Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (666.8 KB, 108 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, để có được chỗ đứng trên thị trường cũng
như có thể cạnh tranh được với các sản phẩm nước ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam
cần tập trung hơn nữa trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và cải tiến mẫu mã, bao
bì. Với một bao bì tốt, sản phẩm không những được bảo quản tốt mà còn gây được thiện
cảm đối với khách hàng, điều đó sẽ giúp doanh nghiệp tạo nên sức cạnh tranh với các
sản phẩm cùng loại trong và ngoài nước. Nắm bắt được nhu cầu đó của thị trường, công
ty Cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà đã được thành lập để chuyên sản xuất vỏ
bao bì cho các nhà máy xi măng như Hoàng Thạch, Hoàng Mai, Sông Đà, Phúc Sơn,
ChinFon..... Bên cạnh đó để đẩy mạnh tốc độ phát triển, công ty còn kinh doanh một số
ngành nghề khác như sản xuất giấy Việt Nga, kinh doanh vật tư vận tải, xuất nhập khẩu
hạt nhựa các loại...
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và
phát triển của mình trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Các doanh nghiệp phải tự
hạch toán kinh doanh, lấy thu bù chi đảm bảo có lãi. Do vậy tiết kiệm chi phí và hạ giá
thành là điều quan trọng để tăng lợi nhuận, mở rộng sản xuất kinh doanh. Đứng trên góc
độ quản lý, cần phải biết được nguồn gốc, con đường hình thành cũng như bản chất nội
dung cấu thành của chi phí và giá thành để có những quyết định phù hợp. Một trong
những biện pháp giữ vị trí quan trọng không thể thiếu được phải kể đến biện pháp quản
lý bằng công cụ kế toán mà cụ thể là kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm.
Sau thời gian thực tập tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà, em
nhận thấy công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty
tuy đã tuân theo quy định của chế độ kế toán nhưng vẫn còn một số hạn chế cần khắc
phục. Vì thế em đã chọn Luận văn với đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà”.
Luận văn tốt nghiệp gồm ba chương sau:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp
1
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại


công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần công nghiệp thương mại Sông Đà
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo PGS.TS. Phạm Thị Gái cùng các nhân viên
kế toán tại phòng kế toán tài chính của công ty đã giúp đỡ em đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này
2
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp là quá trình bỏ ra các chi phí. Chi phí doanh
nghiệp bỏ ra bao gồm các chi phí về lao động vật hoá (các loại đối tượng lao động và tư
liệu lao động), chi phí về lao động sống (tiền lương và các khoản phải trả cho lao động).
Hiểu theo nghĩa thông thường chi phí sản xuất bao gồm các chi phí để tạo ra sản phẩm.
Còn dưới góc độ tiền tệ, chi phí sản xuất là việc tiêu dùng các yếu tố bao gồm đối tượng
lao động, tư liệu lao động, lao động sống và các điều kiện sản xuất khác gắn với quá
trình sản xuất sản phẩm thuộc một kỳ sản xuất nhất định.
Như vậy: Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt
động sản xuất ra sản phẩm trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Trong doanh nghiệp sản xuất chi phí và chi tiêu không hoàn toàn giống nhau. Có
những trường hợp chi phí không phải là chi tiêu hoặc chi tiêu chưa chắc đã là chi phí. Vì
thế cần phải phân biệt chi phí và chi tiêu
Thật vậy, chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp bỏ
ra trong một thời kỳ nhất định bao gồm chi tiêu trong quá trình cung cấp (chi mua sắm
vật tư, hàng hoá, tài sản), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản xuất
chế tạo sản phẩm, chi cho quản lý và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ, chi vận chuyển bốc
dỡ)... Chi tiêu cho quá trình mua hàng làm tăng tài sản của doanh nghiệp, còn chi tiêu
cho quá trình sản xuất làm cho các khoản tiêu dùng trong quá trình sản xuất tăng lên.

Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp là bao gồm toàn bộ phần tài sản đã hao mòn,
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. Ngoài ra có các khoản
chi phí phải trả không phải là chi tiêu trong kỳ nhưng được tính vào chi phí trong kỳ.
Chi phí và chi tiêu là 2 khái niệm khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chi phí,
chi tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian. Có những
khoản chi tiêu kỳ này nhưng chưa được tính vào chi phí trong kỳ (mua nguyên vật liệu
3
nhập kho) và những khoản tính vào chi phí trong kỳ nhưng thưc tế vẫn chưa chi tiêu. Sở
dĩ có sự khác biệt đó là do đặc điểm tính chất và phương thức vận động dịch chuyển giá
trị cuả từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
Việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu
bản chất, nội dung, phạm vi và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, nhiều
khoản khác nhau. Chúng tham gia vào quá trình sản xuất dưới những hình thức khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất bao gồm rất nhiều loại, nhiều
khoản khác nhau. Chúng tham gia vào quá trình sản xuất dưới những hình thức khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải phân loại chi phí
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng
nhóm theo những đặc trưng nhất định. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại khác
nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác
quản lý và hạch toán.
* Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia thành 5 yếu tố:
- Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu, động lực... sử dụng
vào sản xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).

- Yếu tố chi phí nhân công: gồm tổng số tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho
người lao động và số trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động tính vào chi phí.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
* Phân theo các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
4
Căn cứ các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm, chi phí bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên
quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các
quỹ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn (phần tính vào chi phí).
- Chi phí sản xuất chung: gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi
phí nhân công trực tiếp, bao gồm các khoản sau:
+Chi phí nhân viên phân xưởng
+Chi phí vật liệu
+ Chi phí dụng cụ sản xuất
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc
quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch đầu vào của

quá trình sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
* Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất ra
trong một thời kỳ. Chi phí sản phẩm bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
trong một kỳ kế toán. Chi phí thời kỳ không phải là một phần giá trị sản phẩm sản xuất
mà chúng là những chi phí, phí tổn cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh. Chi phí thời kỳ bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
5
* Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành
Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí
- Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công
việc hoàn thành ví dụ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp...
- Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc
hoàn thành, ví dụ các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng....
Phân loại chi phí thành chi phí khả biến và chi phí bất biến có tác dụng lớn đối với
quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
cần thiết để hạ giá thành sản phẩm tăng hiệu quả kinh doanh.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế toán chi phí
- Chi phí trực tiếp : Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất một loại
sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất định và hoàn
toàn có thể hạch toán, quy nạp trực tiếp cho sản phẩm, công việc, lao vụ đó
- Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc, lao vụ,
nhiều đối tượng khác nhau nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tượng bằng phương

pháp phân bổ gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với kỹ thuật hạch toán. Trường hợp có phát sinh
chi phí gián tiếp, bắt buộc phải áp dụng phương pháp phân bổ, lựa chọn tiêu thức phân
bổ phù hợp.
Ngoài các cách phân loại như trên còn có thể phân loại chi phí theo thẩm quyền ra
quyết định. Như vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa riêng
của nó, đồng thời bổ sung cho nhau nhằm quản lý tốt, hạch toán đầy đủ, chính xác chi
phí sản xuất góp phần quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền vốn của doanh nghiệp hiệu
quả và đề ra được những biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm
Quá tình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: Mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển
sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
6
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành, giá thành được chia thành giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ
kế hoạch.
- Giá thành định mức: giá thành định mức được xác định trước khi bắt đầu sản
xuất sản phẩm. Tuy nhiên giá thành định mức khác với giá thành kế hoạch ở chỗ giá
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không
biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, còn giá thành định mức được xác định trên cơ sở các

định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là
ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
* Theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành được chia thành giá thành sản xuất và
giá thành tiêu thụ
- Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng
sản xuất, bộ phận sản xuất: bao gổm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm được tính theo công thức:
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
7
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với nhau,

chúng giống nhau về bản chất nhưng lại khác nhau ở phạm vi phản ánh.
Chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất
phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Chi phí sản xuất tính tất cả những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và trong một
kỳ nhất định, nó không quan tâm đến kết quả của những chi phí này là sản phẩm đă
được hoàn thành hay chưa. Giá thành sản phẩm, về bản chất cũng là những chi phí sản
xuất bỏ ra nhưng nó lại liên quan chặt chẽ với khối lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành
mà không quan tâm đến chi phí ấy được chi ra ở kỳ nào. Như vậy, chi phí sản xuất tính
trong một kỳ, còn giá thành sản phẩm tính cho sản phẩm có thể liên quan đến chi phí
của nhiều kỳ nhưng không bao gồm phần chi phí kỳ này chuyển sang kỳ sau. Chi phí
sản xuất không quan tâm đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành nhưng giá
thành sản phẩm lại liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn thành.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
Qua sơ đồ trên ta thấy
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí SXSP dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí SXSP phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí SXSP

dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
1.3.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là giới hạn và phạm vi để tập hợp các chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định phạm vi,
giới hạn không gian mà ở đó có các chi phí xảy ra (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai
đoạn công nghệ, diện tích kinh doanh...) hay phạm vi, giới hạn của các hoạt động làm
8
phát sinh chi phí hoặc xác định phạm vi, giới hạn của các đối tượng chịu chi phí (sản
phẩm, đơn đặt hàng...).
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lý sẽ là cơ sở cho
việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức
tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết...
Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Trình tự, đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
- Trình độ quản lý và nhu cầu thông tin của quản lý
- Yêu cầu thông tin cho việc tính giá thành
- Trình độ và khả năng của bộ máy kế toán
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản
xuất (toàn doanh nghiệp), hoặc từng giai đoạn sản xuất, từng phân xưởng hoặc từng
nhóm sản phẩm, từng chi tiết, từng sản phẩm....
1.3.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các
phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi
giới hạn của đối tượng hạch toán chi phí.
Tuỳ theo từng loại chi phí và điều kiện cụ thể có thể vận dụng các phương pháp

hạch toán chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp (hay phương pháp giản đơn)
Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí có liên quan trực tiếp đến đối
tượng hạch toán chi phí đã xác định và được căn cứ trực tiếp vào các chứng từ hạch toán
chi phí ban đầu.
Theo phương pháp này, những chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng tập
hợp chi phí nào sẽ được ghi trực tiếp cho đối tượng đó và được căn cứ trực tiếp vào các
chứng từ hạch toán chi phí ban đầu. Do tính trực tiếp cho từng đối tượng nên phương
pháp này đảm bảo độ chính xác cao. Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công để sản
xuất chế tạo sản phẩm thường sử dụng phương pháp này.
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản
đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các
nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác…Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ
9
- Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp các chi phí phát sinh ban đầu
liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán chi phí sản xuất nhưng không thể tổ chức ghi
chép ban đầu riêng rẽ cho từng đối tượng được.
Theo phương pháp này trước hết cần tập hợp chi phí chung cho nhiều đối tượng,
sau đó lựa chọn tiêu thức hợp lý để tiến hành phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên
quan. Việc phân bổ được thực hiện theo 2 bước
- Xác định hệ số phân bổ
- Phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Công thức phân bổ
C
i
=
∑C
n

∑ T
i
i=1
Trong đó:
C
i
: Chi phí phân bổ cho đối tượng i
∑C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp cần phân bổ

n
∑ T
i
: Tổng hệ số phân bổ
i=1
T
i
: Hệ số phân bổ của đối tượng i
Phương pháp phân bổ gián tiếp thường áp dụng đối với chi phí sản xuất chung
tuy nhiên các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp khi liên quan đến
nhiều đối tượng nếu cần thiết cũng phải phân bổ.
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất
1.3.3.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi, phản ánh thường
xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế
toán.
Phương pháp kê khai thường xuyên áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp
sản xuất và các đơn vị thương nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn.
 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
10
* Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, động lực... được xuất dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp.
* Cơ sở hạch toán
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ
như phiếu xuất kho, bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán
hàng thông thường, phiếu chi, ủy nhiệm chi...
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư
và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng...) tùy theo từng đặc điểm của doanh
nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và chi tiết cho các
đối tượng để tính giá thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK
632.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ
sau
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kê

khai thường xuyên
11
Trong đó
(1): Xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm
(2): Mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động sản xuất
sản phẩm.
(3): Giá trị nguyên vật liệu không sử dụng hết cuối kỳ nhập lại kho.
(4): Kết chuyển phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường
(5): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và
cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc như: tiền lương, tiền công, các khoản
phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm đêm, thêm
giờ...) các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn).
* Cơ sở hạch toán
TK 111, 331...
TK 152 TK 621
TK 1331
TK 152
TK 154
TK 632
(1)
(2)
(5)
(4)
(3)
12
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ về lao

động tiền lương, chứng từ về các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ và các chứng
từ thanh toán như phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán
tiền lương, bảng phân bổ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn...
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi
tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Tiền
lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định
phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất,
kinh doanh dở dang”
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.3:Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kê khai
thường xuyên
13
Trong đó
(1): Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm
(2): Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định
(3): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
(4): Kết chuyển phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
(5): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
 Hạch toán chi phí sản xuất chung

* Nội dung chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung
phát sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội... phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ
gồm: Lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; khoản trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả
của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất; khấu hao TSCĐ dùng cho phân
xưởng, bộ phận sản xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hóa vào giá trị tài sản đang trong
quá trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và những chi phí khác liên quan đến hoạt
động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
* Cơ sở hạch toán
TK 338
TK 334 TK 622
TK 335
TK 632
TK 154
(1)
(3)
(5)
(4)
(2)
14
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan
đến các yếu tố chi phí phát sinh phục vụ sản xuất kinh doanh ở phân xưởng, bộ phận sản
xuất như bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, bảng phân bổ nguyên liệu,
vật liệu, công cụ dụng cụ, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng
thông thường...
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 627
“Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết
theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang”
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh các khoản tiền
lương, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất;
tiền ăn giữa ca của nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất; khoản trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành
trên tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất...
- Tài khoản 6272 - Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho phân
xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ, dụng cụ thuộc phân
xưởng quản lý và sử dụng...
- Tài khoản 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng
cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất...
15
- Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ
dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm và TSCĐ dùng chung cho hoạt động
của phân xưởng, bộ phận sản xuất...
- Tài khoản 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa,
chi phí thuê ngoài, chi phí điện, nước, điện thoại...
- Tài khoản 6278 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền ngoài
các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.

* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kê khai
thường xuyên
16
Trong đó
(1): Chi phí nhân viên phân xưởng
(2): Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
(3): Chi phí theo dự toán
(4): Trích khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất
(5): Các chi phí sản xuất khác mua ngoài
(6): Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung
TK 152, 153
TK 334, 338 TK 627
TK 142, 242, 335
TK 154
TK 632
(1)
(3)
(8)
(7)
(2)
TK 111, 112, 331...
TK 214
TK 1331
(4)
(5)
TK 111, 112,
152, 138...
(6)

17
(7): Phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá
(8): Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định (không phân bổ) vào giá vốn
 Tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp các chi phí sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 154 "Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang". Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng ngành sản
xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản
phẩm, từng loại dịch vụ... của bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh
phụ (kể cả vật tư, sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến).
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
Bên Nợ:
Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành.
Dư Nợ:
Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang chưa hoàn thành.
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.5 : Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên
18
Trong đó
(1): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(2): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
(3): Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4): Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm

(5): Tổng giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành (nhập kho, gửi bán, tiêu thụ
thẳng)
1.3.3.2. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động vật tư, hàng hóa không theo
dõi, phản ánh thường xuyên liên tục trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư, hàng
hoá mua vào nhập kho được phản ánh trên một tài khoản riêng (Tài khoản 611 - Mua
hàng). Công tác kiểm kê vật tư, hàng hoá được tiến hành cuối mỗi kỳ hạch toán để xác
định vật tư, hàng hoá tồn kho thực tế, trên cơ sở đó kế toán phản ánh vào các tài khoản
hàng tồn kho. Như vậy, khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản hàng
tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ hạch toán để kết chuyển số dư đầu kỳ và cuối kỳ hạch
toán để kết chuyển số dư cuối kỳ.
TK 622
TK 621 TK 154
TK 627
TK 155, 157, 632
TK 152, 632...
(1)
(3)
(5)
(4)
(2)
19
Phương pháp kiểm kê định kỳ thường được áp dụng ở những doanh nghiệp nhiều
chủng loại vật tư, hàng hoá với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp và được xuất
thường xuyên.
 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Cơ sở hạch toán
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ
như hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường, phiếu chi, uỷ nhiệm chi, biên bản
kiểm kê vật tư, hàng hoá, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ...

* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên tài
khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một
lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật
liệu tồn kho đang đi đường.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp
Bên Nợ:
Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất
sản phẩm trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh doanh
trong kỳ vào TK 631 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang”
Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm
kê định kỳ được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp kiểm
kê dịnh kỳ
20
Trong đó
(1): Kết chuyển giá trị nguyên vật liệu chưa dùng đầu kỳ
(2): Giá trị nguyên vật liệu tăng trong kỳ
(3): Giá trị nguyên vật liệu chưa dùng cuối kỳ
(4): Giá trị nguyên vật liệu dùng sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
(5): Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Cơ sở hạch toán
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán căn cứ vào các chứng từ về lao

động tiền lương, chứng từ về các khoản phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ và các chứng
từ thanh toán như phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, bảng thanh toán
tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội...
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
“Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi
tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
TK 111, 112,
141, 331...
TK 151, 152
TK 611 TK 621 TK 631
(1)
(2) (4) (5)
(3)
21
Bên Nợ:
Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm: Tiền
lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định
phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản
xuất”
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ.
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp theo phương pháp kiểm kê
định kỳ
Trong đó

(1): Tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm
(2): Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định
(3): Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất
TK 338
TK 334 TK 622
TK 335
TK 632
TK 631
(1)
(3)
(5)
(4)
(2)
22
(4): Kết chuyển phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
(5): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
 Hạch toán chi phí sản xuất chung
* Cơ sở hạch toán
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan
đến các yếu tố chi phí phát sinh phục vụ sản xuất kinh doanh ở phân xưởng, bộ phận sản
xuất như bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, phiếu chi, ủy nhiệm chi, hóa
đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường...
* Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 627
“Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết
theo từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ:
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.

Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng
bán trong kỳ do mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường.
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”
Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung có 6 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6271,
6272, 6273, 6274, 6276, 6278 có nội dung như trình bày ở trên
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung theo phương pháp kiểm kê định
kỳ
23
Trong đó
(1): Chi phí nhân viên phân xưởng
(2): Chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
(3): Chi phí theo dự toán
(4): Trích khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng, bộ phận sản xuất
(5): Các chi phí sản xuất khác mua ngoài
(6): Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung
(7): Phân bổ (kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá
TK 611
TK 334, 338 TK 627
TK 142, 242, 335
TK 631
TK 632
(1)
(3)
(8)
(7)

(2)
TK 111, 112, 331...
TK 214
TK 1331
(4)
(5)
TK 111, 112,
138...
(6)
24
(8): Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định (không phân bổ) vào giá vốn
 Tổng hợp chi phí sản xuất
* Tài khoản sử dụng
Để tổng hợp các chi phí sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 631 "Giá
thành sản xuất". Tài khoản 631 được mở chi tiết cho từng ngành sản xuất, từng nơi phát
sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại dịch
vụ...
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 631 - Giá thành sản xuất
Bên Nợ:
- Phản ánh giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
- Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
Tài khoản 631 không có số dư cuối kỳ
* Phương pháp hạch toán
Phương pháp tổng hợp chi phí sản xuất được thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
25

×