Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Toyota mercedez benz honda mdyjeahnyk 20140317031958 65671

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 80 trang )

Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Lời nói đầu
Công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nớc ta đang trên con đờng phát triển và bớc đầu thu đợc nhiều thắng lợi mới trên tất cả các lĩnh vực nh: Kinh tế, chính trị
khoa học, giáo dục, xà hội, đời sống nhân dân càng đợc nâng cao và đang dần hội
nhập với c¸c qc gia kh¸c trong khu vùc. Cïng víi sù đi lên của các ngành kinh
tế nớc ta, động cơ đốt trong giữ vai trò quan trọng trong ngành kinh tế quốc dân
nh trong nông nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải đờng thủy, đờng bộ, đờng
sắt và đờng hàng không cũng nh nhiều ngành có liên quan khác. Nhận thức đợc
tầm quan trọng của ngành cơ khí nói chung và động cơ đốt nói riêng, nhà nớc ta
đà có nhiều dự án đầu t theo chiều sâu trong lĩnh vực nghiên cứu, chế tạo động
cơ, các phòng thí nghiệm quan trọng nh xây dựng phòng thí nghiệm ngành động
cơ đốt trong hiện nay đang đợc hoàn thiện để phục vụ cho công tác giảng dậy,
nghiên cứu, ứng dụng với các trang thiết bị rất hiện đại, công nghệ tiên tiến bậc
nhất hiện nay. Trong những năm gần đây, nh cầu sử dụng động cơ đốt trong ngày
càng cao, nhất là trong lĩnh vực giao thông đờng bộ, đờng thủy, các phơng tiện
ngày càng đòi hỏi khắt khe về tính kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm môi trờng.
Ngành cơ khí nói chung và cơ khí ô tô của nớc ta hiện vẫn cha đáp ứng đợc vấn
đề này. Với sự nhạy bén của nền kinh tế thị trờng, nhiều tập đoàn sản xuất to lớn
và lâu dài đà mở rộng thị phần, chuyển giao công nghệ cho các liên doanh. Hàng
chục liên doanh đà ra đời sản xuất và lắp ráp nhiều chi tiết. các hÃng TOYOTA,
MERCEDEZ - BENZ, HONDA, SUZUKI, YAMAHA... Công nghệ sản xuất của
các hÃng này tơng đối cao, sản phẩm làm ra đà đợc tiêu thụ trên nhiều nớc trên
thế giới. Với sản phẩm của các công ty đó đà cải thiện đợc một phần về các yêu
cầu cả về chất lợng và nhu cầu thị trờng, đáp ứng đợc nhiều yêu cầu khắt khe của
ngời tiêu dùng trong nớc cũng nh ngoài nớc. Tính kinh tế của động cơ tăng cao,
khả năng giảm ô nhiễm môi trờng cũng luôn đợc chú trọng. Nhà nớc Việt Nam
cũng nh nhiều quốc gia khác đà tiến hành loại bỏ xăng pha chì. Đây là một việc
làm đúng đắn, mang tính xà hội nhằm giảm tối đa các chất độc hại gây ô nhiễm
môi trờng, con ngời. Việc sử dụng năng lợng mới, năng lợng sạch đang là mơc
tiªu nghiªn cøu cđa nhiỊu qc gia trªn thÕ giíi. Năng lợng mặt trời, cồn, nhiên


liệu Hydrô, năng lợng điện, sử dụng khí hóa lỏng, động cơ điện... đang là nh÷ng


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

híng nghiªn cøu cđa nhiỊu quốc gia, nhiều hớng nghiên cứu đà thành công và
đang đợc thí nghiệm sử dụng trớc khi đa ra thị trờng với nhiều tính năng thuận
tiện đối với ngời sử dụng.
Tùy theo tình hình địa lý, kinh tế mà mỗi nớc có một thế mạnh riêng, một hớng phát triển nghiên cứu riêng, trình độ kỹ thuật, nền công nghiệp cũng là
những tiền đề vững mạnh để ngành động cơ đốt trong phát triển. Các nớc có nền
công nghiệp tiên tiến với các ngành chế tạo động cơ đốt trong rất phát triển luôn
là mũi nhọn trong chiến lợc phát triển của Quốc gia. Đối với nớc đang phát triển
nh Việt Nam ta thì việc sản xuất hoàn toàn các loại động cơ là mục tiêu phấn đấu
trong tơng lai. hớng đi trớc mắt mở rộng từ đầu t liên doanh, liên kết những tập
đoàn nớc ngoài có truyền thống phát triển lâu đời với nhiều trang thiết bị hiện
đại, dần dần học hỏi các nớc bạn để nâng cao sản lợng, chất lợng sản phẩm làm
ra, đầu t nghiên cứu, những hớng đi riêng cho mình. Công ty DIESEL Sông Công
là một ví dụ điển hình, Công ty ô tô 1/5 đang ngày càng phát triển mạnh và mở
rộng. Công ty DIESEL Sông Công đợc xây dựng và lắp đặt trên dây truyền sản
xuất vào những năm 80 dới sự giúp đỡ của Liên Xô
(Cũ). Các loại máy động lực do Công ty làm ra có giá trị rất lớn.
Trong sản xuất nông nghiệp với khí hậu nh nớc ta. Công ty đà sản xuất, chế
tạo hầu hết các loại phụ tùng, sản phẩm của Công ty đà có mặt trên khắp mọi
miền trên đất nớc và đang đợc xt khÈu sang nhiỊu níc trªn thÕ giíi.
Cïng víi viƯc phát triển sản xuất các máy móc phụ tùng cho nông nghiệp.
Công ty cũng đầu t sản xuất các phơng tiện giao thông vận tải đờng bộ, đờng thuỷ
nội địa... cải tiến những chủng loại động cơ có sẵn để phù hợp với nhu cầu sử
dụng ở nớc ta cũng là một hớng đi phát triển.
Việc tính toán, thiết kế hệ thống cơ cấu phân phối khí động cơ D9A.
Toàn bộ nội dung nghiên cứu đợc trình bày thành 4 phần:

Phần I: Giới thiệu chung về xe tải Volvo A30D.
Phần II: Giới thiệu chung hệ thống phối khí động cơ D 9A
Phần III: Tính toán kiểm nghiệm cơ cấu phối khí động cơ D 9A
Phần IV: Điều chỉnh và các dụng cụ kiểm tra và sửa chữa


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

PhÇn 1
Giíi thiƯu chung vỊ xe t¶i VOLVO
I. Giíi thiƯu chung vỊ xe t¶i:


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Động cơ Volvo đợc chế tạo để sử dụng trong môi trờng công việc đòi hỏi
có sự làm việc nặng nhọc chủ yếu là làm việc trên các mỏ than và nó đà đạt đợc
sự tin cậy về tính bền vững khi sử dụng.Đồ án tốt nghiệp mà em làm là động cơ
Volvo D9A.
1.1. Các đặc tính riêng của động cơ Volvo :
I.1.1. Tiêu thụ nhiên liệu thấp và lợng NOx phát ra thấp đà đạt đợc trong cùng
một thời điểm .
Tiêu thụ lợng nhiên liệu thấp và lợng phát thải NOx thấp đà đồng thời đạt
đợc bằng việc thông qua phơng pháp ASSIGN, lợng NOx phát ra đúng với quy
định về khí thải theo đúng tiêu chuẩn về khí thải của châu âu.

Volvo Construction Equipment
Customer Support AB

1009490


1.1.2. Đốt cháy đợc dầu nhiên liệu nặng:
Động cơ Volvo có thể chạy trực tiếp nhiên liệu dầu nặng có độ nhớt lên tới
700cts/500 C, cho phép đợc sử dụng một hệ thống nhiên liệu khác đợc sử dụng
giống nh nhiên liệu chạy chính cho động cơ.
Trong động cơ có sử dụng hệ thống làm mát ống dẫn hớng của xuppáp thải
và rÃnh xecmăng piston đợc tôi cứng để làm tăng tính bền vững cũng nh là khả
năng đốt cháy nhiên liệu nặng. Ngoài ra để đơn giản hóa việc đốt cháy nhiên liệu
nặng động cơ đà sử dụng các biện pháp nh làm mát phía bên ngoài vòi phun
nhiên liệu nên đà bớt đợc những bơm nớc riêng và các chi tiết có liên quan.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

1.1.3. Liên tục hoạt động dới tải trọng thấp:
Hoạt động hiệu quả ở tải thấp đợc cải thiện bằng việc tăng nhiệt độ nớc
làm mát cải thiện hiệu suất quá trình cháy ở tải bằng tăng áp suất phun nhiên
liệu, cùng với việc làm sạch buồng cháy và việc điều tiết nhiệt độ làm giảm nhiệt
độ của nớc làm mát bằng sử dụng làm mát bằng không khí do đó nó cho phép
động cơ có thể chạy liên tục từ 15%- 100%. Ngoài ra mật độ khí thải phát ra dới
tải thấp cũng đợc cải thiện bằng việc thông qua phơng pháp cháy ASSIGN.
1.1.4. Tiếng ồn và rung động thấp:
Sự rung động của động cơ đà đợc tối thiểu hóa bằng việc cắt giảm khối lợng các chi tiết chuyển động tịnh tiến và tỉ lệ khối lợng cân bằng tĩnh và cân
bằng động lực học của các chi tiết trên động cơ.
Tiếng ồn và sự rung động đà đợc giảm tới mc thấp nhất bằng việc áp dụng
những kĩ thuật phân tích dao động cho dầm hộp vách kép, block xylanh và gân
tăng cờng của hộp số trên vỏ dao động . Đặc biệt là động cơ Volvo này đợc thiết
kế giảm xóc dung ®Ịm cao su víi nhiỊu líp cao su chång lªn nhau để giảm chấn
chứ không dùng các kiểu giảm chấn bằng lo xo hay bằng khí nén. Điều này
không những làm cho vỏ động cơ nhẹ hơn mà còn khỏe và cứng vững hơn nhiều.

Tiếng ồn của quá trình cháy cũng đợc giảm tối thiểu bởi việc thông qua phơng
pháp cháy nh đà nói ở trên.
1.2. Mục đích sử dụng :
Xe tải khung động volvo của động cơ A30D 6x6 có 3 cầu chủ động, có
giảm sóc lái gập khung víi søc trë 28 tÊn , thïng xe cã dung tích 17,5m3 .
Xe có 4 bánh chủ động cũng nh 6 bánh chủ động tùy theo sự điều khiển của ngời
lái.
Máy đợc sử dụng trong những điều kiện sử dụng thông thờng đợc mô tả
trong sách hớng dẫn vận hành nếu sử dụng máy vào các mục đích khác hoặc
trong môi trờng tiềm ẩn những nguy hiểm nh môi trờng có khí bụi hoặc môi trờng có chứa bụi amiăng thì phải tuân thủ các quy định an toàn riêng và máy cũng
phải có trang bị thích hợp cho môi trờng này.
II. Kết cấu các cụm chi tiết và các hệ thống của xe Volvo :
Là động cơ diesel 4 kì có 6 xi lanh thẳng hàng phun trực tiếp, có tuabin
nạp khí và hạn chế độc hại khí thải bằng cách làm mát khí nạp.
2.1. Hệ truyền động :
2.1.1. Hép sè:


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Lµ hép sè kiĨu hµnh tinh, hoàn toàn tự động. trong đó có một bộ biến đổi
mô men có stato quay tự do và một ly hợp tự động truyền trực tiếp (khóa biến
mô) cho mäi sè trõ c¸c sè lïi. Xe cã 6 sè tiến và 2 số lùi, xe chạy theo tùy từng
điều kiện khi chạy trên các địa hình khác nhau, xe sẽ tự động chuyển chế độ chạy
sang chế độ chạy nhanh hay chạy chậm là chế độ H hay L hoặc C tùy vào địa
hình cụ thể. xe có một bộ giảm tốc thủy lực hay còn gọi là phanh chậm dần hay
phanh rà và đợc gắn liền khối với hép sè .
2.1.2. Hép sè phô:
Trong hép sè phô cã cÊp sè nhanh hay cÊp sè chËm trong ®ã cã một bộ vi
sai để loại trừ ứng suất tập chung trên các cầu để từ đó giảm hao mòn lốp. giảm

sự phá hủy đờng và giảm sự tiêu thụ nhiên liƯu, bé vi sai däc trong hép sè phơ cã
trang bị khóa vi sai.
Hộp số phụ kết hợp với hộp số chính tạo nên 6 số tiến nhanh, 6 số tiÕn
chËm vµ 2 sè lïi chËm vµ 2 sè lïi nhanh.
2.1.3. Các cầu :
Các cầu chủ động đều có vi sai và giảm tốc mayơ kiểu hành tinh và có
khóa vi sai.
2.2. HƯ thèng phanh :
2.2.1. Phanh chËm dÇn (phanh rà ):
Phanh rà đợc lắp trong hộp số chính, là một phanh thủy lực có tác động lên
trục tuabin hộp số. phanh rà có hiệu lực phanh tối đa là 245 kW
2.2.2. Phanh chính:
Xe đợc trang bị mạch phanh kép, kiểu phanh đĩa ớt bằng thủy lực hoàn
toàn, một mạch phanh cho phần đầu và mạch còn lại cho phần sau. các bộ phận
phanh đợc ngâm trong dầu và làm mát bằng dầu, các đĩa phanh với bộ phận làm
mát bên ngài.
2.2.3. Phanh đỗ xe ( phanh tay ):
Phanh đỗ xe là loại tác động bằng lò xo lên trục các đăng đồng thời khi tác
động lên phanh tay khóa vi sai däc trơc trong hép sè phơ sÏ cµi một đờng khí nén
riêng biệt dùng cho vịêc nhả phanh tay.
2.3. Hệ thống lái :
Hệ thống lái thủy cơ hoàn toàn do volvo sản xuất và thiết kế chế tạo kiểu
thủy cơ có chức năng tự bù năng lợng và hệ lái phụ dự phòng chạy bằng một bơm


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

vµ phơ thc vµo nỊn đờng lắp trên hộp số phụ. lái dự phòng cho phép hoạt động
lái bình thờng ngay cả khi động cơ ngừng họat động.
2.4. Vị trí ngời và buồng lái :

Buồng lái đà đợc phê chuẩn theo tiêu chuẩn buồng lái có bảo vệ khi lật
nhào ( ROPS ), buồng lái cũng có khả năng bảo vệ các vật nặng rơi trên mái
( FOPS ) bằng cách lắp đặt thêm các thiết bị tự chọn, buồng lái có trang bị lọc
khí và sởi ấm.
Buống lái có các cửa thoát hiểm qua cửa chính và cửa sổ sau bên phải. có
một chiếc búa đặt ở vách bên phải dới cửa sổ trong cabin, lái xe có thể phá kính
đằng sau bên phải.
2.5. Các u điểm của xe Volvo :
Động cơ volvo có rất nhiều u điểm mà các xe khác trong hệ thống xe lái ở
mỏ không có đợc thể hiện ở một số u điểm sau đây:
+ Xe A30D của hÃng động cơ volvo là đợc thiết kế theo khung mềm chính
vì vậy mà xe có thể quay bánh lái đi một góc gần nh là 90o của đầu xe so víi
khung xe (hay thïng sau cđa xe )
+ Xe ch¹y đợc ở chế độ đờng lầy mà các xe khác khó chạy đợc ngay cả khi
bánh xe bị ngập hết trong bùn xe vẫn có thể bò lên đợc khi đó ngời điều khiển
phải khóa cả 3 cầu chủ động của xe
+ Cabin của xe đặc biệt ở chỗ là chỉ có một ghế lái chính giữa cho ngời
ngồi điều khiển xe chính vì vậy mà khi ngời vận hành xe khi lái là lái cả khung
xe đằng trớc chứ không phải là lái nguyên bánh xe nh những xe thông thờng khác
+ Xe có thể leo lên một dốc có độ dốc nghiêng 45o so với mặt bằng
+ Do xe đợc chế tạo theo kiểu khung mềm nên xe có thể quay đi một góc
45o theo 2 bên giữa đầu xe và thùng sau do đó nó có tính lái gập khung xe
+ Xe đợc thiết kế có 2 gơng cầu ở phần đầu xe để có thể quan sát đợc suốt
dọc thùng xe phía sau
+ ở các chế ®é vËn hµnh xe tù ®éng sang sè ®iỊu chØnh thích hợp với chế
độ địa hình thay đổi cho phù hợp và do đó cũng tiết kiệm nhiên liệu
+ Hệ thống lái của xe đợc điều khiển bằng 2 piston thủy lực 2 bên do đó nó
có tính cân bằng rất tốt
+ Trên hệ thống cabin của xe các thông số nh là: nhiệt độ của dầu, nhiệt độ
môi trờng bên ngoài xe, mức tiêu hao dầu sau một chu trình dỡ tải, đèn báo nhiệt



Ket-noi.com kho ti liu min phớ

độ, phanh, áp suất đều đ đều đợc mà số và điều khiển bằng điện tử, các thống số này
đợc hiển thị lên màn hình khi vận hành xe.
2.6. Hệ thống sử dụng khóa vi sai :
2.6.1. Sư dơng khãa vi sai:
a) khi xe chạy bình thờng không có khóa vi sai:
+ Bình thờng xe chạy với 4 bánh xe chủ động và cầu cuối cùng không đợc
truyền lực
+ Tất cả các khóa vi sai đều đợc nhả
+ Không một đèn báo nào trên bảng điều khiển sáng
1
2
3
4
5

Hình 1-1: Hệ
thống khóa vi sai khi xe chạy
bình thờng
Đèn báo các khóa vi sai trên chạy 6 bánh chủ động, các đèn báo tơng ứng
với mỗi khóa vi sai lên mỗi khi vi sai nào đợc khóa.
1- Là khóa vi sai cầu trớc
2- Là khóa vi sai dọc trục
3- Là khóa vi sai cầu giữa
4- Là khóa vi sai 6 bánh chủ động
5- Là khóa vi sai cầu sau
Chú ý: Không khóa vi sai khi một trong các bánh xe đang bị quay trơn, không đợc lạm dụng khóa vi sai trên các bánh xe quá với thực tế yêu cầu, việc lạm dụng

đó có thể làm tăng hao mòn lốp xe và tăng tiêu hao nhiên liệu và làm giảm tính
cơ động của xe.
b) Khóa vi sai dọc trục trên 6 bánh xe chủ động:


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

1
2
3
4
5
Hình1- 2: Hệ
bánh chủ động

thống khóa vi sai dọc trục/ 6

Việc tự động gài khóa vi sai dọc trục sẽ làm cho xe chạy ở chế độ 6 bánh xe
chủ động
Khóa vi sai dọc trục 6x6 tác động đợc sử dụng khi xe chạy trên nền yếu và
trơn trợt
Gài và nhả vi sai cã thĨ thùc hiƯn bÊt cø lóc nµo mµ không phụ thuộc vào tốc
độ xe. Nếu đà ngắt công tắc khóa vi sai mà vi sai vẫn khóa thì nhả chân ga
một lát đồng thời lắc nhẹ tay lái lúc đó khóa vi sai không chịu tải và sẽ nhả ra
Đèn công tắc khóa vi sai sẽ sáng đỏ
Đèn trên công tắc điều khiển sẽ sáng
Lu ý: Khãa vi sai däc trơc 6x6 ph¶i nh¶ khi xe chạy trên nền tốt và với tốc độ cao
c) Khóa vi sai cÇu tríc :
1
2

3
4
5


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

H×nh 1- 3: HƯ thèng khóa vi sai cầu trớc
Chỉ sử dụng riêng biệt khóa vi sai cầu trớc khi nền trơn trợt nhng vững chắc để
đảm bảo lái ổn định
Nhả khóa vi sai khi đi trên không trơn
Đèn báo khóa vi sai cầu trớc sẽ sáng
Đèn trên công tắc điều khiển sẽ sáng
d) Khóa vi sai dọc trục trên 6 bánh xe chủ động kết hợp với khóa vi sai cầu trớc.

1
2
3
4
Hình1 - 4:
Hệ thống khóa vi sai dọc
5
trục / kết
hợp với khóa vi sai cầu trớc
Đảm bảo
độ bám tốt nhất có thể đạt
đợc và duy trì khả năng lái trên nền mềm và trơn lầy
Nhả khóa vi sai khi không trơn lầy
Cả 2 đèn báo gài vi sai cầu trớc và gài vi sai dọc trục đều sáng trên bảng điều
khiển

Đèn trên các công tắc gài vi sai dọc và vi sai cầu trớc sẽ sáng
e) Khóa tất
cả các vi sai trên 6 bánh xe chđ
1
®éng .

2
3
4
5


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

H×nh 1- 5: HƯ thèng khóa tất cả vi sai- 6 bánh chủ động
Sử dụng khi cần có sức kéo lớn .
Các đèn b¸o khãa vi sai sau xe s¸ng.
+ Khãa vi sai dọc trục.
+ Khóa vi sai trên cầu trớc .
+ Khóa vi sai cầu giữa .
+ Khoa vi sai cầu sau .
Các đèn công tắc sẽ sáng, ngay cả khi công tắc để vị trí 0.
Lu ý: Khả năng linh động lái sẽ giảm.
2.7. Hệ thống và chức năng của hép sè :

Volvo Construction Equipment
Customer Support AB

1009405


H×nh1- 6 :Hép sè của xe vol vo
2.7.1. Mô tả:


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Hép sè cã 6 sè tiến tự động, biến mô có li hợp tự động khóa một số trung
gian và 2 số lùi
Kết hợp với hộp số phụ 2 tốc độ (nhanh/ chậm ) tạo nên 6 số tiến tốc độ
chậm và 6 số tiến tốc độ nhanh, với số lùi thì có 2 số lùi tốc độ thấp và 2 số lùi
tốc độ cao.
Việc chuyển số hoàn toàn tự động, tuy nhiên ngời lái có thể khống chế
phạm vi tự động chuyển số bằng cần số. Việc chuyển số đợc điều khiển bằng
một bộ vi sử lí điện tử để đảm bảo chuyển số ®óng theo chÕ ®é vËn hµnh.
2.7.2. Vïng tèc ®é thÊp trªn cao ë hép sè phơ:
Hép sè phơ cã 2 tốc độ thấp trên cao, chọn tốc độ của hộp số phụ bằng một
công tắc trên cần điều khiển bằng hình ảnh minh họa ở trên.
Việc chọn vùng tốc độ nhanh hay chËm cã thĨ thùc hiƯn bÊt cø lóc nào
( nên còn gọi là chọn trớc ) nhng sự chuyển số thực sự chỉ sảy ra khi tốc độ xe
chạy nhỏ hơn 2 km/h và tốc độ vòng quay của động cơ không quá hơn 18,3 vòng
trên giây (1000vg/ph).
2.7.3. Tầng số chậm với số tự động trong hộp số phụ:
Đó là vị trí họat động bình thờng, trong tầng số chậm các bớc giữa các
bánh răng số nhỏ hơn, nó tạo lợi thế trong những điều kiện hoạt động nhất định.
Khi gài tầng số chậm hộp số phụ sẽ tự động nhẩy lên tầng số nhanh (6H) sau
(6L). Trong quá trình về số, số 6 chậm sẽ đợc gài đầu tiên và về số thông qua các
số trong hộp số sẽ diễn ra.
Trong khi phanh chậm dần hoạt động ë dèc ®øng, vỊ sè cã thĨ xÈy ra khi ë
tÇng sè cao, khi xe dõng hép sè phơ chun số về tấng số chậm.
2.7.4. Tầng số cao:

Khi công tắc bật ở tầng số cao, xe sẽ khởi động ở tầng số 1 tầng cao 1H.
Vi trí hoạt động này đợc dùng để sử dụng trong các điều kiện cụ thể, khi số giật
và biến mô hoạt động có thể xẩy ra, khi hoạt động ở tầng thấp.
a) Cần gài ở vị trí D
Nếu dùng cho:
Tất cả các hoạt động trừ những trờng hợp dùng số 1,2 và 3 . Cần số 1, 2 và
3 nên dùng cho khi lái xe xuống dốc không đợc lên số cao hơn để tăng hiệu quả
phanh bằng động cơ và hộp số.
Khi chạy tại địa hình công trờng không có đờng chỉ chạy víi tèc ®é tèi
thiĨu cho phÐp.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

b) Ch¹y sè lïi “R” : Chạy khi lùi xe
c) Thời điểm chuyển số :
Thởi điểm chuyển số không bị cố định, bộ vi sử lí của hộp số sẽ kiểm soát
tốc độ chạy xe møc ®é më ga, phanh h·m tèc ®é hép sè và tình trạng chịu tải của
động cơ, dựa trên các thông số này bộ vi xử lí sẽ chọn một số chạy xe tốt nhất tiết
kiệm nhiên liệu nhất êm dịu nhất.
2.7.5. Trờng hợp khóa không đợc tăng số:
Trong một số trờng hợp xe sẽ bị nhảy số có nghĩa là số sẽ tăng, giảm giữa
2 số một cách liên tục trong khoảng thời gian ngắn.
Nguyên nhân là do công suất của xe không đủ cho chạy số cao nhng lại
thừa ở số ngay dới để bắt đầu chuyển lên số cao hơn.
Trong trờng hợp này nên chọn số thấp hơn hoặc bật công tắc khóa tăng số
để số không bị nhảy.
Sau quá trình chuyên số việc chống tăng số sẽ tự động tắt sự chọn số lại
diễn ra bình thờng.
2.7.6. Các chức năng an toàn chuyển số:

Xe đợc trang bÞ mét bé vi sư lÝ hép sè cã chøc năng đảm bảo an tòan cho
động cơ và hộp số khi ngời lái thao tác sai.
+ Các chức năng này bao gồm:
- Động cơ chỉ cần khởi động khi cần gài ở 0 vị trí N .
- Khi xe đang đỗ và tốc độ động cơ lớn hơn 18,3 v/p (1100vg/ph) thì cần số
có thể chuyển từ vị trí N ( số 0) đến bất kỳ vị trí của sổ bất kì nào nhng số vẫn
không gài.
- Khi phanh đỗ xe gài phanh tay thì không vào số.
- Khi chức năng tắt chậm đà đợc kích hoạt thì không vào số.
+ Trong khi xe đang chạy nếu cần số đợc chuyển từ một cửa sổ bất kì đến vị trí
số 0 ( N) .
- Nếu tốc độ xe chạy trên 7 km/h thì hộp số sẽ không chuyển khỏi số đang
chạy.
- Nếu tốc độ xe chạy dới 7km/h hộp số sẽ về số 0.
+ Khi chuyển cần số vợt qua vị trí N ( đổi chiều di chuyển )
- Nếu tốc độ chạy xe trên 7 km/h thì hộp số sẽ không chuyển khỏi số đang
chạy.
- Nếu tốc độ xe chạy trong khoảng 2-7 km/h hộp số sẽ nhảy vÒ sè 0.


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

- NÕu tèc ®é xe chạy dới 2 km/h và tốc độ động cơ dới 18,3 v/s th× hép sè cã
thĨ chun sang sè míi chọn.
2.7.7. Hệ thống bảo vệ quá tốc:
Nếu có nguy cơ bị quá tốc việc chuyển lên số cao hơn tiếp trên sẽ xẩy ra bất
kể cần số gài ở đâu và có khóa hÃm tăng số hay không.
Chuyển tõ sè 1 ®Õn sè 6 tiÕp diƠn ra khi tốc độ động cơ đạt đến 35v/s
(2100vg/ph) .
Khi xe đang chạy ở số 6 nếu tốc độ động cơ vợt quá 2100vg/ph thì khóa biến

mô sẽ ngắt và sau 2 giây phanh chậm dần (phanh rà ) sẽ đợc gài.
Khóa biến mô nhả và phanh chậm dần sẽ gài ngay lập tức nếu nh tốc độ động
cơ vợt quá 38,3v/s (2300vg/ph) .
Khi tốc độ lùi xe tới tốc độ số 2 lùi, nếu tốc độ động cơ vợt quá 2300vg/ph thì
phanh chậm dần đợc gài ngay.
2.8. Hệ thèng l¸i :
HƯ thèng l¸i do volvo thiÕt kÕ chÕ tạo, đó là hệ thống lái thủy cơ có cơ cấu
tự bù và một hệ lái phụ đợc cấp động lực bằng một bơm dẫn động từ nền đờng lắp
trên hộp số phụ. Hệ thống này đảm bảo khả năng lái ngay cả khi động cơ tắt và
tốc độ xe giảm xuống đến khoảng 3km/h.
Trong suốt quá trình chạy tiến, một đèn báo mầu đỏ cho các bơm lai băng
động cơ và một đèn mầu vàng cho bơm phụ lai từ nền đờng phải tắt.
Xe đợc trang bị một hệ thống lái phụ, hệ thống này phụ thuộc vào lực tác
động từ mặt đờng điều đó có nghĩa là khi xe chạy tiến hệ thống lái hoạt động tới
khi tốc ®é xe gi¶m xuèng ®Õn kho¶ng 3km/h ngay c¶ khi tắt máy.
Để kiểm tra hệ thống lái phụ này ta phải thực hiên trên đoạn đờng riêng và
tắt động cơ bằng cách xoay khóa điện về vị trí 0, và chỗ xe tiếp tục lăn bánh nếu
thấy hệ thống lái vẫn tác dụng cho đến khi tốc độ cong khoảng 3 km/h là đựơc.
2.9. Hệ thống phanh :
Luôn luôn u tiên sử dụng phanh chậm dần (phanh rà ) đặc biệt là khi xuống
dốc và hệ phanh trên xe là tù chØnh.
Trong xe volvo A30D cã 5 hÖ thèng phanh :
1. phanh chÝnh.
2. Phanh tay.
3. Phanh phơ.
4. Phanh rµ.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ


5. Phanh động cơ.
2.9.1. Phanh chính :
Xe đợc trang bị mạch phanh kép , kiểu phanh đĩa ứơt bằng thuỷ lực hoàn
toàn , một mạch phanh cho phần đầu và mạch còn lại cho phần sau . Các bộ phận
phanh địc ngâm trong dầu và làm mát bằng dầu, các đĩa phanh với bộ phận làm
mát bên ngoài .
2.9.2. Phanh tay:
Không nên gài phanh khi đỗ (phanh tay ) khi xe cha dừng hằn . phanh tay
cũng là dạng phanh tự chỉnh và khi đà gài phanh tay thì không gài số đợc.
Trong trờng hợp cần thiết thì phanh tay nh là phanh khẩn cấp , phanh tay sẽ
tự động gài khi mà nguồn nạp áp suất cho hai mạch phanh chính trớc cửa đều
mất.
2.9.3. Phanh phụ:
Phanh phụ nhằm hỗ trợ cho hệ phanh chính của xe phanh động cơ (VEB)
và phanh chậm dần, cả 2 đều là phanh phụ.
VEB là chữ viết tắt của phanh động cơ bao gồm phanh khí xả (EPG) và
phanh nén (VCB), 2 loại phanh nay cùng tác động theo 2 cấp độ làm tăng cờng
khả năng hÃm phanh của động cơ.
Phanh phụ VEB và phanh chậm dần tạo nên hiệu quả phanh hÃm hoàn tòan
mọi tốc độ động cơ. Tuy nhiên hiệu quả phanh có cao hơn một chút khi tốc độ
động cơ cao hơn.
Các phanh phụ có tác dụng làm cho quá trình phanh êm thuận lợi hơn đồng
thời làm giảm hao mòn của hệ phanh chính trên xe.
2.9.4. Phanh chậm dần (phanh rà ):
Là loại phanh thủy lực tác động bên trong hộp số. Khi mà nhiệt độ dầu hộp
số quá cao thì hiệu quả phanh rà cũng giảm đi . Vì thế mức độ giảm tốc có thể
không đủ khi xe xuống dốc .
Hiệu quả của phanh rà phụ thuộc vào tốc độ di chuyển của xe nghĩa là:
+ Chạy xe ở số thấp hiệu quả phanh sẽ cao hơn
+ Chạy xe ở số cao hiệu quả phanh sẽ kém hơn

Phanh chậm dần đợc kích hoạt cùng với phanh động cơ (VEB) mỗi khi tác
động lên bàn đạp phanh rà phanh chậm dần tác động kiểu vô cấp nghĩa là đạp bàn
đạp mạnh hơn thì lực phanh lín h¬n.


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

Phanh rà chỉ hoạt động khi ngời lái đạp bàn đạp phanh rà trên và có đủ các điều
kiện sau:
- Nhả hoàn toàn chân ga.
- Tốc độ di chuyển lớn hơn 2km/h.
- Cần số đang gài ở số tiến hoặc số lùi .
- Nhiệt độ dầu hộp số không quá cao .
Khi sử dụng phanh rà nên bật công tắc khóa tăng số thì sẽ có lợi hơn vì nó
làm tăng phạm vi tốc độ của số đà gài.
Chú ý: Nếu dùng liên tục phanh rà sẽ làm tăng nhiệt độ dầu trong hộp số và
lúc đó phải chú ý đến nhiệt độ dầu trong hộp số ở trên bảng điều khiển điện tử
nhà chế tạo cho phép nhiệt độ dầu trong hộp số nằm trong vùng mầu vàng.
2.9.5. Phanh động cơ(VEB):
Phanh động cơ hoạt động khi :
- Công tắc bật.
- Nhả hoàn toàn chân ga.
- Tốc độ động cơ lớn hơn 1100vg/ph.
- Nhiệt độ động cơ lớn hơn 700C.
phanh động cơ đợc ngắt khi :
- Đạp bàn đạp ga.
- Tắt công tắc phanh động cơ.
Khi quá tốc nhất là khi xuống dốc thì do đờng trơn và lầy lúc đó có thể
phanh rà và phanh động cơ đều không đủ khả năng hÃm, nh vậy trong trờng hợp
này bắt buộc phải dùng phanh chính.

III . Các cụm chi tiết và các hệ thống trong động cơ volvo:
3.1.Xi lanh và piston :
MÃ dấu trông giống nh là một miếng đệm nằm giữa đầu xilanh, block,
xylanh và lớp lót của xylanh .
Lớp áo nớc để dẫn hớng cho cả trục và quanh trục ở trong block xylanh
lớp áo nớc liện hệ là có nhiệm vụ là chống lại sự lồi lên của miếng đệm bằng thép
cao so với bề mặt block xilanh khoảng 0,15 - 0,21 .


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

Líp lãt xylanh nµy nh là cái vỏ bọc có nghiệm vụ chống lại nớc xâm nhập
vào block xylanh nó có dạng một miếng cao su vòng tròn, phía trên là một
miếng cao su EPDM và đặt trực tiếp ở phía dới lớp lót nớc.
Miếng vòng tròn đó là đợc đặt trong rÃnh của lớp lót xilanh đó . Phía mặt
sau của miếng vòng đó là trực tiếp chống lại sự xâm nhập của nớc và làm bằng
vòng cao su EPDM .
Trên đỉnh của lớp lót đó có liên hệ với sự quay của dầu và làm từ cao su
Flour.

Volvo Construction Equipment
Customer Support AB

1008382

Hình 1- 7 : Kết cấu xy lanh và pít tông của động cơ vôlvo.
a ) Xylanh, mô tả:
Các xylanh đợc làm kín đối với nớc làm mát bằng vòng cao su, vòng trên
cùng đợc làm bằng cao su EDPM và đợc lắp vào một rÃnh của xylanh. Ba vòng dới đợc lắp vào vòng rÃnh của block, trong đó 2 vòng trên đợc làm bằng cao su
EDPM và vòng dới cùng đợc làm bằng cao su flour (mầu tím) giữa vai cđa

xylanh vµ gê cđa block cã mét líp máng cao su silicon đợc đặt trớc khi lắp
xylanh.
Đệm nắp máy cho cả động cơ là một tấm thép. Có những vòng đệm cao su
cho các đờng dẫn dầu và nớc giữa block xylanh và nắp máy, mặt tiếp xúc của


Ket-noi.com kho ti liu min phớ

xylanh với đệm thép đợc nhô lên, chiều cao nhô trên mặt phẳng block là 0,150,2mm
b) piston, mô tả:
Piston đợc tách làm 2 đợc gọi là piston 2 phần nối bằng bản lề
Cả 2 phần đều biệt lập có bậc cho chốt piston. Phần trên làm bằng thép, phần dới
làm bằng nhôm, piston có 2 xec măng hơi và một xec măng dầu, xec măng hơi
trên cùng kiểu keystone . Biên đợc làm băng thép rèn có dạng hình thang. Các
piston đợc làm mát bằng dầu phun qua các vòi phun vào phía dới piston
3,2. Đầu xylanh và trục cam

Volvo Construction Equipment
Customer Support AB

1008234

Hình1- 8 : Kết cấu lắp xy lanh và trục cam của động cơ volvo
a) Mô tả:
Đầu xylanh đợc đúc bằng thép và đợc sản xuất riêng biệt, đầu xylanh này
nh là một cái giá đỡ cho phần phía trên của trục cam. Trục cam là đợc đỡ bởi 7
giá đỡ theo chiều nằm ngang ,7 cái giá đỡ này là đợc đánh số từ 1 đến 7 và đợc
nhìn từ phía trớc của động cơ.
Những giá đỡ này là có thể thay thế đợc bởi các khung giá đỡ khác làm
bằng thép bên trong và bên ngoài là phủ một lớp hợp kim lên trên . Trục cam là

đợc đánh dấu và làm rất cơ bản cho việc lắp đặt các van và các vòi phun, dấu trên


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

mÐp trơc cam lµ ë phía trớc của đằng sau nắp giá đỡ . Trên nắp của các giá đỡ có
đánh 2 dấu .
Dấu DTC là đợc đánh ở đúng giữa và đợc đánh số từ 1 tới 6 .

1

V5

4

V1

HÃng chế tạo đà cung cấp tài liệu về việc sử dụng dấu cho ta để ta dễ sử
dụng.
Động cơ này có trục cam đợc đặt phía trên , trục chạy trên 7 gối đỡ có nắp,
các gối đỡ đợc bắt chặt với nắp máy bằng bulông, có 2 loại nắp gối đõ trục cam
loại chế tạo theo sản phẩm và loại dùng làm phụ tùng.
Không đợc dùng lẫn 2 loại gối đỡ này với nhau trong trờng hợp hồi phục
sửa chữa động cơ. Trục cam có 3 cam cho mỗi một xylanh, một cho xuppáp hút
một cho xuppáp xả và một cho bơm kết hợp với vòi phun.
3.3. Trục khuỷu và thanh truyền :


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


Volvo Construction Equipment
Customer Support AB

1008226

H×nh 1- 9 : KÕt cÊu trơc khủu thanh trun cđa động cơ vol vo
a) Cơ cấu trục khuỷu, mô tả:
Trục khuỷu của động cơ này là đợc đúc và bề mặt đợc tôi, lăn bi đến một độ
cứng nhất định bên trong thì rỗng. Nó có 7 bạc đỡ chính và chúng có thể thay thế
đợc, trong đó bạc giữa trục có tác dụng nh chăn dọc trục nó trang bị thêm bốn
long đền hai bên.
b) Bộ giảm dao động:
Bộ giảm dao động này là dựa theo nguyên tắc kiểu thủy lực là có kiểu xoắn
thẳng ở phía trớc mặt bích của trục khuỷu. Bộ phận giảm rung là cũng sử dụng
kiểu dây đai pulley cho dây đai chuyển động, chuyển động máy dao điện và máy
điện xoạy chiều .
bánh răng ở đầu đợc nén vào trục và có then (bán nguyệt ) moay ơ có dạng
đa giác và đợc nén vào trục .
Bộ giảm chấn thuộc loại thủy lực trong bộ giảm chấn có một khối giao động
dới hình thức một vòng thép không có liên kết cơ khí với vỏ bộ giảm chấn và có
thể quay tự do. Khoảng giữa vòng thép và vỏ đợc chứa đầy một loại dầu silicon
có độ nhớt cao.



×