Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

(Luận văn) một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ ép của công ty tnhh innovgreen thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 75 trang )

lu

an

n
va

p
ie
gh
tn
to

d
oa
nl
w
do

oi
lm
ul
nf
va
an
lu

z
at
nh


z

m
co

l.
ai

gm
@

an
Lu

n

va

ac
th

si


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Sau gần 20 năm đổi mới, Việt Nam đã chuyển đổi từ một đất nước có nền
kinh tế nơng nghiệp sang nền kinh tế cơng nghiệp. Để đạt được điều đó là ngần
ấy năm nỗ lực, không ngừng thay đổi và phát triển về mọi mặt, cố gắng hội nhập


với thế giới trên mọi lĩnh vực. Và xuất khẩu là một bước tiến quan trọng đối với
bất kì một quốc gia nào khơng chỉ Việt Nam.

lu
an
n

va

Nhờ xuất khẩu, hàng hóa và dịch vụ của nước ta đến được với các nước
khác, điều này không chỉ giúp Việt Nam mở rộng các mối quan hệ, hợp tác mà

to

gh

tn

còn đưa mặt hàng của ta đến tay người tiêu dùng của các nước trong khu vực và

p

ie

trên thế giới, khẳng định được vị thế của mình trên trường quốc tế, tạo tiền đề

do

cho việc phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, từng bước đến gần hơn với


oa

nl

w

một đất nước phát triển.

d

Trong những năm gần đây, đầu tư nước ngoài (FDI) vào ngành gỗ tăng rất

lu

va

an

nhanh, với dự án và quy mô lớn. Theo thống kê của Cục Đầu tư Nước ngồi, có

nf

67 doanh nghiệp FDI đăng kí trong 9 tháng đầu năm 2019, lượng vốn đăng kí

oi
lm

ul


cũng cao gấp 2,3 lần so với năm 2018 cho thấy sự thu hút của ngành gỗ tại Việt

Nam với các doanh nghiệp nước ngoài. Dựa vào số liệu thống kê của Tổng Cục

z
at
nh

Hải quan, xuất khẩu đạt 11,2 tỷ USD, tăng 19,2% so với năm 2018. Thị trường

z

xuất khẩu chủ đạo gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và EU. Các sản

gm

@

phẩm chế biến là các mặt hàng có nhiều giá trị ứng dụng thực tế thay thế cho gỗ

l.
ai

tự nhiên, giá cả rẻ hơn nhiều xong chất lượng vẫn gần như tương đương. Ngày

m
co

19/10/2018, Hiệp định FLEG-VPA ký kết thành cơng, đóng vai trị vơ cùng to


an
Lu

lớn cho sự phát triển đối với ngành gỗ Việt Nam. Qua đó, doanh nghiệp xuất
khẩu sẽ sử dụng giấy phép FLEG thay vì hàng loạt các giấy tờ chứng minh gỗ

n

va

1

ac
th
si


hợp pháp như trước đây, rút ngắn thời gian và chi phí cho các thủ tục về pháp lý.
Trong khn khổ Hiệp định đề ra, Việt Nam sẽ phải xây dựng Hệ thống đảm bảo
gỗ hợp pháp, đảm bảo gỗ được khai thác và mua bán phù hợp. Vào ngày
30/06/2019, tại Hà Nội, Việt Nam cũng đã ký kết được Hiệp định thương mại tự
do (EVFTA) với ủy ban Châu Âu sau 9 năm đàm phán, đây là một dấu mốc lịch
sử quan trọng, chính thức mở ra nhiều cơ hội và tiềm năng phát triển mới cho
Việt Nam. Theo đó, hiệp định này khẳng định sẽ xóa bỏ 99% thuế hàng hóa xuất

lu

khẩu Việt Nam sang EU và 86% số dịng thuế cho thuế nhập khẩu. Điều này

an


khơng chỉ giúp gỡ bỏ những vấn nạn quan liêu mà các doanh nghiệp xuất nhập

n

va

khẩu đang gặp phải mà còn giúp tạo ra những thay đổi tích cực và to lớn trong

to

tn

giao thương quốc tế của Việt Nam với EU, bởi đây là một trong những thị

ie

gh

trường xuất khẩu lớn nhất và đầy tiềm năng đối với Việt Nam. Nhờ có hiệp định

p

EVFTA, đồ gỗ là một trong những ngành được hưởng lợi nhiều nhất, từ đó tiếp

do

d

oa


giới.

nl

w

thêm sức mạnh cho việc phát triển xuất khẩu các sản phẩm gỗ ra thị trường thế

lu

an

Bên cạnh những cơ hội lớn đang được mở ra là những thách thức mà

nf

va

ngành xuất khẩu các sản phẩm gỗ phải đối mặt như nguồn nguyên liệu sản xuất,

oi
lm

ul

thị trường cạnh tranh khắc nghiệt, nguồn lao động và năng suất lao động, chất
lượng và mẫu mã sản phẩm sao cho đáp ứng được nhu cầu của mỗi một thị

z

at
nh

trường xuất khẩu. Để tận dụng được lợi thế và vượt qua những khó khăn, thách

thức để đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ Việt Nam

z

gm

@

cần có những thay đổi phù hợp và kịp thời. Xuất phát từ những phân tích trên,
em đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu sản

l.
ai

m
co

phẩm gỗ ép của công ty TNHH Innovgreen Thanh Hóa”.

an
Lu
n

va


2

ac
th
si


2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ tại doanh nghiệp.

-

Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của doanh nghiệp.
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và thúc đẩy hoạt động xuất khẩu

-

sản phẩm gỗ của doanh nghiệp.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

lu

 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu sản phẩm gỗ của cơng ty

an

TNHH Innovgreen Thanh Hóa

n


va

tn

to

 Phạm vi nghiên cứu:

o Phạm vi thời gian: số liệu từ năm 2017-2019

p

ie

gh

o Phạm vi khơng gian: cơng ty TNHH Innovgreen Thanh Hóa

w

do

oa

nl

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

d


Khóa luận sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu cơ bản như:

lu

va

an

phương pháp thu thập số liệu thứ cấp, phương pháp phân tích và sử lý số liệu,

oi
lm

5. Bố cục của khóa luận

ul

nf

phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu sơ đồ và phương pháp diễn giải.

z
at
nh

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng
biểu, hình vẽ và tài liệu tham khảo, luận văn được bố cục thành 3 chương như

z


sau:

l.
ai

gm

@
Chương 1: Cơ sở lý luận về xuất khẩu

m
co

Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu các sản phẩm gỗ của doanh

an
Lu

nghiệp

n

va

3

ac
th
si



Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu các sản phẩm

gỗ của doanh nghiệp

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
oi

lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va


4

ac
th
si


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA

DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu

1.1.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu
Hoạt động thương mại quốc tế là q trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa
quốc gia này với quốc gia khác thông qua quan hệ mua bán quốc tế. Đây là biểu

lu

hiện của một hình thức quan hệ xã hội trong phạm vi quốc tế, phản ánh sự phụ

an

thuộc lẫn nhau giữa những cá nhân, tổ chức sản xuất hàng hóa riêng biệt về kinh

n

va

tế. Hoạt động xuất khẩu là một phần quan trọng trong thương mại quốc tế giữa


to

gh

tn

những quốc gia khác nhau trên thế giới.

ie

Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh bn bán trên phạm vi quốc tế, là q

p

trình hàng hố được bán ra nước ngồi, nó khơng phải là hành vi bán hàng riêng

do

nl

w

lẻ mà là hệ thống bán hàng có tổ chức cả bên trong lẫn bên ngồi nhằm mục tiêu

d

oa

lợi nhuận, thu ngoại tệ góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, chuyển


nf

va

Wikipedia)

an

lu

đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.(

oi
lm

ul

Cùng với quá trình hội nhập nền kinh tế tồn cầu, xuất khẩu đóng một vai
trị vô cùng quan trọng và cần thiết. Đây là hoạt động giúp các nước giao lưu,

z
at
nh

trao đổi thương mại, từ đó hợp tác và gắn kết với nhau hơn nữa. Xuất khẩu giúp

dễ dàng mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu ngoại tệ, giúp tiết kiệm chi phí

z


gm

@

,tạo nguồn tài chính và điều kiện cho hoạt động nhập khẩu trong nước phát triển,
đảm bảo cán cân thanh toán quốc tế đồng thời mở ra nhiều cơ hội việc làm mới,

l.
ai

m
co

nâng cao chất lượng đời sống của người dân và làm giảm các tệ nạn xã hội. Điều
này làm tăng thúc đẩy sự phát triển kinh tế, rút ngắn khoảng cách giữa các nước.

an
Lu

1.1.2 vai trò của xuất khẩu

n

va

5

ac
th
si



Là nội dung chính của hoạt động thương mại quốc tế, có thể nói xuất khẩu
là một trong những yếu tố liên kết các nền kinh tế, văn hóa và xã hội giữa các
nước lại với nhau đồng thời tạo điều kiện cho các quốc gia khai thác tiềm năng,

thế mạnh của mình, có cơ hội tiếp thu học hỏi những tiến bộ khoa học để đẩy
mạnh sản xuất, qua đó phát triển đất nước. Nói cách khác, hoạt động xuất khẩu
góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế của một đất nước và điều đó được thể
hiện qua các điểm dưới đây:

lu

1.1.2.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế thế giới

an
n

va

Xuất khẩu mang một vai trị vơ cùng quan trọng đối với sự phát triển của

tn

to

nền kinh tế thế giới. Mỗi một quốc gia sẽ có những điểm mạnh và điểm yếu khác

gh


nhau, chính vì thế để tạo ra sự cân bằng trong sản xuất và tiêu dùng từ việc khai

p

ie

thác những thế mạnh đó địi hỏi các nước phải trao đổi với nhau dựa trên lý

do

w

thuyết lợi thế so sánh của David Ricado, theo ông nếu hiệu quả trong sản xuất

oa

nl

của quốc gia này thấp hơn các quốc gia khác thì quốc gia đó vẫn có thể tạo ra lợi

d

ích bằng việc tham gia vào thương mại quốc tế, chun mơn hóa sản xuất và

lu

va

an


xuất khẩu những mặt hàng lợi thế và nhập khẩu những mặt hàng mà gặp bất lợi

ul

nf

trong việc sản xuất. Các quốc gia hồn tồn có thể tập trung vào sản xuất và xuất

oi
lm

khẩu những loại hàng hóa có lợi thế từ việc khai thác thế mạnh đó. Sự chun
mơn hóa sẽ tạo điều kiệu cho các quốc gia khai thác tốt nhất lợi thế của mình và

z
at
nh

tiết kiệm được nguồn vốn, nhân công lao động cũng như kỹ thuật trong quá trình

z

sản xuất. Sản phẩm sản xuất của các quốc gia tăng lên đồng nghĩa tổng sản phẩm

@
l.
ai

gm


toàn thế giới cũng sẽ tăng lên.
1.1.2.2 Đối với nền kinh tế trong nước

m
co
an
Lu
n

va

6

ac
th
si


 Xuất khẩu là một trong những hoạt động tạo ra nguồn vốn chính phục vụ

cho sự phát triển của đất nước trên con đường cơng nghiệp hố hiện đại
hố.
Đây là bước đi tất yếu cần phải thực hiện để khắc phục tình trạng nghèo đói

và lạc hậu đang tồn tại ở các quốc gia kém phát triển hoặc đang phát triển. Xuất
khẩu là một trong những hoạt động đem về một lượng ngoại tệ khá lớn cho nước
ta, góp phần làm tăng tích lũy đầu tư phát triển nền kinh tế của đất nước. Để có

lu


một hướng đi tốt địi hỏi cần có một nguồn vốn lớn cho việc nhập khẩu các

an
n

va

trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động sản xuất, nâng cao chất lượng sản

to

phẩm với các tiêu chuẩn quốc tế, qua đó thúc đẩy hoạt động xuất khẩu. Phần lớn

gh

tn

nguồn vốn nhập khẩu được lấy từ việc vay nợ, đầu tư, viện trợ từ nước ngoài

p

ie

hoặc lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, việc vay vốn sẽ đồng nghĩa

w

do

với việc phải trả, do đó nguồn vốn cho nhập khẩu chủ yếu dựa vào việc xuất


oa

nl

khẩu. Thiếu tiềm lực vốn chính là vấn đề kìm hãm sự phát triển kinh tế. Hay nói

d

cách khác, hoạt động xuất khẩu quyết định nên năng lực, quy mô phát triển cũng

lu

an

như tốc độ tăng trưởng kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế trong

ul

nf

va

nước, phù hợp với đà phát triển của thế giới, tiến gần hơn với hội nhập toàn cầu.

oi
lm

Ngành gỗ hiện nay đang nằm trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của
Việt Nam, đóng góp cho kim ngạch xuất khẩu của nước nhà. Việt Nam là một


z
at
nh

quốc gia đang phát triển, chính vì thế mà nguồn vốn, cơng nghệ vẫn cịn thiếu

z

thốn. Đồ gỗ là mặt hàng xuất khẩu không yêu cầu quá lớn về cả công nghệ lẫn

@

l.
ai

gm

nguồn vốn như các mặt hàng thuộc các ngành công nghiệp khác.
 Dưới tác động của hoạt động xuất khẩu, cơ cấu nền kinh tế sẽ chuyển dịch

m
co

từ nông nghiệp sang hướng công nghiệp và dịch vụ.

an
Lu
n


va

7

ac
th
si


Điều này được giải thích bởi việc các quốc gia sẽ tập trung quy mô khai

thác và sản xuất các mặt hàng, sản phẩm lợi thế và mang đi xuất khẩu. Để làm
được điều đó địi hỏi các doanh nghiệp xuất khẩu cần phải đầu tư khoa học, kỹ

thuật, máy móc và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất nhằm
nâng cao chất lượng và đa dạng mẫu mã sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh
hàng hóa của quốc gia trên thị trường quốc tế. Vì vậy, xuất khẩu là một yếu tố
thúc đẩy sự phát triển của sản xuất. Mặt khác, hoạt động xuất khẩu tạo điều kiện

lu

mở rộng thị trường tiêu thụ cũng như tăng khả năng cung cấp đầu vào phục vụ

an

tối đa năng lực sản xuất của một quốc gia.

n

va


ngành liên quan khác phát triển.

ie

gh

tn

to

 Sự phát triển của hoạt động xuất khẩu sẽ góp phần tạo bước đà cho những

p

Hoạt động thương mại quốc tế là sự liên kết các móc xích trong chuỗi các

do

nl

w

hoạt động sản xuất, xuất khẩu và nhập khẩu. Điều đó đồng nghĩa với việc ngành

d

oa

này phát triển sẽ kéo ngành khác phát triển theo.


an

lu

Thực tế cũng cho thấy, tuy Việt Nam là quốc gia sở hữu ngun liệu gỗ dồi

nf

va

dào bởi địa hình có đến ¾ là đồi núi, rừng và có lợi thế về khí hậu song việc khai

oi
lm

ul

thác tràn lan và quá mức đã khiến cho diện tích đất rừng bị thu hẹp, nhiều đồi núi
trở nên trọc lóc khiến nguồn nguyên liệu dần bị cạn kiệt, gây ảnh hưởng nghiêm

z
at
nh

trọng đến cân bằng hệ sinh thái và môi trường. Hiện nay, để bảo vệ lá phổi xanh
của trái đất, Việt Nam và nhiều nước trên thế giới đã triển khai nhiều chính sách

z


khôi phục rừng, phủ xanh đồi trọc đồng thời hạn chế khai thác gỗ tự nhiên.

@

l.
ai

gm

Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện trồng rừng, tạo nguồn ngun liệu bằng hình
thức thơng qua các hộ trồng rừng. Có thể nói, phát triển xuất khẩu các mặt hàng

m
co

gỗ cũng là để tạo điều kiện cho việc phát triển nghề trồng rừng.

an
Lu
n

va

8

ac
th
si



 Hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ giúp giải quyết công ăn việc làm, tăng

thu nhập và ổn định xã hội.
Quy mô hoạt động xuất khẩu càng lớn sẽ càng thu hút nguồn lao động. Theo
thống kê của Tổng cục Hải quan vào năm 2019, kim ngạch xuất khẩu gỗ và các
sản phẩm gỗ tăng trưởng nhanh, đạt 11,2 tỷ USD, tăng 19,2% so với năm 2018
đã quyết phần lớn việc làm, tăng thu nhập và ổn định mức sống cho người lao
động.

lu

 Thông qua việc xuất khẩu, Việt Nam đến gần hơn với hội nhập kinh tế thế

an

giới, đưa các sản phẩm xuất khẩu cạnh tranh với các sản phẩm khác trên

va
n

thị trường quốc tế.

gh

tn

to

Tham gia vào xuất khẩu đồng nghĩa với việc Việt Nam phải đối mặt với


ie

những có khăn và thách thức nhưng đây chính là cơ hội để hàng hóa của Việt

p

Nam được biết đến nhiều hơn với người tiêu dùng trên thị trường thế giới, qua

do

nl

w

đó từng bước khẳng định mình trên trường quốc tế. Mặt khác, đây là cơ hội để

d

oa

các doanh nghiệp được dịp cọ xát trong một môi trường kinh doanh đầy rẫy cạnh

an

lu

tranh và thách thức. Hiểu được tầm quan trọng của xuất khẩu, nhà nước ta đã

nf


va

không ngừng phát triển các hoạt động ngoại giao, tăng cường mở rộng thêm các

oi
lm

ul

mối quan hệ với các tổ chức quốc tế và các quốc gia khác để tạo điều kiện thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu các mặt hàng gỗ nói riêng và ngành hàng xuất khẩu nói

z
at
nh

chung.

Hiện nay, các doanh nghiệp ngành gỗ chế biến Việt Nam đang ngày càng mở

z

rộng thị trường hơn, tiếp cận hơn với công nghệ tiên tiến và thâm nhập sâu hơn

@

l.
ai

gm


vào các thị trường tiêu thụ khó tính nhưng đầy tiềm năng như Mỹ, Nhật Bản,
Hàn Quốc, EU. Là thành viên của WTO, Việt Nam có nhiều cơ hội trong việc

m
co

đưa hàng hóa xuất khẩu của mình có mặt trên thị trường quốc tế, thu hút đầu tư

an
Lu

nước ngồi, giới thiệu văn hóa bản sắc dân tộc ra ngoài thế giới. Ngoài ra, việc

n

va

9

ac
th
si


trở thành thành viên của tổ chức WTO cũng giúp hàng hóa và các doanh nghiệp
Việt Nam được đối xử bình đẳng như các doanh nghiệp nước ngồi.
Nói chung, xuất khẩu là hoạt động chiếm vị trí quan trọng đối với nền
kinh tế quốc gia. Không những đem lại những lợi ích về mặt kinh tế mà cịn góp
phần ổn định xã hội, phát triển đất nước.

1.1.2.3. Vai trò đối với các doanh nghiệp xuất khẩu

Xuất khẩu cũng đóng góp những vai trò nhất định đối với một doanh nghiệp

lu
an

ngành chế biến gỗ, điều đó được thể hiện ở những điểm dưới đây:

va
n

 Thị trường xuất khẩu là thị trường mang lại nguồn lợi nhuận cao cho

gh

tn

to

doanh nghiệp.

p

ie

Vốn quyết định nên cơ cấu, quy mô, hiệu quả và tốc độ tăng trưởng trong

w


do

hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Nguồn vốn được sử dụng cho hoạt

oa

nl

động sản xuất và mở rộng đầu tư kinh doanh. Khi mức tiêu thụ ở thị trường nội

d

địa bão hịa hoặc thấp thì xuất khẩu là hoạt động mang lại doanh thu cao hơn. Đồ

lu

va

an

gỗ là những sản phẩm luôn được ưa chuộng sử dụng kể cả thị trường trong và

nf

ngoài nước. Tuy nhiên, so với thị trường xuất khẩu, lợi nhuận từ thị trường nội

oi
lm

ul


địa lại thấp hơn nhiều. Chính vì thế mà thị trường xuất khẩu luôn tiềm năng,

mang lại nguồn doanh thu chủ yếu cho các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng từ

z
at
nh

gỗ.

z

 Thông qua xuất khẩu, doanh nghiệp nước nhà sẽ có cơ hội tham gia cạnh

@

l.
ai

gm

tranh trong mơi trường thương mại tồn cầu.

m
co

Thị trường xuất khẩu là mơi trường kinh doanh khắc nghiệt đòi hỏi doanh
nghiệp phải liên tục nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi kiểu dáng, mẫu mã


an
Lu

để sản phẩm đa dạng, nhiều lựa chọn hơn, đảm bảo khả năng cạnh tranh.

n

va

10

ac
th
si


Mặt khác, thị trường gỗ là thị trường không đồng nhất bởi tính đa dạng trong
nhu cầu và văn hóa. Nếu như thị trường tiêu thụ tại Mỹ yêu cầu cao về mẫu mã
thì Nhật Bản lại địi hỏi u cầu về chất lượng nguyên liệu, sản phẩm phải đảm
bảo an tồn sức khỏe và tiêu chuẩn mơi trường. Chính vì thế mà các doanh
nghiệp xuất khẩu sản phẩm gỗ cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường, hoàn
thiện và đổi mới các chiến lược để nâng cao khả năng cạnh tranh, ứng phó với
những tình huống thay đổi của thị trường.

lu

Việc tham gia WTO đã làm cho áp lực cạnh tranh từ môi trường thương mại

an
n


va

trở nên cao hơn, đòi hỏi sự nỗ lực ở các doanh nghiệp là rất lớn. Từ đó, giúp các

tn

to

doanh nghiệp ln phải phấn đấu thay đổi để hoàn thiện hơn.

ie

gh

 Xuất khẩu giúp đẩy mạnh đầu tư về công nghệ

p

Các sản phẩm xuất khẩu luôn yêu cầu cao về chất lượng và mẫu mã, để sản

do

nl

w

phẩm có thể xuất khẩu, đáp ứng được những tiêu chuẩn quốc tế thì các doanh

d


oa

nghiệp cần đầu tư vào công nghệ. Công nghệ không những làm sản phẩm được

an

lu

đảm bảo về chất lượng mà còn làm tăng năng suất sản xuất. Hoạt động xuất khẩu

nf

va

giúp tạo nguồn vốn đầu tư cho các hoạt động nhập khẩu trang thiết bị, máy móc

oi
lm

ul

hiện đại phục vụ cho tái đầu tư sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Việc đầu tư vào công nghệ hiện đại giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả sản

z
at
nh

xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất, qua đó tạo điều kiện

thuận lợi cho việc mở rộng quy mô thị trường.

z
@

gm

 Xuất khẩu giúp hình thành liên kết giữa các doanh nghiệp nội địa và các

m
co

l.
ai

doanh nghiệp nước ngoài.

Khi kết hợp hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu sẽ tự động hình thành nên mối

an
Lu

liên kết giữa các doanh nghiệp ở trong và ngoài nước, thắt chặt và mở rộng hơn

n

va

11


ac
th
si


các mối quan hệ kinh doanh. Trong tình hình nguồn nguyên liệu khan hiếm như
hiện nay thì sự liên kết này đã giúp tạo ra nguồn nguyên liệu để sản xuất luôn
được ổn định. Mở thêm mối quan hệ thân thiết, hỗ trợ nhau trong kinh doanh của

các doanh nghiệp.
1.2 Các hình thức xuất khẩu sản phẩm gỗ

1.2.1 Xuất khẩu bằng hình thức trực tiếp

Xuất khẩu trực tiếp là hình thức mà trong đó doanh nghiệp xuất khẩu sản

lu

phẩm trực tiếp giao dịch với bên mua hàng, trực tiếp ký kết các hợp đồng mua

an
n

va

bán cũng như tự tổ chức các công tác giao hàng, tổ chức nguồn hàng, vận chuyển

Ưu điểm của xuất khẩu trực tiếp là giúp các doanh nghiệp tiết kiệm được

ie


gh

tn

to

hay thanh tốn tiền hàng.

p

chi phí trung gian làm tăng lợi nhuận, nắm bắt rõ ràng nhu cầu, thị hiếu của

do

nl

w

khách hàng qua đó xây dựng các giải pháp cho sản phẩm và chiến lược kinh

oa

doanh. Hơn nữa, đây là cách mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn khi bên bán

d

được trao đổi trực tiếp với bên mua, dễ dàng đi đến thỏa thuận thống nhất, kiểm

an


lu

oi
lm

ul

nf

giá bán cao hơn.

va

soát được giá cả cũng như sản phẩm của mình trên thị trường, từ đó đưa ra mức

Bên cạnh những ưu điểm, doanh nghiệp phải hoàn tồn tự chủ về tài chính

z
at
nh

để có thể đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường, tìm và tiếp thị khách hàng. Hoặc,

Có thể mắc phải sai lầm trong việc ký kết hợp đồng hay việc sản phẩm không

z

đáp ứng đúng với yêu cầu của bên mua, hàng hóa có thể sẽ bị hoàn trả lại, gây


@

l.
ai

gm

bất lợi và rủi ro cho doanh nghiệp.

m
co

trực tiếp là hình thức được nhiều doanh nghiệp lựa chọn áp dụng bởi đây

an
Lu

là cách để doanh nghiệp tự chủ trong việc tiêu thụ hàng hóa xuất khẩu của mình

n

va

12

ac
th
si



cũng như muốn khẳng định thương hiệu trên thị trường thế giới. hình thức xuất

khẩu được tiến hành theo các bước sau:
 Doanh nghiệp sẽ tìm kiếm khách hàng thơng qua quảng bá, chào hàng.
 Sau khi người mua hỏi giá, hai bên sẽ tiến hành trao đổi, đàm phán trực

tiếp.
 Khi đi đến thỏa thuận thống nhất, hai bên sẽ tiến hành hoàn giá, xác nhận

việc mua bán

lu

 Khách hàng đặt số lượng hàng hóa muốn mua, sau đó hai bên thực hiện và

an
n

va

ký kết hợp đồng xuất khẩu

tn

to

 Bên bán thực hiện các điều khoản trong hợp đồng xuất khẩu.

ie


gh

1.2.2 Xuất khẩu theo hình thức ủy thác

p

Đây là hình thức nhà xuất khẩu phải thơng qua người trung gian thoả

do

nl

w

thuận việc mua bán, ký kết hợp đồng xuất khẩu và thực hiện các thủ tục cần thiết

d

oa

cho bên bán, bên trung gian sẽ được hưởng số tiền từ việc ủy thác. Bên trung

an

lu

gian sẽ thường là các đại lý và đơn vị chuyên về XNK. Hình thức xuất nhập

nf


va

khẩu ủy thác được tiến hành theo các bước dưới đây:

oi
lm

ul

 Nhà xuất khẩu sẽ ký kết hợp đồng ủy thác với đơn vị trung gian
 Bên trung gian sẽ tiến hành hoạt động mua bán như ký hợp đồng xuất

z
at
nh

khẩu, giao hàng và thanh toán với bên mua theo sự ủy thác
 Bên trung gian sẽ nhận được phí ủy thác từ doanh nghiệp xuất khẩu.

z
@

gm

Sử dụng bên trung gian có kinh nghiệm sẽ giúp việc xuất khẩu được tiến

m
co

l.

ai

hành một cách thuận lợi và chuyên nghiệp hơn. Hơn nữa, các đơn vị này
thường hiểu rất rõ về luật pháp cũng như vấn đề văn hóa ở thị trường xuất

n

va

13

an
Lu

khẩu sẽ giúp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu.

ac
th
si


Tuy nhiên, việc áp dụng hình thức xuất khẩu ủy thác sẽ khiến cho doanh
nghiệp xuất khẩu mất đi sự liên kết với thị trường, lợi nhuận cũng bị chia sẻ.
Ở Việt Nam, bán hàng qua hình thức trung gian được các hiệp hội, doanh

nghiệp ngành gỗ chú trọng và áp dụng. Thông qua việc tổ chức hội chợ, triển
lãm, doanh nghiệp sẽ tìm kiếm các đại lý bằng việc giới thiệu sản phẩm tại các
thị trường tiêu thụ quốc tế như Mỹ, Hàn Quốc và Nhật Bản...

lu

an

1.2.3 Xuất khẩu qua hình thức gia cơng quốc tế

n

va

Thơng qua hình thức này, doanh nghiệp nhập nguyên liệu hoặc bán thành

tn

to

phẩm cho bên nhận gia công để họ chế biến ra thành phẩm sau đó thu hồi và bán

gh

ra nước ngồi và được hưởng phí uỷ thác, gia cơng. Đây là hình thức mà đối với

p

ie

bên gia cơng, có thể giải quyết công ăn việc làm cho lao động trong nước hoặc

do

w


nhập khẩu được các trang thiết bị mới. Với bên đặt gia cơng thì đây là hình thức

d
an

lu

cơng.

oa

nl

giúp họ lợi dụng được nguồn nhân lực, nguyên liệu phụ của quốc gia nhận gia

va

Ưu điểm của phương thức này là dù không bỏ vốn cho việc kinh doanh

oi
lm

ul

nf

nhưng vẫn đạt được hiệu quả cao và gặp ít rủi ro. Tuy nhiên điều này lại khiến

cho doanh nghiệp nhận gia công phải phụ thuộc vào đối tác hoặc giá gia công


z
at
nh

ngày càng thấp hơn do tính cạnh tranh gia cơng ngày một tăng. Hình thức này
cũng địi hỏi phải thực hiện nhiều thủ tục, lãnh đạo kinh doanh phải có nhiều

z
gm

@

kinh nghiệm, am hiểu về q trình gia cơng.

l.
ai

1.2.4 Các hình thức gia công quốc tế

m
co

 Theo quản lý nguyên vật liệu

an
Lu
n

va


14

ac
th
si


Gia công bán nguyên liệu – mua thành phẩm: doanh nghiệp đặt gia cơng

sẽ bán ngun liệu cho xí nghiệp gia cơng, sau khi sản xuất thì sẽ mua lại
thành phẩm.
Gia công và giao nguyên liệu – nhận sản phẩm: công ty sẽ chuyển giao

nguyên vật liệu sản xuất hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia cơng, sau
đó thu hồi thành phẩm và trả phí gia cơng.
 Theo giá gia cơng

lu

Theo mức giá khốn: là giá định mức cho mỗi một sản phẩm gồm chi phí

an

và thù lao gia công

va
n

Theo giá thực tế: bên nhận gia công sẽ nhận được chi phí thực tế và thù


to

gh

tn

lao gia cơng.

p

ie

Trước đây, các doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam áp dụng hình thức

oa

nl

nghệ.

w

do

này là bởi vì khi đó, các doanh nghiệp cịn hạn chế về mặt kinh nghiệm và cơng

d

Dưới đây là những bước tiến hành hình thức gia cơng quốc tế:


an

lu

nf

va

 Tiến hành ký kết hợp đồng uỷ thác gia công

oi
lm

ul

 Thực hiện ký kết hợp đồng uỷ thác gia cơng với đơn vị nước ngồi
 Thực hiện giao ngun liệu hoặc bán thành phẩm gia công như đã thỏa

z
at
nh

thuận giữa đơn vị trong nước và đơn vị nước ngoài.
 Sau khi chế biến ra thành phẩm thì xuất lại cho phía đơn vị nước ngồi

z

gm

@


 Thực hiện thanh tốn phí gia cơng cho đơn vị nhận gia cơng (đơn vị nước

ngoài sẽ chi trả) và đơn vị được hưởng phí gia cơng uỷ thác.

l.
ai
m
co

1.2.5 Các hình thức xuất khẩu khác

an
Lu

- Hình thức mua bán hàng hóa tại sở giao dịch: người mua và người bán
đều phải thông qua sở giao dịch để thực hiện việc mua bán cũng như phải có thời

n

va

15

ac
th
si


gian và địa điểm rõ ràng, cụ thể. Ngoài ra, không phải tất cả các loại mặt hàng

đều cũng được đưa vào trong giao dịch mua bán tại sở giao dịch.

Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường được tổ chức và hoạt động tại một
địa điểm, thời gian nhất định. Việc mua bán các mặt hàng có khối lượng cao, tiêu

chuẩn hóa lớn sẽ được thơng qua những người người môi giới trung gian được
chỉ định từ sở giao dịch.
- Xuất khẩu theo hình thức nghị định thư:

lu
an

Trong hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế, thông qua việc đàm phán,

n

va

ký kết những văn bản hay nghị định trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các chính

to

tn

phủ với nhau các, nhà nước sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch, giao mục tiêu cần

ie

gh


đạt cho một số doanh nghiệp, đồng thời cấp vốn, trang thiết bị vật tư để họ tiến

p

hành tổ chức thực hiện hợp đồng. Các doanh nghiệp này sẽ phải nộp số tiền

do

nl

w

( ngoại tệ) thu được cho quỹ tập trung quốc gia bằng cách nộp vào tài khoản của

d

oa

bộ thương mại. Bộ thương mại sẽ quy đổi sang tiền Việt Nam theo tỷ khoán đã

an

lu

được quy định và thanh toán. Tuy nhiên, đây là hình thức mà doanh nghiệp phải

va

phụ thuộc chủ yếu vào chính phủ nhưng lại khơng mang lại nhiều lợi nhuận.


oi
lm

ul

nf

Chính vì thế, khơng có nhiều các doanh nghiệp xuất khẩu áp dụng hình thức này.
- Hình thức tạm nhập tái xuất:

z
at
nh

Đây là hình thức mà việc xuất khẩu phải thơng qua quốc gia thứ ba do

z

việc cấm vận hoặc không có mối quan hệ trong thương mại.

@
l.
ai

gm

- Hình thức chuyển khẩu

m
co


Đây là hình thức mua bán hàng hóa của quốc gia này với quốc gia kia để

bán cho một quốc gia khác nhờ hợp đồng ngoại thương nhưng không làm các thủ

an
Lu

tục hải quan.

n

va

16

ac
th
si


- Hình Thức q cảng hàng hố
Thơng qua lãnh thổ Việt Nam, các doanh nghiệp được phép gửi hàng hoá
xuất khẩu đến một quốc gia thứ ba thông qua lãnh thổ Việt Nam để tăng thu
nhập.
Trên đây là những hình thức xuất khẩu được ít các doanh nghiệp xuất

khẩu hàng gỗ Việt Nam sử dụng vì tính hiệu quả kém trong việc xây dựng
thương hiệu, quảng bá hình ảnh cũng như không mang tới nhiều lợi nhuận.


lu
an

1.3 Nội dung của hoạt động xuất khẩu

n

va

1.3.1 Nghiên cứu thị trƣờng xuất khẩu

gh

tn

to

- Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động và thoả thuận thương mại mà nhờ

p

ie

đó, người bán và người mua có thể trao đổi, mua bán hàng hố và dịch vụ. Nói

do

cách khác, thị trường chính là sự hợp nhất các mối quan hệ liên quan đến trao

oa


nl

w

đổi hàng hoá và tiền tệ.

d

- Nghiên cứu thị trường là việc cực kì quan trọng, bởi thơng qua phân tích

lu

va

an

các dữ liệu từ nghiên cứu, doanh nghiệp có thể giao dịch và thỏa thuận việc kết

ul

nf

hợp đồng tốt hơn. Ngoài ra, nghiên cứu thị trường sẽ giúp cho việc lựa chọn đối

oi
lm

tác giao thương xuất và nhập khẩu được tốt hơn, góp phần đảm bảo thành cơng.


z
at
nh

Khi nghiên cứu về thị trường nước ngồi, ngồi các yếu tố chính trị, luật
pháp, cơ sở hạ tầng, phong tục tập quán... doanh nghiệp còn phải biết xuất khẩu

z

mặt hàng nào, dung lượng thị trường hàng hóa là bao nhiêu, đối tác kinh doanh

@

gm

là ai, phương thức kinh Nhu cầu sử dụng sản phẩm gỗ ở từng thị trường sẽ khác

m
co

l.
ai

nhau vì nó phụ thuộc bởi văn hóa và giá cả. Nếu như thị trường Mỹ và EU ưa
chuộng sử dụng các sản phẩm gỗ ngoại thất thường hay nhu cầu về mẫu mã cao

an
Lu

thì ở thị trường Châu Á như Nhật và Hàn Quốc lại ưu tiên dùng mặt hàng có chất


n

va

17

ac
th
si


lượng đảm bảo an toàn hơn hay những thị trường thuộc các nước có nền kinh tế
kém hơn thì nhu cầu về giá sẽ cao hơn. Hiểu rõ điều này thì doanh nghiệp sẽ có

thể dễ dàng đưa ra các chiến lược kinh doanh về sản phẩm, giá cả và phương
thức Marketting phù hợp. Để thu được lợi nhuận từ xuất khẩu, doanh nghiệp cần
phải nắm bắt xu hướng tiêu dùng sản phẩm gỗ của thị trường đó như thế nào.
 Doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường áp dụng hai hình thức nghiên cứu

thị trường sau:

lu
an

Nghiên cứu tại chỗ: đây là phương pháp dựa trên các dữ liệu, thông tin từ

n

va


sách báo, tạp chí doanh nghiệp, tài liệu hoặc các ấn phẩm của các tổ chức quốc tế,

tn

to

nhà nước… Phương pháp nghiên cứu thị trường này giúp tiết kiệm chi phí cho

ie

gh

doanh nghiệp song các thơng tin có thể khơng cập nhật và khơng thể phản ánh

p

được chính xác tính chất môi trường thương mại.

do

nl

w

Nghiên cứu tại hiện trường: phương pháp dựa trên các con số, dữ liệu thực

d

oa


tế được thu thập từ các công cụ thống kê hoặc trực tiếp khảo sát thị trường.

an

lu

phương pháp này khá mất nhiều thời gian và chi phí nhưng mang lại hiểu quả

nf

va

cao, giúp doanh nghiệp nắm bắt được bản chất thị trường nhờ độ thơng tin chính

oi
lm

ul

xác

- Nghiên cứu thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ giúp chúng ta giải quyết

z
at
nh

được các vấn đề thắc mắc như đặc điểm của từng thị trường, đâu là thị trường có


tiềm năng, tình hình cạnh tranh các mặt hàng gỗ trên các thị trường diễn ra như

z
gm

@

thế nào hay thị trường nào sẽ hợp cho việc tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng

m
co

l.
ai

như đưa ra phương pháp để bán và phát triển tại thị trường đó.
1.3.2 Lựa chọn thị trường, đối tác và phương thức kinh doanh.

an
Lu

Lựa chọn thị trường

n

va

18

ac

th
si


Thông qua việc nghiên cứu và nắm bắt được đặc tính, độ cạnh tranh của
sản phẩm gỗ và rủi ro có thể xảy ra của từng thị trường, doanh nghiệp sẽ quyết
định lựa chọn đâu là thị trường xuất khẩu sản phẩm gỗ của mình.

Lựa chọn đối tác

Các doanh nghiệp thường có xu hướng lựa chọn đối tác nhập khẩu bằng
hình thức trực tiếp, hạn chế hết mức các hoạt động thông qua ủy thác và sẽ
thường chú trọng xây dựng các mối quan hệ với bạn hàng đã có từ trước đó.

lu
an

Việc lựa chọn đối tác thường được dựa trên quan điểm về kinh doanh, khả

n

va

năng về mặt tài chính, sự uy tín cũng như các mối quan hệ làm ăn và lĩnh vực

to

gh

tn


đang kinh doanh của đối tác.

p

ie

Lựa chọn phương thức kinh doanh

do

w

Có nhiều hình thức giao dịch kinh doanh như: trực tiếp, gián tiếp, thông

oa

nl

qua trang web, triển lãm và hội chợ … Doanh nghiệp sẽ lựa chọn hình thức kinh

d

doanh phù hợp dựa trên điều điện đang có của mình.

an

lu

va


Nhờ sự phát triển của thời kỳ công nghệ mà việc lựa chọn chọn lựa thị

oi
lm

ul

nf

trường, đối tác kinh doanh cũng trở nên dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì

phải gửi mẫu hàng cho đối tác tham khảo thì doanh nghiệp sẽ sử dụng các trang

z
at
nh

web thông qua mạng internet để gửi mẫu sản phẩm và giao dịch kinh doanh với
khách hàng và đối tác. Việc này giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí và thời gian cho

z

doanh nghiệp bởi các sản phẩm gỗ thường khá cồng kềnh, đồng thời nâng cao cơ

@

l.
ai


gm

hội kinh doanh.

m
co

1.3. 3 Lập phương án kinh doanh.

an
Lu
n

va

19

ac
th
si


- xây dựng một kế hoạch kinh doanh cụ thể, khả thi thơng qua việc nghiên
cứu và phân tích thị trường nhằm hướng tới việc đạt được những mục tiêu đề ra
của doanh nghiệp.
- Để có một phương án kinh doanh hiệu quả thì doanh nghiệp cần đảm bảo
tính phù hợp với điều kiện hiện có, mục tiêu của doanh nghiệp và phải đảm bảo
lợi ích cho doanh nghiệp, xã hội.
- Xây dựng một phương án kinh doanh thông qua các bước sau:


lu
an

 Phân tích dữ liệu, thơng tin từ việc nghiên cứu để chọn ra thị trường và đối

va
n

tác tác phù hợp, tìm ra thuận lợi, khó khăn và khả năng rủi ro có thể xảy ra

tn

to

cho doanh nghiệp.

ie

gh

 Lựa chọn địa điểm thích hợp, sản phẩm và phương thức kinh doanh

p

 Lập ra mục tiêu phải đạt được như doanh thu, lợi nhuận, uy tín và vị trí

do

nl


w

với người tiêu dùng…

d

oa

 Đưa ra chiến lược, cách thức để đạt được mục tiêu đề ra.

an

lu

 Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế, từ đó

nghiệp hồn thiện hơn.

oi
lm

ul

nf

va

giúp doanh nghiệp tìm ra ưu và nhược điểm còn tồn tại, giúp cho doanh

1.3.4 Tạo nguồn hàng xuất khẩu.


z
at
nh

Đối với doanh nghiệp xuất khẩu các mặt hàng gỗ thì nguồn hàng đóng một

z

vai trị quan trọng trong việc quyết định mọi hoạt động kinh doanh.

@

gm

Công tác tạo nguồn hàng đối với doanh nghiệp sản xuất hàng gỗ xuất khẩu

m
co

l.
ai

được thực hiện bằng cách thu mua nguyên liệu gỗ tại thị trường nội địa như

Nghệ An, Thanh Hóa, Yên Bái, Đăk Lăk… và nhập khẩu tại tại Campuchia, Lào.

an
Lu


Hiện nay, nhằm bảo vệ môi trường rừng, Lào và Campuchia đều đưa ra chính

n

va

20

ac
th
si


sách cấm xuất khẩu gỗ tròn khiến các doanh nghiệp phải nhập gỗ xẻ với chi phí
cao hơn.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng gỗ xuất khẩu thì việc tạo nguồn

hàng chủ yếu là mua hàng tại thị trường trong nước, thực hiện ký hợp đồng thu
mua hàng hóa, vận chuyển, bảo quản và sơ chế sản phẩm.
1.3.5 Thỏa thuận và ký kết hợp đồng xuất khẩu

- Trong thương mại, đàm phán là quá trình thỏa thuận giữa các bên kinh

lu
an

doanh nhằm tiến tới một thống nhất chung dựa trên các điều kiện của hợp đồng

n


va

thương mại.

tn

to

- Doanh nghiệp phải gửi mẫu sản phẩm, đơn chào hàng cho các khách

p

ie

gh

trước khi đàm phán.

w

do

- Doanh nghiệp sẽ đưa ra lời chào hàng mới và đàm phán với khách hàng

oa

nl

khi nhận được những phản hồi, thắc mắc từ họ. Nếu đối tác chấp nhận lời chào


d

hàng thì doanh nghiệp sẽ tiến hành thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng

lu

thời điểm giao hàng…

ul

nf

va

an

xuất khẩu như số lượng, chất lượng sản phẩm gỗ, phương tiện thanh toán hay

hợp đồng xuất khẩu.

oi
lm

- Sau khi đã thống nhất ý kiến giữa hai bên thì tiến hành thực hiện ký kết

z
at
nh

1.3.6 Lên kế hoạch thực hiện hợp đồng xuất khẩu mặt hàng chế biến gỗ


z

Hợp đồng xuất khẩu bao gồm những bước sau:

gm

@

- Xin giấy phép xuất khẩu trong trường hợp bắt buộc hoặc nếu có

l.
ai

m
co

Ở nước ta, các mặt hàng gỗ xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu nhập

nguyên liệu gỗ tự nhiên và rừng thì xin giấy phép xuất khẩu.

n

va

21

an
Lu


khẩu thì gần như không phải xin giấy phép. Đối với các sản phẩm gỗ sản xuất từ

ac
th
si


- Trước khi tiến hành thực hiện các yêu cầu trong thanh toán, doanh
nghiệp phải để ý phương thức thanh toán nào ghi trong hợp đồng. Các phương
thức thanh toán trong thương mại quốc tế gồm có:
 Thanh tốn bằng thư tín dụng (LC)
 Phương pháp CAD: Trả tiền lấy chứng từ
 Phương thức chuyển tiền trả trước
 Nhờ thu

lu
an

- Thuê phương tiện vận chuyển sản phẩm xuất khẩu gỗ

va
n

Ở Việt Nam, Doanh nghiệp xuất khẩu hàng gỗ thường xuất khẩu theo điều

to

gh

tn


kiện FOB, tức là doanh nghiệp chỉ có trách nhiệm vận chuyển hàng hóa lên tàu.

p

ie

Tuy nhiên, ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh như phương tiện, hệ thống

do

đường xá không đảm bảo tiêu chuẩn nên các doanh nghiệp thường phải tách nhỏ

oa

nl

w

các container hoặc phân ra làm nhiều chuyến khiến chi phí vận chuyển tăng lên.

d

- Bảo hiểm hàng hố

an

lu
va


+ Bảo hiểm là hình thức chuyển giao sự rủi ro, người được bảo hiểm phải

ul

nf

mua bảo hiểm cho hàng hóa và trả phí bảo hiểm. Khi gặp rủi ro, hàng hóa bảo

oi
lm

hiểm bị thiệt hại, tổn thất thì sẽ người được bảo hiểm sẽ được bồi thường từ

z
at
nh

người bảo hiểm. Trong các hợp đồng xuất khẩu thì mua bảo hiểm hàng hóa là

trách nhiệm của các doanh nghiệp nhập khẩu.

z
gm

@

- Hoàn thành các thủ tục hải quan

l.
ai


Sau khi kiểm tra, các doanh nghiệp sẽ tiến hành thực hiện các thủ tục hải

m
co

quan cho sản phẩm xuất khẩu nếu như hàng hóa đạt tiêu chuẩn. sau đó, cơ quan

an
Lu

hải quan sẽ kiểm tra, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, phí
và lệ phí hải quan khi được cho phép xuất khẩu. Với mặt hàng xuất khẩu được

n

va

22

ac
th
si


sản xuất từ ngun liệu gỗ nhập thì khơng phải nộp thuế xuất khẩu, từ nguồn gỗ
khai thác thì phải nộp. Tùy vào nguồn nguyên liệu là gỗ tự nhiên hay rừng trồng
mà thuế suất đưa ra sẽ khác nhau. Mức thuế cho gỗ tự nhiên cao gấp 2 lần so với
gỗ trồng.
- Thực hiện giao hàng hóa: do đặc tính là cồng kềnh nên các mặt hàng gỗ

xuất khẩu thường chiếm rất nhiều diện tích và được giao bằng container
- Hiện nay, phương thức thư tín dụng và phương thức.chuyển tiền (TTR)

lu
an

thường được các doanh nghiệp xuất khẩu lựa chọn làm phương thức thanh toán

va
n

- giải quyết khiếu nại: Trong kinh doanh thương mại quốc tế, khách hàng

to

tn

là người nước ngồi, rào cản về văn hóa, phương thức thanh tốn thì tranh chấp

ie

gh

là điều khó tránh khỏi. Khiếu nại thường xảy ra khi có tranh chấp giữa bên xuất

p

và bên nhập, hoặc với bên vận chuyển.

w


do

oa

nl

1.3.7 Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty.

d

- Đánh giá kết quả hoạt động là một khâu quan trọng, qua đó phản ánh

lu

an

được tính hiệu quả hoạt động của cơng ty sau khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu.

nf

va

Doanh nghiệp sẽ so sánh kết quả đã đạt được với mục tiêu đề ra như lợi nhuận

oi
lm

ul


thu được, doanh thu, những thiếu sót trong q trình thực hiện... để rút kinh

nghiệm và bài học cho các hợp đồng xuất khẩu tiếp theo được tốt hơn.

z
at
nh

1.3.8 quy trình xuất khẩu

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va

23

ac
th

si


lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
nf

va


an

lu
 Xin giấy phép xuất khẩu

oi
lm

ul

Hình 4: Quy trình xuất khẩu sản phẩm gỗ

z
at
nh

Trong trường hợp bắt buộc hoặc nếu có, cơng ty sẽ phải tiến hành xin giấy

z

phép xuất khẩu.

@
l.
ai

gm

 Lên cách thức thanh toán


n

va

24

an
Lu

bằng L/C, CAD, nhờ thu hoặc chuyển tiền.

m
co

Tùy vào điều kiện và điều khoản trong hợp đồng mà cách thức thanh toán sẽ

ac
th
si


×