại để giải quyết cho vay. Do vậy, Ngân hàng có thể
không đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn của doanh nghiệp và có thể từ chối cho vay
khi nguồn vốn của Ngân hàng bị hạn hẹp. Vì thế, cân đối vốn tín dụng của Ngân
hàng không bị phá vỡ và luôn được đảm bảo.
Nhược điểm:
- Thủ tục cho vay rườm rà, mỗi lần vay đơn vị phải thành lập giấy đề nghị
vay vốn ngắn hạn kèm theo phương án trả nợ, nói rõ nhu cầu sản xuất kinh
doanh, số vốn đã có, mục đích sử dụng, thời hạn vay vốn và kế hoạch trả nợ.
- Khó khăn trong việc thu nợ: theo quy định thì việc thu nợ chỉ tiến hành
theo một kỳ hạn nợ cụ thể đã xác định trước. Nếu đơn vị không trả được nợ đúng
hạn, kể cả đã gia hạn nợ thì sẽ chuyển sang nợ quá hạn. Tuy nhiên, việc gia hạn
nợ của Ngân hàng còn mang tính chủ quan, chưa có cơ sở chắc chắn. Vì vậy mà
dễ xảy ra tình trạng vật tư hàng hóa của đơn vị đã tiêu thụ hết và tiếp tục vòng
quay vốn mới ngoài vùng kiểm soát của Ngân hàng, dễ xảy ra tình trạng chiếm
dụng vốn do chưa đến kỳ hạn thu nợ.


11

b) Cho vay theo hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng là việc khách hàng và Ngân hàng thỏa thuận
về một hạn mức tín dụng cụ thể, duy trì trong một thời gian nhất định hoặc theo
chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh số, doanh số thu của khách hàng để trả nợ
trong thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.
Phương thức này áp dụng đối với khách hàng có sản xuất kinh doanh ổn
định, có hiệu quả và có quan hệ thường xuyên, uy tín trong giao dịch thanh toán
với Ngân hàng. Có nhu cầu vay vốn phát sinh thường xuyên liên tục.
Ưu điểm:
- Thủ tục đơn giản, đáp ứng nhanh chóng và kịp thời các nhu cầu về vốn
của doanh nghiệp.
- Có thể giải quyết cho vay gộp chung một lúc nhiều đối tượng.
Nhược điểm:
Khi tiến hành ký hợp đồng, Ngân hàng đã cam kết sẽ luôn cung cấp kịp thời
và đầy đủ theo yêu cầu của đơn vị khi đơn vị chưa vay hết hạn mức tín dụng. Có
thể nói đây là nhược điểm lớn nhất của phương thức này vì điều kiện vốn tín
dụng không thường xuyên và ổn định.
2.1.4.6 Lãi suất cho vay
- Lãi suất cho vay là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính
cho tháng, quý, năm.
- Lãi suất cho vay thực hiện theo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
cấp trên trong từng thời kỳ.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận nợ.
- Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Có hai loại lãi suất:
- Lãi đơn: đối với những khoản vay mà việc tính lãi và trả lãi được thực
hiện cho từng kỳ trả nợ.
Số lãi = vốn gốc * lãi suất cho vay * thời gian sử dụng




12
- Lãi kép: số lãi thu được sau N chu kỳ
I = V
0
(1 + lãi suất)
N
– V
0
Trong đó:
I: lãi phải thu
V
0
: vốn gốc
N: số chu kỳ
2.1.5 Một số chỉ tiêu phân tích hiệu quả tín dụng
* Chỉ số 1: Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động: (%)
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động = x 100
Vốn huy động
Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay Ngân hàng với nguồn vốn huy dộng.
* Chỉ số 2: Tổng dư nợ trên tổng tài sản
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ trên tổng tài sản = x 100
Tổng tài sản
Chỉ số này tính toán hiệu quả tín dụng của một đồng tài sản. Ngoài ra, chỉ
số này còn giúp nhà phân tích xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân

hàng.
* Chỉ số 3: Dư nợ ngắn (trung) hạn trên tổng dư nợ
Dư nợ ngắn (trung) hạn
Dư nợ ngắn (trung) hạn trên tổng dư nợ = x 100
Tổng dư nợ
Chỉ số này dùng để xác định cơ cấu tín dụng theo thời hạn. Để từ đó giúp
nhà phân tích đánh giá được cơ cấu đầu tư như vậy có hợp lý hay chưa và có giải
pháp điều chỉnh kịp thời.
* Chỉ số 4: Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn: (%)
Doanh số cho vay
Tỷ lệ doanh số cho vay trên tổng nguồn vốn = x 100
Tổng nguồn vốn
Chỉ số này thể hiện khả năng cho vay của Ngân hàng trên một đồng vốn, chỉ
số này cũng cho nhà phân tích biết khả năng hoạt động của Ngân hàng.

13
* Chỉ số 5: Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân (vòng)
Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ trên dư nợ bình quân =
Dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này còn được gọi là chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng. Nó đo lường
tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm.
* Chỉ số 6: Nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Nợ xấu
Nợ xấu trên tổng dư nợ = x 100
Tổng dư nợ
Chỉ số này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng. Những
Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của Ngân
hàng này cao.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thực tế lấy từ các tài liệu tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Tiền Giang thông qua các báo cáo thống kê, báo cáo tổng kết
hoạt động cụ thể như: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2005,
2006, 2007; Bảng cân đối kế toán qua ba năm và các tài liệu khác có liên quan.
Thu thập từ sách báo, tạp chí Ngân hàng, tài liệu có liên quan từ internet…
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Áp dụng phương pháp phân tích dựa trên so sánh bằng số tuyệt đối và số
tương đối qua các năm, qua đó đánh giá sự tăng giảm và tìm nguyên nhân ảnh
hưởng của sự tăng hay giảm trong hoạt động tín dụng ngắn hạn và trung hạn tại
Ngân hàng. Dùng các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
ngắn hạn và trung hạn.
* Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu
kinh tế.
Uy = y
1
– y
0



14
Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau

Uy: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của
các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
* Phương pháp so sánh bằng số tương đối:
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các
chỉ tiêu kinh tế.
U
%100*
0
01
y
yy
y

=

Trong đó:
y
0
: chỉ tiêu năm trước
y
1
: chỉ tiêu năm sau
Uy: Biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế
Phương pháp này dùng để là rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh tế
trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm
và so sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.


15
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG (BIDV)

3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM CHI NHÁNH TIỀN GIANG
3.1.1 Lịch sử hình thành
Được thành lập từ tháng 05/1977, ban đầu chỉ là Phòng đại diện Ngân hàng
Kiến Thiết Tiền Giang, đến tháng 05/1979, Bộ Tài chính có quyết định thành lập
Chi nhánh Ngân hàng Kiến thiết Tiền Giang - tiền thân của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Tiền Giang ngày nay. Hòa cùng với sự phát triển của của
toàn hệ thống, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tiền Giang sau 29 năm
xây dựng, trưởng thành đã không ngừng lớn mạnh, cả về quy mô lẫn chất lượng
tín dụng, chất lượng hoạt động Ngân hàng.
Ngay từ khi mới thành lập, với vai trò, vị trí là Ngân hàng trong phục vụ
đầu tư phát triển, Chi nhánh Tiền Giang luôn bám sát các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước, của ngành, của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, các chương trình,
mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh nhà trong mỗi giai đoạn phát triển.
Trong 5 năm đầu thực hiện, Ngân hàng đã thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ
chính trị là quản lý và cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và tín dụng đầu tư
xây dựng cơ bản theo kế hoạch Nhà nước với lãi suất ưu đãi, cho vay vốn lưu
động các đơn vị xây lắp. Ngân hàng còn từng bước thực hiện chiến lược tự do
nguồn vốn để phục vụ đầu tư phát triển, Chi nhánh Tiền Giang cùng với toàn
ngành thực hiện thành công nhiều hình thức huy động vốn: phát hành kỳ phiếu
đảm bảo theo giá vàng (1992), phát hành tiết kiệm nhà ở (1994), phát hành trái
phiếu VND và USD.
Từ ngày 01/01/1995, sau khi chuyển giao nhiệm vụ cấp phát và cho vay ưu
đãi theo QĐ 654/TTG (quyết định 654/ tỉnh Tiền Giang) của Thủ tướng Chính
phủ sang Cục Đầu tư- Phát triển, Chi nhánh chuyển hướng sang kinh doanh đa

năng tổng hợp theo QĐ 293 QĐ/NH9 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
(NHNN). Với nhiệm vụ mới, Chi nhánh Tiền Giang cùng với toàn ngành đã phát
huy nội lực, sáng tạo, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng, xây dựng

16

17
và thực hiện chiến lược về nguồn vốn và mở rộng dịch vụ ngân hàng. Hơn 10
năm thực hiện kinh doanh đa năng tổng hợp phục vụ cho sản xuất kinh doanh của
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Chi nhánh Tiền Giang đã thực hiện sự
phát triển mạnh mẽ toàn diện và đạt được những thành quả, những đóng góp to
lớn trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
- Tên pháp lý: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tiền
Giang.
- Tên đầy đủ (tiếng Anh): Bank for Investment and Development of
Vietnam
- Tên thương hiệu (tên giao dịch quốc tế): BIDV
- Trụ sở: 208A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 1, TP. Mỹ Tho, Tiền Giang
- Điện thoại: 073.871479
3.1.2 Cơ cấu tổ chức
Phòng
giao
dịch
KCN
Khối đơn vị
tr
ực thuộc
Khối phục vụ
khách hàn
g

Khối tín dụng
Ban giám đốc
Khối quản lý
n
ội bộ
Phòng
giao
dịch 79
Hình 1:
Sơ đồ tổ chức nhân sự của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Tiền Giang
Tổ
điện
toán
Phòng
kế
hoạch
nguồn
vốn
Phòng
Tài
chính
kế toán
18









-







Phòng
tổ chức
hành
chính


Phòng
quản lý
tín
dụng

Phòng
thẩm
định
Phòng
tín
dụng
Phòng
dịch vụ
khách
hàng

Phòng
tiền tệ-
kho
quỹ
Phòng
thanh
toán
quốc tế
3.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
3.1.3.1 Chức năng, nhiệm vụ chung của các phòng
¾ Đầu mối đề xuất, tham mưu, giúp việc Giám đốc chi nhánh xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc
phạm vi của phòng.
¾ Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị khác. Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý
thông tin, tổng hợp và lập báo cáo để phục vụ quản lý Nhà nước, phục vụ quản trị
điều hành.
¾ Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện cán bộ về
phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nâng cao kỹ thuật nghiệp vụ.
¾ Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội qui lao động, thảo ước
lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng chi nhánh vững
mạnh.
¾ Thực hiện các nhiệm vụ khác Giám đốc chi nhánh giao.
3.1.3.2 Nhiệm vụ chính của các phòng
* Phòng thanh toán quốc tế
− Thực hiện các giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về
việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh.
− Tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng; tư vấn cho khách hàng về cách
giao dịch đối ngoại, hợp đồng quốc tế.
* Phòng tiền tệ- kho quỹ
− Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ

− Đầu mối tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh về các biện pháp,
thực hiện, theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ.
* Phòng dịch vụ khách hàng
− Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng. Trực tiếp thực
hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng và các
dịch vụ khác.
− Đề xuất, tham mưu với Giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng mới. Thực hiện chiết khấu cho vay cầm cố chứng từ có
giá, quản lý thông tin.


19
* Phòng tín dụng
− Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng. Đầu mối tham mưu đề xuất với
Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách, phát triển khách
hàng, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng.
− Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng, tư vấn cho khách hàng, quản lý hồ
sơ tín dụng theo qui định.
* Phòng thẩm định
− Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm. Đầu mối tham mưu, đề
xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác thẩm
định.
− Chịu trách nhiệm quản lý thông tin về kỹ thuật, thị trường phục vụ công
tác thẩm định đầu tư, thẩm định tín dụng.
* Phòng quản lý tín dụng
− Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng. Đầu mối tham
mưu, đề xuất xây dựng những văn bản hướng dẫn công tác tín dụng.
− Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và an
toàn pháp lý trong hoạt động của chi nhánh.


Tham mưu ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến theo chức trách của
phòng. Đầu mối quản lý thông tin. Thư ký Hội đồng tín dụng, Hội đồng xử lý nợ.

* Phòng tổ chức hành chính
− Trực tiếp quản lý chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động
− Tham gia ý kiến về kế hoạch phát triển mạng lưới. Quản lý hồ sơ cán bộ,
quản lý thông tin và lập báo cáo. Thư ký Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội
đồng tuyển dụng,…
− Trực tiếp thực hiện công tác quản lý hành chính văn phòng. Thực hiện các
công tác hậu cần, trực tiếp quản lý mua sắm, bảo quản tài sản đảm bảo sử dụng
có hiệu quả và tiết kiệm.
*
Phòng tài chính -kế toán
− Tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác hoạch toán kế toán chi tiết, kế toán
tổng hợp và báo cáo kế toán, thực hiện công tác hậu kiểm đối với toàn bộ hoạt
động tài chính của chi nhánh. Kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác kế toán, quy
trình luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính.

20
− Đề xuất, tham mưu với với Giám đốc chi nhánh về việc thực hiện chế độ
kế toán, chế độ quản lý tài sản.
− Đầu mối quản lý toàn bộ số liệu, dữ liệu kế toán, bảo mật, cung cấp thông
tin hoạt động của Ngân hàng, của khách hàng.
* Phòng kế hoạch nguồn vốn
− Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn. Đầu mối tham mưu, giúp việc cho
Giám đốc. Theo dõi, kiểm tra, tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh.
− Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển. Chịu trách nhiệm hoàn
toàn về quản lý rủi ro trong lãnh vực nguồn vốn. Tham gia ý kiến và chịu trách
nhiệm về ý kiến theo chức trách của phòng.
3.2 ĐÁNH GIÁ CHUNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUA 3

NĂM (2005-2007)
Lợi nhuận của Ngân hàng tăng trưởng tương đối khá qua 3 năm. Cụ thể,
năm 2005 lợi nhuận đạt 11.841 triệu đồng. Sang năm 2006 lợi nhuận tăng lên
12.511 triệu đồng tức tăng 670 triệu đồng hay tăng 5,66% so với năm 2005. Lợi
nhuận tăng do tốc độ tăng của doanh thu 17,26%. Nếu nhìn từ góc độ số tương
đối thì ta thấy tốc độ tăng của doanh thu là không đáng kể so với tốc độ tăng của
chi phí nhưng nhìn vào số tuyệt đối thì doanh thu tăng nhanh hơn chi phí . Bởi vì
năm 2006 Ngân hàng tăng lãi suất tiền gửi tăng cường khả năng huy động vốn
đồng thời giảm lãi suất cho vay để nâng cao khả năng cạnh tranh. Đến năm 2007
mức lợi nhuận là 18.982 triệu đồng, tăng 6.471 triệu đồng hay tăng 51,72% so
với năm 2006. Đây là mức tăng rất cao so với năm 2006 do lúc này mặc dù có
nhiều Ngân hàng thương mại tư nhân mở phòng giao dịch trong tỉnh cũng như tại
thành phố Mỹ Tho như Ngân hàng Phương Nam, Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á với mức lãi suất
hấp dẫn hơn làm cho khả năng huy động vốn của Ngân hàng có phần giảm và
mất đi một số khách hàng đi vay nhưng những khách hàng lớn vẫn không rời bỏ
Ngân hàng vì lãi suất cao và với tâm lý không an tâm với Ngân hàng tư nhân nên
cũng có một số khách hàng cũng không rút tiền để gửi lại ở Ngân hàng tư nhân.
Ngoài ra, năm 2007 cũng là năm “ăn nên làm ra” của tất cả các Ngân hàng ở địa
phương do có rất nhiều nhà đầu tư vào đã làm nền kinh tế địa phương phát triển
đột biến. Từ đó, Ngân hàng cũng đã có những chính sách ưu đãi đối với khách

21
hàng và chính sách lãi suất để thu hút lại khách hàng gửi tiền theo quy định của
Ngân hàng trung ương.
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính : triệu đồng
Nguồn: phòng tài chính- kế toán
So sánh 06/05 So sánh 07/06
Chỉ tiêu

Năm
2005
Năm
2006
Năm
2007
Số tiền %
Số
tiền
%
Tổng thu
85.332 100.059 135.429 14.727 17,26 35.370 35,35
Tổng chi 53.774 75.118 102.514 21.344 39,69 27.396 36,47
Chi phí dự phòng
15.112 7.564 6.551 -7.548 -49,95 -1.013 -13,39
Lợi nhuận trước
thuế
16.446 17.377 26.364 931 5,66 8.987 51,72
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
4.605 4.866 7.382 261 5,66 2.516 51,72
Lợi nhuận sau
thuế
11.841 12.511 18.982
670 5,66 6.471 51,72
Dưới đây là hình thể hiện tình hình doanh thu- chi phí- lợi nhuận của Ngân
hàng qua 3 năm:
0
20,000
40,000

60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Năm
Triệu đồng
Tổng thu
Tổng chi
Lợi nhuận sau thuế
Hình 2: Doanh thu- chi phí- lợi nhuận của Ngân hàng qua 3 năm
Nhìn vào biểu đồ ta thấy, thu nhập- chi phí- lợi nhuận của Ngân hàng là khá
ổn định và đều tăng qua 3 năm. Nhưng ta thấy tốc độ tăng của doanh thu đều hơn
tốc độ tăng chi phí. Điều đó quan trọng là làm sao gia tăng thu nhập và lợi nhuận

22
đến mức cao nhất có thể làm được đồng thời phải kiểm soát chi phí đến mức thấp
nhất nhưng phải đảm bảo an toàn hiệu quả. Nhìn chung doanh thu và lợi nhuận
của Ngân hàng đền tăng qua các năm. Điều đó thể hiện hiệu quả trong kinh
doanh, vì mục tiêu lợi nhuận luôn đặt lên hàng đầu. Nhưng cả chi phí cũng tăng
khi doanh thu và lợi nhuận cũng tăng do công tác huy động ngày càng tăng và
chi phí trong công tác thu nợ của khách hàng.
3.3

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
3.3.1 Phương hướng phát triển chung trong quá trình hội nhập của hệ
thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Trên cơ sở thành quả đã đạt được, tiếp tục phát huy những ưu điểm, đẩy

mạnh công tác huy động vốn bằng việc thực hiện chính sách lãi suất phù hợp,
cạnh tranh trong phạm vi biên độ trung ương cho phép.
- Tập trung chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn huy động theo hướng giữ vững
nền vốn ổn định đặc biệt vốn trung dài hạn từ dân cư.
- Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu tín dụng, tăng trưởng tín dụng trong phạm vi
giới hạn trung ương giao, không để nợ xấu, nợ treo, nợ quá hạn mới phát sinh.
- Lựa chọn các mục tiêu ưu tiên, phù hợp với chủ trương, đường lối, mục
tiêu phát triển kinh tế của đất nước theo sự chỉ đạo của Đảng.
- Tập trung nâng cao chất lượng- tiện ích các sản phẩm hiện có, đưa nhanh
các sản phẩm dịch vụ mới vào khai thác góp phần tăng thu nhập, lợi nhuận và
phù hợp với quá trình hội nhập.
- Luôn tạo và giữ vững sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ. Triệt để chấp
hành kỷ luật, kỷ cương trong điều hành. Bám sát chỉ đạo của trung ương, bám sát
yêu cầu thực tiễn.
- Tiếp tục mở rộng mạng lưới của hệ thống, đầu tư dự án xây dựng mới trụ
sở làm việc của chi nhánh tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh, thu hút
khách hàng đến với Ngân hàng, tăng vị thế của hệ thống nhằm đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của cả nước và yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế.



23
3.3.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
chi nhánh Tiền Giang
3.3.2.1 Mục tiêu chung
Tiếp tục thực hiện mục tiêu An toàn- Chất lượng- Hiệu quả- Tăng trưởng
bền vững: kiên quyết xử lý nợ xấu, nợ tồn đọng, trích dự phòng rủi ro, kiểm soát
và xử lý nợ xấu phát sinh để nâng cao năng lực tài chính, nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ cung ứng cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của

khách hàng.
3.3.2.2 Mục tiêu năm 2008

Tiếp tục thực hiện các mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh công nghiệp và dịch vụ.
Tăng sức cạnh tranh, hiệu quả nền kinh tế, tạo điều kiện cho hội nhập, tập trung
chỉ đạo chuyển biến mạnh về thu hút vốn đầu tư phát triển và vốn ngân sách cho
đầu tư xây dựng cơ bản, tất cả những điều đó tạo điều kiện cho Ngân hàng phát
triển mở rộng dịch vụ. Sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các Ngân hàng thương mại
trên địa bàn là một thách thức lớn và các Ngân hàng thương mại huy động vốn
lãi suất cao, thường xuyên thực hiện chính sách khuyến mãi với nhiều hình thức
hấp dẫn để cạnh tranh dẫn đến tình hình huy động vốn trên địa bàn ngày càng
quyết liệt.
* Về công tác nguồn vốn:
- Tiếp tục phát huy những ưu diểm, đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng
việc thực hiện chính sách lãi phù hợp, cạnh tranh trong phạm vi biên độ lãi suất
trung ương cho phép, kết hợp với chính sách chăm sóc khách hàng truyền thống,
khách hàng tiềm năng.
- Triển khai thực hiện tốt, chu đáo kế hoạch tặng lịch, quà tết, chăm sóc
khách hàng, đặc biệt là khách hàng truyền thống, khách hàng là các tổ chức kinh
tế, các đơn vị có nguồn vốn giá rẻ mà khả năng sinh lời cao, tạo sự hài lòng, mối
quan hệ gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng, triển khai các biện pháp tăng
cường công tác huy động vốn.
- Tập trung chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn theo hướng giữ vững nền vốn ổn
định đặc biệt vốn trung dài hạn từ dân cư. Có chính sách lãi suất phù hợp với quy

24
định trung ương và địa bàn, đảm bảo có thu nhập theo từng loại kỳ hạn nguồn
vốn.
* Về sử dụng vốn:

- Kiểm soát chặt chẽ cơ cấu tín dụng, tăng trưởng tín dụng trong phạm vi
giới hạn trung ương giao.
- Lựa chọn các mục tiêu ưu tiên, phù hợp với chủ trương, đường lối, mục
tiêu phát triển kinh tế thế mạnh của địa phương: tập trung vào các ngành xuất
khẩu như chế biến thủy hải sản, gạo và hàng tiểu thủ công nghiệp để đẩy mạnh
cho vay trên cơ sở chủ động tăng trưởng kiểm soát được rủi ro tín dụng.
- Đẩy mạnh tiếp thị những khách hàng có uy tín trong kinh doanh, có tài sản
đảm bảo vững chắc, có doanh số hoạt động lớn, dự án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả… để bổ sung lực lượng khách hàng nòng cốt của chi nhánh, có chính
sách ưu đãi, đồng thời sàng lọc lựa chọn nâng cao chất lượng khách hàng hiện có
vừa đảm bảo hiệu quả và tăng khả năng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng của
chi nhánh.
* Công tác dịch vụ:
- Tập trung nâng cao chất lượng- tiện ích các sản phẩm dịch vụ hiện có, đưa
nhanh các sản phẩm dịch vụ mới vào khai thác góp phần tăng thu nhập, lợi nhuận
cho chi nhánh.
- Tiếp tục đẩy mạnh cung cấp các sản phẩm dịch vụ trọn gói với chất lượng
dịch vụ ngày càng nâng cao: cải thiện các giao dịch về thời gian, đơn giản thủ tục
hồ sơ, giấy tờ giao dịch.
- Xây dựng biểu phí, hoa hồng phí kết hợp với các hình thức khuyến mãi
hợp lý, hấp dẫn để khai thác tốt các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng trên
địa bàn.

25

×