Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.38 KB, 46 trang )

Lêi më ®Çu
Từ khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường ,nền kinh tế nước ta đã có nhiều
thay đổi tích cực .Song song với sự thay đổi về kinh tế,các doanh nghiệp cũng
đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt
hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị
trường.Và với sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất lớn
cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và hiệu
quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô của
Nhà Nước.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ
quản lý quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để sản xuất ra
của cải vật chất , đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội nhất thiết phải cần
đến sức lao động của con người.Bởi chính con người là nguồn lao động, tác
động trực tiếp đến sản xuất ra của cải vật chất.Con người phải ra sức lao động
tương ứng với sản phẩm làm ra.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh
và cũng là yếu tố quan trọng quyết định nhất ,nó là nguồn gốc tạo ra mọi của cải
vật chất ,còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Điều này cho thấy nếu
sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi
phí về lao động sống.Do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất ,tinh thần cho
cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương là phần thù lao mà người lao động được hưởng để bù đắp sức
lao động và tái sản xuất sức lao động và cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao
động và chất lượng sản phẩm.Vì tiền lương gắn liền với kết quả lao động, xuất
1
phát từ những điểm nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác Hạch toán tiền
lương trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Tiên Sơn Thanh Hoá ,em


nhận thấy được tầm quan trọng ,trên cơ sở những kiến thức đã được học em đã
chọn đề tài :”Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty
TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo ,bài viết được thực hiện
ba chương :
Chương 1 : Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong doanh nghiệp :
Chương 2 : Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :
Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét đánh giá , đề xuất nhằm bổ sung công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
2
Chương 1
Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp .
1.1 Vai trò của lao động và chi phí về laođộng sống trong hoạt động kinh
doanh
1.1.1 Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người ,nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành vật phẩm tiêu dùng ,thoả mãn yêu cầu thị hiếu của con
người và xã hội.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản mà quá trình sản xuất là điều kiện
cần thiết quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người .
Trong các xã hội khác nhau ,tính chất lao động cũng khác nhau.Trong bất cứ xã
hội nào ,việc sản xuất ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động của
con người ,mọi người làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đều được
nhận thù lao lao động.
1.1.2 Chi phí lao động sống ,tiền lương tiền công
Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình sản xuất trước hết cần bảo đảm tái
sản xuất sức lao động ,nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi

hoàn dưới dạng thù lao lao động ,tiền lương,tiền công chính là phần thù lao lao
động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ
vào thời gian,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản chất tiền lương
chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động .Mặt khác ,tiền lương còn
là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động ,kích thích và
tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.Nói cách
khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động .Chi phí tiền
lương là bộ phận rất quan trọng và chiếm tỉ trọng rất lớn trong chi phí sản xuất
kinh doanh,có chế độ tiền lương đúng sẽ kích thích được người lao động hăng
say sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3
1.1.3 Vị trí của yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương trong sản xuất
kinh doanh
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế gắn được
biểu hiện bằng tiền mà đơn vị trả cho người người lao động .Căn cứ vào thời
gian ,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Tiền lương và các khoản trích
theo lương là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm .trong quá trình
SXKD người lao động tạo được sản phẩm mới ,phần thù lao trả cho người lao
động được tính vào giá thành sản phẩm mới.
1.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Mối quan hệ lao động tiền lương và các khoảc trích theo lương
Tại các doanh nghiệp ,hạch toán lao động và thù lao lao động là một bộ
phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh.Bởi vì cách trả
thù lao lao động thường không thống nhất ,do tiền lương được sử dụng như một
đòn bẩy kinh tế để khuyến khích lợi ích vật chất ,tăng năng suất lao động.Vì thù
lao lao động (chi phí nhân công ) là một bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm
,dịch vụ nên các doanh nghiệp phải sử dụng lao động một cách có hiệu quả
nhằm tiết kiệm chi phí ,góp phần hạ giá thành sản phẩm.Tổ chức hạch toán lao
động tiền lương là một biện pháp cần thiết cho công tác quản lý lao động và
tiền lương của doanh nghiệp đi vào nề nếp ,thúc đẩy người lao động chấp hành

kỷ luật lao động ,tăng năng suất và hiệu quả công tác . Đồng thời nó còn tạo cơ
sở để xác định giá thành sản phẩm.Việc tính toán chính xác chi phí nhân công
còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho ngân sách nhà nước
và các cơ quan phúc lợi xã hội .
Để đáp ứng nhu cầu trên ,hạch toán lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp cần
phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Phản ánh kịp thời ,chính xác số lượng ,thời gian và kết quả lao động
Tính lương và các khoản trích theo lương , đồng thời phân bổ chi phí nhân
công cho các đối tượng sử dụng lao động một cách chính xác ,phục vụ cho việc
tập hợp chi phí ,tính giá thành sản phẩm .
4
Lập báo cáo về lao động ,tiền lương , đồng thời điều hành phân tích tình
hình quản lý sử dụng số lượng ,thời gian và kết quả lao động sẵn có trong doanh
nghiệp.
1.2.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý , đòi hỏi hạch toán lao
động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau :
*Phân loại lao động hợp lý : Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác
nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán ,cần thiết phải tiến hành
phân loại khác nhau theo những đặc trưng nhất định.Về mặt quản lý và hạch
toán thường được theo các tiêu thức sau :
- Phân theo thời gian lao động : Toàn bộ lao động có thể chia thành lao
động thường xuyên trong danh sách ( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn)
và lao động tạm thời ,mang tính thời vụ .Cách phân loại này giúp cho doanh
nghiệp nắm được tổng số lao động của mình ,từ đó có kế hoạch sử dụng ,bồi
dưỡng ,tuyển dụng và huy động khi cần thiết . Đồng thời xác định các khoản
nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác.
-Phân loại quan hệ với quá trình sản xuất :
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất ,có thể phân
lao động của doanh nghiệp thành 2 loại sau :

+ Lao động trực tiếp sản xuất : Là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất
hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao
vụ ,dịch vụ.Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị máy móc
để sản xuất sản phẩm ( kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng ), những người phục vụ
sản xuất (vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ ,sơ chế nguyên vật
liệu trước khi đưa vào dây chuyền …)
+ Lao động gián tiếp sản xuất : Đây là bộ phận lao động tham gia một
cách gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp .Thuộc bộ
phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ
5
chức ,chỉ đạo ,hướng dẫn kỹ thuật),nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh
đạo ,tổ chức ,quản lý hoạt động SXKD như giám đốc ,phó giám đốc kinh doanh
,cán bộ các phòng ban kế toán ,thống kê…) nhân viên quản lý hành chính
( những người làm công tác tổ chức ,nhân sự,văn thư , đánh máy ,quản trị…)
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ
cấu lao động .Từ đó ,có biện pháp tổ chức ,bố trí lao động phù hợp với yêu cầu
công việc ,tinh giảm bộ máy gián tiếp.
*Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này ,toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3 loại
+ Lao động thực hiện các chức năng sản xuất,chế biến : bao gồm những lao
động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất ,chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất ,nhân viên
phân xưởng …
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,lao vụ ,dịch vụ như nhân viên bán
hàng ,tiếp thị ,nghiên cứu thị trường …
+ Lao động thực hiện các chức năng quản lý : là những lao động tham gia
hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp như các
nhân viên quản lý kinh tế ,nhân viên quản lý hành chính …
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được

kịp thời ,chính xác ,phân định được chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ.
1.3 Nhiệm vụ kế toán lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương .
Để phục vụ cho việc điều hành và quản lý lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương có hiệu quả ,kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ sau :
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng ,chất lượng
thời gian và kết quả lao động tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lương
6
v cỏc khon trớch theo lng cho ngi lao ng trong doanh nghip ,kim tra
tỡnh hỡnh huy ng v s dng lao ng ,vic chp hnh chớnh sỏch ch v
lao ng ,tin lng v cỏc khon trớch theo lng ,tỡnh hỡnh s dng qu
lng.
Hng dn v kim tra cỏc b phn trong doanh nghip thc hin y
, ỳng ch ghi chộp ban u v lao ng tin lng ,m s th k toỏn
,hch toỏn lao ng ,tin lng ỳng ch , ỳng phng phỏp .
Tớnh toỏn phõn b chớnh xỏc , ỳng i tng chi phớ tin lng v cỏc
khon trớch theo lng v chi phớ SXKD ca cỏc b phn , n v s dng lao
ng.
Lp bỏo cỏo k toỏn v phõn tớch tỡnh hỡnh s dng lao ng ,qu tin
lng , xut bin phỏp khai thỏc cú hiu qu tim nng lao ng trong doanh
nghip ,ngn chn cỏc hnh vi vi phm chớnh sỏch ,ch v lao ng ,tin
lng v cỏc khon trớch theo lng.
1.4- Tính lơng và trợ cấp BHXH phải trả cho ngời lao động.
Việc tính lơng, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao động
đợc thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài
liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động,
tiền lơng, BHXH. Do Nhà nớc ban hành, kế toán tính tiền lơng, trợ cấp BHXH và
các khoản phải trả cho ngời lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ nh bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, kế toán tính tiền lơng thời

gian, lơng sản phẩm, tiền ăn ca cho ngời lao động.
Tiền lơng đợc tính riêng cho từng ngời và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng
lao động và phản ánh vào bảng thanh toán tiền lơng lập cho bộ phận đó .
- Căn cứ vào các chứng từ phiếu nghỉ hởng BHXH, biên bản điều tra tai
nạn lao động... Kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản ánh
vào bảng thanh toán BHXH.
7
- Đối với các khoản tiền thởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán và
lập bảng thanh toán tiền thởng để theo dõi và chi trả đúng qui định.
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng của từng bộ phận để chi trả, thanh toán
tiền lơng cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ. Theo
từng đối tợng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ, theo tỉ lệ
quy định.Kết quả tổng hợp, tính toán đợc phản ánh trong Bảng phân bổ tiền lơng
và BHXH.
1.5 Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Để theo dõi tình hình hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tình hình trích nộp, sử dụng quỹ BHXH, KPCĐ ... Kế toán sử dụng các tài khoản
sau.
* TK 334 : Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp
BHXH, tiền lơng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ : - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CNV
- Tiền lơng , tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh
Bên có : Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên
chức .
D nợ : ( nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên.
D có : Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên
* TK338: phải trả phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản phải trả và
phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về

KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của toà án
(quyền nuôi con khi ly dị) nuôi con ngoài giá thú,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý,
các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ , kí cợc ngắn hạn, các khoản thu hộ,
giữ hộ.
Bên nợ : - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
8
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng từng quý,
từng kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có : - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỉ lệ khác.
- Tổng số doanh thu nhận trớc, phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D nợ( nếu có ): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết làm 6 tài khoản.
- 3381: Tài sản thời chờ giải quyết .
- 3382: Kinh phí công đoàn.
- 3383: Bảo hiểm xã hội.
- 3384: Bảo hiểm y tế.
- 3387: Doanh thu nhận trớc.
- 3388: Phải nộp khác.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá
trình hạch toán nh TK 111,112,138,...

Chơng 2
Thực tế kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty TNHH

Tiên Sơn Thanh Hoá
9
2.1 Khái quát về công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :
2.1.1 Lịch sử hình thành các nguồn nhân lực của công ty :
Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá đợc thành lập năm 1995, là một trong
những công ty TNHH đầu tiên ở thị xã Bỉm Sơn.Ban đầu công ty gồm 25 ngời với
3 sáng lập viên là ông Trịnh Xuân Lâm, Bà Nguyễn Thị Dụ, ông Trịnh Xuân L-
ợng.Lĩnh vực kinh doanh là vận chuyển và bốc xếp hàng hoá .Năm 1998 ,công ty
không ngừng phát triển và mở rộng kinh doanh thêm các lĩnh vực san lấp mặt
bằng,cắt xén giấy ,đóng vở học sinh.Khi đó số lao động trong công ty là 80.Đến
năm 2002, công ty tiếp tục mở rộng thêm dự án sản xuất hàng sơn mài mỹ nghệ
xuất khẩu, nâng tổng số lao động lên tới 320 ngời .Năm 2006, do nắm bắt đợc
tình hình và cơ hội ,công ty đã đầu t thêm dự án may xuất khẩu với vốn đầu t ban
đầu là 30 tỷ .Gồm ba giai đoạn :
+ Giai đoạn 1 hoàn thành năm 2006 : 15 tỷ với 600 lao động
+ Giai đoạn 2 hoàn thành năm 2008 : 9 tỷ với 450 lao động
+ Giai đoạn 3 hoàn thành năm 2010 : 6 tỷ với 450 lao động
Cho đến nay tổng số lao động trong công ty là gần 1000 ngời.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Tên giao dịch : Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Địa chỉ : số 09 khu công nghiệp Bắc Sơn Thị Xã Bỉm Sơn Thanh Hoá
Điện thoại : (037).770.304 Fax: (037).772.064
Email :
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 033233 ngày 22/7/1995 của Sở KH&ĐT Thanh
Hoá.
- Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ vận tải và xếp dỡ hàng hoá, kinh doanh
thơng mại, sản xuất hàng mỹ nghệ xuất khẩu, may mặc công nghiệp và XNK
hàng dệt may.v.v
10

- Vốn điều lệ: 20,8 tỷ VNĐ - TSCĐ: 30 tỷ VNĐ
- Tổng số lao động hiện có: 1000 ngời;
Trong đó:
+ Nhà máy gỗ mỹ nghệ: 150 ngời
+ XN may Sơn Hà: 850 ngời
- Lơng bình quân Quý 1/2008:
- CNSX hàng gỗ mỹ nghệ: 1.200.000đ/ngời/tháng
- CNSX hàng may mặc: 1.000.000đ/ngời/tháng
-Tham gia BHXH : Tất cả ngời LĐ ký HĐLĐ không kỳ hạn đều đợc tham gia
BHXH.
+ ăn ca tra 5000đ/xuất miễn phí; + Ngời ở xa có nhà ở tập thể:
miễn phí
2.2 Nhiệm vụ sản xuất chính của doanh nghiệp :
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng may mặc
xuất khẩu và tiêu dùng nội địa, nguyên liệu , phụ liệu và các thiết bị ngành may.
Sản phẩm sản xuất chủ yếu gồm áo Jacket , bộ quần áo thể thao , quần âu
và quần áo các loại đã xuất khẩu vào thị trờng EU , Mỹ , Nhật Bản , Đài Loan ,
Hàn quốc...
2.3 Quy trình công nghệ sản xuất :
Công nghệ sản xuất theo công nghệ tiên tiến đợc tiến hành khép kín từ khâu đo,
kiểm tra chất lợng vải đến cắt may hoàn thành sản phẩm nhập kho. Mỗi khâu đều
có sự kiểm tra chất lợng của sản phẩm nghiêm ngặt.
Quy trình công nghệ theo các bớc sau :
a .Cắt bán thành phẩm theo trình tự :
- Kiểm tra nguyên liệu
- Giác mẫu sơ đồ
11
-KCS kiểm tra trên bàn cắt
-Nhập kho bán thành phẩm cắt
b. Công nghệ may theo trình tự :

- Nhận bán thành phẩm cắt
- May các bộ phận chi tiết
- Lắp ráp các bộ phận
- Kiểm tra các bộ phận
c . Là , đóng gói sản phẩm
- KCS kiểm tra chất lợng và là sản phẩm bằng bàn là hơi
- Đóng hàng vào túi PE
- Chọn cỡ vóc
- Đóng thùng car ton
d . Đặc điểm quy trình :
Yêu cầu kỹ thuật chính xác , thao tác thuần thục , mang đặc tính liên tục .
Không sử dụng hoá chất độc hại và thải độc hại trong công nghiệp.
Trình tự các bớc thể hiện qua sơ đồ sau
Chuẩn bị kỹ thuật
HĐ sản xuất
Pha cắt BTP
May vắt sổ, thùa
khuyết, dập cúc, là
chi tiết
Là, đóng gói thành
phẩm
Chuẩn bị nguyên phụ liệu Xuất Hàng nhập kho
2.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh và kết cấu sản xuất của công ty :
2.4.1 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý :
12
Là một Công ty t nhân với ba sáng lập viên là ông Trịnh Xuân Lâm,Bà Nguyễn
Thị Dụ,ông Trịnh Xuân Lợng. Hội đồng quản trị gồm 3 thành viên.
Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty
2.4.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý :
* Ban giám đốc Công ty :

+ Giám đốc Công ty là ngời đúng đầu đơn vị chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt
động của Công ty . Phụ trách chung và điều hành trực tiếp các vấn đề tài chính ,
đầu t xây dựng cơ bản , kế hoạch phát triển Công ty , công tác nhân lực , công tác
Đảng , công tác tổ chức.
+ Phó Giám đốc kinh tế
+ Phó Giám đốc kỹ thuật
+ Phó Giám đốc nội chính
13
Hội đồng quản trị
công ty
P. giám đốc tài
chính
Giám đốc
P. Giám đốc
Kỹ thuật
P. Tổ chức hành chính
Lao động - tiền lơng
Phòng Kỹ
thuật
P. Kế hoach vật t
-xuất nhập khẩu
P. Kế toán
tài chính
XN I XN II XN III
May I
Cắt 1
May II
Cắt 2
May III
Cắt 3

P. Giám đốc
nội chính
* Phòng Kế hoạch - xuất nhập khẩu : Là cơ quan tham mu của Giám đốc
Công ty về công tác xây dựng kế hoạch - tổ chức sản xuất chung trong phạm vi
toàn Công ty . Xây dựng kế hoạch tổ chức công tác điều hành thực hiện kế hoạch
sản xuất , thị trờng , thực hiện nhiệm vụ cung ứng vật t phục vụ sản xuất.
* Phòng Tổ chức Hành chính - Lao động tiền lơng :
+ Tuyển dụng , đào tạo , quản lý đào tạo theo chức năng nhiệm vụ của Công ty
quy định.
+ Tổ chức thực hiện các chính sách chế độ đối với ngời lao động nh tiền lơng ,
BHXH , BHYT và các chế độ khác nh điều kiện ăn ở , vệ sinh , y tế ...
+ Bảo vệ trật tự an ninh và tài sản của Công ty .
* Phòng Kỹ thuật - công nghệ :
+ Trên cơ sở kế hoạch sản xuất tiến hành tổ chức công tác chuẩn bị phục vụ sản
xuất nh : mẫu mã , quy trình sản xuất , định mức kinh tế kỹ thuật một cách chu
đáo trớc khi tiến hành sản xuất .
+ Tổ chức công tác quản lý điều hành sản xuất về kỹ thuật và chất lợng sản
phẩm .
+ Thực hiện thiết kế mẫu mã , tạo mẫu , chế thử.
* Phòng Kế toán - Tài chính :
+ Tổ chức công tác hạch toán , ghi chép tập hợp chi phí , quyết toán và báo cáo
quyết toán theo chế độ Nhà nớc quy định.
+ Xây dựng kế hoạch vốn , cân đối và khai thác nguồn vốn kịp thời , có hiệu quả
để phục vụ sản xuất .
Về nhân lực lao động sản xuất, hiện tại Công ty có 995 cán bộ công nhân viên
trong đó:
Khối quản lý gián tiếp chiếm 10.2%.
Khối hoạt động trực tiếp chiếm 89.8%.
Thu nhập bình quân đầu ngời năm 2002 là 685.000VNĐ/ngời, năm 2003 là
750.000VNĐ/ngời, năm 2008 là 1.000.000VNĐ/ngời.

2.4.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty :
14
Tình hình tài sản của Công ty tính đến ngày 30/ 12/2007:

TT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2007
I Tài sản 19.977.873.578 31.192.040.376 36.369.944.691
1 Vốn lu động 2.755.568.255 4.371.828.691 6.520.041.731
2 Vốn cố định 17.233.305.323 26.820.211.685 29.849.902.960
II Nguồn vốn 19.988.873.578 31.192.040.376 36.369.944.691
1 Vốn chủ sở
hữu
10.028.522.122 10.227.072.586 12.171.546.839
2 Vốn vay 9.960.351.456 20.964.967.790 24.198.397.852
-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đến 30/12/2007:
Chỉ tiêu M sốã Năm 2003 Năm 2004 Năm 2007
1 2 3 4 5
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
01 12.438.150.877 17.975.121.478 18.936.845.450
Trong đó : Doanh thu
xuất khẩu
1 12.004.984.193 17.552.686.045 18.514.410.017
Các khoản giảm trừ
(03 = 04+05+06+07)
03
Chiết khấu thơng mại 04
Giảm giá hàng bán 05
Hàng bán bị trả lại 06
Thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất,thuế

GTGT theo phơng
07
15
pháp trực tiếp phải
nộp.
1 - Doanh thu thuần
về bán hàng và cung
cấp dịch vụ ( 10 = 01-
03)
10 12.438.150.877 17.975.121.478 18.936.845.450
2- Giá vốn bán hàng 11 9.525.021.234 13.867.844.935 15.616.923.178
3 - Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ ( 20 = 10
-11 )
20 2.913.129.643 4.107.276.543 3.319.922.272
4 - Doanh thu hoạt
động tài chính
21 35.736.410 37.452.014 63.107.367
5 - Chi phí tài chính 22 739.767.090 870.740.103 1.262.635.880
Trong đó : L i vayã
phải trả
23 739.214.261 860.280.989 1.255.306.160
6 - Chi phí bán hàng 24 891.973.971 211.464.752
7 - Chi phí quản lý
doanh nghiệp
25 1.548.969.821 2.115.590.413 2.126.794.521
8 - Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh
30 660.129.142 266.424.070 (218.565.314)

(30 = 20 + (21 -22 )-
(24 + 25)
9 - Thu nhập khác 31 107.648.089 175.552.697 102.697.836
10 - Chi phí khác 32 141.604.043 328.449.248 209.172.110
11 - Lợi nhuận khác
(40 = 31 - 32)
40 (33.955.954) (152.896.551) (106.474.274)
16
12 - Tổng lợi nhuận
trớc thuế (50 = 30 +
40)
50 626.173.188 113.527.519 (325.039.588)
13- Thuế thu nhập
doanh nghiệp phải
nộp
51
14 - Lợi nhuận sau
thuế ( 60 = 50 - 51 )
60 626.173.188 113.527.519 (325.039.588)
2.5 Thực tế kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH
Tiên Sơn Thanh Hoá:
Để quản lý lao động về mặt số lợng và chất lợng, Công Ty sử dụng sổ sách lao
động và sổ lao động. Sổ này do phòng tổ chức lập chung cho toàn Công Ty, từng
bộ phận và từng cá nhân ngời lao động. Chứng từ Công Ty sử dụng để hạch toán
thời gian lao động là bảng chấm công. Công Ty không tiến hành trích trớc tiền l-
ơng nghỉ phép năm của CBCNV mà tính và phân bổ vào từng tháng. Hàng tháng
mỗi CBCNV đợc Công Ty tính và trả 1 ngày lơng phép theo lơng cấp bậc từng ng-
ời.
- Đối với bộ phận nhân công trực tiếp sản xuất :hàng tháng để theo dõi ngày
công của công nhân nhân viên lao động của phòng tổ chức công ty. Lập cho

mỗi tổ sản xuất 2 bảng chấm công: 1 bảng do bảo vệ Công ty chấm căn cứ vào thẻ
lao động khi đi làm công nhân xuất trình, một bảng do tổ trởng trực tiếp chấm.
Cuối tháng 2 bảng này đợc tập trung về phòng tổ chức, nhân viên lao động đối
chiếu, ghi chép ngày công lao động trong tháng của từng ngời vào sổ lao động,
sau đó 2 bảng chấm công này đợc chuyển lên phòng kế toán tài vụ. Song song với
bảng chấm công ở mỗi tổ sản xuất trong tháng có một bảng thanh toán sản phẩm.
Bảng kê thanh toán sản phẩm thể hiện số sản phẩm mỗi lao động hoàn thành đợc
trong tháng theo từng công đoạn sản xuất. Cuối tháng cùng với bảng chấm công,
17
bảng kê thanh toán sản phẩm hoàn thành và phiếu nhập kho thành phẩm là căn cứ
để tính và trả lơng cho mỗi lao động.
- Đối với nhân viên văn phòng Công Ty : Bảng chấm công đợc lập riêng cho
từng phòng, ban ,do trởng các phòng, ban trực tiếp chấm. Cuối tháng bảng chấm
công cùng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong tháng là cơ sở tính l-
ơng cho từng cán bộ, công nhân viên văn phòng Công Ty
Đơn vị : Cty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bộ phận : Phòng kế toán Phiếu chi Số 26
Ngày 15 th

áng6 năm 2007 Nợ TK 334
có TK 111
Họ tên ngời nhận tiền : Lê thị Liên
Địa chỉ : Phòng kế toán
Lý do chi : Lơng tháng 6 năm 2007 cho phòng kế toán
Số tiền : 3.949.224 ( Ba triệu chín trăm bốn chín nghìn hai trăm hai t đồng)
Kèm theo một chứng từ gốc
Thủ trởng Kế toán trởng Ngời lập biểu Thủ quỹ Ngời nhận tiền
Đơn vị :CTY TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Bộ phận : xí nghiệp II Phiếu nhập kho thành phẩm
Tên ngời nhận :

Địa chỉ : xí nghiệp II
Lý do nhập : thành phẩm hoàn chỉnh
Nhập vào kho : anh Tấn
Stt Danh
điểm
vật t
Tên nhãn hiệu quy
cách sản phẩm
ĐVT Số l-
ợng
nhập
Giá
đơn vị
Thành tiền ghi chú
1 Mã hàng áo 4646 cái 3.450 3.500 12.075.000
3.450 3.500 12.075.000
Số tiền viết bằng chữ ( Mời hai triệu không trăm bảy mơi lăm nghìn )

18

×