Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

nhưng nguyên lý cơ bản của CN Mac- Lenin. Chương Hàng Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.4 KB, 21 trang )


 !"
#
1. Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người, được sản xuất với mục đích trao đổi mua bán
chứ không phải để tự tiêu dùng, không phải vật phẩm nào cũng là
hàng hóa.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (hữu hình) hoặc ở dạng phi
vật thể (dịch vụ vô hình)
Hàng hóa là một phạm trù lịch sử
• Mối quan hệ của hai thuộc tính với tính chất hai mặt của lao động
sản xuất hàng hóa.
Hàng hóa có hai thuộc tính không phải do có hai thứ lao động
khác nhau kết tinh trong đó, mà là lao động của người sản
xuất hàng hóa có tính chất hai mặt, vừa mang tính chất cụ
thể , vừa mang tính chất trừu tượng.
+ Lao động cụ thể: là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi một lao động cụ thể có
mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối tượng lao động và kết quả
lao đông riêng. Chính những cái riêng đó phân biệt các loại lao động cụ
thể khác nhau.
Ví dụ: lao động của người thợ may và lao động của người thợ
mộc.
Lao động của người thợ may Lao động của người thợ mộc
- Có mục đích làm ra quần áo
- Phương pháp là may
- Công cụ lao động là kim, chỉ,
máy may
- Tạo ra quần, áo
- Có mục đích làm ra bàn ghế


- Phương pháp là bào, cưa,
đục
- Công cụ lao động là cái cưa,
cái bào
- Tạo ra bàn, ghế
 Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa
Trong xã hội có nhiều loại hàng hóa với những giá trị sử dụng khác
nhau là do có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao
động xã hội càng phát triền thì càng có nhiều giá trị sử dụng khác nhau
để đáp ứng nhu cầu của xã hội
+ Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa khi
đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, nói cách khác đó chính là tiêu
hao lao động của người sản xuất hàng hóa nói chung. Chính lao động trừu
tượng của người sản xuất hàng hóa mới tạo ra giá trị của hàng hóa. Như
vậy, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng của người sản xuất hàng
hóa kết tinh trong hàng hóa. Đó cũng chính là mặt chất của giá trị hàng
hóa.
• Tính chất hai mặt của sản xuất hàng hóa phản ánh tính chất tư
nhân và tính chất xã hội của lao động của người sản xuất hàng
hóa.
• Việc trao đổi hàng hóa không thể căng cứ vào lao động cụ thể
mà phải quy lao động cụ thể về lao động đồng nhất – lao động
trừu tượng. Do đó, lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động
xã hội.
• Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội có mâu thuẫn với nhau.
Mâu thuẫn đó được biểu hiện cụ thể trong hai trường hợp sau:
1. Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa riêng biệt tạo ra có thể
không ăn khớp với nhu cầu của xã hội. Khi sản xuất vượt quá
nhu cầu của xã hội, sẽ có một số hàng hóa không bán được,
tức không thực hiện được giá trị.

2. Mức tiêu hao lao động cá biệt của người sản xuất hàng hóa
cao hơn so với mức tiêu hao mà xã hội có thể chấp nhận, khi
đó hàng hóa cũng không bán được hoặc bán được nhưng
không thu hồi đủ chi phí lao động bỏ ra.
• Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội là mầm
mống của mọi mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hóa. Chính vì
những mâu thuẫn đó mà sản xuất hàng hóa vừa vận động phát
triển, vừa tiềm ẩn khả năng khủng hoảng.
$%& '
1. Hàng hóa
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người, được sản xuất với mục đích trao đổi mua bán
chứ không phải để tự tiêu dùng, không phải vật phẩm nào cũng là
hàng hóa.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (hữu hình) hoặc ở dạng phi
vật thể (dịch vụ vô hình)
Hàng hóa là một phạm trù lịch sử.
Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính đó vì lao động sản xuất có tính
chất hai mặt: Lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể: Là sự hao phí sức lao động giữa một ngành
nghề chuyên môn nhất định. Lao động này tạo ra giá trị sử dụng
của hàng hóa.
Lao động trừu tượng: Là sự hao phí sức lao động của người
sản xuất hàng hóa không kể đến các hình thức cụ thể của nó.
Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa.
Giá trị sử dụng:
Là công dụng của vật phẩm có thể thỏa ma4n nhu cầu nào đó
của con người và do thộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa
quyết định.

Mỗi vật thể có nhiều thuộc tính tự nhiên khác nhau nên có
nhiều giá trị sử dụng khác nhau, số lượng giá trị sử dụng được
phát hiện dần trong quá trình phát triển của khoa học-kỹ thuật.
Giá trị sử dụng có đặc điểm:
+ Không phải cho người sản xuất mà cho người khác, cho xã
hội
+ Đến tay người tiêu dùng phải thông qua mua bán.
+Trong kinh tế hàng hóa, giá trị sử dụng là vật mang giá trị
trao đổi.
Giá trị.
Muốn hiểu được giá trị hàng hóa ta phải đi từ giá trị trao đổi
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về số lượng giữa hai giá trị sử
dụng khác nhau ( VD: Một 1m vải= 5kg thóc. Trong tỉ lệ đó , số
lượng của những hàng hóa trao đổi với nhau, giá tại trao đổi của
hàng hóa được biểu hiện ra.
Hai thuộc tính của hàng hóa có quan hệ chặt chẽ với nhau,
vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Mặt thống thể hiện ở chỗ: Hai thuộc tính này, cùng đồng thời
tồn tại trong một hàng hóa, một vật phài có đầy đủ hai thuộc tính
này mới là hàng hóa. Thiếu một trong hai thuộc tính đó, vật phẩm
không phải là hàng hóa.
Mâu thuẫn giữa hai thuộc tính của hàng hóa thể hiện ở chỗ. Với
tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về
chất. Nhưng Ngược lại, với tư cách là giá trị thí các hàng hóa lại
đồng nhất về chất, tức đều là sự kết tinh về lao động. Mặt khác ,
quá trình thực hiện chúng lại rời nhau cả về không gian và thời
gian.
()*+, ./+.0123+4050678-9:;-<)/+.=-9
.>0
• Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa.

1.Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
Hàng hóa có hai thuộc tính không phải là do có hai thứ lao động
khác nhau kết tinh trong nó, mà là do lao động của người sản xuất
hàng hóa có tính chất hai mặt.C.Mác là người đầu tiên phát hiện ra
tính chất hai mặt đó. Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
a.Lao động cụ thể:
 Lao động cụ thể là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
 Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương
tiện riêng, phương pháp riêng và kết quả riêng.
 Mỗi lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng nhất định nhau là do
có nhiều loại lao động cụ thể khác nhau. Nếu phân công lao
động xã hội càng phát triển thì càng có nhiều giá trị sử dụng
khác nhau để đáp ứng nhu cầu của xã hội.
b. Lao động trừu tượng:
 Lao động trừu tượng là lao động của người sản xuất hàng hóa
khi đã gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay nói cách khác,
đó chính là sự tiêu hao sức lao động (tiêu hao sức bắp thịt, thần
kinh) của người sản xuất hàng hóa nói chung.
 Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang bằng
trong trao đổi.
 Lao động trừu tượng là 1 phạm trù lịch sử riêng có của sản xuất
hàng hóa.
Cần lưu ý,ở đây không phải có 2 thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao
động của người sản xuất hàng hóa nhưng lao động đó mang tính 2 mặt:
vừa lao động cụ thể vừa lao động trừu tượng.
Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa còn lao động trừu
tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Có thể nói, hàng hóa có tính hai mặt
bởi vì nó có hai thuộc tính.
Như vậy, có thể nói, giá trị của hàng hóa là lao động trừu tượng

của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa
()?.@+.1A-40@2@%B+, ./+.0123+40
50678-9:;-<)/+.=-9.>0>C-9.D0+65E- F+.G
-=6'

HI !"

.Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn
nhu cầu nào đó của con người, được sản xuất với mục đích trao đổi mua
bán chứ không phải để tự tiêu dùng, không phải vật phẩm nào cũng là
hàng hóa.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (hữu hình) hoặc ở dạng phi vật thể (dịch
vụ vô hình)
Hàng hóa là một phạm trù lịch sử
Một vật phẩm muốn trở thành hàng hóa thì phải có đủ hai thuộc tính: giá
trị sử dụng và giá trị
5 là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là
hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản
phẩm phục vụ cho các nhu cầu của đời sống XH. Lao động là hoạt động
đặc trưng nhất, là hoạt động sáng taọ của con người
:!": Sản xuất hàng hóa dùng để chỉ về kiểu tổ
chức kinh tế, trong đó sản phẩm được sản xuất ra không phải là để đáp
ứng nhu cầu của chính người trực tiếp sản xuất ra nó, mà là để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi mua bán.
+ !"IJ
K
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị là do lao động
sản xuất hàng hoá có tính hai mặt. Chính tính hai mặt của lao động sản
xuất hàng hoá quyết định tính hai mặt của bản thân hàng hoá. C. Mác là
người đầu tiên phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá.

Đó là lao động cụ thể và lao động trừu tượng.
L5MN

Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng
riêng, phương pháp riêng, phương tiện riêng và kết quả riêng. Ví dụ: lao
động cụ thể của người thợ mộc, mục đích là sản xuất cái bàn, cái ghế, đối
tượng lao động là gỗ, phương pháp của anh ta là các thao tác về bào,
khoan, đục; phương tiện được sử dụng là cái cưa, cái đục, cái bào, cái
khoan; kết quả lao động là tạo ra cái bàn, cái ghế.
Mỗi lao động cụ thể tạo ra một loại giá trị sử dụng nhất định. Lao động cụ
thể càng nhiều loại càng tạo ra nhiều loại giá trị sử dụng khác nhau. Các
lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động "O . Cùng với
sự phát triển của khoa học, PQR , các hình thức lao động cụ thể ngày
càng đa dạng, phong phú, nó phản ánh trình độ phát triển của phân công
lao động xã hội. Lao động cụ thể là một phạm trù vĩnh viễn, là một điều
kiện không thể thiếu trong bất kỳ hình thái PS  - xã hội nào. Cần chú
ý rằng, hình thức của lao động cụ thể có thể thay đổi.
TL5UVWX

Lao động của người sản xuất hàng hoá, nếu coi là sự hao phí sức lực nói
chung của con người, không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào,
thì gọi là lao động trừu tượng. Lao động của người thợ mộc và lao động
của người thợ may, nếu xét về mặt lao động cụ thể thì hoàn toàn khác
nhau, nhưng nếu gạt tất cả những sự khác nhau ấy sang một bên thì
chúng chỉ còn có một cái chung, đều phải tiêu phí sức óc, sức bắp thịt
và sức thần kinh của con người. Lao động trừu tượng chính là lao động
hao phí đồng chất của con người. Lao động bao giờ cũng là sự hao phí
sức lực của con người xét về mặt sinh lý. Nhưng không phải sự hao phí
sức lao động nào về mặt sinh lý cũng là lao động trừu tượng. Lao động

trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng hoá, do mục đích của sản xuất
là để trao đổi. Vì vậy, xuất hiện sự cần thiết phải quy các lao động cụ thể
vốn rất khác nhau, không thể so sánh được với nhau thành một thứ lao
động đồng chất, tức lao động trừu tượng. Lao động trừu tượng tạo ra giá
trị làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi. Nếu không có sản xuất
hàng hoá, không có trao đổi thì cũng không cần phải quy các lao động cụ
thể về lao động trừu tượng. Vì vậy, lao động trừu tượng là một phạm trù
Y Z  riêng có của sản xuất hàng hoá.
ở đây không phải có hai thứ lao động khác nhau mà chỉ là lao động của
người sản xuất hàng hoá, nhưng lao động đó mang tính hai mặt: vừa là
lao động cụ thể, vừa là lao động trừu tượng
• .
%[IU !"
I\]U^\R
; nó đem đến cho lý
thuyết lao động sản xuất một cơ sở khoa học thực sự, giúp ta giải
thích được hiện tượng phức tạp diễn ra trong thực tế, như sự vận
động trái ngược khi khối lượng của cải vật chất ngày càng tăng lên,
đi liền với khối lượng giá trị của nó giảm xuống hay không thay đổi
• Xuất phát từ nhửng mâu thuẫn như vậy, do đó việc nghiên cứu ý
nghĩa hai mặt của lao động sản xuất hang hóa đến tình hình nước ta
là vô cùng cần thiết, để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế đồng thời tang uy tín cảu hang Việt Nam trên thương trường quốc
tế bằng những biện pháp như:
 Từ nghiên cứu về hai mặt của lao động ta biết là một hang
hóa muốn xã hội chấp nhận thì nó phải phù hợp với nhu cầu
thị hiếu và có hao phí lao động thấp hơn hay bằng hao phí lao
động xã hội. Do vậy việc nâng cao năng suất, đầu tư máy móc
thiết bị, tang Maketing, tìm hiểu thị trường là những biện pháp
đề lên hang đầu

 Còn trong dài hạn thì yếu tố quyết định nhất vẫn là trình độ
tay nghề của người lao động
Ngoài việc đề ra biện pháp nâng cao năng suất, cải thiện nên
kinh tế đất nước. Việc nghiên cứu này còn có ý nghĩa quan trọng
hơn là giúp ngăn ngừa nguy cơ khủng hoảng thừa của nền kinh
tế.
()_.(-+,.-81`)-9ab1c).1A-402()+.)d-e
b;-40:;-<)/+.=-9.>0
# .&'
Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người, được sản xuất với mục đích trao đổi mua bán
chứ không phải để tự tiêu dùng, không phải vật phẩm nào cũng là
hàng hóa.
Hàng hóa có thể ở dạng vật thể (hữu hình) hoặc ở dạng phi
vật thể (dịch vụ vô hình)
Hàng hóa là một phạm trù lịch sử
Một vật phẩm muốn trở thành hàng hóa thì phải có đủ hai
thuộc tính: giá trị sử dụng và giá trị.
$# :!"#
Sản xuất hàng hóa dùng để chỉ về kiểu tổ chức kinh tế, trong
đó sản phẩm được sản xuất ra không phải là để đáp ứng nhu cầu
của chính người trực tiếp sản xuất ra nó, mà là để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của người khác, thông qua việc trao đổi mua bán.
Sản xuất hàng hóa ra đời là bước ngoặc căn bản trong lịch sử
phát triển của xã hội loài người, xóa bỏ nền kinh tế tự nhiên, phát
triển nhanh chóng lực lượng sản xuất và nân cao hiệu quả kinh tế xã
hội
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời khi có đủ hai điều kiện:
- Phân công lao động xã hội
- Sự tách biệt tương đối về mặt kin tế của những người sản

xuất
• Đặc trưng của sản xuất hàng hóa:
+ Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi mua bán, không
phải để người sản xuất tự tiêu dùng
+Lao động của người sản xuất hàng hóa mang tính chất tư
nhân và tính xã hội. Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao
động xã hội là mầm mống của khủng hoảng trong kinh tế toàn
cầu hóa.
+Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị và lợi nhuận chứ
không phải là giá trị sử dụng.
• Ưu thế của sản xuất hàng hóa:
+ làm cho phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc,
chuyên môn hóa, hợp tác hóa ngày càng tăng, mối quan hệ
giữa các ngành, các vùng ngày càng chặt chẽ. Xó bỏ tính tự cấp
tự túc, bảo thủ trì trệ, dẩy mạnh quá trình xã hội hóa sản xuất
và lao động.
+ Tính tách biệt về kinh tế làm cho người sản xuất phải năng
động trong sản xuất kinh doanh. Do đó họ phải cải tiến quy
trình, kỹ thuật, mẫu mã hàng hóa….Từ đó làm tang năng xuất
lao động xã hội, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
+ Sản xuất hàng hóa quy mô lớn có ưu thế so với sản xuất tự
cấp tự túc. Vì vậy sản xuất hàng hóa quy mô lớn là hình thức tổ
chức kinh tế xã hội hiện đại phù hợp với xu thế thời đại ngày
nay.
+ Sản xuất hàng háo là mô hình kinh tế mở, thúc đẩy giao lưu
kinh tế, giao lưu văn hóa, tạo điều kiện cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của xã hội.
• Bên cạnh những tích cực cũng tồn tại những tiêu cực như phân
hóa giàu nghèo, khủng hoảng kinh tế, phá hoại môi trường.
*# 2JfT! !"

Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa có quan hệ với
tính chất tư nhân và tính chất xã hội của lao động sản xuất hàng
hóa.
Trong chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, người sản xuất sản
xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu là việc riêng của mỗi người, không ai
có quyền can thiệp. Họ là người sản xuất độc lập. do đó nó có tính
chất tư nhân, và lao động cụ thể của họ là biểu hiện của lao động tư
nhân của họ.Song song đó, lao động của người sản xuất hàng hóa
lại là lao động xã hội, là một bộ phận của toàn bộ lao động xã hội.
Sự phân công lao động xã hội tạo ra sự gắn bó những người sản
xuất hàng hóa với nhau. Người này sản xuất ra để cho người khác
dùng và ngược lại, người này cần sản phẩm của người kia. Những
người sản xuất hàng hóa làm việc cho nhau thông qua việc trao đổi
hàng hóa, nên phải quy lại các loại lao động cụ thể thành lao động
trừu tượng. Do đó lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã
hội.
Trong nền sản xuất dựa trên chế độ tư hữu, tính chất xã hội
của người lao động, của người sản xuất hàng hóa có thể được xã
hội chấp nhận và cũng có thể không dược thừa nhận, không bán
được hàng hóa có nghĩa là không được xã hội thừa nhận.
Tóm lại một mặt do có phân công lao động xã hội nên có trao
đổi và có lao động xã hội, lao động xã hội biểu hiện thành lao động
trừu tượng và lao động trừu tượng tạo ra giá trị. Mặt khác, do có
chế độ tư hữu nên có lao động tư nhân, lao động tư nhân biểu hiện
thành lao động cụ thể, lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng.
Trong sản xuất hàng hóa, giữa lao động tư nhân và lao động
xã hội có mâu thuẫn với nhau. Mâu thuẫn đó là mâu thuẫn cơ bản
của nền sản xuất hàng hóa giản đơn. Mâu thuẫn này được biểu
hiện:
+Giữa giá trị và giá trị sử dụng: người sản xuất ra hàng hóa

thì luôn sản xuất ra một giá trị sử dụng nhất định, nhưng họ không
cần giá trị sử dụng này, cái họ cần là giá trị. Ngược lại về phía người
mua cần giá trị sử dụng, để có giá trị sử dụng họ cần phải trả giá trị
cho người sản xuất
+Sản xuất của người sản xuất có thể không ăn khớp với nhu cầu
của xã hội. Tức là sản xuất không đủ cung cấp cho xã hội, hoặc
sản xuất vượt quá khả năng tiêu thụ của xã hội. Trường hợp sản
xuất vượt quá khả năng tiêu thụ của xã hội thì sẽ có một số hàng
hóa không bán được, tức là không thực hiện được giá trị. Sở dĩ có
tình hình đó là do sản xuất dựa trên tư hữu làm cho người sản
xuất không thể biết được xã hội cần những gì và cần bao nhiêu
()g#-81`)-9hi)j)%=+@`k-940l)h5)m+91@
+no'C-9.D07p1%E1-B-H1 +G-FE+0'
#-qrstrRIUY
-
7Y-] lrRIUY
: QLGT là quy luật kinh tế cơ bản
của sản xuất và trao đổi hàng hóa vì nó quy định bản chất của
sản xuất hàng hóa, là cơ sở của tất cả các quy luật khác của sản
xuất hàng hóa.
VD: Thời bao cấp, được chia bao nhiêu lấy bấy nhiêu, không phân
biệt mặc dù vẫn biết sẽ dẫn đến không công bằng.
u-qrRIUY :
Sản xuất và trao đổi hàng
hóa dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức là dựa trên hao phí lao động xã hội
cần thiết.
- Trong sản xuất, tác động của quy luật giá trị buộc người sản xuất
phải làm sao cho mức hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức
hao phí lao động xã hội cần thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được.
VD: Nuôi cá, hao phí nhỏ hơn hao phí lao động XH mới có lời, nếu

không thì lỗ. Mà muốn hao phí nhỏ phải cải tiến kỹ thuật để nâng cao
năng suất LĐ;
- Trong trao đổi, hay lưu thông, phải thực hiện theo nguyên tắc
ngang giá: Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một
lượng lao động như nhau hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực
hiện với giá cả bằng giá trị của nó.
VD: 1 cây búa được làm ra trong 8 giờ (1).
10kg thóc cũng được làm ra trong 8 giờ (2).
(1) và (2) ⇒ 1 cây búa = 10kg thóc (đều 8 giờ).
- Trên thực tế mọi việc sản xuất và trao đỗi hàng hóa đều chịu sự
chi phối của quy luật giá trị. Tuân theo yêu cuầ đó của quy luật
giá trị thì người sản xuất mới có lãi, mới tồn tại và phát triển
được, ngược lại họ sẽ bị thua lỗ ,phá sản.
fSIl59+
+
bNl59+
: QLGT buộc những người SX và trao đổi
phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả thị trường.
+ C
fSR
: Nếu sức mua của đồng tiền ko thay đổi.
H
vt
, giá cả thị trường sẽ tương đồng với giá trị;
Pwt
agiá cả < giá trị;
Pxta
giá cả > giá trị. Nếu
xét trên phạm vi XH thì tổng giá cả = tổng giá trị.
$# +IqMrRIUY

Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị có ba tác động sau:
y7^S !"Wz
- Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai
trường hợp sau:
- Nếu như một mặt hàng của ngành nào đó có giá cả
cao hơn giá trị, hàng hóa bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ
mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động.
Mặt khác, những người sản xuất hàng hóa khác thấy vậy cũng có thể
chuyển sang sản xuất mặt hàng này; do đó, tư liệu sản xuất và sức lao
động ở ngành này tăng lên, quy mô sản xuất càng được mở rộng.
VD : Trong việc nuôi cá tra khi giá cả > giá trị thì người nuôi sẽ có lãi, thị
trường được mở rộng theo tầm quốc tế.
- Nếu như một mặt hàng của ngành nào đó có giá cả
thấp hơn giá trị, sẽ bị lỗ vốn. Trước tình hình đó buộc người sản xuất phải
thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng
khác, làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi, ở
ngành khác lại có thể tăng lên. Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng
giá trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
VD: Ở cửa khẩu Tịnh Biên vì có thể tạo ra lợi nhuận cao nên các doanh
nghiệp của các tỉnh, thành khác tập trung vốn vào đầu tư vào đây đề tìm
kiếm lợi nhuận.
%&Rra
quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư
liệu sản xuất và sức lao độngvào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ứng
nhu cầu của xã hội. Tác động điều tiết lưu thông hàng hóa của quy luật
giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng hóa từ nơi có giá cả thấp hơn đến
nơi có giá cả cao hơn, đồng thời góp phần làm cho hàng hóa giữa các
vùng có sự cân bằng nhất định.
VD : tránh chạy theo giá cả thị trường một cách mù quáng ko
định hướng dẫn đến tình trạng cung > cầu  người SX HH thua lỗ, phá

sản.
Như vậy, tất cả hàng hóa đều có thể trao đổi, mua bán như thế chỉ trừ
hàng quốc cấm.
VD: Gạo AG giá thấp nhưng đem lên Tây Nguyên bán thì giá cao và ngược
lại gỗ ở Tây Nguyên giá rẻ nhưng đem xuống AG bán giá cao.
yH!SPQRSTaX[\I !"a{
{ a|I ![}#
 
u Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác
nhau, do đó có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị
trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao
động xã hội cần thiết.
- Người sản xuất hàng hóa nào cũng muốn có nhiếu lợi nhuận .
Người có nhiều lợi nhuận hơn là người sản xuất hàng hóa có giá trị cá biệt
thấp hơn nhiều so với giá trị xạ hội của hàng hóa đó trên thị trường, nếu
các điều kện khác giống nhau. Muốn vậy, những người sản xuất hàng hóa
tìm mọi cải tiến kỹ thuật sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề, sử dụng
thành tựu kỹ thuật mới của khoa học – công nghệ vào sản xuất, cải tiến tổ
chức quản lý sản xuất,thực hành tiết kiệm chặc chẽ. Sự cạnh tranh cáng
thúc đẩy quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.kết quả là năng suất lao
động tăng lên nhanh chóng.
- VD:1 máy ĐTDĐ giá thị trường 1.500.000 đồng nhưng nhờ
cải tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật sẽ tăng năng suất và hạ giá thành chỉ
còn 1.20.0000 đồng. Người khác sẽ làm theo và lúc đầu chỉ 1,2 người
nhưng về sau điễn ra đồng loạt.
yW~ !"a•# 

- Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá
biệt thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán
hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần thiết (theo giá trị

của HH) sẽ thu được nhiều lãi, giàu lên, có thể mua sắm thêm tư
liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh doanh, thậm chí thuê lao
động trở thành người chủ.
- Ngược lại, những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao
phí lao động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi đó
bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi, thậm chí có thể phá
sản, trở thành lao động làm thuê. Đây cũng chính là một trong những
nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra
đời của chủ nghĩa tư bản.
€
bs|arRIUY•IqMs‚W
- Do cạnh tranh ko lành mạnh dễ dẫn đến khuynh hướng CNTB.
- Do chạy theo thị trường lợi nhuận đến 1 lúc nào đó ảnh hưởng đến môi
trường làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng XH.
Ngoài ra do cạnh tranh mạnh được yếu thua, cá lớn nuốc cá bé nên trong
một số lĩnh vực ktế sẽ dẫn đến tình trạng thua lỗ, phá sản, trở thành
người phải bán SLĐ làm thuê.
*#C]IqM^PSWr

€9![I[N[Ir‚|Ss
‚l59+
- NN cần tạo hành lang pháp lý cho việc trao đổi lưu thông HH từ điều tiết
SX xảy ra nhanh, gọn và h.quả từ nơi này sang nơi khác, đồng thời tránh
khỏi nguy cơ đi chệch hướng nền KTTtrường định hướng XHCN.
- Khuyến khích ứng dụng tiến bộ KHKT để nâng cao năng suất l.động, tạo
giá thành rẽ để cạnh tranh được với thị trường trong nước và q.tế.
- Tạo đ.kiện diễn ra cạnh tranh thuận lợi và lành mạnh, hạn chế và xử lý
nghiêm h.động cạnh tranh ko lành mạnh. Cần tạo đ.kiện cho những nhà
kinh doanh theo p.luật để họ quan tâm đến an sinh XH, xoá đói giảm
nghèo, góp phần hạn chế thấp nhất giữa người giàu và nghèo trong XH.

- Đối với các thành phần kinh tế, không phân biệt kinh tế HTX,
tư bản tư nhân… tất cả đều bình đẳng trước pháp luật nhằm khuyến khích
kinh tế phát triển.
- Đối với các doanh nghiệp, NN phải tạo điều kiện thuận lợi để
họ được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật và tay nghề cho
CNLĐ.
- Phát triển hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng nhằm phục vụ tốt
cho nhu cầu lưu thông HH.
H5
Quy luật giá trị là 1 trong những quy luật quan trọng đối đối
với quá trình phát triển SX HH ở nước ta, nó vừa có tác động tích
cực, vừa có tác động tiêu cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy
sản xuất hàng hóa phát triển như hiện nay; Nhà nước cần có
những biện pháp để nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế
mặt tiêu cực của nó, đặc biệt trong điều kiện phát triển nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
ở nước ta hiện nay./
()ƒ71B)H1A-n07„1a73+nF-9%=F)+.G40:;-
<)/+.=-9.>0#
1.Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa.
Lịch sử phát triển của nền sản xuất xã hội đã và đang trải qua hai kiểu tổ
chức kinh tế, đó là sản xuất tự cấp tự túc và sản xuất hàng hóa. Sản xuất
hàng hoá ra đời vào cuối chế độ công xã nguyên thuỷ, phát triển đến đỉnh
cao dưới chủ nghĩa tư bản và vẫn còn tồn tại trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Sản xuất hàng hóa chỉ ra đời, khi có đủ hai điều kiện sau đây:
Điều kiện thứ nhất: Do phân công lao động xã hội một cách tự phát thành
các ngành nghề khác nhau, dẫn tới chuyên môn hóa trong sản xuất.
Người sản xuất thừa sản phẩm do mình làm ra nhưng lại thiếu các sản
phẩm cần thiết khác cho nhu cầu cuộc sống của mình, dẫn tới sự cần

thiết trao đổi sản phẩm.
Điều kiện thứ hai: Do chế độ tư hữu ra đời, người sản xuất có sự tách
biệt tương đối về mặt kinh tế, sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của
cá nhân người lao động, nên họ có quyền trao đổi. Sở hữu tư nhân là một
động lực của kinh tế hàng hóa.
2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa so với sản xuất tự cung, tự
cấp.
- Do mục đích của sản xuất là để trao đổi, để thỏa mãn nhu cầu của thị
trường, của xã hội, nên nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cao là một
động lực thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển.Kinh tế hàng hóa làm cho
lực lượng sản xuất phát triển rất nhanh, tăng trưởng kinh tế cao. Đời sống
vật chất, tinh thần phong phú.
- Do cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc người sản xuất phải ứng
dụng khoa học công nghệ, năng động trong sản xuất kinh doanh, để nâng
cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và sức cạnh
tranh, giảm chi phí, tăng lợi nhuận.( đây là con đường cạnh tranh hợp
pháp, cạnh tranh lành mạnh)
- Do quan hệ mở, giao lưu kinh tế, văn hóa phong phú nên đời sống vật
chất tinh thần ngày phát triển cao. Nhu cầu vật chất, tinh thần không
ngừng nâng cao là một động lực thúc đẩy kinh tế hàng hóa phát triển.
3. Những hạn chế của sản xuất hàng hóa .
Kinh tế hàng hóa có mặt tích cực như đã nêu trên, đồng thời có mặt trái,
mặt hạn chế biểu hiện :
- Phân hóa giàu nghèo
- Điều tiết tự phát nền kinh tế ( bàn tay vô hình)
- Khủng hoảng, lạm phát, thất nghiệp, ô nhiểm môi trường, cạnh tranh
không lành mạnh, làm giàu bất chính, suy thoái đạo đức, tệ nạn xã hội và
tôi phạm phát triển.
()…5F†-991@+no40.=-9.>0%=@ (-+p; 
.F‡-97G-5F†-991@+no.=-9.>0

( Giá trị hàng hóa có hai mặt :chất và lượng ;chất là lao động trừu
tượng của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa, còn lượng là
thời gian lao động xã hội cần thiết).
a/ Thước đo lượng giá trị của hàng hóa hay thời gian lao động xã hội cần
thiết.
- Khi sản xuất hàng hóa, từng chủ thể thực hiện theo hao phí lao động
cá biệt, hao phí lao động cá biệt này có người thấp, có người cao,có người
lười biếng, vụng về phải tốn nhiều thời gian để làm ra hàng hóa phải
chăng hàng hóa của người đó có giá trị cao hơn?
- Khi trao đổi hàng hóa không thực hiện theo hao phí cá biệt mà thực
hiện theo hao phí lao động xã hội cần thiết.Vậy hao phí lao động xã hội
cần thiết là gì?
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra
một hàng hóa trong điều kiện bình thường của xã hội, tức là với một trình
độ kỹ thuật trung bình, trình độ khéo léo trung bình và cường độ lao động
trung bình so với hoàn cảnh xã hội nhất định.
b. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa.
Nhân tố thư nhất: là năng suất lao động xã hội.
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động, nó được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng
thời gian cần thiết để sản xuất ra một sản phẩm
-Thời gian lao động xã hội cần thiết không phải là một đại lượng bất biến
mà nó cũng luôn thay đổi tỷ lệ nghịch với năng suất lạo động và tỷ lệ
thuận với thời gian lao động xã hội hao phí.
-Năng suất lao động xã hội tăng lên, thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất hàng hoá giảm xuống, lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm
giảm xuống. Ngược lại năng suất lao động giảm thì thời gian lao động xã
hội cần thiết để sản xuất hàng hoá tăng lên, lượng giá trị của một đơn vị
sản phẩm cũng tăng lên tương ứng.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết tỷ lệ thuận với lao động xã hội đã

hao phí, nghĩa là tăng thời gian lao động xã hội cần thiết để tăng giá trị
của hàng hoá và bán với giá cả cao hơn.
- Cường độ lao động tăng lên, lượng lao động hao phí trong cùng một đơn
vị thời gian cũng tăng lên, lượng sản phẩm được tạo ra cũng tăng lên
tương ứng, còn lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm không thay đổi.
Nhân tố thứ hai: là mức độ phức tạp của lao động.
Sản xuất hàng hóa được tạo nên bởi lạo động giản đơn và lao động phức
tạp. Lao động giản đơn là lao động phổ thông mà một người bình thường
có thể thực hiện được, còn lao động phức tạp là bội số của lao động giản
đơn, là lao động qua đào tạo, có kỷ năng,có năng suất cao.
Trong một đơn vị thời gian lao động phức tạp tạo ra nhiều giá trị hơn lao
động giản đơn, nhưng khi tính lượng giá trị của hàng hóa thì người ta quy
lao động phức tạp ra lao động giản đơn trung bình.
c. Cấu thành lượng giá trị của hàng hóa.
Cấu thành lượng giá trị của hàng hóa gồm hai bộ phận:giá trị cũ và giá trị
mới
Ký hiệu W=c+v+m.
Gía trị cũ ký hiệu c bao gồm các yếu tố của tư liệu sản xuất như máy
móc, nhà xưởng, nguyên liệu, nhiên liệu, được lao động cụ thể của người
sản xuất chuyển hóa giá trị vào sản phẩm.
Gía trị mới ký hiệu v+m là lao động sống, lao động trừu tượng bao gồm
lao động tất yếu(v) và lao động thặng dư (m)
()ˆ.(-+,.l)0-71c240-205i-1-%B:;-<)/+
.=-9.>0%=l)15)m+91@+no
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng
hoá. Vì nó quy định bản chất của sản xuất hàng hoá, là cơ sở của tất cả
các quy luật khác của sản xuất hàng hoá
- Nội dung của quy luật giá trị:
Sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở giá trị của nó, tức trên
cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết.

- Trong sản xuất, quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho
mức hao phí sức lao động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí
sức lao động xã hội cần thiết, có như vậy họ mới có thể tồn tại được.
- Trong trao đổi, hay lưu thông phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá:
Hai hàng hoá trao đổi được với nhau khi cùng kết tinh một lượng lao động
như nhau, hoặc trao đổi, mua bán hàng hoá phải thực hiện với giá cả
bằng giá trị.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thể hiện cả trong trường hợp
giá cả bằng giá trị, cả trong trường hợp giá cả lên xuống xung quanh giá
trị.
Ý nghĩa : - Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá được thể hiện trong
hai trường hợp sau:
+ Thứ nhất: Nếu như một mặt hàng nào đó có giả cả cao hơn giá trị,
hàng hoá bán chạy và lãi cao, những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô
sản xuất, đầu tư thêm tư liệu sản xuất và sức lao động. Mặt khác, những
người sản xuất hàng hoá khác cũng có thể chuyển sang sản xuất mặt
hàng này, do đó, tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này tăng lên,
quy mô sản xuất càng được mở rộng.
+ Thứ hai, nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị, sẽ bị
lỗ vốn. Tình hình đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt
hàng này hoặc chuyển sang sản xuất mặt hàng khác, làm cho tư liệu sản
xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi ở ngành khác lại có thể tăng
lên.
Còn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng giá trị thì người sản xuất có
thể tiếp tục sản xuất mặt hàng này.
Như vậy, quy luật giá trị đã tự động điều tiết tỷ lệ phân chia tư liệu sản
xuất và sức lao động vào các ngành sản xuất khác nhau, đáp ưng nhu cầu
của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thông hàng hoá của quy luật giá trị thể hiện ở chỗ
nó thu hút hàng hoá từ nơi có giá cả thấp đến nơi có giá cả cao, và do đó,

góp phần làm cho hàng hoá giữa các vùng có sự cân bằng nhất định.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao
động, hạ giá thành sản phẩm:
+ Các hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau, do
đó, có mức hao phí lao động cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường thì
các hàng hoá đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động xã hội
cần thiết. Vì vậy người sản xuất hàng hoá nào mà có mức hao phí lao
động thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, thì sẽ thu được
nhiều lãi và càng thấp hơn càng lãi. Điều đó kích thích những người sản
xuất hàng hoá cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, cải tiến tổ chức quản
lý, thực hiện tiết kiệm nhằm tăng năng suất lao động, hạ chi phí sản
xuất.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh
mẽ hơn. Nếu người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn
đến toàn bộ năng suất lao động xã hội không ngừng tăng lên, chi phí sản
xuất xã hội không ngừng giảm xuống.
- Phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành giàu, nghèo:
+ Những người sản xuất hàng hoá nào có mức hao phí lao động cá biệt
thấp hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu được nhiều lãi,
giàu lên, có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất, mở rộng sản xuất kinh
doanh, thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
+ Ngược lại, những người sản xuất hàng hoá nào đó có mức hao phí lao
động cá biệt lớn hơn mức hao phí lao động xã hội cần thiết, khi bán hàng
hoá sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ, nghèo đi thậm chí có thể phá sản, trở
thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ
sản xuất tư bản chủ nghĩa, cơ sở ra đời của chủ nghĩa tư bản.
Như vậy, quy luật giá trị vừa có tác động tích cực, vừa có tác động tiêu
cực. Do đó, đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, nhà
nước cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu

cực của nó, đặc biệt trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.

×