Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Hoàn thiện công tác Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng & Phát triển cơ sở hạ tầng số 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.02 MB, 120 trang )

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hoá và hội nhập đang là một xu thế khách quan và diễn ra nhanh
chóng. Sự kiện Việt Nam chính thức gia nhập WTO đánh dấu thời kỳ thuận lợi mà
cũng nhiều thách thức của các doanh nghiệp Việt Nam. Để tồn tại và phát triển trong
nền kinh tế hội nhập này, các doanh nghiệp buộc phải nâng cao năng lực cạnh tranh
của hàng hoá dịch vụ cũng như Nhà nước phải nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế để cơ chế thị trường vẫn nằm trong vòng kiểm soát của Nhà nước. Năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế lại phụ thuộc vào cơ chế chính sách của Nhà nước, năng
lực và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả phải dựa trên cơ sở là hành lang pháp luật ổn định, chặt chẽ, linh hoạt và các
chính sách quản lý có hiệu quả của nhà quản trị doanh nghiệp.
Ngành công nghiệp xây lắp là một ngành quan trọng của nền kinh tế quốc
dân, chiếm một vị trí quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Tuy nhiên trên
thực tế, ngành vẫn còn chưa phát triển hết năng lực vốn có. Để phát huy vai trò quan
trọng cũng như năng lực của mình, các doanh nghiệp xây lắp cần phải sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực, luôn nắm bắt kịp thời và đầy đủ mọi thông tin chi tiết về chi
phí, giá thành, chất lượng sản phẩm để có những quyết định kinh tế đúng đắn. Công
ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 là một doanh nghiệp xây lắp
điển hình với sản phẩm chủ yếu là đường bộ, cầu, cống… Trong nhiều năm hoạt
động, cũng như nhiều doanh nghiệp xây lắp khác, bài toán chi phí, giá thành luôn đặt
ra cho Công ty nhiều thách thức. Vì thế, em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần
Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 ” để tìm hiểu thực tế công tác kế toán
phần hành này tại Công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ
tầng số 9, được sự giúp đỡ của các chị phòng Tài chính Kế toán Công ty và sự chỉ
bảo của giáo viên hướng dẫn, em đã hiểu được tầm quan trọng của công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của các doanh nghiệp
xây lắp nói chung, của Công ty nói riêng. Không những vậy, em còn được biết chế
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B


1
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
độ kế toán áp dụng trong thực tế tại Công ty như thế nào. Qua đây, em xin được
trình bày một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của Công ty.
Để làm rõ những nội dung trên, Luận văn tốt nghiệp của em bao gồm 3 phần
chính:
Phần 1: Lý luận chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
Phần 3: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các cán bộ công
nhân viên trong Công ty Cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng số 9 đã giúp
em hoàn thành bài viết này.
Do còn nhiều hạn chế nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong có được sự góp ý của cô giáo và các anh chị trong Công ty em có điều kiện bổ
sung, nâng cao kiến thức của mình và phục vụ tốt cho công tác thực tế sau này.
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
2
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
PHẦN 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP XÂY LẮP
1. Đặc điểm hoạt động xây lắp, vai trò và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp

Xây lắp là một ngành sản xuất đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Với chức năng tạo cơ sở vật chất, ngành xây lắp luôn luôn phải đi trước tạo tiền
đề phát triển cho các ngành kinh tế khác. So với các ngành sản xuất khác, ngành xây
lắp có những đặc điểm riêng về quá trình sản xuất cũng như sản phẩm hoàn thành.
Những đặc điểm riêng này đã chi phối công tác kế toán nói chung, công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng trong các doanh nghiệp xây lắp.
Đó là:
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài…Vì vậy hoạt động
này đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm bắt buộc phải lập dự
toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán,
lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm xây lắp thường cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe, máy, thiết bị thi công, người lao động,…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Công tác quản lý, công tác kế toán vật tư, tài sản vì thế mà phức tạp do ảnh
hưởng của điều kiện tự nhiên, dễ mất mát, hư hỏng…
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao
đưa vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật
của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau. Các công việc thường diễn ra ngoài
trời nên chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, bão lũ…
Do đó, các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một
tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại
cho đơn vị xây lắp…)
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
3
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện
rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán có trước khi xây dựng thông qua

hợp đồng giao nhận thầu…). Như vậy, về bản chất đây là hình thức sản xuất theo
đơn đặt hàng.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến đặc điểm của công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp. Đó là:
Đối tượng hạch toán chi phí có thể là hạng mục công trình, các giai đoạn công
việc của hạng mục công trình hoặc nhóm các hạng mục công trình… từ đó các
doanh nghiệp xác định phương pháp hạch toán chi phí thích hợp.
Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai
đoạn công việc đã hoàn thành, khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã hoàn thành…
Từ đó xác định phương pháp tính giá thành thích hợp.
Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB, dự toán được
lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh, kiểm tra chi phí sản xuất xây lắp
thực tế phát sinh với dự toán, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo chi phí
NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX và tính GT sản phẩm xây lắp của doanh
nghiệp, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Thực hiện công tác hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán
phải phù hợp với quy định của các ngành liên quan, các chuẩn mực, chế độ kế toán.
- Xác định được đối tượng, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp sao cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX phát sinh. Kiểm tra tình
hình thực hiện các định mức chi phí, phát hiện kịp thời chênh lệch ngoài kế hoạch,
tìm hiểu nguyên nhân và có hướng khắc phục. Tính toán kịp thời, chính xác giá
thành thực tế của đối tượng tính giá thành. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá
thành, tìm hiểu và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Định kỳ phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Lập các báo cáo cần thiết về CPSX và giá thành để cung cấp thông tin cho ban lãnh
đạo, giúp các nhà quản trị đưa ra những quyết định kịp thời, hợp lý.

SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
4
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
2. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
2.1. Chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp
2.1.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp của 3 yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng
lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất cũng đồng thời là quá trình tiêu hao của
chính bản thân 3 yếu tố trên. Điều đó có nghĩa là: để tiến hành sản xuất, người sản
xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao
động. Như vậy, CPSX chính là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất.
Cũng như các ngành sản xuất khác, quá trình sản xuất trong doanh nghiệp xây
lắp là quá trình biến đổi các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm xây lắp. Chi phí sản
xuất của đơn vị xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát
sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.
Trong đó, chi phí NC chính là biểu hiện bằng tiền của lao động sống, chi phí NVL,
chi phí sử dụng MTC,…là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hoá.
2.1.2. Phân loại
Chi phí sản xuất trong quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất
nói chung và các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp nói riêng có rất loại, nhiều khoản
khác nhau cả về nội dung, tính chất, công dụng,…Để thuận lợi cho công tác quản lý
và công tác kế toán, các doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản
xuất. Mặt khác, mục đích và yêu cầu quản lý ở mỗi doanh nghiệp cũng khác nhau.
Do đó mà chi phí sản xuất cũng được phân loại theo những tiêu thức khác nhau để
phù hợp với những mục đích và yêu cầu khác nhau đó. Dưới đây là một số cách
phân loại chủ yếu:
• Phân theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu

thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi
phí, chi phí sản xuất được phân loại theo các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí NVL: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, phụ,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp (loại trừ
giá trị vật liệu được dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất xây
lắp trong kỳ (trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
5
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
- Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng
tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân trực tiếp,
gián tiếp thi công xây lắp.
- Yếu tố chi phí BHXB, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT,
KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho
công nhân viên.
- Yếu tố chi phí khấu hao xe, máy thi công và các TSCĐ khác: Phản ánh
tổng số khấu hao xe, máy thi công và tất cả các TSCĐ phải trích trong kỳ sử dụng
cho hoạt động kinh doanh xây lắp trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng cho hoạt động xây lắp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất xây lắp trong kỳ.
Cách phân loại chi phí theo yếu tố chi phí này có tác dụng lớn trong công tác
kế toán và công tác quản lý chi phi của doanh nghiệp. Đối với công tác kế toán, đây
là cơ sở để tập hợp CPSX theo nội dung kinh tế của chi phí và giám sát tình hình
thực hiện dự toán CPSX, đánh giá công tác tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả lao
động, hạ giá thành sản phẩm,…Đối với công tác quản lý chi phí, cách phân loại này
chỉ ra đâu là yếu tố chi phí cần tiết kiệm, đâu là yếu tố chi phí cần tăng cường quản
lý để nhà quản lý có thể đưa ra quyết định quản trị hợp lý.

• Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm xây lắp và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí sản xuất được phân chia thành những
khoản mục chi phí sau:
- Chi phí NVL trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật
kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu thành nên
sản phẩm xây lắp.
- Chi phí NC trực tiếp: Là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Khoản mục này không
bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực
tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực
hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng MTC bao gồm chi phí
thường xuyên và chi phí tạm thời:
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
6
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Chi phí thường xuyên sử dụng MTC: Bao gồm lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu; chi phí CCDC; chi
phí khấu hao MTC; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời sử dụng MTC: Bao gồm chi phí sửa chữa lớn MTC (đại
tu, trung tu…); chi phí công trình tạm thời cho MTC (lều, lán, bệ, đường ray chạy
máy…). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó
được phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải trích trước
vào chi phí xây, lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế MTC trong kỳ),
trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623,
Có TK 335).
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây
dựng gồm: lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền
lương theo tỷ lệ quy định (19%) của nhân viên quản lý đội và công nhân trong biên

chế trực tiếp tham gia thi công xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ
liên quan đến hoạt động của đội …
Cách phân loại này vừa là cơ sở để xác định giá thành công trình, vừa được
sử dụng để phân tích tình hình tài chính, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Do
vậy, đây còn là căn cứ để kiểm soát và quản lý chi phí.
Cách phân loại này còn giúp doanh nghiệp có cơ sở lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định các chỉ tiêu hoà vốn, phân tích và lập kế hoạch tiết kiệm chi phí, có kế
hoạch giá thành, giá cả, …
Trên đây là 2 cách phân loại chủ yếu của kế toán tài chính. Ngoài ra, theo kế
toán quản trị, chúng ta còn có thể phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa
chi phí và khối lượng sản phẩm sản xuất, phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí
với đối tượng chịu chi phí, …
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
2.2.1. Khái niệm
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: mặt hao phí và mặt
kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển
sang)và các chi phí trích trước có liên quan tới khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp chính là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn
thành khối lượng xây lắp theo quy định.
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
7
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
2.2.2. Phân loại
Cũng như CPSX, để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch giá
thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau
• Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành, có các
loại giá thành:

- Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình. Giá thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy
định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ.
Giá thành dự toán = Giá trị dự toán – Thu nhập chịu thuế tính trước
Trong đó:
+ Giá trị dự toán: Được xác định dựa vào định mức, khung giá quy định áp dụng
cho từng vùng lãnh thổ của Nhà nước và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
+ Thu nhập chịu thuế tính trước: Được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
- Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ
sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán:
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán – Mức hạ giá thành dự toán
- Giá thành kế hoạch cho phép tính toán các chi phí phát sinh sao cho chi phí
sản xuất thực tế không vượt quá tổng CPSX dự kiến trong kế hoạch. Giá thành kế
hoạch phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành thực tế: Là toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lượng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu. Đây là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình thi công và tính trên cơ sở số liệu kế toán về CPSX của khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ.
Giữa 3 loại giá thành trên có mối quan hệ với nhau về lượng như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
• Phân theo phạm vi phát sinh của chi phí
- Giá thành sản xuất: Phản ánh các chi phí phát sinh liên quan đến công tác
sản xuất sản phẩm xây lắp trong phạm vi đơn vị thi công (công trường): chi phí NVL
trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng MTC, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công
tác thi công, nghiệm thu, bàn giao công trình xây lắp,…
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí bán hàng + Chi phí QLDN
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
8

Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của
từng sản phẩm. Tuy vậy nhưng do cách thức chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng
và chi phí QLDN còn những hạn chế nhất định nên không tránh khỏi việc tính giá trị
công trình không chính xác.
2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Đứng trên góc độ lý luận, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có
mối quan hệ biện chứng với nhau. Đó là 2 mặt thống nhất của quá trình sản xuất:
một mặt là hao phí bỏ ra trong quá trình sản xuất, một mặt là kết quả thu được từ
hoạt động sản xuất đó. Cả hai đều là toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động
vật hoá được biểu hiện bằng tiền. Nhưng về mặt giá trị lại có sự khác nhau, do:
CPSX là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá
phát sinh trong quá trình sản xuất của một thời kỳ nhất định, không tính đến việc sản
phẩm đã hoàn thành chưa. Trong khi đó, giá thành sản phẩm lại là tổng hợp các hao
phí đó gắn liền với một khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Do đó, tổng CPSX
= tổng giá thành sản phẩm hoàn thành khi CPSX dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng
nhau.
Mối quan hệ của CPSX và giá thành sản phẩm còn biểu hiện ở:
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp phải dựa vào công tác hạch toán CPSX
- Sự tiết kiệm hay lãng phí CPSX sẽ ảnh hướng đến việc tính giá thành và giá
thành sản phẩm.
- Quản lý tốt CPSX là điều kiện bắt buộc để quản lý tốt giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm được tính dựa trên các chỉ tiêu của CPSX:
Tổng giá thành
sản phẩm xây lắp
hoàn thành
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Việc xác định sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối
lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa bên thi công và bên chủ đầu tư.
3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
3.1. Kế toán chi phí sản xuất.
3.1.1. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất:
Trong sản xuất xây lắp, xác định đối tượng hạch toán CPSX có vai trò đặc biệt
trong công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm. Xác định đúng đối tượng
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
9
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
hạch toán giúp tập hợp chính xác các khoản CP phát sinh trong kỳ. Theo đó, công tác
quản lý hoạt động hiệu quả đảm bảo cho công tác tính giá thành chính xác, kịp thời.
Theo chuẩn mực kế toán VAS 15, CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp
được tập hợp theo hợp đồng xây dựng. Chuẩn mực kế toán quy định, chi phí hợp
đồng xây dựng bao gồm:
• Chi phí trực tiếp liên quan đến Hợp đồng xây dựng:
- Chi phí NVL bao gồm cả thiết bị thi công.
- Chi phí NC ở các công trường bao gồm cả chi phí giám sát công trường.
- Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, TSCĐ khác sử dụng để thi công.
- Chi phí vận chuyển, tháo dỡ, lắp đặt máy móc thiết bị.
- Chi phí thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng.

- Chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật liên quan đến Hợp đồng.
- Chi phí dự tính để sửa chữa công trình.
- Các chi phí liên quan trực tiếp khác.
• Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các Hợp đồng xây dựng:
- Chi phí bảo hiểm
- Chi phí thiết kế, trợ giúp kỹ thuật liên quan đến nhiều hợp đồng.
- Chi phí quản lý chung trong xây dựng.
- Chi phí đi vay nếu thoả mãn điều kiện đi vay
Ngành kinh doanh xây lắp có quy trình công nghệ phức tạp, sản xuất sản
phẩm mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài,…đòi hỏi mỗi công trình phải
có dự toán và thiết kế thi công riêng. Do đó, đối tượng hạch toán CPSX trong các
doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay thường được xác định là từng công trình,
hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành. Đối tượng hạch toán CPSX
linh hoạt tuỳ thuộc sản phẩm, loại hình doanh nghiệp cụ thể,…
Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất:
- Phương pháp hạch toán CPSX theo từng công trình, hạng mục công
trình: Chi phí phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập
hợp riêng cho công trình, hạng mục công trình đó. Giá thành thực tế là tổng CPSX
tập hợp theo từng đối tượng từ khi ký kết hợp đồng đến khi nghiệm thu bàn giao.
- Phương pháp hạch toán CPSX theo đơn đặt hàng: CPSX phát sinh sẽ
được tập hợp và phân loại theo từng đơn đặt hàng. Khi đơn đặt hàng hoàn thành,
tổng số chi phí phát sinh theo từng đơn đặt hàng kể từ khi ký kết hợp đồng đến khi
hoàn thành bàn giao là giá thành thực tế của đơn hàng đó.
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
10
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
- Phương pháp hạch toán CPSX theo khối lượng công việc hoàn thành:
Toàn bộ CP phát sinh trong một thời kỳ nhất định được tập hợp cho từng đối tượng
chịu CP. Giá thành thực tế của khối lượng công việc hoàn thành là toàn bộ chi phí bỏ
ra trong giai đoạn thi công khối lượng xây lắp đó.

- Phương pháp hạch toán CPSX theo các đơn vị hoặc khu vực thi công:
CPSX phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công. Tại mỗi đơn vị đó, CPSX
được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí: công trình, hạng mục công trình, giai
đoan thi công,…Khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán tính giá
thành theo các phương pháp thích hợp.
3.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu chính, phụ, nhiên
liệu, vật kết cấu,…được sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm xây lắp. Trong
thi công xây lắp, chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm
và được hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Do vậy tiết kiệm
chi phí NVLTT có ý nghĩa rất quan trọng trong mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.
- Chứng từ sử dụng: Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NVLTT là Phiếu
nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Vận đơn, Bảng tổng hợp nhập xuất,…
- Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí NVLTT, kế toán sử dụng TK 621
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Kết cấu của TK này như sau:
Nợ TK 621 Có
- Tập hợp chi phí NVL dùng trực
tiếp cho thi công công trình.
- Giá trị NVL dùng không hết nhập lại kho.
- Giá trị phế liệu thu hồi.
- Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT.
TK 621 không có số dư cuối kỳ
- Trình tự hạch toán:
Khi xuất hoặc mua NVL sử dụng ngay vào công trình, ta có:
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
11
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 1: Hạch toán tổng hợp CP NVLTT
TK 152 TK 621 TK 152, 111, 112,…
Xuất kho NVL Vật tư dùng không hết

Cho sản xuất Nhập kho, đem bán
TK 111, 112 TK 154
Mua vật tư
Sử dụng ngay Kết chuyển chi phí
NVLTT
TK 133
Thuế GTGT
3.1.3. Kế toán chi phí NC trực tiếp.
Chi phí NCTT là khoản chi phí về tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp có
tính chất lương của công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp công trình. Chi phí
này bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc biên chế của doanh nghiệp
và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
- Chứng từ sử dụng: Hợp đồng lao động, Hợp đồng giao khoán, Bảng chấm
công, Bảng thanh toán tiền lương,…
- Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình,
giai đoạn công việc,…Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp khác, tại doanh nghiệp
xây lắp, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản tiền ăn ca của công
nhân trực tiếp không hạch toán vào TK 622 mà được hạch toán vào TK 627 – Chi
phí sản xuất chung. Kết cấu TK 622 như sau:
Nợ TK 622 Có
- Tập hợp chi phí NCTT tham gia xây
lắp
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí
NCTT cho từng đối tượng chịu CP
TK này cũng không có số dư cuối kỳ
- Trình tự hạch toán:
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
12
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán

Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí NCTT
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lương, phụ cấp Kết chuyển
Lương phải trả Chi phí NCTT
TK 335
trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX
3.1.4. Kế toán chi phí sử dụng MTC
Chi phí sử dụng MTC là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc sử dụng các
loại xe, máy thi công để trực tiếp thi công xây lắp cho các công trình. Chi phí sử
dụng MTC bao gồm: chi phí vật liệu, nhiên liệu, chi phí nhân viên điều khiển MTC,
chi phí khấu hao MTC, chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho MTC và các chi phí
bằng tiền khác.
Trong quá trình thi công, MTC thường không chỉ thực hiện cho một công
trình mà có thể tham gia thực hiện nhiều công trình, hạng mục công trình của doanh
nghiệp, do đó khi hạch toán phải phân bổ chi phí này cho các công trình theo tỷ lệ
thích hợp:
CPSDMTC phân bổ
cho từng công trình
=
Tổng CPSDMTC cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân
bổ của từng CT
Tổng tiêu thức pbổ của tất cả các CT
- Chứng từ sử dụng: Thẻ TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Nhật trình máy,
Bảng theo dõi ca xe,…
- Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
+ TK này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng MTC trong trường hợp DN
xây lắp thực hiện xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp (vừa thi

công thủ công vừa kết hợp bằng máy).
+ Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên tiền lương và tiền ăn ca của công nhân điều khiển máy.
Kết cấu của TK 623:
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
13
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Nợ TK 623 Có
- Các chi phí phát sinh liên quan đến MTC
(chi phí NVL, chi phí tiền lương của CN
điều khiển máy, CP khấu hao ,…)
- Các khoản giảm CP SDMTC
- Kết chuyển hoặc phân bổ CP SD
MTC cho các công trình, hạng mục CT
TK 623 cuối kỳ không có số dư.
TK 623 được chi tiết thành:
+ TK 6231: chi phí nhân công
+ TK 6232: chi phí NVL
+ TK 6233: chi phí CCDC sản xuất
+ TK 6234: chi phí khấu hao MTC
+ TK 6237: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6238: chi phí khác bằng tiền
- Trình tự hạch toán:
Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng MTC
của DN.
Trường hợp MTC thuê ngoài:
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sử dụng MTC thuê ngoài
TK 111,112,331 TK 6237 TK 154
Giá thuê MTC Kết chuyển CP
(chưa thuế GTGT) SD MTC

TK 133
Thuế GTGT
Trường hợp đội xây lắp tổ chức đội MTC hỗn hợp:
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
14
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 4: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội máy thi công
hỗn hợp
TK 152,153,242 TK 623 TK 1541
Xuất kho NVL,CCDC
Cho sử dụng MTC
TK 111,112,331
Các chi phí dịch vụ mua ngoài khác
TK 133
Thuế GTGT Kết chuyển chi phí
TK 334 Sử dụng MTC
Chi phí nhân công
điều khiển MTC
TK 214,335
Chi phí khấu hao,
Sửa chữa lớn MTC
Trường hợp DN có tổ chức đội MTC riêng:
Sơ đồ 5: Kế toán chi phí sử dụng MTC trường hợp có tổ chức đội MTC riêng
TK 152 TK 621 TK 1543 TK 623
Xuất NVL cho MTC Kết chuyển chi phí K/C chi phí SDMTC
NVL TT Nếu đội không xác định
TK 334 TK 622 Kết quả riêng
Lương công nhân Kết chuyển chi phí TK 512
điều khiển MTC NC TT G/bán nội bộ
TK 152,214,… TK 627

TK 3331
CP dùng để quản lý Kết chuyển chi phí Thuế
đội máy thi công SXC GTGT TK 632
Kết chuyển giá vốn
Xác định kết quả riêng
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
15
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
3.1.5. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC là những chi phí cần thiết còn lại thực tế phát sinh trong quá
trình thi công xây lắp. Chi phí này là các khoản CPSX của tổ, đội xây dựng bao gồm:
lương nhân viên quản lý đội, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) và
tiền ăn ca của nhân viên quản lý đội, công nhân trực tiếp tham gia thi công xây lắp,
công nhân điều khiển MTC, chi phí NVL, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho
hoạt động chung của đội và các khoản chi phí khác phát sinh liên quan đến hoạt
động của đội.
- Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ
lương và BHXH, Bảng thanh toán dịch vụ mua ngoài, Hoá đơn GTGT, Phiếu
chi, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Bảng phân bổ NVL, CCDC,…
- Tài khoản sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Kết cấu của TK 627:
Nợ TK 627 Có
- Tập hợp chi phí SXC thực tế phát
sinh
- Các khoản giảm chi phí SXC.
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí SXC
cho các đối tượng chịu chi phí
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được chi tiết thành:
+ TK 6271: chi phí nhân viên phân xưởng

+ TK 6272: chi phí NVL
+ TK 6273: chi phí CCDC
+ TK 6274: chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: chi phí khác bằng tiền
- Trình tự hạch toán:
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
16
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 6: Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 152,111
Chi phí tiền lương nhân viên quản lý đội Các khoản ghi giảm
Và các khoản trích theo lương Chi phí SXC
TK 152,153 TK 1541
Xuất NVL, CCDC cho SXC P/bổ chi phí SXC cho
các đ/tượng tính GT
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ của đội
TK 331
Chi phí bằng tiền và thuê ngoài khác TK 632
TK 133
Thuế GTGT K/C chi phí SXC vào
TK 352 Giá vốn hàng hoá
Trích trước CP sửa chữa,
Bảo hành CT
3.1.6. Tổng hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đối tượng và phương pháp hạch toán đã xác định, cuối kỳ kế toán
CPSX và tính GTSP tính toán và kết chuyển CP NVLTT, CP NCTT, CP SDMTC,
CP SXC vào bên Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoản này
được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán CPSX.

- Tài khoản sử dụng: TK 154 – chi phí SXKDD
Nợ TK 154 Có
- Tổng hợp các CPSX phát sinh trong
kỳ (chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi
phí SDMTC, chi phí SXC) liên quan
đến giá thành sản phẩm xây lắp.
- Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn
thành bàn giao được coi là tiêu thụ.
- Giá trị phế liệu thu hồi,…các khoản
ghi giảm CPSX.
Dư Nợ: Chi phí SXKD còn dở dang,
chưa hoàn thành cuối kỳ, giá thành xây
lắp hoàn thành chưa được chủ đầu tư
chấp nhận thanh toán.
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
17
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
TK 154 được chi tiết thành:
+ TK 1541 – Xây lắp: tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản
ánh giá trị xây lắp dở dang cuối kỳ.
+ TK 1542 – Sản phẩm khác: tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm khác và
phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ.
+ TK 1543 – Dịch vụ: tập hợp CPSX, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi
phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
+ TK 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tập hợp chi phí bảo hành công
trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây
lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang phản ánh trên TK 154 chỉ gồm những chi
phí sau: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT, chi phí sử dụng MTC, chi phí SXC,
không phản ánh những chi phí như: chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi phí tài

chính,…
- Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 7: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
TK 621 TK 154 TK 155
K/C chi phí NVLTT
Chờ tiêu thụ
TK 622
K/C chi phí NCTT
TK 623
K/C chi phí sử dụng MTC TK 632
TK 627 Bàn giao cho chủ đầu tư
K/C chi phí SXC
3.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm , doanh nghiệp
cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Với đặc điểm thi công của các công trình xây lắp là thời gian thường kéo dài,
khối lượng công việc lớn, kết cấu phức tạp,.. nên cuối kỳ sẽ còn những công trình, hạng
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
18
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
mục công trình chưa hoàn thành. Do đó, sản phẩm dở dang trong xây lắp là các công
trình, hạng mục công trình đang thi công dở dang, chưa hoàn thành hoặc khối lượng
xây lắp dở dang trong kỳ chưa được chủ đầu tư nghiệm thu, chưa chấp nhận thanh
toán.
Xác định sản phẩm xây lắp dở dang là công tác tính toán, xác định phần chi
phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở dang cuối kỳ. Việc tính giá
sản phẩm dở dang phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn
thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư, điểm dừng kỹ thuật hợp lý,…
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị

sản phẩm dở dang là tổng chi phí luỹ kế phát sinh từ lúc khởi công đến cuối mỗi kỳ:
Giá trị sản phẩm xây
lắp dở dang CK
=
Giá trị sản phẩm xây
lắp dở dang ĐK
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý
(theo giai đoạn công viêc hoàn thành) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp
chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế
trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp
công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng:
Giá trị khối
lượng xây
lắp dở dang
=
Chi phí sản xuất dở
dang ĐK
+
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
x
Giá trị khối
lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
Giá trị khối lượng
xây lắp hoàn thành
theo dự toán

+
Giá trị khối lượng xây
lắp dở dang cuối kỳ
theo dự toán
3.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
3.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp
Để tính giá thành một cách chính xác, kịp thời đồng thời có thể kiểm tra, quản
lý hiệu quả tình hình thực hiện kế hoạch giá thành thì trước tiên, nhà quản lý cần xác
định được đối tượng tính giá thành phù hợp với doanh nghiệp mình. Xác định đối
tượng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc,… nhất
định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Việc xác định đúng đối tượng tính giá
thành có tầm quan trọng đặc biệt, giúp kế toán ghi sổ và lập thẻ tính giá thành chính
xác.
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
19
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Đối với doanh nghiệp xây lắp, đối tượng tính giá thành thường là các công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công việc đã hoàn thành,
khối lượng xây lắp có tính dự toán riêng đã hoàn thành,…
Đối tượng tính giá thành và đối tượng tập hợp CPSX trong doanh nghiệp xây
lắp thường trùng nhau.
3.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Tuỳ theo mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá
thành mà doanh nghiệp có thể lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp.
• Phương pháp tính giá thành trực tiếp (phương pháp giản đơn)
Áp dụng đối với các DN xây lắp có số lượng sản phẩm ít nhưng khối lượng
sản xuất lớn và chu kỳ sản xuất ngắn. Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp
CPSX trùng với đối tượng tính giá thành. Giá thành theo phương pháp này được xác
định như sau:
Giá thành

sản phẩm
xây lắp
=
Chi phí SXKDDD
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí
SXKD DD
cuối kỳ
• Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Áp dụng trong trường hợp DN xây lắp ký với bên giao thầu hợp đồng thi công
gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc. Toàn
bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn
thành chính là giá thành đơn đặt hàng. Đối tượng tính giá thành của phương pháp
này là toàn bộ sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng. Phương pháp này có đặc điểm là tất
cả các CPSX đều được tập hợp theo mỗi đơn đặt hàng không kể sản phẩm trong đơn
đặt hàng là nhiều hay ít, không kể tính phức tạp của công việc sản xuất sản phẩm đó
như thế nào.
Khi bắt đầu sản xuất theo mỗi đơn đặt hàng, kế toán mở một bảng chi tiết tính
riêng các CPSX theo từng khoản mục giá thành. Trong hạch toán hàng ngày, các chi
phí trực tiếp phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng cụ thể. Các chi phí gián
tiếp, chi phí chung thường được tập hợp theo từng nơi phát sinh sau đó định kỳ sẽ
phân bổ vào giá thành của đơn đặt hàng có liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
Tổng giá thành của mỗi đơn đặt hàng được xác định sau khi mỗi đơn đặt hàng hoàn
thành. Việc định giá thành như vậy không định kỳ, kỳ tính giá thống nhất với chu kỳ
sản xuất nhưng không thống nhất với kỳ báo cáo của kế toán. Do đơn đặt hàng hoàn

SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
20
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
thành thì kế toán mới tính giá thành sản phẩm nên về mặt lý luận thì phương pháp
này không đánh giá sản phẩm dở dang.
Có 3 phương pháp để đánh giá sản phẩm đã hoàn thành:
- Căn cứ vào giá thành kế hoạch để tính giá.
- Nếu trước kia DN đã xây lắp sản phẩm tương tự thì căn cứ theo giá thành
thực tế của sản phẩm trước đó và tham khảo những sự thay đổi của điều kiện sản
xuất hiện tại cũng như giá cả thị trường để đánh giá.
- Thống kê và đánh giá đúng mức phần đơn đặt hàng chưa kết thúc để tính ra
giá thành của sản phẩm hoàn thành.
Các bước tính giá:
Bước 1: Trước khi khởi công xây dựng theo hợp đồng (đơn đặt hàng), phòng
kế hoạch lập kế hoạch thi công chi tiết cho từng công trình, đơn đặt hàng có liên
quan. Dựa vào bảng kế hoạch này, kế toán mở cho mỗi đơn đặt hàng một bảng tính
giá thành chi tiết theo khoản mục tính giá thành.
Bước 2: Trong quá trình tiến hành thi công, các chứng từ gốc làm cơ sở để ghi
nhận CPSX thực tế phát sinh cần theo dõi chi tiết theo từng đơn đặt hàng hoặc hợp
đồng tương ứng.
Bước 3: Cuối tháng, kế toán tính giá thành, lập bảng tổng hợp và phân bổ các
chi phí cho từng đơn đặt hàng theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Căn cứ vào số
liệu trên bảng phân bổ CPSX, kế toán ghi vào bảng tính giá thành chi tiết của các
đơn đặt hàng
Bước 4: Sau khi đơn đặt hàng hoàn thành, các đội xây dựng lập báo cáo hoàn
thành và biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá thành
của đơn đặt hàng hoàn thành.
Phương pháp này tuy đơn giản nhưng gặp một số hạn chế sau:
- Kỳ tính giá thành không thống nhất với kỳ báo cáo kế toán. Trong bảng tính
giá thành của sản phẩm không phản ánh riêng các CPSX đã chi ra trong tháng trước,

do đó giá thành thực tế của đơn đặt hàng hoàn thành trong kỳ báo cáo kế toán không
thể phản ánh riêng được kết quả sản xuất trong thời kỳ đó.
- Phương pháp này tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng nên chi
phí được biểu hiện ra chỉ là toàn bộ giá thành thực tế của toàn bộ đơn đặt hàng. Như
vậy, công tác phân tích nguyên nhân tăng, giảm giá thành, công tác phân tích CPSX,
giá thành gặp khó khăn do không được cung cấp thông tin đầy đủ, chi tiết.
• Phương pháp tổng cộng chi phí
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
21
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Phương pháp này áp dụng cho các DN xây lắp thi công các công trình lớn và
phức tạp, quá trình xây lắp được chia thành các bộ phận xây dựng, các giai đoạn
thực hiện khác nhau.
Theo phương pháp này, đối tượng tập hợp chi phí là từng đội sản xuất còn đối
tượng tính giá thành là toàn bộ công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Giá trị
công trình được xác định:
Z = D
đk
+ (C
1
+ C
2
+…+ C
n
) – D
ck
Trong đó:
Z : giá thành thực tế của toàn bộ công trình, hạng mục công trình.
C
1

, C
2
,…, C
n
là CPSX tại từng đội thi công, từng công trình.
D
đk
, D
ck
là các giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Phương pháp này thực hiện tương đối dễ dàng, chính xác, yêu cầu kế toán
phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình. Phương pháp
được áp dụng nhiều trong các DN xây lắp hiện nay.
• Phương pháp tính giá thành theo định mức
Theo phương pháp này, kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp theo định
mức đã được DN xây dựng dựa trên cơ sở định mức chi phí theo quy định hiện hành
và dự toán chi phí đã được ban lãnh đạo thông qua. Từ định mức này có thể so sánh
với chi phí thực tế, tính ra số chênh lệch, phân tích và tìm hiểu nguyên nhân chênh
lệch để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Công thức xác định giá thành thực tế của
sản phẩm xây lắp:
Giá thành
thực tế của
sản phẩm
=
Giá thành
định mức SP
±
Chênh lệch do
thay đổi định mức
±

Chênh lệch so với
định mức
Phương pháp này có ưu điểm là:
- Giá thành sản phẩm đã được xác định trước nên có thể đánh giá được trình độ
kỹ thuật sản xuất, tổ chức thi công, tổ chức lao động, quản lý, kiểm tra mức phấn
đấu hạ giá thành sản phẩm, phân tích được tình hình sản xuất kinh doanh từ đó đánh
giá hao phí hợp lý của các tổ, đội thi công.
- Qua hạch toán riêng chênh lệch định mức hao phí giúp bộ máy quản lý phát
hiện kịp thời, xác định nguyên nhân từ đó đề ra các giải pháp tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, phát triển các chính sách kinh doanh phù hợp.
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
22
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
- Yếu tố thay đổi định mức trong giá thành thực tế của sản phẩm giúp DN kiểm
tra, đánh giá hiệu quả kinh tế của các biện pháp tổ chức kỹ thuật đã thực hiện, xác
định ảnh hưởng của sự thay đổi định mức đối với giá thành thực tế của sản phẩm,
bảo đảm áp dụng thống nhất các định mức để tính giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, phương pháp này áp dụng có hiệu quả đối với đơn vị có đặc điểm sản
phẩm xây lắp đã được định hình, sản phẩm đã được đưa vào sản xuất ổn định để từ
đó DN có thể xác định được định mức chi phí sản xuất chính xác. Ngoài ra, DN phải có
chế độ quản lý theo định mức đã hoàn thiện ở tất cả các khâu, đội thi công,…, trình độ
tổ chức và nghiệp vụ của cán bộ kế toán CPSX và tính giá thành đạt yêu cầu cao.
Ngoài ra, kế toán còn có một số phương pháp tính giá thành sản phẩm khác như
phương pháp tỷ lệ, phương pháp hệ số,... Những phương pháp này thương ít được các
DN kinh doanh xây lắp lựa chọn do các phương pháp trên phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của các DN này hơn.
Có thể nói, để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành, DN có thể lựa
chọn sử dụng một trong những phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh và cách thức quản lý, phân công lao động của DN.
4. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo

phương thức khoán gọn
4.1. Đặc điểm phương thức khoán gọn
Khoán gọn là hình thức quản lý phổ biến trong các DN xây lắp ở nước ta. Theo
đó, các đơn vị nhận khoán có thể nhận khoán khối lượng công việc, hạng mục công
trình hoặc cả công trình.
Khi nhận khoán, hai bên nhận và giao khoán phải ký kết hợp đồng giao khoán.
Trong hợp đồng phải ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi của mỗi
bên trong thời gian thực hiện hợp đồng. Khi bên nhận khoán hoàn thành bàn giao
khối lượng công việc thì hai bên tiến hành nghiệm thu và thanh lý hợp đồng giao
khoán. Do vậy, phương thức này rất phù hợp với các DN xây lắp trong nền kinh tế
thị trường vì nó gắn lợi ích với trách nhiệm của người lao động đồng thời nâng cao
quyền tự chủ, năng động, phát huy khả năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị nhận khoán.
Tuy vậy, cơ chế này cũng bộc lộ một số hạn chế sau:
Cơ chế khoán này dễ gây tình trạng “khoán trắng”, lúc này đơn vị giao khoán
chỉ quan tâm đến các khoản phải thu của đơn vị nhận khoán, chưa quan tâm giám
sát chặt chẽ công tác xác định giá thành thực tế của các công trình. Do vậy, công tác
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
23
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
tính giá thành khối lượng xây lắp không được đảm bảo, giá thành khối lượng xây lắp
tính không chính xác,…
Ngoài ra, cơ chế khoán gọn gây nhiều khó khăn cho công tác kế toán nói
chung, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Theo
đó, toàn bộ chứng từ kế toán được đơn vị nhận khoán tập hợp nên đơn vị nhận khoán
gặp khó khăn trong công tác theo dõi, tập hợp và hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành (do dễ xảy ra tình trạng chứng từ khống, công tác tập hợp và luân chuyển
chứng từ chậm chễ, không đảm bảo thông tin quản lý,…)
4.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán
4.2.1. Trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng

Tại đơn vị giao khoán: Kế toán sử dụng TK 1413 – Tạm ứng chi phí xây lắp
giao khoán nội bộ để phản ánh quan hệ thanh toán nội bộ về các khoản tạm ứng. TK này
được mở chi tiết cho từng đơn vị nhận khoán, từng công trình, hạng mục công trình.
Sơ đồ 8: Kế toán CPSX và tính GTSP xây lắp theo phương thức khoán gọn tại đơn
vị giao khoán trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng.
TK 111,112,152,… TK 141 TK 621,622,623,627 TK 154
Tạm ứng cho Chi phí thực tế PS K/C chi phí
đơn vị nhận khoán Căn cứ vào quyết toán
Tạm ứng bổ sung TK 133
Thuế GTGT
Hoàn ứng còn thừa
Tại đơn vị nhận khoán: Do không tổ chức bộ máy kế toán riêng nên bộ phân
này chỉ thực hiện công tác tập hợp chứng từ liên quan tới khối lượng xây lắp nhận
khoán và nộp lại cho đơn vị giao khoán.
4.2.2. Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Tại đơn vị giao khoán: Kế toán sử dụng TK 1362 – Phải thu giá trị xây lắp giao
khoán nội bộ để phản ánh quan hệ thanh toán giữa bên giao và bên nhận khoán. TK này
cũng được mở chi tiết cho từng công trình và chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán.
Trình tự hạch toán theo sơ đồ sau:
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
24
Khóa luận tốt nghiệp Khoa kế toán
Sơ đồ 9: Kế toán CPSX và tính GTSPXL tại bên giao khoán:
TK 111,112,… TK 1362 TK 154
Tạm ứng cho Giá trị xây lắp
đơn vị nhận khoán Giao khoán nội bộ
Tạm ứng bổ sung TK133
Thuế GTGT
Hoàn ứng còn thừa
Tại đơn vị nhận khoán: kế toán sử dụng TK 3362 – Phải trả giá trị khối lượng

xây lắp giao khoán nội bộ.
Sơ đồ 10: Kế toán tại đơn vị nhận khoán:
TK 621 TK 154 TK 3362 TK 111,112
K/C CPNVLTT Giá trị xây lắp giao khoán
Bàn giao (1) Nhận tạm ứng
TK 622 TK 512
K/C CPNCTT Doanh thu
(2) Bổ sung tạm ứng
TK 623 TK 3331
K/C CP SDMTC Thuế GTGT
TK 627 TK632 Hoàn ứng
K/C CP SXC K/C GV
(2)
(1): Đơn vị hạch toán không xác định kết quả.
(2): Đơn vị hạch toán có xác định kết quả.
5. Kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình và kế toán thiệt hại trong sản
xuất xây lắp.
5.1. Kế toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình.
SV: Nguyễn Thu Hương Kế toán 46B
25

×