Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

(Luận văn) giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu chè tại công ty cổ phần tập đoàn trà khánh linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (990.75 KB, 73 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆN ĐÀO TẠO QUỐC TẾ

lu
an
n

va
to

Đề tài: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG

p

ie

gh

tn

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

do

ĐỒN TRÀ KHÁNH LINH

d

oa

nl



w

XUẤT KHẨU CHÈ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP

ul

nf

va

an

lu
oi
lm

Giáo viên hƣớng dẫn: Ths. Trần Thị Thu Hà
Sinh viên thực hiện: Phùng Hƣơng Ly

z
at
nh

Mã sinh viên: 5063106053

z

Lớp: ĐTQT 6.2


m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

Hà Nội, tháng 5/2019

n

va
ac
th

1

si


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Học viện Chính sách
và Phát triển, đặc biệt là thầy cô ở Khoa Đào tạo Quốc tế đã tạo điều kiện cho
bọn em tham gia vào đợt thực tập nhằm tích lũy thêm kiến thức mới và kinh
nghiệm thực tiễn.

Ngoài ra em cũng xin gửi lời cảm ơn đến cô ThS Trần Thị Thu Hà - người
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý kiến cho em trong suốt q trình làm khóa

lu

luận. Cơ đã hướng dẫn rất tận tình cũng như có những lời khun rất hữu ích để

an

em có thể hịan thành luận văn một cách hiệu quả và tốt đẹp nhất.

va
n

Qua tìm hiểu thực tế về những vấn đề lý thuyết đã được học tại trường,

to

tn

dưới đây là luận văn tốt nghiệp của em về vấn đề xuất khẩu và mở rộng thị

ie

gh

trường xuất khẩu của cơng ty. Trong q trình viết bài khơng tránh khỏi những

p


thiếu sót, hạn chế em kính mong cô giáo hết sức giúp đỡ tạo điều kiện cho em

do

nl

w

hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.

d

oa

Em xin trân trọng cảm ơn!

va

an

lu
oi
lm

ul

nf

Hà Nội, 25 tháng 05 năm 2019


Sinh viên thực hiện

z
at
nh

Phùng Hương Ly

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

2

si



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có tốc độ phát triển kinh
tế nhanh, điều này đã được chứng minh qua những năm qua. Việt Nam là nước

có mức tăng trưởng ổn định, để có được những kết quả và thành tựu như vậy
một phần nhờ vào hoạt động xuất khẩu. Xuất khẩu có vai trị quan trọng, đóng
góp một phần lớn cho nền kinh tế nước nhà. Trong đó khơng thể khơng kể đến

lu

vai trị của việc xuất khẩu chè của Việt Nam.

an

Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng vào sự tăng trưởng, phát triển

n

va

của mỗi quốc gia, tạo điều kiện cho quốc gia tham gia hội nhập kinh tế. Nhưng

to

tn

khi quốc gia nào cũng nhận thức được điều này và tham gia vào thị trường thế


ie

gh

giới thì tính cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt và khốc liệt. Thị trường là một trong

p

những yếu tố quan trọng khẳng định sự thành công của bất kỳ quốc gia nói

do

nl

w

chung và doanh nghiệp nói riêng. Doanh nghiệp muốn thành cơng thì phải khơng

d

oa

chỉ duy trì, bảo vệ vững chắc thị trường hiện tại mà còn phải mở rộng thị trường

an

lu

xuất khẩu hàng hóa của mình.


va

Ngành chè trong những năm qua là một trong những mặt hàng xuất khẩu

oi
lm

ul

nf

chủ yếu của Việt Nam (cùng với các ngành may mặc, xuất khẩu gạo, thủy sản).
Vấn đề mở rộng thị trường xuấtkhẩu chè ở Việt Nam trong những năm gần đây

z
at
nh

là một vấn đề khó khơng chỉ đối với ngành chè mà đối với các doanh nghiệp
xuất khẩu chè trong nước. Khi mà chúng ta đang trên con đường hội nhập thì

z

việc tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu cho sản phẩm chè là tất yếu, là yêu

@

l.
ai


gm

cầu không thể không làm.

Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu chè thì mở rộng thị trường là nhiệm vụ

m
co

song hành với đẩy mạnh xuất khẩu. Hiểu và nắm bắt được tình hình hiện nay nên

an
Lu

Cơng ty cổ phần tập đồn Trà Khánh Linh cũng tập trung vào việc mở rộng thị

n

va
ac
th

3

si


trường để tăng và thúc đẩy khả năng xuất khẩu vào nhiều nước khác. Đây là một
trong những vấn đề nghiêm trọng mà công ty đang gặp phải.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, trong quá trình tìm hiểu, thực tập tại


Cơng ty cổ phần tập đồn Trà Khánh Linh em đã chọn đề tài “ Giải pháp mở
rộng thị trường xuất khẩu chè tại Công ty cổ phần tập đoàn Trà Khánh Linh”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu:

lu

Đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè tại Công

an

ty cổ phần tập đoàn Trà Khánh Linh.

va
n

 Nhiệm vụ nghiên cứu:

tn

to

─ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mở rộng thị trường xuất khẩu, làm

ie

gh

rõ sự cần thiết của việc mở rộng thị trường xuất khẩu đối với doanh nghiệp.


p

─ Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của

do

nl

w

Công ty cổ phần tập đoàn Trà Khánh Linh. Các ưu, nhược điểm trong việc mở

d

oa

rộng thị trường xuất khẩu chè của công ty.

an

lu

─ Những triển vọng và hạn chế đối với công ty trong q trình mở rộng thị

nf

va

trường xuất khẩu. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất


oi
lm

ul

khẩu.

3. Phương pháp nghiên cứu

z
at
nh

Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
─ Tổng quan tài liệu sơ cấp, thứ cấp

l.
ai

gm

@

─ Phương pháp xử lý thông tin

z

─ Phương pháp thu thập số liệu
─ Phương pháp phân tích


m
co

─ Phương pháp so sánh

an
Lu

─ Phương pháp thống kê

ac
th

4

n

va

4. Cấu trúc khóa luận

si


Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm nội dung chính:
Chương 1. Lý luận chung về mở rộng thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu của Cong ty tập đoàn Trà

Khanh Linh

Chương 3. Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu chè tại Cong ty
tập đoàn Trà Khanh Linh

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul


nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

5


si


Chƣơng 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƢỜNG XUẤT

KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
I. Lý luận chung về xuất khẩu và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu
1.1. Xuất khẩu
1.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Xuất khẩu trong lý luận thương mại quốc tế là việc bán hàng hóa và dịch
vụ cho nước ngồi; xuất khẩu khơng phải là hành vi bán hàng riêng lẻ mà là hệ

lu

thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận,

an

thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng

n

va

bước nâng cao mức sống của nhân dân.

tn

to


Xuất khẩu là hoạt động bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người nước

ie

gh

ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Trong xuất khẩu luồng

p

tiền tệ dịch chuyển từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu và có một luồng

do

nl

w

hàng hoá dịch chuyển theo hướng ngược lại từ nước xuất khẩu sang nước nhập

d

oa

khẩu. Xuất khẩu là sự mở rộng của hoạt động buôn bán trong nước và là một bộ

an

lu


phận của thương mại quốc tế.

va

Nằm trong lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hóa của một q trình tái

oi
lm

ul

nf

sản xuất mở rộng, xuất khẩu nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu dùng của
nước này với nước khác. Nền sản xuất phát triển lớn mạnh hay sao sẽ phụ thuộc

z
at
nh

vào hoạt động này.

Được ra đời trên cơ sở sự phân công lao động xã hội và lợi thế so sánh giữa

z

các nước khác nhau, xuất khẩu càng trở nên cần thiết và không thể thiếu được

@


l.
ai

gm

đối với các quốc gia trên thế giới. Ngày nay người ta đã nhận thấy khơng một
quốc gia nào có thể tồn tại và phát triển mà khơng có bất kỳ mối quan hệ nào với

m
co

nước khác, đặc biệt là về kinh tế. Nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện

an
Lu

pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng theo xuất khẩu khuyến khích các khu

n

va
ac
th

6

si



vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và tăng ngoại tệ
cho đất nước.
Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để phát triển
và thực hiện quá trình cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
1.1.2. Hình thức xuất khẩu
Trong kinh doanh quốc tế hoạt động xuất khẩu được diễn ra dưới hai hình
thức đó là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp:

lu

- Xuất khẩu trực tiếp: là hình thức mà một doanh nghiệp bán trực tiếp sản

an

phẩm của minh cho khách hàng ở thị trường mục tiêu, trực tiếp tiến hành các

n

va

giao dịch với đối tác nước ngồi thơng qua các tổ chức của mình.

tn

to

Hình thức xuất khẩu trực tiếp được áp dụng khi nhà xuất khẩu đủ tiềm lực

ie


gh

để mở đại diện riêng và do đó kiểm sốt được tồn bộ q trình xuất khẩu thơng

p

qua đại diện và hệ thống kênh phân phối.

do

nl

w

Hình thức này có ưu điểm là doanh nghiệp chủ động tìm và khai thác, thâm

d

oa

nhập thị trường khi đó doanh nghiệp có thể đáp ứng được các nhu cầu của thị

an

lu

trường; lợi nhuận thu được từ hình thức này cũng cao hơn các hình thức khác vì

va


khơng phải qua khâu trung gian. Khi xuất khẩu bằng hình thức này doanh nghiệp

oi
lm

ul

nf

có thể khẳng định được thương hiệu, nâng cao uy tín và vị thế của mình. Tuy
nhiên xuất khẩu trực tiếp đòi hỏi một lượng vốn lớn từ khâu sản xuất đến khâu
những rủi ro trong xuất khẩu.

z
at
nh

lưu thông và các doanh nghiệp phải am hiểu về thị trường quốc tế để tránh được

z

Xuất khẩu trực tiếp thường đòi hỏi chi phí cao và ràng buộc nguồn lực lớn

@

l.
ai

gm


để phát triển thị trường. Tuy vậy xuất khẩu trực tiếp đem lại cho cơng ty những
lợi ích là: Có thể kiểm soát được sản phẩm, giá cả, hệ thống phân phối ở thị

m
co

trường nước ngồi. Vì được tiếp xúc với thị trường nước ngồi nên cơng ty có

an
Lu

thể nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu thị hiếu các yếu tố môi trường và thị

n

va
ac
th

7

si


trường nước ngồi để làm thích ứng các hoạt động xuất khẩu của mình. Chính vì
thế mà nỗ lực bán hàng và xuất khẩu của công ty tốt hơn.
Tuy nhiên bên cạnh thu được lợi nhuận lớn do không phải chia sẻ lợi ích
trong xuất khẩu thì hình thức này cũng có một số nhược điểm như rủi ro cao, đầu
tư về nguồn lực lớn, tốc độ chu chuyển vốn chậm.
Chính vì những đặc điểm kể trên mà hình thức này phải được áp dụng phù

hợp với những công ty có quy mơ lớn đủ yếu tố về nguồn lực như nhân sự, tài

lu

chính và quy mơ xuất khẩu lớn.

an

- Xuất khẩu gián tiếp: là hình thức mà doanh nghiệp bán sản phẩm của

n

va

mình cho một bên trung gian sau đó bên trung gian sẽ bán lại cho khách hàng ở

to

tn

thị trường mục tiêu ở một quốc gia. Hình thức này thường được các doanh

ie

gh

nghiệp mới tham gia xuất khẩu áp dụng vì chưa có nhiều hiểu biết về thị trường

p


mục tiêu.

do

nl

w

Ưu điểm của hình thức này chính là mức độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, cơng

d

oa

sức ít. Đặc biệt không cần huy động vốn để mua hàng, cần ít thủ tục và tương đối

an

lu

tin cậy. Với hình thức này thì chi phí bỏ ra sẽ khơng nhiều, đạt hiệu quả cao

va

trong kinh tế, tránh rủi ro.

oi
lm

ul


nf

Tuy nhiên nó cũng có những ưu điểm nhất định là: doanh nghiệp giao uỷ
thác sẽ khơng kiểm sốt được sản phẩm, phân phối, giá cả ở thị trường nước

z
at
nh

ngoài. Do doanh nghiệp khơng duy trì mối quan hệ với thị trường nước ngồi
cho nên khơng nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu thị hiếu các yếu tố môi trường,

z

thị trường nước ngồi nhằm làm thích ứng các hoạt động marketing đặc biệt là

@

l.
ai

gm

làm thích ứng các sản phẩm với nhu cầu thị trường. Do phải trả chi phí uỷ thác
nên hiệu quả xuất khẩu cũng không cao bằng so với xuất khẩu trực tiếp. Xuất

m
co


khẩu trực tiếp có hiệu quả với những công ty hạn chế về nguồn lực, quy mô xuất

n
ac
th

8

va

1.1.3. Vai trò của xuất khẩu

an
Lu

khẩu nhỏ.

si


Xuất khẩu đã được xuất hiện từ rất lâu trước đây thơng qua hình thức sơ
khai chỉ là hoạt động trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia hay vùng lãnh thổ.
Theo thời gian cùng sự phát triển của nền kinh tế, cũng như khoa học, kỹ thuật,
hoạt động xuất khẩu đã và đang ngày càng mở rộng mạnh mẽ với nhiều hình
thức đa dạng khác nhau.
Là một trong những nội dung chính trong hoạt động ngoại thương, xuất
khẩu đóng vai trị quan trọng trong q trình phát triển kinh tế của một quốc gia.

lu


Xuất khẩu tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển và có nhiều vai trị như là:

an

─ Đem lại doanh thu cho doanh nghiệp. Việc bán hàng cho khách hàng

va
n

nước ngồi chính là cách mở rộng thị trường vượt ra khỏi biên giới quốc gia,

tn

to

góp phần nâng tầm của doanh nghiệp nội địa. Đây cũng là một trong những lợi

ie

gh

ích chính mà bn bán quốc tế đem lại.

p

─ Đem lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Lợi ích này mang tính vĩ mơ, và

do

nl


w

cũng là yếu tố then chốt mà các quốc gia khuyến khích hoạt động xuất khẩu để

d

oa

đảm bảo cán cân thanh toán và tăng tích lũy và dự trữ ngoại tệ.

an

lu

─ Góp phần thúc đẩy nền kinh tế tồn cầu thơng qua đáp ứng lợi ích của các

nf

va

doanh nghiệp và các quốc gia. Xuất khẩu thúc đẩy sản xuất trong nước thông
các nước.

oi
lm

ul

qua khuyến khích việc tận dụng lợi thế tuyệt đối cũng như lợi thế so sánh của


z
at
nh

─ Tạo nguồn vốn cho nhập khẩu, phục vụ cơng nghiệp hố - hiện đại hố
đất nước. Cùng với vốn đầu tư nước ngồi vốn từ hoạt động xuất khẩu có vai

z

trị quyết định đối với quy mô và tốc độ tăng trưởng của hoạt động nhập khẩu.

@

l.
ai

gm

─ Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu và phát triển sản xuất
─ Ngồi ra, xuất khẩu cịn giúp các nước tìm và vận dụng có hiệu quả lợi

m
co

thế so sánh của mình, cho phép phân cơng lao động quốc tế phát triển cả về

an
Lu


chiều sâu và chiều rộng, làm cho cơ cấu sản xuất của cả nước ngày càng phụ

ac
th

9

n

va

thuộc lẫn nhau.

si


─ Tạo việc làm và cải thiện đời sống nhân dân: Đây là vai trị cực kì tích
cực khơng thể phủ nhận của xuất khẩu, tham gia vào xuất khẩu Việt Nam có thể
giải quyết cơng ăn việc làm cho hàng vạn lao động hàng năm, giả i quyết việc
làm cho số lao động dơi dư đồng thời có thêm thu nhập cho các hộ gia đình,
nâng cao mức sống người dân.
─ Là cơ sở để mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đội ngoại

lu

làm cho nền kinh tế hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Mở rộng xuất

an


khẩu cũng như nhập khẩu thúc đẩy các quan hệ kinh tế giữa các quốc gia nói

n

va

chung và của Việt Nam nói riêng gắn bó với các quốc gia khác hơn, ngược lại

to

tn

khi các quan hệ kinh tế đã phát triển tốt đẹp thì các hoạt động xuất khẩu sê lại

ie

gh

được đẩy mạnh hơn.

p

─ Xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp mở rộng thị trường có thêm cơ hội tiêu

do

nl

w


thụ hàng hoá, điều này đặc biệt quan trọng khi dung lượng thị trường nội địa

an

lu

nghiệp.

d

oa

còn hạn chế cơ hội tiêu thụ hàng hoá thấp hơn khả năng sản xuất của các doanh

nf

va

─ Xuất khẩu giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh

oi
lm

ul

Do phải chịu sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước
để đứng vững được, các doanh nghiệp phải đổi mới trang thiết bị, đào tạo lại đội

z
at

nh

ngũ cán bộ, công nhân viên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

Khi tham gia xuất khẩu đồng nghĩa với việc tham gia vào thị trường cạnh

z

tranh thế giới, hàng hoá và dịch vụ của Việt Nam sẽ phải đáp ứng được những

@

l.
ai

gm

tiêu chuẩn mà khách hàng đề ra. Muốn vậy sản xuất trong nước phải không
ngừng được cải thiện về trình độ cơng nghệ, về quy mơ sản xuất để đáp ứng với

m
co

những địi hỏi đó. Tham gia xuất khẩu sản xuất trong nước sẽ có động lực để

an
Lu

phát triển, không những thế cơ cấu nền kinh tế và cơ cấu ngành cũng sẽ có sự


n
ac
th

10

va

thay đổi do sư chun mơn hố về mặt hàng sản xuất.

si


Một khía cạnh thuận lợi nữa đó là khi tham gia vào xuất khẩu các doanh

nghiệp ngoại thương sẽ có được nhưng phong cách quản lý tốt học đựoc từ các
doanh nghiệp đối tác nước ngoài và ngày càng tăng cường tính cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Đối với hoạt động xuất khẩu chè thì cây chè gắn liền với việc làm và đời
sống của hàng chục vạn nông dân vùng núi trung du. Hàng năm xuất khẩu chè
giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động.

lu

Sản xuất chè góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất, giúp cân bằng sinh

an

thái. Cây chè giúp tận dụng được lượng đất trống đồi trọc ở các vùng núi và


n

va

trung du, giúp chống xói mịn giảm thiên tai, điều hồ khí hậu và cân băng môi

to

tn

trường sinh thái. Rõ ràng không thể phủ nhận những vai trò mà cây chè mang lạ i

ie

gh

cho nền kinh tế nước ta.

p

Chè được xếp vào mặt hàng nông sản và do vậy xuất khẩu chè mang nhiều

do

nl

w

đặc điểm riêng có của mặt hàng nơng sản:


d

oa

- Giá chè xuất khẩu vào các thời kì khác nhau trong năm sẽ rất khác nhau

an

lu

nguyên nhân là do việc sản xuất chè mang tính thời vụ phụ thuộc vào thời tiết

va

nên chất lượng chè sẽ thay đổi.

oi
lm

ul

nf

- Chè không phải là mặt hàng thiết yếu, hay xa xỉ nên cầu co dãn theo giá
thấp.Thêm nữa sản xuất và thu mua chè thương nhỏ lẻ và không được tập trung
định.

z
at
nh


theo quy mô lớn phân tán ở nhiều vùng nên chất lượng thường không được ổn

z

1.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp

@

l.
ai

gm

1.2.1. Khái niệm về thị trường xuất khẩu

Theo góc độ tiếp cận kinh tế học cổ điển: “Thị trường là nơi diễn ra các quá

m
co

trình trao đổi, mua bán, là tổng số và cơ cấu cung - cầu và điều kiện diễn ra

an
Lu

tương tác cung - cầu thông qua mua bán hàng hoá bằng tiền tệ”. T.Cannon khái

ac
th


11

n

va

niệm: “Thị trường là tập hợp người bán và người mua thoả thuận các điều kiện

si


trao đổi hàng hoá và dịch vụ được tiến hành một cách trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua một mạng lưới trung gian phức hợp để kết nối người mua và người
bán ở những vị trí khơng gian khác nhau”.
Thị trường thế giới đang diễn ra ngày càng sôi nổi với những hoạt động
xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng, phức tạp hơn trong đó thị trường xuất khẩu là
một trong những thị trường chủ yếu, đóng vai trị hết sức quan trọng trong
thương mại quốc tế, giúp các quốc gia tăng trưởng, phát huy được những lợi thế

lu

so sánh của quốc gia mình. Thị trường xuất khẩu mang những đặc điểm của thị

an

trường nói chung và …. xác định giá cả, số lượng hàng hoá mua bán, chất lượng

n


va

hàng hoá và các điều kiện mua bán khác theo hợp đồng, thanh toán chủ yếu bằng

to

Ở doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu chè, thị trường chè xuất khẩu là nơi

ie

gh

tn

ngoại tệ mạnh và phải làm thủ tục hải quan qua biên giới”

p

diễn ra các hoạt động mua bán các loại chè vượt ra khỏi biên giới quốc gia, trao

do

nl

w

đổi sản phẩm chè giữa nước này với nước khác và dùng ngoại tệ làm phương

d


oa

tiện thanh toán. Thị trường chè xuất khẩu chính là thị trường nước ngồi, hàng

an

lu

hố được mua bán trao đổi ở đây là các mặt hàng chè chẳng hạn như chè đen,

va

chè xanh, chè túi lọc.... Việc mua bán và trao đổi các sản phẩm trên thị trường

oi
lm

ul

nf

quốc tế đối với các doanh nghiệp Việt Nam là điều khơng phải dễ dàng nếu
khơng muốn nói là cịn nhiều khó khăn và bất cập vì các lý do sau: Các sản phẩm

z
at
nh

xuất khẩu của Việt Nam còn mang tính sơ chế, chất lượng chưa cao, ta khơng am
hiểu về phong tục tập qn bn bán, các chính sách ngoại thương của các nước


z

trên thế giới, chưa tham gia vào q trình phân cơng lao động quốc tế, khơng có

@

l.
ai

gm

thị trường và bạn hàng ổn định, thường bán qua trung gian với giá rẻ, hiệu quả
thấp, trình độ doanh nhân của ta còn yếu đặc biệt về ngoại ngữ, kinh nghiệm

m
co

giao dịch bn bán với nước ngồi.

an
Lu

Thị trường chè xuất khẩu có vai trị vơ cùng quan trọng trong q uá trình phát

ac
th

12


n

va

triển. Đối với doanh nghiệp, thị trường có vị trí trung tâm, thị trường vừa là mục

si


tiêu của người sản xuất kinh doanh vừa là môi trường của hoạt động sản xuất

kinh doanh hàng hoá.
Thị trường có ảnh hưởng lớn tới từng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì thị trường là mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn xâm nhập
và chiếm giữ. Thị trường là nơi đánh giá mọi hoạt động của doanh nghiệp một

cách khách quan và chính xác. Thị trường bảo đảm cho sản xuất phát triển liên
tục với quy mô ngày càng mở rộng và bảo đảm hàng hoá cho khách hàng với

lu

đúng thị hiếu và nhu cầu.

an

Thị trường chè xuất khẩu phát triển sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất chè

n

va


phát triển về quy mô lẫn chất lượng, tận dụng được ưu thế, tiềm năng của đất

to

tn

nước, tạo điều kiện cơng ăn việc làm cho nhân dân, góp phần xố đói giảm

ie

gh

nghèo, giúp phát triển các vùng chè, góp phần thực hiện chủ trương của Đảng và

p

nhà nước đó là chương trình: phủ xanh đất trồng đồi chọc, giúp bà con nông dân

do

nl

w

trồng chè cải thiện được cuộc sống...

d

oa


Thị trường chè xuất khẩu trực tiếp hướng dẫn, điều tiết việc sản xuất kinh

an

lu

doanh của doanh nghiệp kinh doanh chè xuất khẩu, nó phá vỡ ranh giới sản xuất

va

tự cấp tự túc để tạo thành thể thống nhất trong tồn nền kinh tế. Qua trao đổi

oi
lm

ul

nf

bn bán giữa các vùng, các nước sẽ biến kiểu tổ chức khép kín thành các vùng
chun mơn hố sản xuất hàng hố liên kết với nhau, chuyển nền kinh tế tự

z
at
nh

nhiên thành nền kinh tế hàng hoá. Để dạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận,
doanh nghiệp cần phải giải quyết được các mục tiêu trung gian: thoả mãn tốt nhu


z

cầu của khách hàng để từ đó tăng khả năng bán sản phẩm.

@

l.
ai

gm

Vì vậy, việc quyết định cung ứng sản phẩm chè gì, bằng phương thức nào,

cho ai là nhu cầu thị trường quyết định. Do vậy, thị trường tác động đến từng

m
co

quyết định kinh doanh của doanh nghiệp và các doanh nghiệp muốn thành cơng

an
Lu

đều phải tìm cách thích ứng với thị trường. Thơng qua tình hình tiêu thụ, khả

ac
th

13


n

va

năng cạnh tranh của sản phẩm chè trên thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp có thể

si


thấy được ưu, nhược điểm của các quyết định, các kế hoạch kinh doanh để từ đó
có những điều chỉnh thích hợp với tình hình thực tế.
Thị trường chè xuất khẩu phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp

kinh doanh xuất nhập khẩu chè. Nhìn vào thị trường sẽ thấy được tốc độ, trình
độ và quy mơ sản xuất kinh doanh, mức độ tham gia vào thị trường quốc tế của
các doanh nghiệp, dự đoán được khả năng phát triển của doanh nghiệp trong thời
gian tới.

lu

1.2.2. Khái niệm mở rộng thị trường xuất khẩu

an

Theo quan điểm của Marketing hiện đại: “Mở rộng thị trường xuất khẩu

n

va


không chỉ là việc tăng thêm các thị trường nước ngồi mới mà cịn phải tăng thị

to

Đứng trên góc độ của doanh nghiệp thì mở rộng thị trường xuất khẩu là

ie

gh

tn

phần của sản phẩm trong các thị trường đã có sẵn”.

p

tổng hợp các biện pháp, các cách thức mà một doanh nghiệp sử dụng để đưa

do

nl

w

ngày càng nhiều khối lượng sản phẩm ra thị trường nước ngoài để tiêu thụ. Các

d

oa


doanh nghiệp sẽ xác định các thị trường tiềm năng trên cơ sở phân tích, đánh giá

an

lu

các thị trường truyền thống và khả năng xuất khẩu đến thị trường mới.

va

Mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp không chỉ là việc phát triển

oi
lm

ul

nf

thêm những thị trường mới mà còn phải làm tăng thị phần của sản phẩm trên các
thị trường đã có sẵn. Cụ thể hơn, mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp

z
at
nh

chính là việc khai thác một cách tốt nhất thị trường hiện tại, đưa các sản phẩm
hiện tại của doanh nghiệp vào tiêu thụ ở những thị trường mới đáp ứng được cả

z


nhu cầu cả thị trường hiện tại lẫn thị trường tiềm năng mà doanh nghiệp có ý

@

l.
ai

gm

định thâm nhập. Đứng trên góc độ quốc gia, thì mở rộng thị trường xuất khẩu là
việc quốc gia đó đưa được sản phẩm của nước mình thâm nhập thị trường quốc

m
co

tế, mở rộng được phạm vi địa lý của thị trường và kết quả là tăng được kim

an
Lu

ngạch xuất khẩu từ sản phẩm đó.

n

va
ac
th

14


si


Hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của một quốc gia là sự kết hợp
giữa mở rộng thị trường xuất khẩu của tất cả các doanh nghiệp và các hoạt động
hỗ trợ của các cơ quan nhà nước trong quốc gia đó. Các doanh nghiệp trực tiếp
thực hiện hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu đối với các mặt hàng mà
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, từ đó góp phần tạo nên thị trường xuất khẩu
rộng lớn cho quốc gia đối với từng sản phẩm, ngành hàng cụ thể. Nếu quốc gia
nào làm tốt hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu thì sự hiện diện của hàng

lu

hố quốc gia đó trên thị trường quốc tế ngày càng được mở rộng và thương hiệu

an

sản phẩm ngày càng được nhiều người tiêu dùng nước ngoài biết đến.

va
n

Trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của một quốc gia thì nhà

to

tn

nước và các tổ chức liên quan đóng vai trị quan trọng thơng qua việc đề ra các


ie

gh

chiến lược xuất khẩu và định hướng thị trường cho từng ngành hàng và các

p

doanh nghiệp trong nước. Các Bộ ngành, các tổ chức xúc tiến thương mại, các

do

nl

w

đại diện thương mại và ngoại giao ở nước ngoài cùng phối hợp để giới thiệu

d

oa

hàng hoá của quốc gia với bạn hàng quốc tế, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc

an

lu

nghiên cứu, tìm hiểu, dự báo thị trường xuất khẩu, cung cáp những thông tin cập


va

nhật về thị trường cho doanh nghiệp. Trong quan hệ đối ngoại, việc nhà nước nỗ

oi
lm

ul

nf

lực tăng cường hợp tác kinh tế quốc tế thông qua ký kết các hiệp định thương
mại song phương, đa phương, đồng thời tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế
xuất khẩu.

z
at
nh

cũng là một nội dùng quan trọng của hoạt động mở rộng thị trường cho hàng

z

Tóm lại, mở rộng thị trường xuất khẩu cho một ngành hàng của một quốc

@

l.
ai


gm

gia là tổng hợp tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp cùng với nhà nước và
các tổ chức liên quan nhằm khai thác có hiệu quả thị trường xuất khẩu hiện tại và

m
co

tìm kiếm, xâm nhập thị trước ngồi nước nhằm tăng được giá trị kim ngạch xuất

n
ac
th

15

va

1.2.3. Vai trò của mở rộng thị trường xuất khẩu

an
Lu

khẩu.

si


Hoạt động mở rộng thị trường giữ một vai trò quan trọng trong việc thiết

lập và mở rộng hệ thống sản xuất và tiêu thụ các chủng loại sản phẩm của doanh
nghiệp với mục tiêu lợi nhuận và duy trì ưu thế cạnh tranh.
Trong xu thế phát triển mạnh mẽ như hiện nay, cạnh tranh mãnh liệt hơn
trước rất nhiều, các doanh nghiệp phải tập trung những nỗ lực của mình vào sản
xuất nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của thị trường. Trước đây nhiều công ty đã
sản xuất những sản phẩm mà họ tin rằng thị trường tiêu cực, mà ít hoặc khơng

lu

quan tâm đến cái gì thực sự là nhu cầu. Kết quả là sự xâm nhập thị trường giảm

an

xuống tối thiểu.

va
n

Chiến lược mở rộng thị trường địi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc về thị

to

tn

trường. Do đó, nó tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt một cách chính xác về

ie

gh


nhu cầu thị trường để từ đó tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh thích hợp.

p

Chẳng hạn trong một chiến lược mở rộng thi trường, doanh nghiệp phải nắm bắt

do

nl

w

được nhu cầu, tình hình và khả năng tiêu thụ của thi trường mới. Qua đó, doanh

d

oa

nghiệp sẽ chủ động di chuyển tư liệu sản xuất, vốn và lao động từ ngành này

an

lu

sang ngành khác, từ sản phẩm này qua sản phẩm khác để có lợi nhuận cao.

va

Sự tác động của hoạt động phát triển thị trường được thể hiện thơng qua q


oi
lm

ul

nf

trình thu hút, huy động các nguồn lực cho sản xuất đồng thời tìm thị trường, tổ
chức lưu thơng nhằm tiêu thụ có hiệu quả sản phẩm được tạo ra trong q trình

z
at
nh

sản xuất. Nhờ đó doanh nghiệp có nhiều cơ hội kinh doanh mới trên các thị
trường mới và nắm bắt được số lượng khách hàng mới nhất định. Khả năng cạnh

z

tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp cũng vì thế được nâng cao, uy tín doanh

@

l.
ai

gm

nghiệp và nhãn hiệu sản phẩm được biết đến rộng rãi.


Có rất nhiều loại sản phẩm tiêu thụ thành công trên đoạn thị trườ ng này

m
co

nhưng chưa chắc đã thành công trên các đoạn thị trường khác hay ngược lại. Do

an
Lu

đó mở rộng thị trường giúp các doanh nghiệp tìm được các đoạn thị trường tiêu

ac
th

16

n

va

thụ thích hợp cho từng chủng loại sản phẩm đối với các nhóm khách hàng khác

si


nhau. Điều đó bắt buộc các doanh nghiệp phải đa dạng hoá các sản phẩm, thay
đổi và sáng tạo các sản phẩm mới, tạo ưu thế và tăng khả năng thích nghi cho
sản phẩm trên thị trường. Có thể nói mở rộng thị trường là công cụ cần thiết
trong việc tìm kiếm thị phần, khai thác cho cả sản phẩm đang có lẫn sản phẩm

mới.
Nếu sản phẩm mới có thể đáp ứng được thị trường và sự đáp ứng này phù
hợp với sự nghiên cứu bước đầu về thị trường và với việc thẩm tra các khả năng

lu

có thể gặp phải thì các nhà sản xuất phải xem xét nguồn tài chính và nhân lực để

an

xác định những chi phí kéo theo để bước vào thị trường mới.

va
n

Mở rộng thị trường cịn có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng lực,

to

tn

kỹ năng và chất lượng của lực lượng lao động mà đặc biệt là đội ngũ nhân viên

ie

gh

bán hàng. Các nhân viên tiếp thị và bán hàng được coi như là đội ngũ thống nhất,

p


năng động và tháo vát. Những ý kiến, sức mạnh và đôi khi khả năng chịu đựng

do

nl

w

hay phản ứng của họ sẽ là một yếu tố chủ đạo cho sự phát triển thành công và

d

oa

hữu ích của dự án tiêu thụ hay mở rộng thị trường.

an

lu

Ngoài ra hoạt động mở rộng thị trường giúp cho các doanh nghiệp quan tâm

va

đến các vấn đề như sự tồn tại của một thị trường đứng vững được; q uy mơ các

oi
lm


ul

nf

thời cơ trên thị trường có thể đạt được một cách thực sự
Việc biết được hai nhân tố này sẽ tạo điều kiện xây dựng các dự án sản xuất

z
at
nh

và tiếp thị có hiệu qủa. Mở rộng thị trường sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có
vị trí ngày càng ổn định. Nâng cao uy tín sản phẩm của doanh nghiệp và trên cơ

z
@

sở đó thị trường hiện có mang tính ổn định.

l.
ai

gm

Mặt khác, trên thị trường lúc nào cũng có sự cạnh chanh quyết liệt của
nhiều doanh nghiệp khác nhau cùng sản xuất và tiêu thụ một hay một số loại mặt

m
co


hàng. Lẽ đương nhiên doanh nghiệp nào cũng phải tìm cách dành những điều

an
Lu

kiện thuận lợi nhất để sản xuất và tiêu thụ.

n

va
ac
th

17

si


Mở rộng thị trường sẽ tạo ra động lực thúc đẩy chiến thắng trong cạnh
tranh, nâng cao số lượng sản phẩm bán ra.

1.2.4. Các phương hướng mở rộng thị trường xuất khẩu
Mở rộng thị trường xuất khẩu có thể theo hai phương hướng là mở rộng thị
trường theo chiều rộng và theo chiều sâu.
─ Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng là việc tăng phạm vi thị
trường, đưa sản phẩm mới đến với thị trường mới, khách hàng mới.

lu

Mở rộng thị trường theo chiều rộng chính là tăng cường sự hiện diện của


an

sản phẩm xuất khẩu tại các địa bàn chưa từng biết đến sản phẩm của nước xuất

n

va

khẩu, đòi hỏi nước xuất khẩu phải tiến hành thật tốt công tác nghiên cứu, dự báo

to

tn

thị trường để chọn bán sản phẩm phù hợp với nhu cầu và tiêu chuẩn của thị

ie

gh

trường xuất khẩu.

p

Xét về mặt khách hàng: đó là việc khuyến khích, thu hút khách hàng hồn

do

nl


w

tồn mới có nhu cầu được thoả mãn bằng sản phẩm tương tự như sản phẩm của

d

oa

nước xuất khẩu. Giai đoạn đầu của của việc mở rộng thị trường xuất khẩu theo

an

lu

chiều rộng lượng khách hành thường ít và nhu cầu đặt hàng khá nhỏ, mang tính

va

thăm dị là chính. Việc khách hàng mới có tiếp tục tiêu dùng sản phẩm của doanh

oi
lm

ul

nf

nghiệp xuất khẩu hay không phụ thuộc rất lớn vào những lô hàng đầu tiên, cho
nên sản phẩm xuất khẩu phải tạo được ấn tượng tốt về chất lượng, hình thức,


z
at
nh

mẫu mã đối với khách hàng để có thể tiếp tục gia tăng lượng hàng xuất khẩu.
─ Mở rộng thị trường theo chiều sâu: Là việc gia tăng số lượng và giá trị

z
@

sản phẩm xuất khẩu trên thị trường hiện tại.

l.
ai

gm

Mở rộng thị trường theo chiều sâu thì phạm vi thị trường tiêu thụ sản phẩm
xuất khẩu không đổi. Thay vào đó, các doanh nghiệp xuất khẩu cố gắng khai

m
co

thác mọi cơ hội để có được từ thị trường hiện tại để thông qua các nỗ lực mạnh

an
Lu

mẽ trong công tác Marketting để thu hút khách hàng chưa sử dụng sản phẩm


n

va
ac
th

18

si


xuất khẩu và khách hàng của các đối thủ cạnh tranh sang tiêu dùng sản phẩm của
doanh nghiệp và quốc gia mình.
Đối tượng của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu bao
gồm các khách hàng hiện tại, khách hàng của đối thủ cạnh tranh và những người
chưa sử dụng sản phẩm đó. Để tăng được số lượng bán trên thị trường hiện tại,
trước hết doanh nghiệp của nước xuất khẩu phải giữ được những khách hàng
đang sử dụng sản phẩm của mình, có những chính sách đãi ngộ để họ tiêu dùng

lu

sản phẩm của mình thường xuyên.

an

Còn đối với những khách hàng của đối thủ cạnh tranh cần phải cho họ thấy

n


va

sự khác biệt và những ưu thế giữa sản phẩm của nước xuẩt khẩu và sản phẩm

to

tn

của đối thủ cạnh tranh. Để thuyết phục những khách hàng chưa tiêu dung sản

ie

gh

phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp và quốc gia xuất khẩu cần phải có chính sách xúc

p

tiến tập trung vào gợi mở nhu cầu của họ.

do

nl

w

Tóm lại, mở rộng thị trường xuất khẩu có thể diễn ra theo hai hướng chính

d


oa

là mở rộng phát triển thị trường theo chiều rộng, mở rộng thị trường theo chiều

an

lu

sâu và kết hợp cả hai. Mở rộng thị trường theo chiều rộng thông thường là bước

va

đầu tiên để sản phẩm của quốc gia xâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới,

oi
lm

ul

nf

giới thiệu sản phẩm của quốc gia đó với bạn hàng quốc tế. Cịn sau đó, để tạo thế
vững chắc cho sản phẩm xuất khẩu của quốc gia cần phải phát triển thị trường

z
at
nh

theo chiều sâu, tìm cách tăng số lượng và kim ngạch xuất khẩu trên các thị
trường đã thâm nhập được. Nếu không quan tâm đến phát triển thị trường theo


z

chiều sâu thì sự hiện diện của các sản phẩm xuất khẩu chỉ mang tính chất tạm

@

l.
ai

gm

thời, khơng ổn định. Chính vì vậy mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng
cần phải kết hợp chặt chẽ phát triển thị trường theo chiều sâu để sản phẩm xuất

m
co

khẩu ngày càng có được vị trí vững chắc trên thị trường thế giới.

an
Lu

1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất

ac
th

19


n

va

khẩu

si


Có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá mức độ mở rộng thị trường xuất khẩu của
doanh nghiệp. Các chỉ tiêu không chỉ đánh giá mức độ mở rộng thị trường theo
chiều rộng mà còn đánh giá mức độ mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều

sâu.
 Đánh giá hiệu quả xuất khẩu
Đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng
và cần thiết. Qua đó, cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu quả của mỗi

lu

hợp đồng xuất khẩu cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh

an

nghiệp. Nhờ các đánh giá đó doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù

n

va


hợp với việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo. Hiệu quả xuất khẩu

to

 Chỉ tiêu định tính :

ie

gh

tn

được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu:

p

Các tiêu chuẩn định tính là các tiêu chuẩn khơng thể hiện được dưới dạng

do

nl

w

các số đo vật lý hoặc tiền tệ. Các chỉ tiêu định tính doanh nghiệp thường sử dụng

d

oa


để đánh giá hiệu quả xuất khẩu là:

an

lu

─ Khả năng xâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường: Kết quả của doanh

va

nghiệp trong việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu của mình trên thị trường

oi
lm

ul

nf

xuất khẩu, khả năng mở rộng sang các thị trường khác, mối quan hệ với khách
hàng nước ngoài, khả năng khai thác, nguồn hàng cho xuất khẩu …Các kết

z
at
nh

quả này chính là những thuận lợi q trình mà doanh nghiệp có thể khai thác
để phục vụ cho quá trình xuất khẩu tới độ thu được lợi nhuận cao, khả năng về

z


thị trường lớn hơn.

@

l.
ai

gm

─ Kết quả về mặt xã hội: Những lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang lại
khi thực hiện các hoạt động xuất khẩu nào đó thì cũng phải đem lại lợi ích cho

m
co

đất nước. Do vậy, doanh nghiệp phải quan tâm đến lợi ích xã hội khi thực hiện

an
Lu

các hợp đồng xuất khẩu, kinh doanh những mặt hàng Nhà nước khuyến khích

ac
th

20

n


va

xuất khẩu và khơng xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm.

si


 Các chỉ tiêu định lượng :
─ Chỉ tiêu lợi nhuận.
─ Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của xuất khẩu.

+ Tỷ suất lợi nhuận xuất khẩu
+ Hiệu quả tương đối của việc xuất khẩu:
+ Các chỉ tiêu về sử dụng vốn.
─ Chỉ tiêu doanh lợi xuất khẩu.

lu

─ Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu.

an

1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường

va
n

xuất khẩu

to

gh

tn

 Nhóm yếu tố khách quan

ie

Đó là các yếu tố bên ngồi doanh nghiệp như tình trạng nền kinh tế, thể chế

p

chính trị, các quy định của luật pháp mà doanh nghiệp không thể điều khiển

do

nl

w

được theo ý muốn. Doanh nghiệp chỉ có thể thích ứng một cách tốt nhất với xu

an

lu

trường.

d


oa

hướng vận động của chúng nếu không doanh nghiệp sẽ không phát triển được thị

nf

va

Các nhân tố khách quan chủ yếu ảnh hưởng tới thị trường xuất khẩu:

oi
lm

ul

─ Mơi trường văn hố xã hội:
Mơi trường văn hố xã hội có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của

z
at
nh

các doanh nghiệp xuất khẩu. Việc phân tích mơi trường văn hố- xã hội cần phải
quan tâm đến quy mơ thị trường, đặc tính văn hố của dân cư, trình độ dân trí và

z

mức thu nhập của họ.

@


l.
ai

gm

Việc phát triển thị trường xuất khẩu sang các nước khác ln phải tính
đến phong tục, tập qn, tơn giáo để có chính sách thâm nhập thị trường phù hợp

m
co

cũng như cải tiến về sản phẩm cho thích ứng với nhu cầu tiêu dùng của dân cư,

an
Lu

bảo đảm cho công tác phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu thành công.

n
ac
th

21

va

─ Môi trường kinh tế và công nghệ:

si



Đây là nhóm nhân tố có vai trị quan trọng bởi vì chúng tác động trực tiếp
tới các yếu tố cấu thành thị trường như cung, cầu, giá cả, tiền tệ... Mọi sự thay
đổi về thu nhập, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, độ phát triển của các ngành kinh
tế, khoa học, đều ảnh hưởng tới thị trường.
Các doanh nghiệp cần xác định được nền kinh tế ở trong mỗi một thị
trường đang ở trong giai đoạn nào: đang phát triển hay là suy thối, để từ đó có
các định hướng kinh doanh chính xác, tránh được các tổn thất, rủi ro khơng đáng

lu

có. Bên cạnh đó cần nghiên cứu tới yếu tố công nghệ sản xuất của mình xem nó

an

đang ở giai đoạn nào trong chu kỳ sống của công nghệ, cần phải thường xuyên

n

va

nghiên cứu, nâng cao, hiện đại áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất trên

to

Nếu sản xuất với công nghệ tiên tiến sẽ làm ra các sản phẩm có chất lượng

ie


gh

tn

cơ sở tiềm năng kinh tế sẵn có của doanh nghiệp.

p

cao, hao phí ít nguyên vật liệu, sử dụng ít lao động để từ đó mà sản phẩm

do

nl

w

của doanh nghiệp sẽ có lợi thế cạnh tranh trên thị trường, thuận lợi hơn trong

d

oa

việc phát triển thị trường.

an

lu

─ Môi trường cạnh tranh


va

Cạnh tranh là điều tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Sức hấp dẫn của thị

oi
lm

ul

nf

trường đối với doanh nghiệp kinh doanh chè xuất khẩu phụ thuộc vào mức độ
cạnh tranh trên thị trường đó. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên

z
at
nh

thương trường luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng...
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn nền kinh tế nói

z

chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Mơi trường cạnh tranh càng khắc nghiệt

@

l.
ai


gm

thì khả năng chiếm lĩnh thị trường của doanh nghiệp càng trở nên khó khăn hơn.
Chính vì vậy mà cần phải duy trì sự cạnh tranh bình đẳng để tạo ra cơ hội cho

m
co

doanh nghiệp vượt lên phía trước ngày một phát triển hơn.

an
Lu

Đối với mỗi dạng thị trường cạnh tranh cụ thể thì doanh nghiệp cần xây

ac
th

22

n

va

dựng cho mình một mục tiêu và cách thức tiến hành sao cho phù hợp chẳng

si


hạn như đối với thị trường mà doanh nghiệp đang tìm chỗ đứng thì cần phải tìm

cách để khai thác thị trường mà các doanh nghiệp cạnh tranh khác chưa khai thác
tốt hoặc bị bỏ qua. Tập trung vào hướng phát triển chuyên doanh theo đặc điểm

khách hàng, hàng hoá, chất lượng... Đối với thị trường mà doanh nghiệp vẫn
đang tăng trưởng ổn định thì cần quan tâm tới việc bảo vệ thị phần hiện có,
chống lại sự xâm nhập của đối thủ cạnh tranh, cần phải có các chiến lược phù
hợp như: đổi mới sản phẩm, thực hiện cấch thức phân phối mới...

lu

─ Mơi trường chính trị và pháp luật

an

Hệ thống luật pháp quốc tế và quốc gia ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình

n

va

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Luật pháp sẽ quy định và cho phép

to

tn

các lĩnh vực hoạt động, hình thức kinh doanh mà doanh nghiệp có thể thực hiện

ie


gh

được, đồng thời quy định các lĩnh vực, mặt hàng mà doanh nghiệp không được

p

phép kinh doanh.

do

nl

w

─ Môi trường địa lý-sinh thái

d

oa

Môi trường địa lý-sinh thái có tác động khơng nhỏ vào q trình mà doanh

an

lu

nghiệp xuất khẩu chè tìm kiếm cơ hội và khả năng khai thác cơ hội đó. Các yếu

nf


va

tố về vấn đề sinh thái và việc bảo vệ môi trường tự nhiên ngày càng được thế
nghiệp.

oi
lm

ul

giới quan tâm và nó có ảnh hưởng lớn đến các cơ hội kinh doanh của doanh

z
at
nh

 Các yếu tố chủ quan

Đây chính là các nhân tố thuộc nội tại doanh nghiệp, nó phản ánh tiềm lực

z

của doanh nghiệp cũng như khả năng vận dụng, sử dụng các tiềm lực đó. Doanh

@

l.
ai

gm


nghiệp có thành cơng hay khơng phù thuộc rất lớn vào tiềm lực của mình.
Tiềm lực của doanh nghiệp không phải là bất biến mà nó có thể mạnh lên

m
co

hay yếu đi. Doanh nghiệp cần phải có sự đánh giá đúng tiềm lực của mình thì từ

an
Lu

đó mới đề ra được các mục tiêu, xây dựng được các chiến lược phù hợp để nhằm

ac
th

23

n

va

thâm nhập, mở rộng và phát triển thị trường. Đối với các doanh nghiệp kinh

si


doanh chè xuất khẩu, tiềm lực của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các
nhân tố chủ yếu sau:

─ Khả năng tài chính
Là một yếu tố quan trọng phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua
khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động được, khả năng quản lý vốn...
Tiềm lực tài chính thường được xem xét qua các chỉ tiêu sau: Số vốn chủ sở hữu,
vốn lưu động, tỷ lệ tái đầu tư từ lợi nhuận, khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

lu

Khi doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh thì việc kinh doanh sẽ có nhiều

an

thuận lợi hơn. Tiềm lực tài chính phản ánh quy mơ và cơ hội mà doanh nghiệp

n

va

có thể khai thác được.
Việc kiểm soát, chi phối nguồn hàng tới sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp chủ

ie

gh

tn

to

─ Khả năng kiểm soát, chi phối nguồn cung cấp hàng hoá


p

động được nguồn cung cấp, an tâm về chất lượng, số lượng hàng hoá cũng như

do

nl

w

tiến độ giao hàng cho khách hàng.

d

oa

Nguồn cung cấp ổn định giúp cho doanh nghiệp hạn chế, giảm thiểu được

an

lu

chi phí thu gom hàng, đồng thời dễ dàng tính tốn giá chào hàng. Mặt khác nó

nf

va

giúp doanh nghiệp liên kết được với các đơn vị sản xuất để tạo ra những sản


oi
lm

ul

phẩm phù hợp với yêu cầu thị trường.
Để mở rộng và phát triển thị trường thì doanh nghiệp phải làm cho khách

z
at
nh

hàng ngày càng biết đến và tạo ra thói quen tiêu dùng sản phẩm của doanh
nghiệp mình. Chính vì vậy để xâm nhập vào thị trường thì doanh nghiệp phải

z

thu hút được sự quan tâm chú ý của khách hàng một cách nhanh nhất sau đó

@

l.
ai

gm

bằng chất lượng sản phẩm của mình sẽ chinh phục được khách hàng.
Sản phẩm là yếu tố để tạo lên vị thế của doanh nghiệp, nó chính là vũ khí để


m
co

doanh nghiệp cạnh tranh, là công cụ để doanh nghiệp khai phá các thị trường.

an
Lu

Phát triển thị trường của doanh nghiệp đồng nghĩa với việc phát triển sản phẩm,

n

va
ac
th

24

si


sản phẩm phải luôn được đổi mới nhằm đáp ứng nhu cầu thay đổi thường xuyên
của khách hàng.
II. Nội dung hoạt động mở rộng thị trƣờng xuất khẩu chè

2.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Nghiên cứu thị trường xuất khẩu là việc thu thập thông tin về thị trường
xuất khẩu, xử lý thông tin và đưa ra các kết luận về đặc điểm của thị trường.
Nghiên cứu thông tin về thị trường bao gồm nghiên cứu về nhu cầu, thị hiếu,


lu

hành vi tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, cách thức tổ chức mạng lưới kênh phân

an

phối thị trường, các yếu tố về chính trị, tình hình phát triển kinh tế, chính sách

n

va

nhập khẩu, rào cản thương mại… tại quốc gia nhập khẩu. Đối với các doanh

to

tn

nghiệp, nghiên cứu thị trường chủ yếu bao gồm nghiên cứu về nhu cầu, thị hiếu,

ie

gh

đối thủ cạnh tranh và các tiêu chuẩn kỹ thuật đặt ra đối với sản phẩm.

p

Nghiên cứu thị trường một cách kỹ lưỡng và nhanh chóng giúp doanh


do

nl

w

nghiệp sớm nắm bắt được cơ hội kinh doanh, lựa chọn đối tác, thị trường, cách

d

oa

thức thâm nhập thị trường và tham gia vào hệ thống phân phối hàng hóa của

an

lu

quốc gia nhập khẩu để chiếm lĩnh thị trường. Đối với nhà nước, nghiên cứu thị

va

trường chủ yếu là bao gồm nghiên cứu về đặc điểm kinh doanh quốc tế, chính

oi
lm

ul

nf


sách nhập khẩu và các yếu tố vĩ mô nhằm cung cấp thông tin cho doanh nghiệp
thực hiện hoạt động xuất khẩu đồng thời đưa ra những định hướng, chính sách

z
at
nh

phát triển và hỗ trợ hợp lý cho các doanh nghiệp. Việc nghiên cứu thị trường của
nhà nước thường diễn ra thông qua hoạt động của các thương vụ, đại sứ quán ở

z

nước ngoài, hiệp hội ngành nghề, mối quan hệ ngoại giao của nhà nước….

@

l.
ai

gm

2.2. Xúc tiến xuất khẩu

Xúc tiến thương mại là họat động nhằm quảng bá, giới thiệu hình ảnh về

m
co

doanh nghiệp, sản phẩm, đất nước đến với khách hàng. Đây là biện pháp quan


an
Lu

trọng để thúc đẩy hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Xúc tiến thương mại

ac
th

25

n

va

bao gồm các hoạt động:

si


×