Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

SKKN Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn toán học lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (286.59 KB, 26 trang )

Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
A . PHẦN MỞ ĐẦU
I/- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
1/- Chủ quan :
Việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề được đề cập và
bàn luận rất sôi nổi từ trước đến nay.Trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng nhu
cầu học tập ngày càng cao của học sinh, đáp ứng nhu cầu phát triển đổi mới của xã
hội đòi hỏi người giáo viên và học sinh cần có những phương pháp dạy và học theo
hướng tích cực hoá: Thầy chỉ đạo tổ chức cho học sinh hoạt động, trò tích cực hoạt
động để chiếm lónh kiến thức mới. Ở bậc trung học cơ sở, kiến thức toán lớp 6 sẽ là
vốn kiến thức hỗ trợ quan trọng trong việc học toán sau này và có ảnh hưởng liên
quan trực tiếp đến việc học tốt môn toán ở lớp 7, 8, 9.
Do đó, phương pháp học tập hiệu quả sẽ giúp ích rất nhiều trong việc tiếp thu
kiến thức của học sinh.
2/- Khách quan:
Phầøn đông học sinh cho rằng toán là môn học khó nhất trong các môn, khô
khan chỉ toàn là những con số tính toán đến đau đầu … . Vì vậy, giáo viên dạy toán
cần phải làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của toán trong đời sống và hướng dẫn
các em biết nỗ lực vươn lên, biết tìm được niềm vui khi giải xong một bài toán khó,
biết học tốt môn toán để nâng cao hiệu quả các môn học khác.
Ngày nay, do yêu cầu phát triển của xã hội nên việc giảng dạy gặp nhiều khó
khăn hơn bởi “căn bệnh thành tích” và nạn “ngồi nhầm lớp” thì học sinh trường tôi
cũng đâu ngoại lệ. Học sinh bò mất kiến thức từ những phép toán cộng, trừ đơn giản
thì làm sao các em có nền tảng để bước lên tiếp tục mà không bò ngã! Chính vì thế
giáo viên chúng ta cần phải nỗå lực nhiều hơn trong việc nghó và chọn ra những
phương pháp dạy học thích hợp nhất, hiệu quả nhất. Đặc biệt là đối với học sinh ở
vùng sâu, vùng xa như trường Trung học cơ sở Bưng Bàng-Huyện Tân Châu chúng
tôi.
Để đạt được điều đó chúng ta cần đổi mới phương pháp dạy học một cách triệt
để, khoa học, áp dụng mọi lúc mọi nơi.Bên cạnh đó, người học sinh cũng cần phát
huy tinh thần chủ động, sáng tạo trong học tập. Nhưng thực tế học sinh chỉ quen với


cách học truyền thống nên còn rụt rè, nhút nhát. Muốn đạt được phương pháp học tập
mới chúng ta cần giúp đỡ học sinh, tạo mọi động lực giúp các em mạnh dạn hơn, chủ
động hơn trong học tập.
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 1
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
Từ những lý do đó tôi không ngừng học hỏi, tìm hiểu, nghiên cứu sách vở và
mạnh dạn đưa ra đề tài “Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn toán lớp 6
trường Trung học cơ sở Bưng Bàng" nhằm nâng cao hiệu quả dạy, chất lượng học để
phù hợp với tinh thần đổi mới phương pháp giáo dục của nền giáo dục nước nhà .
II/- ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU :
Từ thực tiễn giảng dạy môn Toán, đặc biệt là Toán khối 6 qua nhiều năm
công tác, từ quá trình tích cực đổi mới các phương pháp trong khi dạy và học bộ
môn, từ sự tham mưu với BGH, bàn bạc với Tổ CM để tìm được những phương pháp
hữu hiệu, tích cực nhất trong quá trình dạy Toán.Từ sự kết hợp với phụ huynh học
sinh để tìm hiểu về quá trình học tập của các em ở nhà (nhìn chung ý thức tự học ở
nhà của các em là rất kém, hầu hết phụ huynh chưa quan tâm sâu sát đến việc học
của con em mình). Từ những vấn đề trên đã tác động rất nhiều đến phương pháp mà
tôi đã lựa chọn.
III/- PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI :
- Dựa vào thực tế các bài dạy toán ở lớp 6.
- p dụng cho học sinh khối lớp 6 trường Trung Học Cơ Sở Bưng Bàng.
Thời gian nghiên cứu được chia thành các giai đoạn như sau:
- Giai đoạn 1: Từ đầu năm học cho đến giữa học kỳ I.
- Giai đoạn 2: Từ giữa học kỳ I đến cuối học kỳ I.
- Giai đoạn 3: Từ đầu học kỳ II đến giữa học kỳ II.
Sau mỗi giai đoạn tôi thu thập kết quả học tập của các em một cách chính xác
và cập nhật kòp thời những thông tin phản hồi từ phía học sinh để có những số liệu
cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
IV/- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Nhằm giúp cho học sinh hứng thú học tập, giảm bớt sự cứng nhắc ơ ûbộ môn và

tìm được niềm vui khi tham gia học toán bản thân tôi quyết tâm nghiên cứu đề tài.
Sau khi trao đổi vơi các đồng nghiệp, chúng tôi cùng nhau xây dựng phương pháp học
tập tối ưu nhất để giúp học sinh đạt được những yêu cầu cần thiết trong học tập. Mặt
khác, học sinh trường tôi thiếu tính mạnh dạn, tự chủ trong mọi hoạt động nên muốn
kích thích học sinh phát huy tính tư duy, sáng tạo, chủ động học tập không gì khác
hơn là phải tìm ra phương pháp học tập khắc phục được tính tự ti, mặc cảm. Ngoài ra,
chúng tôi cũng quyết tâm thực hiện tốt nhiệm vụ nước nhà giao phó.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi đã kết hợp nhiều phương pháp sau:

1/- Phương pháp nghiên cứu tài liệu :
Tham khảo các tài liệu hướng dẫn của Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, Phòng Giáo
dục và các tài liệu chỉ đạo của Ngành, tài liệu bồi dưỡng thường xuyên và các loại tài
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 2
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
liệu hỗ trợ giáo viên làm sáng kiến kinh nghiệm; cùng với sự hướng dẫn giúp đỡ
nhiệt tình của BGH nhà trường đặc biệt là đ/c Hiệu trưởng.
2/- Phương pháp điều tra :
- Điều tra trên thực tế các tiết học toán ở khối lớp 6, kiểm tra theo dõi quá
trình hoạt động của lớp, so sánh kết quả trước và sau khi ứng dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
-Thống kê điểm các bài kiểm tra thường xuyên , điểm kiểm tra đònh kỳ… để so
sánh đối chiếu kết quả.
3/-Phương pháp dự giờ :
- Dự giờ đồng nghiệp, trao đổi với giáo viên và học sinh về tiết dạy, tiết học,
tiết kiểm tra.
- Dự các tiết chuyên đề, các tiết dạy mẫu của trường, của trường bạn hay của
cấp trên tổ chức.
4/ Phương pháp đàm thoại :
- Đàm thoại với học sinh : tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của học sinh trong các
tiết học cũng như những lúc học ngoại khoá, những lúc rãnh rỗi để tiếp thu ý kiến

phản hồi từ phía học sinh nhằm nâng cao chất lượng bộ môn và kích thích học sinh
yêu thích môn học.
- Đàm thoại với đồng nghiệp trong những lúc hội họp, họp tổ chuyên môn hay
lúc thư giãn để đúc kết kinh nghiệm và rút ra phương pháp dạy học tốt nhất.
5/- Giả thiết khoa học :
Môn toán là môn khoa học xuất phát từ thực tế và trở về phục vụ cho đời sống
khoa học kỹ thuật, cho đời sống xã hội và cho bản thân nên đòi hỏi các em phải học
tốt môn toán là điều tất yếu. Có học tốt môn toán, học sinh mới rèn luyện được ý
thức và khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế, giúp học sinh xây dựng thế giới
quan khoa học, góp phần tạo cho học sinh năng lực tổng hợp để giải quyết mọi vấn
đề trong cuộc sống. Việc tích cực hoạt động chiếm lónh tri thức còn có tác dụng gây
hứng thú trong học tập cho học sinh, giúp học sinh nắm được thực chất vấn đề, tránh
việc hiểu sự kiện toán học một cách hình thức. Học sinh được chủ động sáng tạo,
được kiểm đònh kết quả qua các nhóm khác, được mạnh dạn đưa ý kiến cá nhân trước
nhóm bạn đó là điều không phải học sinh nào cũng làm được.
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 3
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
B .PHẦN NỘI DUNG
I/- CƠ SỞ LÝ LUẬN :
Với xu hướng phát triển hiện nay, mọi lónh vực đều phải đổi mới cho phù hợp
với thực tế đổi mới của đất nước nên việc dạy và học cũng cần có những đổi mới cụ
thể, nhất là đổi mới soạn giảng, đổi mới phương pháp dạy: Thầy đóng vai trò tổ chức,
hướng dẫn, trò chủ động hoạt động để tiếp thu kiến thức là chủ yếu.
Chương trình toán ở bậc trung học cơ sở mặc dù đã được cải cách nhiều lần
cho phù hợp với xu thế mới hiện nay nhưng nhìn chung cũng được dựa trên những
kiến thức cơ bản đã có từ bao đời nay. Môn toán khô khan, khó học, khó gần gũi
nhưng lại cần nhất trong cuộc sống hằng ngày của mọi người. Toán là môn khoa học
cho mọi môn khoa học khác, là nền tảng cho mọi sự khởi đầu. Chính vì vậy, chúng ta
phải làm thế nào đó để xây dựng cho học sinh những “viên gạch” vững chắc để học
tập tốt - nhất là ở lớp 6 - các em vừa chia tay với những kiến thức vỡ lòng, mới chập

chững bước vào không gian quá ư là rộng lớn liệu các em có vững vàng ở mai sau
không? !!!
Từ những trăn trở thực tế và chứng kiến những khó khăn về mọi mặt mà học
sinh trường tôi phải chòu như thiếu thốn về vật chất, về tinh thần, về điều kiện giao
tiếp với xã hội … . Tôi cảm thấy rằng bản thân mỗi giáo viên chúng ta phải tìm ra
phương pháp dạy học tối ưu nhất phục vụ cho công cuộc giảng dạy hiện nay.
Chính vì thế, sau khi nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài “Phương pháp dạy
học hợp tác theo nhóm ở môn toán lớp 6” này nếu được áp dụng thành công thì sẽ
giúp giáo viên rất nhiều trong dạy học và cũng giúp học sinh rất nhiều trong việc
chiếm lónh tri thức học tập.
II/- CƠ SỞ THỰC TIỄN :
Trên thực tế giảng dạy, giáo viên trường tôi nói chung và bản thân tôi nói
riêng có một số khó khăn và thuận lợi như sau:
1/- Về phía học sinh :
a/- Thuận lợi :
- Đa số học sinh có đủ sách giáo khoa.
- Học sinh có phẩm chất đạo đức tốt, ngoan hiền, lễ phép.
- Một số học sinh siêng năng, cần cù, chòu khó học tập.
- Học sinh tích cực tham gia các phong trào học tập như phong trào đôi bạn
cùng tiến, phong trào học nhóm, học tổ …
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 4
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
b/- Khó khăn :
- Học sinh ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện tiếp cận với xã hội còn hạn hẹp
thiếu thốn nhiều về vật chất cũng như tinh thần, không có sách tham khảo, không có
tài liệu học tập … . Mặc dù đã được sự hỗ trợ của nhà trường nhưng các em cũng còn
thiếu sách giáo khoa ở mỗi lần chuyển tiếp học kỳ do không mua sắm kòp.
Theo thống kê đầu năm, học sinh khối lớp 6 có 48 em trong đó có sách bài tập
30 em, có vở bài tập 20 em.
- Phần lớn học sinh xuất thân từ gia đình lao động nên sau mỗi buổi đi học về

là các em lao vào phụ giúp gia đình làm nhiều công việc như gỡ mũ chén, trút mũ,
quét lá, cột kiềng … có khi lại phải đi làm cỏ mướn để phụ thêm thu nhập gia đình. Từ
đó, các em không có thời gian học tập ở nhà, không tham gia học nhóm dẫn đến học
yếu, học kém, chán học vàø điều không thể tránh khỏi là bỏ học.
- Đa số học sinh tính toán chậm, bản tính lại rụt rè, nhút nhát nên việc học tập
ở bạn, việc thảo luận nhóm chưa đạt hiệu quả cao dẫn đến việc tiếp thu kiến thức
hạn chế.
- Một số học sinh lười học thường xuyên bỏ tiết, nghỉ học do phải phụ gia đình.
2/- Về phía phụ huynh học sinh :
a/- Thuận lợi :
- Gia đình có tạo điều kiện tốt cho học sinh học tập ở nhà cũng như ở trường.
- Một số phụ huynh có quan tâm đến việc học tập của con em mình, có liên lạc
với nhà trường và giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn về tình hình học tập của
học sinh.
b/- Khó khăn :
- Do gia đình lao động nặng nhọc, đi sớm về muộn và nghỉ ngơi nên ít có thời
gian theo dõi việc học tập của con cái, thiếu đôn đốc nhắc nhở học sinh học tập.
- Đa số gia đình học sinh có trình độ văn hoá thấp, hoặc không theo kòp trình
độ học tập hiện nay của học sinh nên không giúp đỡ được cho các em những khi học
tập ở nhà.
- Một số ít phụ huynh lơ là trong việc đi học của học sinh, thích thì đi không
thích thì nghỉ thậm chí còn bắt nghỉ học để trông nhà, trông em.
3/-Tình hình trang thiết bò dạy học của nhà trường :
a/- Thuận lợi :
- Nhà trường có đầy đủ sách giáo khoa, sách giáo viên, sách nâng cao, sách
bồi dưỡng môn toán.
- Có một số đồ dùng phục vụ cho giảng dạy như: thước thẳng, thước đo góc,
compa, hình ảnh …
b/ Khó khăn :
- Sách tham khảo có rất ít.

- Đồ dùng dạy học còn thiếu rất nhiều như giác kế, hình ảnh, mô hình …
4/- Bản thân giáo viên :
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 5
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
a/- Thuận lợi :
- Bản thân đã tham gia giảng dạy hai mươi năm và dự giờ nhiều đồng nghiệp
nên có chút ít kinh nghiệm trong công tác.
- Tham gia đầy đủ các buổi triển khai chuyên đề, các buổi hội họp chuyên
môn, các buổi bàn bạc thảo luận về phương pháp dạy học.
- Bản thân đã đúc kết được một số phương pháp tổ chức cho học sinh thảo luận
đạt hiệu quả ở môn học của mình.
- Mạnh dạn đưa phương pháp hoạt động nhóm theo hình thức thi đua (ở phần
củng cố luyện tập) đạt hiệu quả cao trong tiết dạy.
- Bản thân tự nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo một số đồ dùng dạy học phục vụ
cho tiết dạy hay hơn, sinh động hơn.
b/- Khó khăn :
- Được đào tạo Cao đẳng Sư phạm tại chức nên kiến thức về bộ môn chưa sâu
rộng.
- Chưa có điều kiện tham khảo nhiều tài liệu hoặc nhiều loại sách có liên quan
đến bộ môn.
- Điều kiện đi lại khó khăn nên việc sưu tầm tài liệu cũng rất ít.
5/- Sự cần thiết của đề tài :
Do yêu cầu phát triển của xã hội cần có những con người mới phù hợp với nền
khoa học hiện đại, có trình độ năng lực, có phẩm chất đạo đức tốt, biết giải quyết
những tình huống xảy ra trong thực tế một cách tốt nhất không gì khác hơn là tính
năng động, linh hoạt sáng tạo của các em học sinh lớp 6 trường THCS Bưng Bàng.
Muốn có đầy đủ những điều kiện đó học sinh cần phải rèn luyện ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường bằng cách: chủ động hoạt động nhóm, tổ chức nhóm thảo luận,
phân công nhiệm vụ, giải quyết vấn đề và hướng dẫn hợp tác cùng nhau làm việc đạt
được kết quả chung là hoàn thành nhiệm vụ cá nhân.

III/- NỘI DUNG ĐỀ TÀI :
A/- Vấn đề đặt ra :
Đối với học sinh việc hoạt động hợp tác theo nhóm không phải dễ dàng thực
hiện. Phương pháp dạy học này đòi hỏi học sinh phải biết nhận nhiệm vụ, phân công
nhiệm vụ, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra kết quả thực hiện. Trong đề tài này tôi xin
được trình bày một số phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhằm cung cấp cho
giáo viên và học sinh một số cách chia nhóm thảo luận.
1/ Chia nhóm theo qui mô :
• Nhóm nhỏ nhất là nhóm có 2 thành viên ngồi kề nhau. Loại hình này thích
hợp cho những bài tập nhanh, trả lời câu hỏi chính xác.
• Nhóm nhỏ thông thường từ 3-5 HS thích hợp với nhiệm vụ thảo luận vấn đề
cụ thể và nhanh chóng.
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 6
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
 Đối với nhóm nhỏ hai thành viên thì dạng bài tập thường có sử dụng các tính
chất, tính nhẩm hay những bài tập đơn giản, dễ hiểu, dễ tìm được kết quả hoặc
những trong bài.
 Ví dụ1 : p dụng các tính chất của phép cộng và phép nhân để tính nhanh:
a/ 86 + 357 + 14
b/ 72 + 69 + 128
c/ 25.5.4.27.2
d/ 28.64 + 28.36
( Bài tập 27 trang 16 - sách giáo khoa Toán 6- tập 1)
Loại bài tập này có sử dụng tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép
cộng và phép nhân. Do đó, trước tiên là học sinh sẽ cùng nhau xác đònh tính chất sẽ
sử dụng trong mỗi bài.
- Đối với bài tập a : sau khi hai em đã xác đònh tính chất sử dụng trong bài là
tính chất kết hợp thì bắt tay ngay vào tính nhẩm kết quả.
(86 +14) + 357
= 100 +357

= 457
- Đối với bài tập b cũng tương tự như vậy, các em sẽ nhanh chóng tìm được kết
quả.
(72 + 128) + 69
= 200 +69
= 269
- Bài tập c : Đây là bài tập tìm tích của nhiều số nên học sinh có thể tùy ý
chọn. Có thể hai học sinh không thống nhất với nhau về cách chọn nhưng cuối cùng
kết quả phải là giống nhau. Sau khi trao đổi kết quả, các em nhận ra được cách nào
làm hữu hiệu nhất, nhanh nhất và dễ nhẩm nhất.
Giả sử, em A chọn cách tính (25 . 2) . (5 . 4) . 27
em B thì chọn cách là (25 . 4) . (5 . 2) . 27
Hai em cùng nhau nhẩm kết quả nhưng rõ ràng cách làm của em B nhanh hơn,
dể nhẩm hơn.
- Bài tập d : 28 . 64 +28 . 36
Loại bài tập này sử dụng tính chất phân phối của phép nhân và phép cộng.
Nếu học sinh không nhận ra mà thực hiện theo kiểu nhân chia trước, cộng trừ sau sẽ
dẫn đến tốn nhiều thời gian, thiếu chính xác do nhân số lớn nên dễ sai kết quả.
Tốt nhất là giáo viên nên gợi ý cho các em nhớ lại tính chất cần sử dụng trước
khi các em bắt tay vào thực hiện.
Sau khi đã xác đònh tính chất sử dụng là tính chất phân phối giữa phép nhân
đối với phép cộng, hai học sinh này lại phải hội ý để đưa số về đúng dạng và xác
đònh đâu là a ? đâu là b ? và đâu là c ? .
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 7
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
Khi đã xác đònh được, các em sẽ thiết lập được a.b + a.c = a .(b +c) và ứng
dụng ngay :
28.(64 +36)
= 28 .100
= 2800

 Ví dụ 2 : p dụng tính chất chia hết xét xem tổng sau có chia hết cho 8 hay không?
a/ 48 + 56
b/ 80 + 17
(Bài tập 83 trang 35- sách giáo khoa toán 6-tập 1)
Dạng bài tập này cả hai học sinh phải cùng nhau thảo luận bằng cách nhớ lại
tính chất chia hết của một tổng. Sau khi đã khẳng đònh được : cả hai số cùng chia hết
cho số đó thì tổng chia hết, nếu có một số không chia hết thì tổng đó không chia hết.
- Học sinh cùng nhau xét xem từng số hạng của tổng có chia hết cho 8 hay
không ?
48 chia hết cho 8.
56 chia hết cho 8.
Vậy 48 +56 cũng chia hết cho 8.
- Tương tự học sinh xem câu b :
80 chia hết cho 8.
17 không chia hết cho 8.
Vậy 80 + 17 không chia hết cho 8.
 Ưu điểm của phương pháp này :
- Giúp các em tự tin hơn khi làm bài tập, khi trao đổi với bạn gần gũi mình
trong mỗi buổi học.
- Các em sẽ mạnh dạn hơn, nhanh nhẹn hơn khi cùng với bạn hoàn thành bài
tập mà giáo viên đã giao.
 Hạn chế :
- Phương pháp này đòi hỏi giáo viên phải nắm được trình độ tiếp thu kiến thức
của học sinh để sắp xếp chỗ ngồi cho thích hợp: em khá giỏi ngồi gần em trung bình
yếu, hoặc em khá với khá, trung bình với trung bình, yếu với yếu … để có điều kiện
theo dõi giúp đỡ.
- Do yêu cầu vò trí chỗ ngồi phụ thuộc vào trình độ tiếp thu của mỗi cá nhân
nên ở giai đoạn đầu năm giáo viên gặp khó khăn khá nhiều.
 Đối với nhóm nhỏ thảo luận có từ 3 đến 5 học sinh thì giáo viên nên đưa yêu cầu
thảo luận cao hơn, lượng kiến thức cũng nhiều hơn nhưng yêu cầu các em phải

nhanh chóng hoàn thành.
 Ví dụ 1 : Trong các số sau đây số nào chia hết cho 2, số nào chia hết cho 5: 652,
850 ,1546 , 785 , 6321.
(Bài tập 91 trang 38- sách giáo khoa toán 6-tập I)
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 8
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
Trước hết nhóm trưởng nhận nhiệm vu ïtừ giáo viên, nhóm trưởng phân công
cho các bạn trong nhóm : Hai bạn tìm số chia hết cho 2, hai bạn tìm số chia hết cho 5.
Sau đó, hai bạn lần lượt trao đổi kết quả với nhau để kiểm tra. Khi đã thống
nhất kết quả, một bạn đại diện nhóm ghi vào bảng nhóm. Các thành viên khác xem
xét lại lần nữa, nếu không có ý kiến thì cử đại diện trình bày trước lớp.
Kết quả được ghi lần lượt như sau:
Các số chia hết cho 2 là 652 , 850 , 1546.
Các số chia hết cho 5 là 850 , 785.
Cuối cùng, giáo viên gọi học sinh nhóm này nhận xét bài làm của học sinh
nhóm kia và đi đến kết quả chính xác của bài toán.
 Ví dụ 2: Có 36 học sinh vui chơi. Các bạn đó muốn chia đều 36 người vào các
nhóm. Trong các cách chia sau đây, cách nào thực hiện được?

Cách chia Số nhóm Số người ở một nhóm
Thứ nhất
Thứ hai
Thứ ba
Thứ tư
4

8
12
………
6

………
………
(Bài tập 114 trang 45-sách giáo khoa toán 6- tập I)
Trước hết giáo viên phải hướng dẫn học sinh xác đònh đề bài. Giáo viên cho
học sinh nêu nhiều tình huống khác nhau mà các em có thể chia được ở thực tế.
Nhưng giáo viên lại yêu cầu các em xác đònh theo yêu cầu đề bài, người ta chỉ chọn
bốn cách chia mà thôi và có thể có cách chia không thực hiện được .
Sau đó, giáo viên cho học sinh đi vào làm việc tập thể. Cả 5 học sinh sẽ cùng
nhau bàn bạc xem cách chia nào có thể thực hiện được ? Trong lúc học sinh thảo luận
giáo viên có thể quan sát xem nhóm nào thảo luận tốt, nhóm nào gặp khó khăn cần
được giáo viên hỗ trợ.
Để giải được bài toán này, nhóm nhỏ 5 học sinh phải biết phân chia nhiệm vụ
với nhau thì công việc của nhóm mới hoàn thành nhanh và đúng theo yêu cầu của
giáo viên.
Nhóm trưởng phân công các bạn đi tìm ước của 36. Có thể học sinh tìm bằng
cách mỗi học sinh đều bắt tay vào, hoặc cũng có thể các em cùng nhau liệt kê tất cả
các ước của 36 rồi cùng nhau chọn cách trả lời. Sau khi bàn bạc xác đònh kết quả cả
nhóm đồng ý ghi vào bảng nhóm và trình bày trước tập thể lớp.
Giải
- Cách thứ nhất chia làm 4 nhóm : cách này thực hiện được vì 4 là ước của 36,
mỗi nhóm có 9 người.
- Cách chia thứ hai : số người ở mỗi nhóm là 6 cũng thực hiện được vì 6 là ước
của 36, ta có được 6 nhóm ở cách chia này.
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 9
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
- Cách chia thứ ba: số nhóm là 8 không thực hiện được vì 8 không là ước của
36.
- Cách thứ tư : số nhóm là 12 cũng thực hiện được vì 12 thuộc ước của 36, mỗi
nhóm sẽ có 3 người.
 Ví dụ 3 : Trên một đường thẳng hãy vẽ ba điểm V, A, T sao cho TA = 1cm, VA =

2cm, VT = 3 cm. Hỏi điểm nào nằm giữa hai điểm còn lại ?
Đây là bài tập hình học tuy đơn giản nhưng lượng công việc khá nhiều. Muốn
giải được bài tập này, học sinh phải biết phân chia công việc và hợp tác cùng nhau.
Nhóm trưởng sẽ chỉ đònh một bạn khéo tay nhất trong nhóm giữ nhiệm vụ vẽ hình,
một bạn đọc đề bài và hai bạn theo dõi kiểm tra kết quả của nhóm.
Khi các em thảo luận, giáo viên theo sát các nhóm và hướng dẫn nhắc nhở khi
cần thiết.
Sau khi các nhóm đã hoàn thành, giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng vẽ hình
và trình bày kết quả trước lớp. Học sinh đại diện nhóm lên bảng, cả lớp theo dõi nhận
xét bài làm. Giáo viên nhận xét, đánh giá kết quả .
Giải
Điểm A nằm giữa hai điểm V và T.
 Ưu điểm của phương pháp này :
- Học sinh thảo luận vấn đề khá phức tạp nhưng vẫn đảm bảo được tính nhanh
chóng, chính xác.
- Học sinh phát huy được năng lực làm việc cá nhân, nâng cao tinh thần tập
thể.
- Học sinhø biết tự mình đưa ra lập luận và bảo vệ ý kiến của mình.
 Hạn chế :
Do số lượng học sinh là 5 em nên có thể không đồng đều về kiến thức giữa các
nhóm dẫn đến mất khá nhiều thời gian cho thảo luận một bài tập.
2/ Chia nhóm theo đặc điểm HS :
• Nhóm theo đặc điểm giới tính, cùng giới hoặc cân bằng giới.
• Nhóm theo trình độ học lực: tương đương trình độ, cân bằng trình độ.
 Nhóm theo đặc điểm giới tính hoặc cân bằng giới tính được thực hiện như sau
:
- Cho học sinh chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm khoảng 7 đến 9 học sinh đều
là nam hoặc đều là nữ.
- Chia học sinh đều vào các nhóm có nam và nữ với số lượng bằng nhau.
 Ưu điểm của phương pháp này:

- Học sinh lựa chọn được bạn cùng học tập trong nhóm.
- Học sinh gần gũi nhau hơn, dễ trao đổi hơn.
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 10
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
- Học sinh có sự cọ xát nhau về kiến thức tiếp thu giữa học sinh nam và học
sinh nữ, có sự đấu tranh và có sự đoàn kết hợp lực.
 Hạn chế:
- Phương pháp này thường rất sôi động nên dễ dẫn đến mất trật tự lớp trong
giờ học. Giáo viên cần theo dõi sâu sát giải quyết những vấn đề mà học sinh tranh
cãi.
 Nhóm theo trình độ học lực:
Loại hình này là chúng ta sắp xếp cho học sinh ngồi cùng nhóm là những học
sinh có trình độ tương đương nhau, hoặc nhóm này có trình độ ngang bằng với nhóm
kia.
- Trong một nhóm hiện diện đầy đủ thành phần học sinh giỏi, khá, trung bình,
kém để các nhóm có trình độ tương đương nhau.
 Ví dụ: Thực hiện phép tính:
a/
25
8
25
7 −
+

b/
6
5
6
1 −
+

c/
39
14
13
6 −
+
d/
18
4
5
4

+
Đối với bài tập này mức độ của các yêu cầu ngang bằng nhau nên với trình độ
học lực ngang bằng nhau của học sinh ở mỗi nhóm sẽ dễ dàng giải quyết bài toán.
Khi đó mỗi nhóm thực hiện một bài tập sẽ hoàn thành trong một lượng thời gian
tương đương nhau.
Khi thực hiện loại hình này đầu tiên nhóm trưởng nhận nhiệm vụ từ giáo viên
phân công và đưa cho cả nhóm thực hiện.
+ Bài tập a: Những học sinh khá giỏi yêu cầu cả nhóm thảo luận xem đề bài
có gì cần biến đổi và những học sinh yếu kém có thể sẽ nhận ra mẫu số âm sẽ biến
đổi thành mẫu số dương. Học sinh khá giỏi đoán ngay được kết quả nhưng những học
sinh yếu kém phải sắp xếp bài toán, nhắc lại cách làm và tính kết quả.
25
8
25
7

+


25
8
25
7

+

=
=
25
)8()7(
−+−
=
25
15−
=
5
3−
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 11
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
+ Bài tập b: Tương tự như bài tập a nhưng có phần dể hơn, học sinh khá giỏi
không cần gợi ý, học sinh yếu kém cũng sẽ tính được kết quả.
3
2
6
4
6
)5(1
6
5

6
1

=

=
−+
=

+
+ Bài tập c : Với bài tập này học sinh khá giỏi cần gợi ý học sinh trong nhóm
về cách qui đồng mẫu số. Vì mẫu số là 13 và 39 nên các em dễ dàng nhìn và nhận ra
được vì 39 là bội của 13. Cả nhóm thống nhất chọn 39 là mẫu số chung. Sau đó nhóm
trưởng phân công các bạn có học lực trung bình yếu thực hiện qui đồng mẫu số, các
em còn lại theo dõi và bổ sung nếu sai sót. Cả nhóm hoàn thành bài tập, học sinh khá
giỏi đã vừa hoàn thành thêm một nhiệm vụ nữa là giúp đỡ các bạn cùng tiến bộ.
39
4
39
(-14)18

39
14
39
18
39
14
13
6
=

+
=

+=

+
+ Bài tập d : Ở bài tập này học sinh khá giỏi sẽ phải yêu cầu các bạn trong
nhóm xác đònh xem phân số nào chưa tối giản và chưa có mẫu dương. Những học
sinh trong nhóm tiến hành công việc biến đổi phân số

18
4

thành
18
4−
và rút gọn
thành
9
2−
. Sau đó các em phân chia công việc để hoàn thành bài tập một cách nhanh
nhất. Học sinh cùng nhau thảo luận bội chung nhỏ nhất của các mẫu số và tiến hành
qui đồng mẫu số trước khi cộng. Nhóm trưởng sẽ phân công hai bạn trong nhóm
phân tích mẫu số ra thừa số nguyên tố, hai bạn khác theo dõi chỉnh sửa khi cần thiết.
Các em cùng nhau chọn bội chung nhỏ nhất của 5 và 9 là 45. Lúc đó những học sinh
yếu kém sẽ đi tìm thừa số phụ còn những học sinh khá giỏi tiến hành tính nhẩm thừa
số phụ của mỗi phân số. Khi các bạn đã hoàn thành bước qui đồng mẫu các phân số
và thống nhất kết quả thì cho thư ký viết vào bảng nhóm để trình bày trước lớp.
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 12
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.

45
26
45
)10(36
45
10
45
36
9
2
5
4
18
4
5
4
18
4
5
4
=
−+
=

+=

+=

+=


+
 Ưu điểm của phương pháp này:
- Học sinh có tính tư duy và độc lập khi điều hành công việc.
- Học sinh giúp nhau học tập tốt, nâng cao tinh thần đoàn kết trong nhóm.
- Học sinh yếu kém nắm được qui trình làm việc.
- Giải quyết số lượng kiến thức khá nhiều.
 Hạn chế :
- Học sinh mất khá nhiều thời gian thảo luận.
- Học sinh khá giỏi bò hạn chế về tốc độ làm bài do phải kèm những bạn yếu
kém.
 Trong một nhóm là những học sinh có trình độ ngang bằng nhau : Học sinh khá
và học sinh khá cùng nhóm, học sinh giỏi và học sinh giỏi, học sinh trung bình và
học sinh trung bình, học sinh yếu kém và học sinh yếu kém.
Với cách thành lập nhóm này giáo viên phải phân chia nhiệm vụ cụ thể cho
từng nhóm. Nhóm học sinh khá giỏi giải quyết những bài tập phức tạp hơn so với
nhóm học sinh yếu kém, vì trong cùng một thời gian như nhau các em phải hoàn
thành nhiệm vụ nên phải có sự sắp xếp thuận lợi để học sinh yếu kém theo kòp thời
gian làm bài với học sinh khá giỏi.
 Ví dụ: Qui đồng mẫu các phân số:
a/
120
11

40
7
b/
146
24

13

6
c/
30
7
;
60
13

40
9−
d/
60
17
;
18
5−

90
64−
Khi tiến hành làm bài tập này giáo viên cần lựa chọn phân công nhiệm vụ cho
thích hợp với trình độ học sinh. Nhóm học sinh yếu kém thực hiện bài tập a và c,
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 13
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
nhóm học sinh khá giỏi làm bài tập b và d. Khi nhóm trưởng nhận nhiệm vụ từ giáo
viên thì bắt tay vào phân chia nhiệm vụ cho các bạn trong nhóm.
+ Đối với nhóm học sinh kém: nhóm trưởng phân công các bạn cùng nhau
phân tích các mẫu số của bài tập a, tìm bội chung nhỏ nhất của 120 và 40. Khi các
bạn đã chọn xong mẫu chung thì cần trao đổi kết quả để kiểm tra độ chính xác. Nếu
cả nhóm đều phân tích giống nhau và cùng chọn 120 làm mẫu chung thì tiến hành
vào tìm thừa số phụ của cả hai phân số. Sau đó các em sẽ hoàn thành bài tập một

cách chính xác.
a/
120
11

40
7
120 = 2
3
.3.5
40 = 2
3
.5
BCNN (120 ; 40) = 2
3
.3.5 = 120
120 : 120 = 1
120 : 40 = 3
120
11
1.120
1.11
=
120
21
3.40
3.7
=
Vậy
120

11

40
7
qui đồng thành
120
11

120
21
+ Đối với nhóm học sinh yếu: Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ đến từng bạn,
do số lượng công việc của bài tập c nhiều hơn so với bài tập a. Mỗi bạn sẽ phân tích
một mẫu số ra thừa số nguyên tố có sự theo dõi kiểm tra của bạn cùng nhóm. Các em
cũng tiến hành phân tích rồi đi đến thống nhất là bội chung nhỏ nhất của 30, 60 và 40
là 120. Ở nhóm học sinh yếu này kiến thức các em có phần khá hơn học sinh kém
nên có thể các em không cần đi vào qui trình tìm thừa số phụ mà có thể nhẩm được.
Các em hoàn thành công việc nhanh hơn nhóm kia nhưng do số lượng bài tập nhiều
nên các em có thể làm bài xong cùng một lúc với nhau.
30 = 2 .3 .5
60 = 2
2
. 3 .5
40 = 2
3
.5
BCNN(30;60;40) = 2
3
.3.5 = 120
Vậy
30

7
120
28
=

20
13
120
26
=

40
9−
120
27−
=
+ Nhóm học sinh khá : Các em phân chia công việc và bắt tay vào thực hiện.
Với trình độ học lực khá, học sinh nhóm này sẽ hoàn thành bài tập b trong thời gian
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 14
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
khá ngắn. Nhưng mẫu số của các em là số tương đối lớn và là những số nguyên tố
nên mất thời gian nhân để tìm mẫu số hơn.Vì vậy, thời gian hoàn thành bài tập cũng
tương đương với hai nhóm học sinh yếu và kém.
146
24
73
12
=

13

6
13.73
13.12
959
156
=

73.13
73.6
959
438
=
+ Nhóm học sinh giỏi: Các em được phân công thực hiện bài tập d có các mẫu
số tương đối lớn nên mất nhiều thời gian phân tích tìm bội chung nhỏ nhất của 60, 18,
90. Nhưng với trình độ học lực giỏi các em sẽ hoàn thành nhanh chóng và chính xác.
60
17
180
51
=
18
5−
180
50−
=
90
64−
180
128−
=

 Ưu điểm của phương pháp này là :
-Học sinh hoàn thành bài tập trong thời gian đúng như dự đònh của giáo viên.
-Học sinh yếu kém biết tự lực vươn lên giải quyết bài tập trong giới hạn kiến
thức và khả năng của mình.
-Học sinh khá giỏi phát huy được tính tích cực trong học tập, sáng tạo trong khi
làm bài.
 Hạn chế:
-Học sinh không giúp đỡ được gì cho nhau vì các bạn trong cùng một nhóm
đều có trình độ ngang bằng nhau.
-Chưa có sự thi đua giữa các nhóm.
-Học sinh thiếu tinh thần đoàn kết trong học tập.
3/ Chia nhóm theo nội dung học tập:
Phương pháp chia nhóm này gồm có chia nhóm theo điều kiện học tập và theo
phương tiện học tập.
-Nhóm được thiết lập theo khu vực ngồi : Có thể hai bàn ngồi quay mặt vào
nhau để tiện việc thảo luận và không có sự xáo trộn trong tiết học.
-Nhóm theo trang bò học tập như dùng chung máy tính hoặc dùng chung đồ thí
nghiệm hay đồ thực hành.
Ở phương pháp này, các em không bò ràng buộc về thực lực của mỗi cá nhân.
Có thể các bạn trong nhóm của mỗi tiết học có khác nhau nên học sinh có sự mới mẻ,
thân thiện nhau hơn trong một tập thể.
 Ví dụ: Ở tiết học 66 và 67 của môn toán lớp 6, khi tiến hành ôn tập chương II
nhằm chuẩn bò tốt cho việc kiểm tra, chúng ta có thể áp dụng phương pháp chia nhóm
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 15
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
theo chỗ ngồi. Những học sinh ngồi gần nhau sẽ phân công nhiệm vụ cho nhau ở
phần câu hỏi lý thuyết . Các em sẽ hỗ trợ cho nhau nhiều hơn mà không ảnh hưởng
đến trật tự lớp học, các em cũng có thể trao đổi nhau để đưa đến kết quả ôn tập tốt
nhất, chính xác nhất.
 Ưu điểm của phương pháp này :

-Học sinh hệ thống được kiến thức ôn tập
-Học sinh giúp đỡ nhau về tinh thần lẫn vật chất.
-Học sinh luôn có nhóm hoạt động mới ở mỗi tiết học.
 Hạn chế :
-Một số học sinh lười biếng sẽ thụ động vì đã có các bạn khác làm hết các
công việc.
-Học sinh có tính ỷ lại vào người khác và không chuẩn bò tốt cho việc học tập.
B/- Qui trình dạy học hợp tác theo nhóm có thể chia thành 3 bước :
*Bước 1: Làm việc chung cả lớp : HS nhận nhiệm vụ nhận thức, thực hiện yêu
cầu tổ chức nhóm.
*Bước 2: Hoạt động nhóm : Từng nhóm làm việc riêng cá nhân trao đổi và
thực hiện nhiệm vụ được phân công, khuyến khích thi đua có bàn bạc hỗ trợ nhau.
*Bước 3: Thảo luận tổng kết trước lớp: Đại diện nhóm báo cáo kết quả, giáo
viên nhận xét đánh giá, khen ngợi, nhắc nhở những cá nhân trong nhóm.
 Ví dụ: Hãy tính các tổng sau đây:
a/
4
1
30
10
+
b/
8
7
3
5 −
+

c/
2

1
7
4
+

d/
3
2
5
1

+
Sau khi giao nhiệm vụ cho 4 nhóm trong lớp, mỗi nhóm sẽ ngồi quay mặt vào
nhau. Trong khi làm bài tập, nhóm trưởng phân chia công việc cho các bạn trong
nhóm. Đầu tiên là bài tập a, các em thảo luận cách giải quyết là phải rút gọn trước
khi qui đồng mẫu số. Các em cùng hoàn thiện cách giải quyết này rồi cùng nhau so
sánh kết quả, khi đã thống nhất một em sẽ ghi vào bảng nhóm. Đối với bài tập c và d
học sinh phải đề ra cách giải quyết là biến đổûi mẫu số âm thành mẫu số dương. Sau
đó mới tiến hành qui đồng mẫu số rồi cộng các tử lại với nhau.
Giáo viên theo dõi quá trình làm việc của học sinh, kiểm tra góp ý cho một số
nhóm.
Học sinh đại diện nhóm trình bày bảng, cả lớp cùng giáo viên nhận xét bài
trên bảng.
Giáo viên gọi học sinh nhóm này nhận xét bài làm của nhóm kia. Cuối cùng
giáo viên nhận xét về cách tính, kết quả phép tính, thái độ và kết quả hoạt động của
nhóm.
Khi áp dụng phương pháp dạy học theo nhóm này chúng ta có được những ưu
điểm sau:
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 16
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.

* Học sinh biết làm việc cá nhân, làm việc tập thể, điều hành và phân công
nhiệm vụ.
* Học sinh có sự tương tác lẫn nhau khi ngồi quay mặt vào nhau, đó là sự
tương tác giữa người làm, người nói, người nghe.
* Nâng cao tinh thần tập thể khi thống nhất cách làm và thống nhất kết quả.
* Học sinh mạnh dạn hơn khi đóng góp ý kiến cũng như phân công nhiệm vụ.
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại vấn đề học sinh dễ mất trật tự, giáo viên phải
nhắc nhở học sinh thảo luận trong phạm vi nhóm không để ảnh hưởng đến nhóm
khác.
C/- Biện pháp thực hiện:
Giáo viên cần có sự chuẩn bò và phương án tốt nhất để tiết dạy đạt hiệu quả
tối ưu. Giáo viên cần suy nghó lựa chọn phương pháp, chuẩn bò đồ dùng dạy học, cách
tạo tình huống, cách nêu câu hỏi từ đơn giản đến phức tạp…làm sao cho học sinh từ
yếu kém đến khá giỏi đều tham gia hoạt động tích cực. Muốn đạt được điều đó, giáo
viên cần chú ý một số việc cần thiết như sau:
- Soạn giáo án một cách chi tiết, nêu câu hỏi gợi mở cho từng phần: Có câu
hỏi dễ,câu hỏi khó,câu hỏi mở rộng,câu hỏi có tính lôgic một cách có hệ thống và
khoa học.
- Nghiên cứu kỹ nội dung và kiến thức cần dạy ở tiết học đó, mục đích cần đạt
được ở tiết học đó là gì ?
- Phương pháp sử dụng cho mỗi phần là phương pháp gì ?Thảo luận,tự luận,
quan sát … Phần nào diễn giải, phần nào vấn đáp …
- Thảo luận sẽ dùng cách nào ? Dùng ở bài tập gì ? Nếu sử dụng phương pháp
thảo luận đó sẽ có kết quả ra sao ? Giáo viên phải lường trước được ưu điểm và
khuyết điểm của mỗi phương pháp mà mình đưa ra.
- Giáo viên cần hết sức lưu ý xem nội dung bài có chỗ nào liên hệ đời sống
thực tế học sinh được, có mở rộng kiến thức chưa ?
- Đồ dùng dạy học sẽ sử dụng là những dụng cụ hay thiết bò gì ? (bảng nhóm,
bảng phụ, thước thẳng, mô hình, giấy gấp …)
D/- Quá trình nghiên cứu và kết quả thực tế:

Nghiên cứu được thực hiện đúng theo kế hoạch đã nêu của 3 giai đoạn.
Qua mỗi giai đoạn thực hiện, tôi có thu thập số liệu cụ thể ở những bài kiểm
tra và được ghi lại.
Đánh giá mức độ nhận thức của học sinh và sự tiến bộ qua việc áp dụng các
phương pháp của đề tài vào giảng dạy và tổ chức hoạt động cho học sinh lớp 6 ở
trường THCS Bưng Bàng.
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 17
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
Kết quả trước khi áp dụng :
Xếp loại Số lượng Tỉ lệ
Giỏi
3 6,2%
Khá
15 31,2%
TB
19 39,6%
Yếu
11 22,9%
Kết quả sau khi áp dụng phương pháp hoạt động hợp tác theo nhóm:
Xếp loại Số lượng Tỉ lệ
Giỏi
7 14,6%
Khá
20 41,7%
TB
16 33,3%
Yếu
5 10,4%
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 18
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.

Biểu đồ mô tả số lượng về kết quả của học sinh
lớp 6 trường
THCS Bưng Bàng trước và sau khi áp dụng đề tài
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 19
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
C . KẾT LUẬN:
* Sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài này , tôi tích luỹ được một số kinh nghiệm
và vận dụng vào giảng dạy môn Toán ở khối lớp 6 cũng như một số lớp khác do tôi
đảm nhiệm. Nội dung dạy Toán là một quá trình dạy học từ cơ bản đến nâng cao, từ
thực tiễn đến khoa học nên đòi hỏi người giáo viên là phải không ngừng đổi mới
phương pháp dạy học. Đổi mới ở đây là biết lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy
học thích hợp nhằm phát huy tính tích cực trong học tập ở học sinh,kích thích học
sinh tìm tòi, tư duy và sáng tạo trong mọi tình huống. Giáo viên phải là người đóng
vai trò chủ đạo quản lý học sinh,tạo điều kiện cho các em hoạt động để tiếp thu kiến
thức một cách chủ động và linh hoạt sáng tạo. Giáo viên chỉ là người hướng dẫn, tổ
chức còn mọi hoạt động là do học sinh thực hiện.
Từ kết quả thực tế cho thấy việc học sinh mạnh dạn, chủ động hoạt động học
tập tự chiếm lónh tri thức là điều rất quan trọng. Muốn đạt được điều đó,giáo viên
cần cho học sinh hoạt động hợp tác theo nhóm nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh theo phương diện tăng cường hợp tác trong học tập với những thành tố thiết yếu.
* Đề tài “Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm-môn Toán lớp 6 trường
Trung học cơ sở Bưng Bàng” cần được nhân rộng vào tất cả các bộ môn nhất là
phần ôn tập chương, thảo luận nhanh giữa hai học sinh cùng bàn. Vận dụng một cách
linh hoạt thông qua những giờ học sẽ mang lại hiệu quả đáng kể góp phần vào việc
đổi mới phương pháp dạy học theo nhu cầu xã hội hiện nay.
* Ở trường Trung học cơ sở, việc vận dụng phương pháp dạy học bằng cách
thảo luận nhóm chưa được sử dụng nhiều, chưa đồng bộ giữa các bộ môn. Tôi mong
rằng ý tưởng của tôi sẽ được các đồng nghiệp đón nhận, nghiên cứu, phân tích, bổ
sung thêm để đưa vào vận dụng một cách hiệu quả nhất.Nếu được sự ủng hộ của các
cấp lãnh đạo, của bạn bè đồng nghiệp xa gần tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu đề tài phương

pháp dạy học hợp tác theo nhóm với nhiều hình thức khác nhau nhằm làm phong phú
thêm cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy của nước ta hiện nay.
Người thực hiện
Lê Thò Kim Duyên
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 20
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Toán 6 – tập 1 – Nhà xuất bản Giáo dục – Năm 2002.
2. Sách giáo khoa Toán 6 – tập 2 – Nhà xuất bản Giáo dục – Năm 2002.
3. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên Trung học cơ sở chu kì III
(2004 – 2007) – Nhà xuất bản Giáo dục – Năm 2007.
4. Sách Bồi dưỡng và phát triển toán 6 –Nhà xuất bản Đà Nẵng – Năm 2002.
5. Thiết kế bài giảng toán 6 –Tập 1, 2 –Nhà xuất bản Giáo dục – Năm 2002.
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 21
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
MỤC LỤC
Trang
A . PHẦN MỞ ĐẦU 1
I. Lý do chọn đề tài 1
II. Đối tượng nghiên cứu 2
III. Phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
IV Phương pháp nghiên cứu 2
1. Nghiên cứu tài liệu 2
2. Điều tra 3
3. Giả thuyết khoa học 3
B . PHẦN NỘI DUNG 3
I. Cơ sở lý luận 3
II. Cơ sở thực tiễn 4
1. Về phía học sinh 4
2. Về phía phụ huynh 4

3. Tình hình trang thiết bò dạy học của nhà trường 5
4. Bản thân giáo viên 5
5. Sự cần thiết của đề tài 5
III. Nội dung đề tài 6
A. Vấn đề đặt ra 6
1. Chia nhóm theo qui mô 6
2. Chia nhóm theo điều kiện học sinh 10
3. Chia nhóm theo nội dung học tập 15
B. Qui trình dạy học hợp tác theo nhóm 15
C. Biện pháp thực hiện 16
D. Qui trình nghiên cứu và kết quả thực tế 17
C. KẾT LUẬN 20
1. Bài học kinh nghiệm 20
2. Hướng phổ biến và áp dụng đề tài 20
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 22
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
BẢNG TÓM TẮT ĐỀ TÀI :
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HP TÁC THEO NHÓM
MÔN TOÁN LỚP 6
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ BƯNG BÀNG-TÂN CHÂU-
TÂY NINH.
A . PHẦN MỞ ĐẦU
I/ LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
-Do yêu cầu đổi mới giáo dục của nước nhà.
-Nâng cao chất lượng dạy học theo phương pháp thầy chỉ đạo tổ chức, trò chủ động
sáng tạo.
II/ ĐỐI TƯƠNG NGHIÊN CỨU
Từ thực tiễn giảng dạy môn Toán khối 6 qua nhiều năm công tác, từ quá trình tích
cực đổi mới các phương pháp trong khi dạy và học bộ môn, từ sự tham mưu với
BGH, bàn bạc với Tổ CM dạy Toán.Từ sự kết hợp với phụ huynh học sinh để nghiên

cứu đề tài:” Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm – môn Toán 6,trường THCS
Bưng Bàng”.
III/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Thực hiện theo 3 giai đoạn và lấy kết quả điểm kiểm tra làm kiểm chứng.
-Đầu năm đến giữa học kỳ I.
-Giữa học kỳ I đến cuối học kỳ I.
-Đầu học kỳ II đến giữa học kỳ II.
IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
-Phương pháp điều tra.
-Phương pháp dự giờ.
-Phương pháp đàm thoại.
B . PHẦN NỘI DUNG.
I / CƠ SỞ LÝ LUẬN
-Tìm ra phương pháp tốt nhất để giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách triệt để.
-Kích thích tính linh hoạt, sáng tạo của học sinh.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN .
Học sinh trường trung học cơ sở Bưng Bàng thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa nên
thiếu thốn mọi thứ cả tinh thần lẫn vật chất, rụt rè, nhút nhát Chính điều đó đã thôi
thúc tôi làm chút gì đó để bù đắp cho các em. Đề tài Phương pháp dạy học hợp tác
theo nhóm môn toán lớp 6 được đúc kết từ đó.
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 23
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.
III/ NỘI DUNG ĐỀ TÀI.
A / VẤN ĐỀ ĐẶT RA.
Đề ra một số phương pháp thảo luận nhóm cho học sinh khi học toán ở lớp 6.
1/Phương pháp chia nhóm theo qui mô:
-Nhóm nhỏ hai thành viên.
-Nhóm 3 -5 thành viên.
2/Phương pháp chia nhóm theo đặc điểm học sinh.

-Nhóm theo giới tính hoặc cân bằng giới.
-Nhóm theo trình độ học lực các tổ, nhóm.
-Nhóm những học sinh có trình độ ngang bằng nhau.
3/ Phương pháp chia nhóm theo nội dung học tập.
-Nhóm theo khu vực chỗ ngồi.
-Nhóm theo dụng cụ học tập.
B / QUI TRÌNH DẠY HỌC HP TÁC THEO NHÓM.
-Làm việc chung cả lớp.
-Hoạt động nhóm.
-Thảo luận tổng kết trước lớp.
C/ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
-Soạn giáo án chi tiết, lôgic, có hệ thống, khoa học.
-Nghiên cứu bài dạy tỉ mỉ, cẩn thận,dự đoán được những tình huống có thể xảy ra
-Phương pháp cần sử dụng cho mỗi phần kiến thức có phù hợp với học sinh, với nội
dung bài dạy
-Thảo luận theo hình thức nào để mang lại hiệu quả cao nhất.
-Nội dung bài dạy liên hệ thực tế đời sống học sinh.
-Đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy là những gì
D/ QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ THỰC TẾ.
-Nghiên cứu đúng theo kế hoạch đã nêu.
-Kết quả học sinh khá giỏi tăng, giảm dần tỉ lệ học sinh yếu kém.
C . KẾT LUẬN.
-Học sinh mạnh dạn và hứng thú học tập hơn.
-Phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh.
-Chất lượng được nâng cao rõ rệt.
-Mong muốn phổ biến và sử dụng rộng rãi đề tài nhằm nâng cao chất lương giáo dục
theo yêu cầu đổi mới của nước nhà.
-Nghiên cứu thêm nhiều phương pháp hơn nữa để phục vụ cho công tác giảng dạy.
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 24
Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm môn Toán lớp 6_Trường THCS Bưng Bàng – Tân Châu.

PHÒNG GD & ĐT TÂN CHÂU CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG THCS BƯNG BÀNG Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SKKN, GPKH CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
TRƯỜNG THCS BƯNG BÀNG
Tên đề taiø : PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC THEO NHĨM
MƠN TỐN LỚP 6_TRƯỜNG THCS BƯNG BÀNG
Họ tên người đánh giá :
Đơn vò công tác :
NHẬN XÉT
- Ưu điểm :






- Các tồn tại :





- Những vấn đề cần điều chỉnh :



- Kết luận đề tài :

- Xếp loại đề tài :
Ngày …… tháng …… năm 2009

CHỦ TỊCH HĐKH
TRƯỜNG
Người thực hiện : Lê Thò Kim Duyên Trang 25

×