Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công Ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.34 KB, 67 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời mở đầu
Từ khi chuyển đổi sang kinh tế thị trường ,nền kinh tế nước ta đã có nhiều
thay đổi tích cực .Song song với sự thay đổi về kinh tế,các doanh nghiệp cũng
đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quản lý tài chính nhằm đạt
hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, đáp ứng yêu cầu khắc nghiệt của thị
trường.Và với sự hoàn thiện của chế độ kế toán mới mang lại lợi nhuận rất
lớn cho các doanh nghiệp trong việc áp dụng một cơ chế quản lý khoa học và
hiệu quả, đồng thời là một bước tiến quan trọng trong công tác quản lý vĩ mô
của Nhà Nước.
Trong các công cụ quản lý của doanh nghiệp thì kế toán là một công cụ quản
lý quan trọng, có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn tài sản và việc điều
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Để sản xuất ra của
cải vật chất , đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội nhất thiết phải cần đến
sức lao động của con người.Bởi chính con người là nguồn lao động, tác động
trực tiếp đến sản xuất ra của cải vật chất.Con người phải ra sức lao động
tương ứng với sản phẩm làm ra.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh và
cũng là yếu tố quan trọng quyết định nhất ,nó là nguồn gốc tạo ra mọi của cải
vật chất ,còn chi phí về lao động là một trong các yếu tố chi phí cơ bản cấu
thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Điều này cho thấy
nếu sử dụng lao động hợp lý trong quá trình sản xuất kinh doanh là tiết kiệm
chi phí về lao động sống.Do đó góp phần hạ giá thành sản phẩm tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp là điều kiện cải thiện nâng cao đời sống vật chất ,tinh
thần cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Tiền lương là phần thù lao mà người lao động được hưởng để bù đắp sức lao
động và tái sản xuất sức lao động và cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
và chất lượng sản phẩm.Vì tiền lương gắn liền với kết quả lao động, xuất phát
từ những điểm nói trên ta thấy sự cần thiết của công tác Hạch toán tiền lương


trong công tác quản lý của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty Tiên Sơn Thanh Hoá ,em
nhận thấy được tầm quan trọng ,trên cơ sở những kiến thức đã được học ,cùng
với sự tận tình hướng dẫn và giúp đỡ của thầy giáoTiến sỹ Nguyễn Bích
-Giảng viên khoa Quản Trị Kinh Doanh Trường ĐHDL Đông Đô ,cùng các
cô chú chuyên viên kế toán tại phòng kế toán Công ty, sau một thời gian thực
tập tại đơn vị em đã chọn đề tài :”Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Công Ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá”
Tuy nhiên bài viết của em còn chưa được hoàn thiện ,em rất mong được
sự đóng góp của thầy giáo và các cô chú phòng kế toán để em hoàn thiện
chuyên đề thực tập này.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1 : Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp :
1.1 Vai trò của lao động và chi phí về lao động sống trong hoạt động kinh
doanh
1.2 Yêu cầu quản lý lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
1.3 Nhiệm vụ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
1.4 Các hình thức tiền lương,quỹ tiền lương,quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
1.5 Hạch toán lao động,tính lương và các khoản trợ cấp BHXH
1.6 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương 2 : Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :
2.1 Khái quát về Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
2.2 Nhiệm vụ sản xuất chính của Công ty
2.3 Quy trình công nghệ sản xuất
2.4 Tổ chức sản xuất kinh doanh và kết cấu sản xuất của công ty

2.5 Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty
TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Chương 3 : Một số ý kiến nhận xét đánh giá , đề xuất nhằm bổ sung công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3.1 Nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.2 Một số ý kiến nhằm bổ sung công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Chương 1
Một số vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp .
1.1 Vai trò của lao động và chi phí về laođộng sống trong hoạt động kinh
doanh
1.1.1 Vai trò của lao động trong sản xuất kinh doanh
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người ,nhằm biến đổi các
vật chất tự nhiên thành vật phẩm tiêu dùng ,thoả mãn yêu cầu thị hiếu của con
người và xã hội.
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản mà quá trình sản xuất là điều kiện
cần thiết quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người .
Trong các xã hội khác nhau ,tính chất lao động cũng khác nhau.Trong bất cứ
xã hội nào ,việc sản xuất ra của cải vật chất không thể tách rời khỏi lao động
của con người ,mọi người làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh đều
được nhận thù lao lao động.
1.1.2 Chi phí lao động sống ,tiền lương tiền công
Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình sản xuất trước hết cần bảo đảm
tái sản xuất sức lao động ,nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được
bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động ,tiền lương,tiền công chính là phần thù
lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động căn cứ vào thời gian,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản

chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động .Mặt khác
,tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
động ,kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công
việc của họ.Nói cách khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất
lao động .Chi phí tiền lương là bộ phận rất quan trọng và chiếm tỉ trọng rất
lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh,có chế độ tiền lương đúng sẽ kích thích
được người lao động hăng say sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
1.1.3 Vị trí của yếu tố tiền lương và các khoản trích theo lương trong
sản xuất kinh doanh
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một phạm trù kinh tế gắn liền
với sự lao động tiền tệ và sản xuất hàng hoá tiền lương (tiền công) được biểu
hiện bằng tiền mà đơn vị trả cho người người lao động .Căn cứ vào thời
gian ,khối lượng và chất lượng công việc của họ.Về bản chất tiền lương chính
là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động .Mặ khác ,các khoản trích theo
lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động
,khuyến khích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc
của người lao động.Nói cách khác tiền lương và các khoản trích theo lương
chính là một nhân tố thúc đẩy năng suất lao động.
Tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận cấu thành nên
giá trị sản phẩm .trong quá trình SXKD người lao động mới tạo được sản
phẩm mới ,phần thù lao trả cho người lao động được tính vào giá thành sản
phẩm mới.
1.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1 Mối quan hệ lao động tiền lương và các khoảc trích theo lương
Tại các doanh nghiệp ,hạch toán lao động và thù lao lao động là một bộ
phận công việc phức tạp trong việc hạch toán chi phí kinh doanh.Bởi vì cách
trả thù lao lao động thường không thống nhất ,do tiền lương được sử dụng

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
như một đòn bẩy kinh tế để khuyến khích lợi ích vật chất ,tăng năng suất lao
động.Vì thù lao lao động (chi phí nhân công ) là một bộ phận cấu thành nên
giá trị sản phẩm ,dịch vụ nên các doanh nghiệp phải sử dụng lao động một
cách có hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí ,góp phần hạ giá thành sản phẩm.Tổ
chức hạch toán lao động tiền lương là một biện pháp cần thiết cho công tác
quản lý lao động và tiền lương của doanh nghiệp đi vào nề nếp ,thúc đẩy
người lao động chấp hành kỷ luật lao động ,tăng năng suất và hiệu quả công
tác . Đồng thời nó còn tạo cơ sở để xác định giá thành sản phẩm.Việc tính
toán chính xác chi phí nhân công còn là căn cứ để xác định các khoản nghĩa
vụ phai nộp cho ngân sách nhà nước và các cơ quan phúc lợi xã hội .
Để đáp ứng nhu cầu trên ,hạch toán lao động và tiền lương trong các doanh
nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
Phản ánh kịp thời ,chính xác số lượng ,thời gian và kết quả lao động
Tính lương và các khoản trích theo lương , đồng thời phân bổ chi phí nhân
công cho các đối tượng sử dụng lao động một cách chính xác ,phục vụ cho
việc tập hợp chi phí ,tính giá thành sản phẩm .
Lập báo cáo về lao động ,tiền lương , đồng thời điều hành phân tích tình
hình quản lý sử dụng số lượng ,thời gian và kết quả lao động sẵn có trong
doanh nghiệp.
1.2.2 Yêu cầu quản lý lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương
Để đảm bảo cung cấp thông tin lịp thời cho quản lý , đòi hỏi hạch toán lao
động và tiền lương phải quán triệt các nguyên tắc sau :
*Phân loại lao động hợp lý : Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại
khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán ,cần thiết phải tiến
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hành phân loại khác nhau theo những đặc trưng nhất định.Về mặt quản lý và
hạch toán thường được theo các tiêu thức sau :

- Phân theo thời gian lao động : Toàn bộ lao động có thể chia thành lao động
thường xuyên trong danh sách ( gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn) và
lao động tạm thời ,mang tính thời vụ .Cách phân loại này giúp cho doanh
nghiệp nắm được tổn số lao động của mình ,từ đó có kế hoạch sử dụng ,bồi
dưỡng ,tuyển dụng và huy động khi cần thiết . Đồng thời xác định các khoản
nghĩa vụ với người lao động và với nhà nước được chính xác.
-Phân loại quan hệ với quá trình sản xuất :
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất ,có thể phân lao
động của doanh nghiệp thành 2 loại sau :
+ Lao động trực tiếp sản xuất : Là bộ phận công nhân trực tiếp sản xuất hay
trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hay thực hiện các lao vụ
,dịch vụ.Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị máy móc để
sản xuất sản phẩm ( kể cả cán bộ trực tiếp sử dụng ), những người phục vụ
sản xuất (vận chuyển bốc dỡ nguyên vật liệu trong nội bộ ,sơ chế nguyên vật
liệu trước khi đưa vào dây chuyền …)
+ Lao động gián tiếp sản xuất : Đây là bộ phận lao động tham gia một cách
gián tiếp vào quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp .Thuộc bộ
phận này bao gồm nhân viên kỹ thuật ( trực tiếp làm công tác kỹ thuật hoặc tổ
chức ,chỉ đạo ,hướng dẫn kỹ thuật),nhân viên quản lý kinh tế ( trực tiếp lãnh
đạo ,tổ chức ,quản lý hoạt động SXKD như giám đốc ,phó giám đốc kinh
doanh ,cán bộ các phòng ban kế toán ,thống kê…) nhân viên quản lý hành
chính ( những người làm công tác tổ chức ,nhân sự,văn thư , đánh máy ,quản
trị…)
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của
cơ cấu lao động .Từ đó ,có biện pháp tổ chức ,bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc ,tinh giảm bộ máy gián tiếp.
*Phân loại theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh :

Theo cách này ,toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại :
+ Lao động thực hiện các chức năng sản xuất,chế biến : bao gồm những
lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất ,chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ ,dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất
,nhân viên phân xưởng …
+ Lao động thực hiện chức năng bán hàng : là những lao động tham gia
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,lao vụ ,dịch vụ như nhân viên bán
hàng ,tiếp thị ,nghiên cứu thị trường …
+ Lao động thực hiện các chức năng quản lý : là những lao động tham
gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của doanh nghiệp
như các nhân viên quản lý kinh tế ,nhân viên quản lý hành chính …
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động
được kịp thời ,chính xác ,phân định được chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ.
1.3 Nhiệm vụ kế toán lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương .
Để phục vụ cho việc điều hành và quản lý lao động tiền lương và các
khoản trích theo lương có hiệu quả ,kế toán lao động tiền lương và các khoản
trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện các nhiệm vụ
sau :
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác kịp thời đầy đủ số lượng ,chất lượng
thời gian và kết quả lao động tính đúng và thanh toán kịp thời đầy đủ tiền
lương và các khoản trích theo lương cho người lao động trong doanh
nghiệp ,kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động ,việc chấp hành
chính sách chế độ về lao động ,tiền lương và các khoản trích theo lương ,tình
hình sử dụng quỹ lương.
Hướng dẫn và kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ ,
đúng chế đọ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương ,mở sổ thẻ kế toán ,hạch
toán lao động ,tiền lương dung chế độ , đúng phương pháp .

Tính toán phân bổ chính xác , đúng đối tượng chi phí tiền lương và các khoản
trích theo lương và chi phí SXKD của các bộ phận , đơn vị sử dụng lao động.
Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động ,quỹ tiền lương ,
đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp ,ngăn chặn các hành vi vi phạm chính sách ,chế độ về lao động ,tiền
lương và các khoản trích theo lương.
1.4 Các hình thức tiền lương ,quỹ tiền lương ,quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ
1.4.1 Các hình thức tiền lương :
Doanh nghiệp hiện nay thực hiện tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng
lao động ,người lao động phải tuân theo cam kết đã kí trong hợp đồng .Doanh
nghiệp đảm bảo quyền lợi của người lao động trong đó có tiền lương và các
khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lương cơ bản được nhà nước quy định ,nhà nước khống
chế mức lương tối thiểu ,không khống chế mức lương tối đa mà điều tiết bằng
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuế thu nhập.Việc tính trả lương cho người lao động trong các doanh nghiệp
được thực hiện theo các hình thức tiền lương sau:
+ Hình thức thời gian
+ Hình thức lương sản phẩm
Việc thực hiện hình thức trả lương thích hợp đảm bảo nguyên tắc phân phối
theo lao động ,có tác dụng đòn bẩy kinh tế ,khuyến khích người lao động chấp
hành kỷ luật lao động , đảm bảo ngày công ,giờ công và năng suất lao động.
- Hình thức tiền lương thời gian : Theo hình thức này tiền lương trả cho người
lao động tính theo thời gian làm việc ,cấp bậc hoặc chức danh và thang lương
theo quy định.Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý thời gian lao động của
doanh nghiệp ,tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo 2 cách :
Lương thời gian giản đơn va lương thời gian có thưởng .
-Lương thời gian giản đơn :là tiền lương được tính theo thời gian làm việc và
đơn giá lương thời gian giản đơn được chia thành :

+ Lương tháng : Tiền lương trả cho người lao động theo thang lương quy định
gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (nếu có).
Lương tháng thương được áp dụng trả cho nhân viên làm công tác quản lý
hành chính ,quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các nghành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
+ Lương ngày : Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày làm
việc theo chế độ .Lương ngày làm căn cứ để tính tợ cấp BHXH phải trả công
nhân viên tính trả lương cho công nhân viên trong những ngày hội họp, học
tập,trả lương theo hợp đồng.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Lương giờ : Được tính bắng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ .Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp làm
thêm giờ .
Lương thời gian có thưởng : là hình thức tiền lương giản đơn kết hợp với
chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc thực tế
,tuy nhiên nó còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn liền tiền lương với chất
lượng,và kết quả lao động .Vì vậy ,doanh nghiệp cần phải kết hợp với các
biện pháp khuyến khích vật chất ,kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm
tạo cho người lao động tự giác làm việc ,làm việc có lỷ luật và năng suất cao.
- Hình thức lương sản phẩm :
Theo hình thức này ,tiền lương trả cho người lao động được tính theo số
lượng ,chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc công việc đã làm xong được
nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được
định mức lao động , đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm công
việc hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,phải kiểm tra nghiệm thu sản
phẩm chặt chẽ.
Hình thức tiền lương sản phẩm gồm :
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp :Là hình thức tiền lương trả cho người

lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm
chất và đơn giá lương sản phẩm ( không hạn chế số lượng sản phẩm hoàn
thành). Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính
lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp : Được áp dụng để trả lương cho công
nhân làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận (phân xưởng ) sản
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xut nh : cụng nhõn vn chuyn nguyờn vt liu ,thnh phm ,bo dng
mỏy múc thit b.Trong cỏc trng hp ny ,cn c vo kt qu sn xut ca
lao ng trc tip (cụng nhõn trc tip sn xut ) tớnh lng cho lao ng
phc v sn xut .
+ Tr lng theo sn phm cú thng : L kt hp tr lng theo sn phm
trc tip hoc giỏn tip v ch tin thng trong sn xut ( thng tit
kim vt t,thng tng nng sut lao ng ,nõng cao cht lng sn phm )
+ Tr lng theo sn phm lu tin : Theo hỡnh thc ny tin lng tr cho
ngi lao ng gm tin lng tớnh theo sn phm trc tip v tin lng tớnh
theo l l lu tin cn c vo mc vt nh mc lao ng ca h.Hỡnh
thc ny nờn ỏp dng nhng khõu sn xut quan trng cn thit phi y
nhanh tin sn xut hoc cn ng viờn cụng nhõn phỏt huy sỏng kin ,phỏ
v nh mc lao ng c .
+ Tr lng khoỏn theo sn phm ci cựng : Tin lng c tớnh theo
n giỏ tng hp cho sn phm hon thnh n cụng vic cui cựng .Hỡnh
thc tin lng ny ỏp dng cho tng b phn sn xut.
+ Tr lng theo hỡnh thc tp th : Theo hỡnh thc ny trc ht tớnh tin
lng cho c tp th ( t) sau ú tin hnh chia lng cho tng ngi trong
tp th theo cỏc phng phỏp sau:
- Phng phỏp chia lng sn phm tp th theo thi gian lm vic v cp
bc k thut : Theo phơng pháp này tiền lơng sản phẩm tập thể đợc chia làm 2
phần:

* Phần tiền lơng phù hợp với lơng cấp bậc đợc phân chia cho từng ngời theo
hệ số lơng cấp bậc (hoặc mức lơng cấp bậc) và thời gian làm việc thực tế của
từng ngời.
* Phần tiền lơng sản phẩm còn lại đợc chia theo kiểu bình công chấm điểm.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cấp bậc công việc đợc giao và có
sự chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể.
+ Phơng pháp chia lơng theo bình công chấm điểm: áp dụng trong trờng
hợp công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, chênh lệch về năng suất lao
động giữa các thành viên trong tập thể chủ yếu do thái độ lao động và sức khoẻ
quyết định.
Hình thức tiền lơng sản phẩm quán triệt đợc các nguyên tắc phân phối theo
lao động, tiền lơng gắn chặt với số lợng, chất lợng là kết quả lao động, do đó
kích thích ngời lao động trong công việc nâng cao năng suất lao động, tăng chất
lợng sản phẩm.
*) Đối với phụ cấp trách nhiệm (PCTN) thì đợc tính theo tỷ lệ quy định so với
tổng tiền lơng sản phẩm. ở các tổ may thì chỉ có 3 ngời đợc hởng PCTN đó là:
tổ trởng ( 0,5%), nhân viên kỹ thuật(0,25%), thu hoá(0,25%). So với tổng tiền l-
ơng sản phẩm của cả tổ.
Các khoản tiền thởng, tiền ăn ca... đợc tập hợp theo thực tế phát sinh.
*) Các khoản trích theo lơng:
Các khoản trích theo lơng bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ đợc trích theo tiền l-
ơng của công nhân sản xuất theo chế độ quy định.
Cuối tháng kế toán tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí theo tỷ lệ
sau:
-15% BHXH đợc tính theo lơng cấp bậc
-2% BHYT đợc tính theo lơng cấp bậc
-2% KPCĐ đợc tính theo lơng thực tế( lơng sản phẩm)
1.4.2 Quỹ l ơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.

1.4.2.1 Quỹ l ơng .
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quỹ tiền lơng của Doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý sử dụng và chi trả lơng.
Quỹ lơng của doanh nghiệp gồm:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (lơng thời
gian, lơng sản phẩm)
- Các khoản phụ cấp thờng xuyên, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dậy
nghề, phu cấp công tác lu động, phụ cấp cho những ngời làm công tác khoa học
kỹ thuật có tài năng.
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do những
nguyên nhân khách quan, thời gian đi học, nghỉ phép....
- Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ
quy định.
Về phơng diện hạch toán kế toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia
thành 02 loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ
Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính gồm tiền lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp (Phụ cấp làm
đêm, phụ cấp làm thêm giờ...) Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời
lao động trong thời gian họ thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của
họ, thời gian ngời lao động nghỉ phép, nghỉ lễ tết, hội họp, nghỉ vì ngừng sản
xuất.... đợc hởng theo chế độ.
Trong công tác hạch toán kế toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất
đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ
của công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
1.4.2.2 Quỹ bảo hiểm xã hội
14

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quỹ BHXH đợc hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền l-
ơng phải trả công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Hàng tháng doanh
nghiệp tiến hành trích lập quỹ bảo hiểm xã hội theo tỉ lệ 20% trên tổng số tiền l-
ơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng trong đó 15% tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động, 5% trừ vào lơng của ng-
ời lao động.
Quỹ BHXH đợc trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ. Trong trờng hợp họ bị mất khả năng lao động cụ thể:
- Trợ cấp công nhân ốm đau, thai sản
- Trợ cấp công nhân viên khi về hu, mất sức lao động
- Trợ cấp công nhân viên về khoản tiền mặt
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ số trích BHXH đợc nộp lên cơ quan quản lý
quỹ bảo hiểm để chi trả các trờng hợp nghỉ hu, nghỉ mất sức lao động.ở tại
doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả bảo hiểm xã hội
cho công nhân viên bị đau ốm, thai sản... Trên cơ sở các chứng từ hợp lý,
hợp lệ (Phiếu nghỉ hởng bảo hiểm xã hội và các chứng từ gốc khác). Cuối
tháng, cuối quý doanh nghiệp phải thanh quyết toán với cơ quan chủ quản
quản lý BHXH.
1.4.2.3 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lơng
phải trả cho công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp
trích quỹ BHYT theo tỉ lệ 3% trên tổng số lơng thực tế phải trả công nhân viên
trong tháng. Trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng
sử dụng lao động 1% trừ vào lơng của ngời lao động.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động có tham gia đóng quỹ
trong các hoạt động khám, chữa bệnh....

Theo chế độ hiện hành toàn bộ quỹ BHYT đợc lập lên cơ quan chuyên môn
chuyên trách để quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế.
1.4.2.4 Kinh phí công đoàn:
Đợc hình thành từ việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên tiền lơng phải trả
công nhân viên trong kỳ
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% kinh phí công
đoàn trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả công nhân viên trong tháng và tính
hết vào chi phí sản xuất kinh doanh của các đối tợng sử dụng lao động.
Toàn bộ số kinh phí công đoàn trích đợc một phần nộp lên cơ quan công
đoàn cấp trên, một phần để lại doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động công
đoàn tại doanh nghiệp . Kinh phí công đoàn đợc trích lập để phục vụ chi tiêu
hoạt động của tổ chức công đoàn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho ngời lao
động.
1.5 H ạch toán lao động, tính l ơng và các khoản trợ cấp BHXH .
1.5.1- Hạch toán lao động
1.5.1.1 Hạch toán sản l ợng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ sách lao
động. Số này do phòng lao động tiền lơng ( lập chung cho toàn doanh nghiệp và
lập riêng cho từng bộ phận ) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao
động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ
lao động ( mở riêng cho từng ngời lao động) để quản lý nhân sự cả về số lợng
và chất lợng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động.Muốn
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc
sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.5.1.2 Hạch toán thời gian lao động là:
Bảng chấm công(Xem mẫu ở dới): Bảng chấm công đợc lập riêng cho từng
bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ việc của
mỗi ngời lao động, bảng chấm công do tổ trởng ( hoặc trởng các phòng ban )

trực tiếp ghi và để nơi công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao
động của từng ngời. Cuối tháng bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp thời
gian lao động và tính lơng cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Biểu 1: Bảng chấm công
STT
Tên
NV
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28
Tổng
NC
1
2
Kí hiệu chấm công: x: Đang đi làm; K3: Làm ca 3; WK: Nghỉ lễ, T7,CN; TS: Nghỉ thai sản; P: Nghỉ
phép; CĐ: Nghỉ chế độ; O: ốm,điều dỡng; Ro: Nghỉ không lơng; Co: Con ốm; TN: Tai nạn; LĐ: Lao động
nghĩa vụ; H: Hội nghị, học tập;
1.5.1.3 Để hạch toán kết quả lao động :
Kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình
và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ
khác nhau, nhng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết nh tên
công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lợng và sản
phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lợng công việc hoàn thành... Đó
chính là các báo cáo về kết quả nh phiếu giao nhận sản phẩm, phiếu khoán,
hợp đồng giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm
hoặc công việc hoàn thành, bảng kê năng xuất tổ, bảng kê khối lợng công
việc hoàn thành, bảng kê sản lợng từng ngời...
Chứng từ hạch toán lao động phải do ngời lập ( tổ trởng ) ký, cán bộ kiểm
tra, kỹ thuật xác nhận đợc lãnh đạo duyệt y ( quản đốc phân xởng, trởng bộ
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phận) sau đó chứng từ này đợc chuyển cho nhân viên hạch toán phân xởng để

tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về phòng lao động tiền lơng
xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh nghiệp để tính lơng, tính
thởng, để tổng hợp kết quả lao động, tại mỗi phân xởng, bộ phận sản xuất, nhân
viên hạch toán phân xởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động , trên cơ sở các
chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng ngày (hoặc định
kỳ) nhân viên hạch toán phân xởng ghi kết quả lao động của từng ngời, từng bộ
phận vào sổ và cộng sổ, lập láo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản
lý liên quan. Phòng kế toán doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao
động, để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
1.5.2- Tính l ơng và trợ cấp BHXH phải trả cho ng ời lao động .
Việc tính lơng, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao
động đợc thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào
các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao
động, tiền lơng, BHXH. Do Nhà nớc ban hành, kế toán tính tiền lơng, trợ cấp
BHXH và các khoản phải trả cho ngời lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ nh bảng chấm công, phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, kế toán tính tiền l-
ơng thời gian, lơng sản phẩm, tiền ăn ca cho ngời lao động.
Tiền lơng đợc tính riêng cho từng ngời và tổng hợp theo từng bộ phận sử
dụng lao động và phản ánh vào bảng thanh toán tiền lơng lập cho bộ phận
đó .
- Căn cứ vào các chứng từ phiếu nghỉ hởng BHXH, biên bản điều tra tai
nạn lao động... Kế toán tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên và phản
ánh vào bảng thanh toán BHXH.
- Đối với các khoản tiền thởng của công nhân viên, kế toán cần tính toán và
lập bảng thanh toán tiền thởng để theo dõi và chi trả đúng qui định.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng của từng bộ phận để chi trả, thanh toán
tiền lơng cho công nhân viên, đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ.

Theo từng đối tợng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ,
theo tỉ lệ quy định.Kết quả tổng hợp, tính toán đợc phản ánh trong Bảng phân
bổ tiền lơng và BHXH.
1.6 Kế toán tổng hợp tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
1.6.1- Tài khoản sử dụng.
Để theo dõi tình hình hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Tình hình trích nộp, sử dụng quỹ BHXH, KPCĐ ... Kế toán sử dụng các tài
khoản sau.
* TK 334 : Phải trả công nhân viên : dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ cấp
BHXH, tiền lơng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
Bên nợ : - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lơng của CNV
- Tiền lơng , tiền công và các khoản khác đã trả cho CNV.
- Kết chuyển tiền lơng công nhân viên chức cha lĩnh
Bên có : Tiền lơng, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân
viên chức .
D nợ : ( nếu có): Số trả thừa cho công nhân viên.
D có : Tiền lơng, tiền công và các khoản khác còn phải trả công nhân viên
* TK338: phải trả phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản phải trả
và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp
trên về KPCĐ, BHXH, BHYT, các khoản khấu trừ vào lơng theo quyết định của
toà án (quyền nuôi con khi ly dị) nuôi con ngoài giá thú,...) giá trị tào sản thừa
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chờ sử lý, các khoản vay mợn tạm thời, nhận ký quỹ , kí cợc ngắn hạn, các
khoản thu hộ, giữ hộ.
Bên nợ : - Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu nhận trớc vào doanh thu bán hàng từng quý,

từng kỳ.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên có : - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỉ lệ khác.
- Tổng số doanh thu nhận trớc, phát sinh trong kỳ.
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản chờ sử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D nợ( nếu có ): Số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
D có: Số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
TK 338 chi tiết làm 6 tài khoản.
- 3381: Tài sản thời chờ giải quyết .
- 3382: Kinh phí công đoàn.
- 3383: Bảo hiểm xã hội.
- 3384: Bảo hiểm y tế.
- 3387: Doanh thu nhận trớc.
- 3388: Phải nộp khác.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong quá
trình hạch toán nh TK 111,112,138,...
1.6.2- Kế toán tổng hợp tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng.
1.6.2.1 Tổng hợp, phân bổ tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng .
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả trong tháng theo
từng đối tợng sử dụng và tính toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ theo quy
định, theo cả sổ các chứng từ về lao động, tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng. Kế toán ghi vào các cột tơng ứng thuộc TK334 ở dòng thích hợp.Căn cứ
vào tiền lơng phải trả thực tế vào tỉ lệ quy định về trích khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ ở các dòng thích hợp, số liệu bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích
theo lơng đợc sử dụng cho kế toán tập hợp cho chi phí sản xuất ghi vào các sổ
kế toán liên quan.

Kế toán tổng hợp tiền lơng sử dụng TK 334 : phải trả công nhân viên và các
tài khoản khác có liên quan
1.6.2.2 Ph ơng pháp hạch toán
- Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lơng phải trả công nhân viên và phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng lao động việc phân bổ
thực hiện trên các bảng phân bổ tiền lơng và BHXH kế toán ghi:
Nợ TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241 : XDCB dở dang
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có TK 334,338, 335 : Phải trả công nhân viên, phải trả, phải nộp
khác,CPPT
( Nội dung của bảng xem trang sau)
- Tính tiền thởng phải trả công nhân viên trong tháng ,ghi :
+ Trờng hợp thởng cuối năm, thởng cuối kỳ:
Nợ TK 431 ( 4311) : Quỹ khen thởng, phúc lợi
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
+ Trờng hợp thởng sáng kiến cãi tiết kỹ thuật, thởng tiết kiệm vật t, thởng
năng suất lao động :
Nợ TK 627,621, 622..
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
Biểu 2: Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội
Tháng năm
TT TK ghi Có
TK ghi Nợ

TK 334:
Phải trả CNV
TK 338:
Phải trả, phải nộp khác
TK
335:
CPPT
Tổng
cộng
Tiền
lơng
Các
khoả
n phụ
cấp
Các
Khoả
n
khác
Cộn
g có
334
KPC
Đ
3382
BHX
H
3383
BHY
T

3384
Cộn
g có
338
1 TK 622:
CPNCTT
- PX(Sản
phẩm..)
- PX(Sản
phẩm..)
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2 TK 627: CPSX
chung
- PX(Sản
phẩm..)
- PX(Sản
phẩm..)
3 TK: 641
4 TK: 642
5 TK:241
6 TK: 335
7 TK: 431
8 TK: 334
Tổng cộng
- Tiền ăn ca phải trả cho ng ời lao động tham gia vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, kế toán ghi:
Nợ TK 622,627,641,642...
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết

3382 : Kinh phí công đoàn.
3383 : BHXH
3384 : BHYT
3387 : Doanh thu nhận trớc.
3388 : Phải trả, phải nộp khác.
+ BHXH, BHYT khấu trừ vào tiền lơng công nhân viên :
Nợ TK 334 : Phải trả công nhân viên
Có TK 338 : Phải trả, phải nộp khác.
3381 : Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 : Kinh phí công đoàn.
3383 : BHXH
3384 : BHYT
3387 : Doanh thu nhận trớc.
3388 : Phải trả, phải nộp khác.
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên trong trờng hợp công nhân
viên bị ốm đau, thai sản , ghi.
Nợ TK 338 ( 3383) : Phải trả , phải nộp khác
Có TK 334 : Phải trả công nhân viên
+ Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác
Có TK 111, 112: Tiền mặt, TGNH.
+ Khi chỉ tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp
Nợ TK 338 ( 3382) : Phải trả , phải nộp khác
Có TK 111 : tiền mặt.
Sơ đồ2: hạch toán thanh toán BHXH, BHYT, KPCĐ
TK334 TK338 TK622, 627, 642
số BHXH phải trả trích kpcđ, BHXH, BHYT
trực tiếp cho cnvc theo tỷ lệ quy định tính vào

chi phí kinh doanh (19%)
TK 111, 112
TK 111, 112 Thu BHYT, BHXH, theo tỷ lệ
nộp KPCĐ, BHXH, BHYT quy định do ngời lao động đóng
cho cơ quan quản lý (6%)
sổ BHXH, KPCĐ
chi KPCĐ số BHXH, KPCĐ
tại cơ sở nộp vợt đợc cấp lại
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ch ơng 2: Thực tế kế toán tiền l ơng và các khoản trích theo l ơng tại công ty
TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
2.1 Khái quát về công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá :
2.1.1 Lịch sử hình thành các nguồn nhân lực của công ty :
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển : Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh
Hoá
Tên giao dịch : Công ty TNHH Tiên Sơn Thanh Hoá
Địa chỉ : số 09 khu công nghiệp Bắc Sơn Thị Xã Bỉm Sơn Thanh Hoá
Điện thoại : (037).770.304 Fax: (037).772.064
Email :
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 033233 ngày 22/7/1995 của Sở KH&ĐT
Thanh Hoá.
- Ngành nghề kinh doanh chính: Dịch vụ vận tải và xếp dỡ hàng hoá, kinh
doanh thơng mại, sản xuất hàng mỹ nghệ xuất khẩu, may mặc công nghiệp và
XNK hàng dệt may.v.v
- Vốn điều lệ: 20,8 tỷ VNĐ - TSCĐ: 30 tỷ VNĐ
- Tổng số lao động hiện có: 1000 ngời;
Trong đó:
+ Nhà máy gỗ mỹ nghệ: 150 ngời
+ XN may Sơn Hà: 850 ngời

- Lơng bình quân Quý 1/2008:
- CNSX hàng gỗ mỹ nghệ: 1.200.000đ/ngời/tháng
25

×