Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn) quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận hải an thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BỘ NỘI VỤ
…../…..

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LINH

lu
an
n

va
gh

tn

to
p

ie

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN

d

oa

nl


w

do

ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

ll

u
nf

va

an

lu
m

oi

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

z
at
nh

z
m
co


l.
ai

gm

@
an
Lu

HÀ NỘI – NĂM 2021

n

va
ac
th
si


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

BỘ NỘI VỤ
…../…..

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG LINH

lu
an

va
n

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN

p

ie

gh

tn

to

ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN THÀNH PHỐ HẢI PHỊNG

do
nl

w

Chun ngành: Quản lý cơng

d

oa

Mã số: 8 34 04 03


u
nf

va

an

lu
ll

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

oi

m
z
at
nh

z

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐẶNG KHẮC ÁNH

m
co

l.
ai

gm


@
an
Lu

HÀ NỘI – NĂM 2021

n

va
ac
th
si


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
những mong muốn tìm hiểu của bản thân để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu
có nguồn gốc rõ ràng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn tồn trung thực,
chưa từng được sử dụng để cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

lu
an
n

va
p


ie

gh

tn

to

Nguyễn Thị Phƣơng Linh

d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi


m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

i

si


LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đặng Khắc Ánh,

trường Học viện Hành chính Quốc gia. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy đã
tận tình hướng dẫn, có ý kiến chỉ dẫn về phương pháp khoa học và cách thức thực hiện
các nội dung của đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên bộ môn đã cung
cấp cho em những kiến thức sâu rộng để hoàn thành luận văn của mình.Em cũng xin
cảm ơn Ban Quản lý đào tạo sau đại học trường Học viện Hành chính Quốc gia đã tạo
điều kiện trong q trình em học tập và nghiên cứu tại trường.

lu

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ đã và đang làm việc tại Bảo

an

hiểm quận Hải An đã cung cấp thông tin và tạo điều kiện thuận lợi, nhiệt tình giúp đỡ

va
n

cho tơi trong q trình hồn thành luận văn.

to
tn

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng để hoàn thành luận văn, tham

gh

khảo nhiều tài liệu, trao đổi và tiếp thu ý kiến của thầy, cô, bạn bè đồng nghiệp,

p


ie

song do điều kiện, thời gian và khả năng cịn hạn chế nên khó tránh khỏi những

w

do

thiếu sót. Vì vậy, tơi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy,

oa

nl

cơ giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.Cuối cùng xin bày tỏ lịng cảm

d

ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ để tôi hoàn

an

lu

thành luận văn này.

ll

u

nf

va

Tác giả luận văn

oi

m
z
at
nh

Nguyễn Thị Phƣơng Linh

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va

ac
th

ii

si


MỤC LỤC
Trang phụ bìa .................................................................................................................
Lời cam đoan ..................................................................................................................
Mục lục ...........................................................................................................................
Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................................
Danh mục bảng biểu sơ đồ .............................................................................................
PHẦN MỞ ĐẦU. ......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................................ 10

lu
an

1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội. ............................................................................. 10

n

va

1.2. Khái quát về quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ............................................ 17

tn


to

Tiểu kết chương 1....................................................................................................... 40

p

ie

gh

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO HIỂM XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ............... 41

do

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội quận Hải An............................. 41

nl

w

2.2. Đặc điểm cơ bản của Bảo hiểm xã hội quận Hải An .......................................... 42

d

oa

2.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải
An, thành phố Hải Phòng ........................................................................................... 49


lu

va

an

2.4. Đánh giá chung ................................................................................................... 78

u
nf

Tiểu kết chương 2....................................................................................................... 83

ll

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HẢI AN, THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG............................................................................................................. 84

oi

m

z
at
nh

3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ....................................................................................... 84


z

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại quận Hải An,
thành phố Hải Phòng.. ................................................................................................ 87

gm

@

l.
ai

Tiểu kết chương 3....................................................................................................... 97

m
co

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 100

an
Lu
n

va
ac
th

iii


si


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Nguyên nghĩa

an
n

va

An sinh xã hội

2.

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3.

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4.


BHXHTN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

5.

BHYT

Bảo hiểm y tế

6.

CCVCLĐ

Công chức viên chức lao động

7.

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

8.

DN NQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

9.


DN XKLĐ

Doanh nghiệp xuất khẩu lao động

10.

ĐTNN

Đầu tư nước ngồi

HCSN

Hành chính sự nghiệp

12.

LĐTB&XH

Lao động Thương binh và Xã hội

p

ie

gh

tn

to


ASXH

do

lu

1.

11.

Người lao động
Người sử dụng lao động

d

NLĐ

lu

oa

nl

w

13.

NSDLĐ


15.

QLNN

16.

SXKD

17.

TNLĐ, BNN

18.

UBND

va

an

14.

u
nf

Quản lý nhà nước

ll

Sản xuất kinh doanh


oi

m

Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

z
at
nh

Ủy ban nhân dân

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th


iv

si


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Ký hiệu

STT

Tên bảng, biểu, sơ đồ

Trang

lu

Bảng 1.1

Phân bổ tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội từ
01/01/2007 đến nay

16

2.

Bảng 2.1

Thực trạng cán bộ công chức, viên chức Bảo
hiểm xã hội quận Hải An qua các năm 20152019


45

3.

Bảng 2.2

Tổng hợp chi phí cơng tác tun truyền qua các
năm 2015-2019

55

4.

Bảng 2.3

Số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
năm 2015-2019

63

5.

Bảng 2.4

Tình hình tham gia bảo hiểm xã hội trên địa bàn
quận Hải An (2015-2019)

66


6.

Bảng 2.5

So sánh lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc với lao động hiện có tại quận Hải An năm
2019

67

Tình hình tổng hợp dự tốn cơng tác thu của
Bảo hiểm xã hội quận Hải An (2015-2019)

70

Số thực thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của Bảo
hiểm xã hội quận Hải An (2015-2019)

71

Kết quả chi bảo hiểm xã hội bắt buộc năm 20152019

73

an

1.

n


va

p

ie

gh

tn

to

Bảng 2.7

9.

Bảng 2.8

d

oa

nl

lu

u
nf

va


an

8.

w

do

Bảng 2.6

7.

10. Bảng 2.9

Kết quả giải quyết nợ bảo hiểm xã hội từ năm
2015-2019

11. Bảng 2.10

Kết quả kiểm tra của Bảo hiểm xã hội Hải An
(2015-2017)

76

12. Sơ đồ 1.1

Tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo hệ
thống dọc từ trung ương đến địa phương


25

13. Sơ đồ 1.2

Hệ thống quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội

27

14. Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy Bảo hiểm xã hội quận Hải An

43

15. Biểu đồ 2.1

Cơ cấu cán bộ tại Bảo hiểm xã hội quận Hải An

44

16. Biểu đồ 2.2

Số thu quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn quận Hải An năm 2015-2019

73

ll

75


oi

m

z
at
nh

z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu

n

va
ac
th


v

si


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại nhiều quốc gia có kinh tế phát triển, nền cơng nghiệp hiện đại hóa ở
mức tiên tiến nhất, kinh tế thị trường được xây dựng hoàn chỉnh, với một loạt tên
tuổi lớn trong bảo hiểm thương mại, bảo hiểm nhân thọ, với hệ thống ngân hàng
thương mại quy mô lớn, nhưng chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH) vẫn được
duy trì một cách bền vững và ln coi đây là chính sách quan trọng Nhà nước
phải thực hiện, bên cạnh hệ thống bảo hiểm tư nhân, thương mại. Nhận thức

lu

được vị trí, vai trị trụ cột của BHXH trong hệ thống chính sách an sinh xã hội,

an
n

va

Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng trong việc thiết lập hành lang pháp lý cũng
Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) “Về

gh

tn


to

như cơ chế quản lý, điều chỉnh BHXH.

ie

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012-

p

2020” xác định rõ mục tiêu: “Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chế độ BHXH,

do

nl

w

BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia BHXH, nhất là BHXH tự

d

oa

nguyện; thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân. Phấn đấu đến năm

an

lu


2020, có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, 35% lực lượng lao động

va

tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN); trên 80 % dân số tham gia BHYT” [1 tr.1].

u
nf

Thực tiễn cho thấy, những năm gần đây, hoạt động quản lý nhà nước (QLNN)

ll

về BHXH dù có nhiều nỗ lực để công tác quản lý đạt hiệu quả, hành lang pháp lý

m

oi

hiện hành đã phát huy tác dụng với vai trò điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh vực

z
at
nh

BHXH, song còn nhiều hạn chế, thách thức, đòi hỏi phải có các giải pháp để hồn
thiện hơn nữa. Thống kê của BHXH Việt Nam cho thấy, tính đến cuối năm 2019 cả

z


gm

@

nước có đến 50% số lượng doanh nghiệp chưa tham gia BHXH cho người lao động
(NLĐ) [33]. Công tác quản lý và mở rộng đối tượng tham gia BHXH cịn gặp nhiều

l.
ai

m
co

khó khăn đây khơng chỉ là vấn đề của riêng quận Hải An, thành phố Hải Phòng nói
riêng mà là vấn đề chung của các địa phương khác trên cả nước. Hơn nữa tình hình

an
Lu

nợ đọng quỹ BHXH ngày càng rộng, và mức độ ngày càng nghiêm trọng, có rất

n

va
ac
th

1

si



nhiều doanh nghiệp nợ bảo hiểm với số nợ lớn, mặc dù đã có quy định xử lý hình sự
nhưng tình trạng này vẫn tái diễn. Nguyên nhân của việc nợ đọng quỹ BHXH một
phần cũng do chịu sự ảnh hưởng của nền kinh tế khiến hàng chục nghìn doanh
nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản hoặc thu hẹp sản xuất. Việc khó khăn trong kinh
doanh khiến cho chủ sử dụng lao động gặp khó khăn về tài chính dẫn đến chậm nộp
BHXH cho NLĐ. Mặt khác, do cơ chế quản lý cũng như biện pháp xử lý đối với
tình trạng nợ đọng BHXH cịn chưa đủ tính răn đe nên nhiều doanh nghiệp vì lợi
ích trước mắt mà sẵn sàng vi phạm. Hơn nữa, việc lạm dụng quỹ BHXH ngày càng
nghiêm trọng và tinh vi như: làm giả hồ sơ, sử dụng thẻ BHYT của người thân hoặc

lu

người đã tử vong đi khám chữa bệnh để hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, làm giả sổ

an
n

va

BHXH để thanh toán trợ cấp BHXH một lần gây thất thoát cho quỹ BHXH và làm
Quận Hải An là một trong 07 quận nội thành và là quận có diện tích tự nhiên

gh

tn

to


giảm lòng tin của Người lao động vào cơ quan quản lý.

ie

lớn nhất của thành phố Hải Phòng. Là địa phương có hệ thống cảng nước sâu đón

p

nhận những con tàu trọng tải hàng trăm nghìn tấn, thuận lợi cho các hoạt động xuất

do

nl

w

nhập khẩu hàng hóa, hình thành Khu cơng nghiệp Đình Vũ thu hút và tạo việc làm

d

oa

cho hàng nghìn NLĐ từ khắp các tỉnh thành. Chính vì vậy, bên cạnh những lợi thế

an

lu

được khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống an sinh xã hội (ASXH)


va

và đặc biệt là công tác QLNN về BHXH trong thời gian qua trên địa bàn quận cũng

u
nf

được quan tâm và đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy, việc tổ chức thực

ll

hiện công tác BHXH, thanh tra, kiểm tra hoạt động BHXH tại doanh nghiệp chưa

m

oi

được chú trọng, nhiều NLĐ không được tham gia, tham gia thấp hơn nhiều so với

z
at
nh

số tiền thực tế.

Muốn khắc phục được những tồn tại này cần phải mạnh mẽ cải cách hơn nữa

z

gm


@

chất lượng quản lý nhà nước nói chung và hồn thiện cơng tác QLNN về BHXH nói
riêng. Với mong muốn nghiên cứu một cách cơ bản, cụ thể cả về lý luận và thực

l.
ai

m
co

tiễn công tác QLNN về BHXH cũng như tìm hiểu về nhu cầu và những rào cản khi
tham gia BHXH của lực lượng lao động, đồng thời, trên cơ sở đó, đề xuất giải pháp

an
Lu

nhằm hoàn thiện QLNN về BHXH trong giai đoạn hiện nay. Chính vì vậy, tác giả

n

va
ac
th

2

si



xin lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về Bảo hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải
An, Thành phố Hải Phịng” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đề tài được nghiên cứu trong thời điểm BHXH thành phố Hải Phòng đang tiến
hành một loạt các biện pháp ASXH nhằm đảm bảo cho đời sống của nhân dân trên
địa bàn thành phố, chất lượng phục vụ cũng như công tác thực hiện tuyên truyền,
phổ biến, vận động tham gia BHXH nói chung đã có những bước tiến đáng ghi
nhận. Trong công tác QLNN và công tác nghiên cứu lý luận, đã có nhiều cơng trình,
nhiều hội thảo, nhiều tham luận đề cập tới nội dung QLNN về BHXH. Các tác giả,

lu

học giả, các bài tham luận đã tiếp cận BHXH ở các khía cạnh, góc độ QLNN để làm

an
n

va

rõ vai trị của QLNN đối với bảo hiểm nói chung và BHXH nói riêng, hoặc đưa ra
Sách “Giáo trình Bảo hiểm” của PGS.TS. Hồ Sĩ Sà - Trường Đại học Kinh tế

gh

tn

to

giải pháp mang tính định hướng chiến lược theo. Một số nghiên cứu đó là:


ie

Quốc dân (2000), Nhà xuất bản Thống kê. Giáo trình Bảo hiểm cung cấp những

p

nguyên lý cơ bản về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thương mại [20].

do

nl

w

Sách “Giáo trình Bảo hiểm xã hội” của Hoàng Mạnh Cừ và Đoàn Thị Thu

d

oa

Hương (2011), Nhà xuất bản Tài chính, đã hệ thống những vấn đề cơ bản về BHXH

an

lu

như những khái niệm, lịch sử hình thành và phát triển của hoạt động này tại Việt

va


Nam và thế giới, khái quát về quản lý nhà nước đối với BHXH, đưa ra các mơ hình

u
nf

quản lý tại Việt Nam, sự cần thiết khách quan có sự can thiệp của nhà nước vào lĩnh

ll

vực này, cũng như hệ thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực bảo hiểm [19].

m

oi

Nguyễn Hịa Bình (2013), Nâng cao chất lượng bảo hiểm xã hội bắt buộc ở

z
at
nh

Hà Nội trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân [23].

z

gm

@


Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá BHXH bắt buộc hiện hành trên địa bàn
thành phố Hà Nội để chỉ ra những ưu điểm cũng như những tồn tại, hạn chế từ đó

l.
ai

m
co

đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng BHXH phù hợp với giai đoạn phát
triển mới của thủ đô. Trong hơn 06 năm thực hiện Luật BHXH, quyền và lợi ích

an
Lu

chính đáng của NLĐ vẫn chưa được đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật.

n

va
ac
th

3

si


Một số quy định liên quan đến việc đóng, hưởng các chế độ BHXH còn bộc lộ

những bất cập trong q trình thực hiện; Quỹ hưu trí và tử tuất tiềm ẩn nguy cơ mất
cân đối trong những năm tới; Công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực
BHXH còn chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao; Việc quy định chế tài để xử lý các
hành vi vi phạm Luật BHXH cịn nhẹ, thiếu tính thuyết phục, một số nội dung
không thống nhất giữa các quy định của Luật BHXH và các văn bản quy phạm pháp
luật khác. Thực tế vẫn cịn tình trạng trốn đóng, nợ đóng BHXH, hoạt động tuyên
truyền còn chưa hiệu quả, mang nặng tính hình thức.
Trần Thị Q Thanh (2017), Quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại thành

lu

phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Đại học Đà

an

Thông qua việc nghiên cứu các vấn đề lý luận quản lý nhà nước về bảo hiểm

n

va

Nẵng [34].

gh

tn

to

xã hội, luận văn đã làm rõ nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại thành


ie

phố Đà Nẵng. Căn cứ vào phân tích thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội

p

tại thành phố Đà Nẵng, luận văn chỉ ra những thành tựu đã đạt được trong giai đoạn

do

nl

w

vừa qua. Đồng thời bằng đánh giá khách quan thơng qua việc phân tích kết quả

d

oa

khảo sát đối tượng tham gia, luận văn đã nêu ra những mặt cịn hạn chế của cơng

an

lu

tác này, chỉ rõ nguyên nhân, từ đó luận văn tiến hành đề xuất một số các giải pháp.

u

nf

trong thời gian sắp tới.

va

Nhằm tăng cường quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội tại thành phố Đà Nẵng

ll

Hoàng Minh Tuấn (2018), Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản

m

oi

lý nhà nước về bảo hiểm xã hội ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học

z
at
nh

Kinh tế Quốc dân [17].

Luận án đã trình bày bức tranh tồn cảnh các cơng trình nghiên cứu trong và

z

gm


@

ngồi nước về công tác quản lý nhà nước về BHXH; Hệ thống hóa lý luận làm rõ lý
luận chung về quản lý nhà nước về BHXH và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

l.
ai

m
co

công tác quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam. Dựa trên kết quả nghiên cứu,
phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về

an
Lu
n

va
ac
th

4

si


BHXH, tác giả đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện hơn nữa cơng tác
quản lý nhà nước về BHXH ở Việt Nam
Phan Thị Thanh Hương (2018), Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt

buộc tại bải hiểm xã hội thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Hải Phòng [25].
Luận văn đã làm rõ được tầm quan trọng của cơng tác quản lý thu BHXH
thơng qua việc trình bày khái quát về hoạt động thu BHXH, nội dung công tác quản
lý thu BHXH, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu BHXH
của cơ quan BHXH, nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu BHXH của các địa

lu

phương khác để rút ra bài học kinh nghiệm cho BHXH thành phố Hải Phịng. Từ

an
n

va

đó, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH, chỉ ra những tồn tại và những
địa bàn thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở phân tích đánh giá, luận văn đề xuất các

gh

tn

to

vấn đề đặt ra hiện nay trong quá trình tổ chức, thực hiện cơng tác thu BHXH trên

ie

giải pháp hồn thiện quản lý thu BHXH tại BHXH thành phố Hải Phòng đến năm


p

2020 và đưa ra những kiến nghị cần thiết để thực hiện giải pháp đó.

do

nl

w

Hồng Thu Thuỷ, Bùi Hoàng Minh Thư (2018), Các nhân tố ảnh hưởng đến ý

d

oa

định tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện của nơng dân:Trường hợp địa bàn tỉnh

an

lu

Phú n, Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ: Chuyên san Kinh tế - Luật và

va

Quản lý, Tập 2, Số 4 [18].

u

nf

Qua nghiên cứu, nhóm tác giả đã chứng minh được 5 yếu tố ảnh hưởng đến ý

ll

định tham gia BHXH tự nguyện gồm: thái độ đối với việc tham gia BHXHTN, cảm

m

oi

nhận rủi ro, thủ tục tham gia BHXHTN, trách nhiệm đạo lý và hiểu biết về chính

z
at
nh

sách BHXHTN ảnh hưởng đến ý định tham gia BHXHTN của nơng dân. Bên cạnh
đó nghiên cứu này tập trung về một nhóm đối tượng cụ thể, khắc phục được hạn chế

z

gm

@

của đề tài nghiên cứu trước đây, vì vậy nghiên cứu này có ý nghĩa nhất định, góp
phần củng cố và làm hồn thiện hơn việc vận dụng lý thuyết về ý định hành vi vào


m
co

l.
ai

việc giải thích ý định tham gia BHXHTN của nơng dân.

Nhìn nhận một cách chung nhất, các cơng trình nghiên cứu ra đời trước đã đề

an
Lu

cập một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội nói chung. Luận

n

va
ac
th

5

si


văn kế thừa các nội dung nghiên cứu đó, đồng thời làm rõ và nghiên cứu cụ thể các
vấn đề còn bỏ ngỏ về bảo hiểm xã hội và đánh giá thực tiễn về công tác QLNN bảo
hiểm xã hội trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của đề tài là nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiện trạng hoạt động
BHXH và thực trạng QLNN về BHXH trên địa bàn quận Hải An. Trên cơ sở đó,
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về BHXH trên địa bàn
quận Hải An nói riêng và thành phố Hải Phịng nói chung.

lu

3.2. Nhiệm vụ của luận văn

an
va

- Hệ thống hóa và làm rõ thêm cơ sở lý luận về BHXH và QLNN về BHXH.

n

- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về BHXH trên địa bàn thành phố Hải

gh

tn

to

Phịng để tìm ra nguyên nhân của một số hạn chế, cũng như những nhân tố ảnh

ie

hưởng đến ý định tham gia BHXH của người dân.


p

- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác QLNN về

do

nl

w

BHXH trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng trong tương lai.

d

oa

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.

an

lu

4.1. Đối tƣợng nghiên cứu

va

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác QLNN về BHXH thuộc phạm vi

ll

oi

4.2. Phạm vi nghiên cứu

m

Hải Phịng.

u
nf

chức năng của chính quyền cấp quận, cụ thể là trên địa bàn quận Hải An, thành phố

z
at
nh

- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu lý luận và thực trạng các nội dung QLNN
về BHXH thuộc phạm vi chức năng của của chính quyền cấp quận, cụ thể là quận

z
gm

@

Hải An, Hải Phịng.

l.
ai


- Về khơng gian: Nghiên cứu trên địa bàn quận Hải An, Hải Phòng.

m
co

- Về thời gian: Tiến hành thu thập dữ liệu nghiên cứu từ năm 2015-2019.

an
Lu
n

va
ac
th

6

si


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử. Đặc trưng của phương pháp luận duy vật biện chứng
là coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng thái luôn vận động, phát triển và
xem nó trong mối quan hệ với các sự vật hiện tượng khác. Chính sách BHXH
thường xuyên được đổi mới tùy theo từng thời kỳ, tùy theo trình độ phát triển kinh
tế - xã hội. Những quy định của chính sách bảo hiểm xã hội như tỷ lệ đóng góp của
người sử dụng lao động (NSDLĐ) và NLĐ, mức đóng và mức hưởng BHXH khơng


lu

chỉ phụ thuộc vào ý chí của nhà nước, mà cịn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như

an
n

va

tiền lương, trình độ dân trí, nhận thức của chủ doanh nghiệp… Phương pháp luận
quận Hải An phải tuân thủ các quy luật khách quan. Những ưu nhược điểm của

gh

tn

to

duy vật lịch sử đòi hỏi việc nghiên cứu việc thực thi chính sách BHXH trên địa bàn

ie

QLNN đối với hoạt động BHXH bị chi phối bởi nhiều nhân tố nhưng quan trọng

p

nhất là điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội quy định.

do


nl

w

5.2. Phƣơng pháp cụ thể

an

lu

cứu như:

d

oa

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên

va

- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Luận văn sử dụng phương pháp phân

u
nf

tích tài liệu thứ cấp. Sau khi thu thập được, phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự

ll

ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin, tiến hành tổng hợp và lựa chọn những


m

oi

thông tin liên quan đến đề tài phục vụ cho công tác nghiên cứu về lý luận, thực tiễn

z
at
nh

và các tài liệu, số liệu thu thập được từ các phòng của BHXH Thành phố Hải Phòng,
BHXH Hải An. Đối với các thông tin là số liệu, tiến hành lập các bảng, biểu.

z
gm

@

- Phương pháp phân tích số liệu:
 Phương pháp thống kê mô tả

l.
ai

m
co

Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân tổ thống kê và tổng hợp thống kê, tính
tốn các loại số tuyệt đối, tương đối, số bình quân, các chỉ số. Sử dụng các chỉ tiêu


an
Lu

số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân để so sánh và phân tích làm rõ mối quan hệ

n

va
ac
th

7

si


của các hoạt động. Từ đó, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
tình hình quản lý thu BHXH trên địa bàn quận Hải An.
 Phương pháp so sánh và tổng hợp,
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã
được lượng hóa có cùng một nội dung, có tính chất tương tự để xác định xu hướng
biến động của các chỉ tiêu. Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích
là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
Phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn đồng thời vận dụng các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về BHXH nói chung và BHXH trên địa

lu

bàn quận Hải An nói riêng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu.


an
va

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

n

Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những

gh

tn

to

vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động bảo hiểm xã hội, làm

ie

rõ nội dung quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội.

p

Ý nghĩa thực tiễn:

do

nl


w

- Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động BHXH trên địa bàn quận

d

oa

Hải An và QLNN về BHXH trên địa bàn quận Hải An.

an

lu

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác QLNN thuộc phạm vi chức

va

năng chính quyền cấp pquận đối với hoạt động BHXH.

u
nf

- Có thể làm tài liệu tham khảo cho các cấp chính quyền cơ sở trong việc

ll

QLNN đối với hoạt động BHXH trên địa bàn quận.

m


oi

- Có thể làm tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên có nhu cầu tìm hiểu về

z
at
nh

QLNN đối với hoạt động BHXH trên địa bàn quận.
7. Kết cấu của luận văn

z

gm

@

Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn được cấu trúc trong 3 chương:

l.
ai

m
co

- Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội


an
Lu
n

va
ac
th

8

si


- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội trên địa bàn
quận Hải An, thành phố Hải Phịng
- Chương 3: Một số giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước bảo hiểm xã hội
trên địa bàn quận Hải An, thành phố Hải Phòng

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn


to
d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co


l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th

9

si


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội
Khái niệm bảo hiểm xã hội

1.1.1.

Trong xã hội, con người muốn tồn tại và phát triển phải thông qua lao động.

Lao động tạo ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân, gia đình và xã hội. Tuy
nhiên, không phải bất cứ lúc nào con người cũng có thể chuyên tâm vào lao động để

lu

đạt được những thành công nhất định mà trong quá trình lao động con người có thể

an
n

va

gặp những rủi ro ngồi ý muốn do điều kiện tự nhiên, do mơi trường sống hoặc do
may gặp phải những rủi ro này, các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không giảm

gh

tn

to

môi trường xã hội làm cho con người gặp khó khăn trong cuộc sống. Khi chẳng

ie

đi mà còn tăng thêm, xuất hiện những nhu cầu mới như: cần được khám chữa bệnh

p

và điều trị ốm đau, tai nạn thương tật cần phải người chăm sóc, ni dưỡng, sinh


do

nl

w

con thì phát sinh thêm nhiều chi phí khác phục vụ cho đời sống…. Trước tình hình

d

oa

này địi hỏi cần phải có biện pháp hỗ trợ cho NLĐ khi họ gặp phải những rủ ro để

an

lu

họ yên tâm nghỉ dưỡng phục hồi sức khỏe và sớm trở lại lao động, ổn định đời

va

sống, ổn đinh xã hội. Vì vậy, chính sách BHXH ra đời, đây được coi là một chính

u
nf

sách có hiệu quả, mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc, là một chính sách đáp ứng


ll

nhu cầu phần lớn của NLĐ và được hầu hết các nước trên thế giới áp dụng.

m

oi

Theo tập 1 từ điển Bách khoa Việt Nam, “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp

z
at
nh

một phần thu nhập cho NLĐ bị mất hoặc giảm thu nhập trong các trường hợp
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp,

z

gm

@

tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính chung từ sự đóng góp của các
bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo

l.
ai

m

co

an tồn đời sống cho NLĐ và gia đình họ đồng thời góp phần đảm bảo an tồn
xã hội” [21].

an
Lu
n

va
ac
th

10

si


Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm về BHXH theo nghĩa rộng
và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, BHXH là sự đảm bảo hoặc thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi NLĐ tham gia BHXH bị giảm hoặc
mất thu nhập từ lao động do các sự kiện BHXH xảy ra và trợ giúp các dịch vụ việc
làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp,
nhằm ổn định đời sống cho NLĐ, đảm bảo an sinh xã hội. Theo nghĩa hẹp, BHXH
là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ từ
quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, khi NLĐ tham gia BHXH bị giảm hoặc
mất thu nhập từ lao động do các sự kiện BHXH xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời

lu


sống gia đình NLĐ và đảm bảo an sinh xã hội [31].

an
n

va

Theo Điều 3.1 Luật BHXH do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất

gh

tn

to

Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014: “BHXH là sự

ie

thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động

p

hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội” [28].

do

nl


w

Từ những định nghĩa khác nhau về khái niệm “BHXH” nêu trên, có thể khái

d

oa

quát về BHXH như sau:

an

lu

- BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho người lao động khi

va

người lao động bị mất hoặc giảm thu nhập, thông qua việc hình thành và sử dụng

ll
m

[28 tr.2]

u
nf

quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước.


oi

- BHXH được chi trả trong các trường hợp người lao động bị giảm hoặc mất

z
at
nh

thu nhập, chỉ trong các trường hợp: ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh nghề
nghiệp; thất nghiệp; hết tuổi lao động; hoặc chết.

z

gm

@

- Đối tượng của BHXH chính là thu nhập (có thể coi là số tiền) bị biến động
giảm hoặc mất do các trường hợp được quy định trong Luật BHXH của những

l.
ai
m
co

người lao động tham gia BHXH.

- BHXH đã lấy số đơng bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập

an

Lu

theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những NLĐ có thu nhập thấp hơn, giữa

n

va
ac
th

11

si


những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc. Nói
cách khác, BHXH góp phần đảm bảo sự “thăng bằng” về thu nhập cho NLĐ và gia
đình họ. Điều này đã góp một phần vào việc thực hiện cơng bằng xã hội.
1.1.2. Phân loại BHXH
Có thể căn cứ vào loại hình của người tham gia BHXH chia BHXH thành hai
loại: BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện.
Điều 3,4 Luật Bảo hiểm xã hội quy định rõ:
BHXH bắt buộc: là loại hình BHXH mà NLĐ và NSDLĐ phải tham gia. Đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ và NSDLĐ. NLĐ và NSDLĐ phải đóng

lu

phí BHXH hàng tháng theo một tỷ lệ phần trăm nhất định theo luật BHXH.

an

n

va

BHXH tự nguyện: là loại hình BHXH mà NLĐ tự nguyện tham gia, được lựa
BHXH. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện thường là những NLĐ tự do, lao

gh

tn

to

chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng

ie

động làm nơng nghiệp. Số lượng đối tượng này ở các nước đang phát triển và chậm

p

phát triển chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn lao động của xã hội. Đây là loại

do

nl

w

đối tượng có hiểu biết về BHXH hạn chế.


d

oa

Ở nước ta, chế độ hưởng của loại hình BHXH bắt buộc bao gồm: trợ cấp ốm

an

lu

đau; trợ cấp thai sản; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp hưu trí; trợ

va

cấp tử tuất.; trợ cấp thất nghiệp. Bên cạnh đó, chế độ hưởng của BHXH tự nguyện

u
nf

chỉ bao gồm hưu trí và tử tuất bởi vì khả năng đóng phí BHXH của những đối

ll

tượng này thường hạn chế. Hiện nay mức lương tối thiểu mà NLĐ có thể đóng

m

oi


BHXH tự nguyện bằng mức chuẩn hộ nghèo đối với khu vực nông thôn (700.000

z
at
nh

đồng), tối đa bằng 20 lần lương cơ sở, tỷ lệ đóng là 22% mức đóng. Cịn đối với
BHXH bắt buộc thì mức đóng là 32% mức lương tối thiểu vùng, như vậy mức

z

gm

@

chênh lệch là tương đối lớn, hơn nữa tỷ lệ người tham gia BHXH tự nguyện hiện
nay thấp, mức đóng đa phần thấp do đó để đảm bảo nguồn tài chính thực hiện cần

l.
ai

m
co

có sự bảo trợ của Nhà nước [28]. Và việc quản lý các đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện, quỹ BHXH tự nguyện thường khó khăn, phức tạp do cơ quan BHXH

an
Lu
n


va
ac
th

12

si


thường có rất ít thơng tin về những đối tượng đóng BHXH tự nguyện này và mức
đóng, phương thức đóng cũng rất đa dạng.
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản,
hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện
tương ứng theo quy định của pháp luật. Mức hưởng các chế độ tùy theo vào mức
tiền lương mà NLĐ đóng BHXH hàng tháng, được quy định cụ thể tại Luật Bảo
hiểm xã hội 2014, Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 và các quy định pháp luật
hướng dẫn liên quan.
1.1.3. Tính chất của bảo hiểm xã hội

lu

BHXH gắn liền với đời sống của NLĐ nên có một số tính chất cơ bản sau:

an
n

va

Tính tất yếu khách quan trong đời sống xã hội. Sản xuất ngày càng phát triển,

hệ NLĐ – NSDLĐ cũng trở nên căng thẳng. Để giải quyết vấn đề này, Nhà nước

gh

tn

to

những rủi ro đối với NLĐ và NSDLĐ ngày càng trở nên phức tạp dẫn đến mối quan

ie

đứng ra can thiệp thông qua BHXH. Và như vậy, BHXH ra đời hồn tồn mang tính

p

chất khách quan trong đời sống kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.

do

nl

w

Tính kinh tế, quỹ BHXH muốn được hình thành, bảo tồn và tăng trưởng phải

d

oa


có sự đóng góp của các bên tham gia và phải được quản lý chặt chẽ, sử dụng đúng

an

lu

mục đích. Mức đóng của các bên tham gia phải được tính toán rất cụ thể dựa trên

va

xác suất phát sinh thiệt hại của tập hợp NLĐ tham gia BHXH. Quỹ BHXH chủ yếu

u
nf

dùng để trợ cấp cho NLĐ theo các điều kiện của BHXH. Thực chất phần đóng góp

ll

của mỗi NLĐ là không đáng kể, nhưng quyền lợi nhận được là rất lớn khi gặp rủi

m

oi

ro. Đối với NSDLĐ, việc tham gia đóng góp vào quỹ BHXH là để bảo hiểm cho

z
at
nh


NLĐ mà mình sử dụng. Xét dưới góc độ kinh tế, họ cũng có lợi vì khơng phải bỏ ra
một khoản tiền lớn để hỗ trợ cho những NLĐ bị mất hoặc giảm khả năng lao động.

z

gm

@

Với Nhà nước BHXH góp phần làm giảm gánh nặng cho ngân sách đồng thời quỹ
BHXH còn là nguồn đầu tư đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.

l.
ai

m
co

Tính xã hội, tất cả NLĐ trong xã hội đều có quyền tham gia BHXH, và ngược
lại, BHXH phải có trách nhiệm bảo hiểm cho NLĐ và gia đình họ, kể cả khi họ cịn

an
Lu

đang trong độ tuổi lao động.

n

va

ac
th

13

si


Tính dịch vụ, tính xã hội của BHXH ln gắn chặt với tính dịch vụ, cơ quan
BHXH sẽ: Thu phí BHXH của các đối tượng gồm NLĐ và NSDLĐ; Bảo quản quỹ
tài chính BHXH; Chi trả các khoản trợ cấp cho NLĐ khi có các rủi ro, tình huống
xấu xảy ra. Khi nền kinh tế-xã hội ngày càng phát triển thì tính dịch vụ và tính xã
hội hóa của BHXH cũng ngày càng cao.
Vai trò và chức năng của bảo hiểm xã hội

1.1.4.

 Đối với NLĐ:
BHXH đảm bảo nguồn nhập cho NLĐ và gia đình họ khi chẳng may gặp rủi ro
bị giảm hoặc mất nguồn thu nhập. BHXH giúp NLĐ tiết kiệm những khoản nhỏ,

lu

đều đặn tạo thành nguồn dự phòng cần thiết khi mất sức lao động, ốm đau, tuổi già,

an
n

va


sinh con,… mà trong đó chủ sử dụng lao động phải đóng một khoản tiền tỷ lệ tương
xã hội, góp phần ổn định xã hội.
 Đối với NSDLĐ:

ie

gh

tn

to

đối cao so với NLĐ. Điều này giúp NLĐ an tâm làm việc tạo ra của cải vật chất cho

p

BHXH giúp các tổ chức sử dụng lao động, các doanh nghiệp, ổn định hoạt

do

nl

w

động thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. BHXH tạo

d

oa


điều kiện cho NSDLĐ có trách nhiệm đối với NLĐ của mình, giúp cho mối quan hệ

an

lu

NLĐ và NSDLĐ giảm bớt căng thẳng, tránh được những cuộc biểu tình, đình cơng

va

địi quyền lợi ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều

u
nf

này góp phần giúp doanh nghiệp ổn định sản xuất, gia tăng lợi nhuận, mặt khác khi

ll

có những rủi ro lớn xảy ra thì NSDLĐ khơng bị lâm vào tình trạng nợ nần hoặc phá

oi
z
at
nh

 Đối với xã hội:

m


sản do phải chi trả cho NLĐ.

Cơ chế hoạt động của BHXH là “chia sẻ rủi ro”, từ đó nâng cao tinh thần cộng

z

BHXH có những chức năng chủ yếu sau đây:

l.
ai

gm

@

đồng, đoàn kết giữa các thành viên trong các hội.

m
co

- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia bảo hiểm
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc làm.

an
Lu

Sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất

n


va
ac
th

14

si


khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi NLĐ khi hết tuổi lao động theo quy
định của nhà nước. NLĐ cũng sẽ được hưởng trợ cấp BHXH khi mất việc làm
hoặc mất khả năng lao động tạm thời, với mức hưởng phụ thuộc vào các điều
kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn được hưởng phải đúng quy định. Đây là
chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ
chế tổ thức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. BHXH hoạt động trên nguyên tắc “có đóng có hưởng, lấy số đơng bù cho
số ít”, khi đó người làm việc ở các thành phần kinh tế, các ngành nghề khác nhau sẽ

lu

được tham gia BHXH và hưởng các chế độ BHXH như nhau. Quỹ BHXH là do

an
n

va

NLĐ và NSDLĐ đóng góp sẽ làm giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước, thực
nhập. NLĐ trình độ cao hơn được hưởng lương cao hơn sẽ đóng góp vào quỹ


gh

tn

to

hiện mục tiêu an sinh xã hội lâu dài. Thông qua BHXH, Nhà nước phân phối lại thu

ie

BHXH nhiều hơn để giúp đỡ những người yếu thế trong xã hội. Đây là mục tiêu

p

quan trọng trong chính sách kinh tế-xã hội của Nhà nước ta.

do

nl

w

- Góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động, tăng năng suất lao động cá

d

oa

nhân và tập thể. NLĐ nhận lương khi còn đủ khả năng lao động và hưởng trợ cấp


an

lu

BHXH khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc khi hết độ tuổi lao động. Vì vậy

va

cuộc sống của họ và gia đình ln được đảm bảo ổn định, NLĐ cũng vì thế mà yên

u
nf

tâm gắn bó tận tình với cơng việc và doanh nghiệp. Chức năng này thể hiện như

ll

một đòn bẩy kinh tế kích thích NLĐ nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo

z
at
nh

1.1.5.

oi

m


theo là năng suất lao động xã hội.

Hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập với ngân sách nhà nước, được hình thành

z

gm

@

từ đóng góp của NLĐ, NSDLĐ, được sự hỗ trợ của Nhà nước, tiền sinh lời của hoạt
động đầu tư từ quỹ, và các nguồn thu hợp pháp khác. Luật BHXH quy định về tỷ lệ

l.
ai
m
co

đóng góp của NSDLĐ và NLĐ như sau:

an
Lu
n

va
ac
th


15

si


Bảng 1.1. Phân bổ tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội từ 01/01/2007 đến nay
Ngƣời sử dụng lao động (%)
BH

BHY

BHT

XH

T

N

Từ 01/01/2007-31/12/2008

15

2

0

Từ 01/01/2009-31/12/2009

15


2

Từ 01/01/2010-31/12/2011

16

Từ 01/01/2012-31/12/2013

BHTN

Ngƣời lao động (%)
Tổng
BH

BH

BHT

XH

YT

N

0

5

1


0

23

1

0

5

1

1

25

3

1

0

6

1,5

1

28,5


17

3

1

0

7

1,5

1

30,5

Từ 01/2014 đến 05/2017

18

3

1

0

8

1,5


1

32,5

Từ 06/2017 đến nay

17

3

1

0.5

8

1.5

1

32

Năm

LĐ,
BNN

cộng
(%)


lu
an
n

va

gh

tn

to

(Nguồn: [32]).
Theo quy định của Luật BHXH số 58/2014/QH13 và Nghị định tỷ lệ phân chia

p

ie

vào các quỹ thành phần như sau:

w

do

- Mức đóng BHXH của người sử dụng lao động: 21,5%, trong đó, 3% vào quỹ

oa


nl

ốm đau và thai sản; 17% vào quỹ hưu trí và tử tuất, 1% vào quỹ bảo hiểm thất

d

nghiệp và 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

an

lu

- Mức đóng của người lao động: 10,5% mức tiền lương tháng trong đó: 8%

u
nf

va

vào quỹ hưu trí và tử tuất, 1,5% vào quỹ BHYT và 1% vào quỹ BHTN.
Quỹ bảo hiểm xã hội được sử dụng vào việc:

ll

oi

m

- Trả các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định


z
at
nh

- Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ
cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau đối với

z

người lao động bị mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y

@

- Chi phí quản lý bảo hiểm xã hội theo quy định.

l.
ai

gm

tế ban hành.

m
co

- Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với trường hợp

an
Lu


không do người sử dụng lao động giới thiệu đi khám giám định mức suy giảm khả
năng lao động mà kết quả giám định đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm x hội.

n

va
ac
th

16

si


- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định.
Mức hưởng BHXH cho người tham gia được tính trên cơ sở mức đóng, thời
gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH, nguyên
tắc này thể hiện người lao động có đóng BHXH thì sẽ được hưởng chế độ BHXH.
1.2. Khái quát về quản lý nhà nƣớc về bảo hiểm xã hội
Khái niệm quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội

1.2.1.

Để hiểu thế nào là quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội thì phải hiểu thế nào
là quản lý nhà nước, đây là căn cứ khoa học để thực hiện quản lý nhà nước về bảo
hiểm xã hội. Theo Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước tập 1 trang 407: “Quản

lu

lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối


an
n

va

với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc

gh

tn

to

các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và

ie

XHCN” [19]. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực

p

Nhà nước, sử dụng quyền lực Nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ xã hội.

do

nl

w


Dựa trên cơ sở tiếp cận với khái niệm về quản lý, QLNN và từ hoạt động

d

oa

QLNN thực tiễn gắn với các đặc điểm của BHXH, có thể hiểu về quản lý nhà nước

an

lu

đối với hoạt động BHXH như sau:

va

QLNN đối với hoạt động BHXH là quá trình nhà nước sử dụng trong phạm vi

u
nf

quyền lực của mình, thơng qua các chính sách quốc gia, quy định pháp luật về

ll

BHXH, tác động có tổ chức và điều chỉnh các quan hệ nảy sinh trong hoạt động

m


oi

BHXH, xác định các loại chế độ BHXH phù hợp với trình độ kinh tế, văn hóa, xã

z
at
nh

hội từng thời kỳ đặt ra, nhằm đảm bảo cho hoạt động BHXH diễn ra theo đúng quy
định của pháp luật và thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ của BHXH.

z

gm

@

QLNN đối với hoạt động BHXH là một bộ phận quan trọng của quản lý nhà
nước đối với xã hội, thông qua chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp, Nhà

l.
ai

m
co

nước xây dựng chính sách, pháp luật về BHXH và tổ chức, quản lý việc thực hiện
các chính sách pháp luật về BHXH trong khuôn khổ pháp luật quy định nhằm đáp

an

Lu
n

va
ac
th

17

si


ứng nhu cầu, quyền được tham gia và quyền được thụ hưởng BHXH của NLĐ, góp
phần bảo đảm sự ổn định, công bằng và phát triển xã hội.
QLNN về BHXH bắt đầu từ những việc xây dựng và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật; tuyên truyền, phổ biến chế độ chính sách pháp luật về BHXH;
tổ chức thực hiện chiến lược, chế độ, chính sách đến việc tổ chức bộ máy thực hiện
cũng như thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật. Ngoài ra, thuộc chức năng
QLNN về BHXH còn bao gồm các hoạt động nghiệp vụ hỗ trợ cho thẩm quyền của
nhà nước như: thống kê, thơng tin, cải cách thủ tục hành chính, nghiên cứu khoa
học, hợp tác quốc tế về BHXH…

lu

QLNN về BHXH mang những đặc điểm sau:

an
n

va


- Nhà nước là chủ thể tổ chức và quản lý các hoạt động BHXH trong nền kinh
bảo hiểm xã hội, chỉ đạo xây dựng, ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp

gh

tn

to

tế thị trường. Cụ thể hơn, chủ thể ấy là Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về

ie

luật, chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

p

(LĐTB&XH) chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện QLNN về BHXH; Bộ, cơ

do

nl

w

quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn thực

d


oa

hiện QLNN về BHXH; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

an

lu

ương thực hiện QLNN về BHXH trong phạm vi địa phương. Sở LĐTB&XH có

va

trách nhiệm giúp UBND tỉnh, thành phố thực hiện chức năng QLNN về BHXH.

u
nf

- Chính sách pháp luật là cơ sở và là công cụ quản lý hàng đầu, công cụ không

ll

thể thay thế do xuất phát từ nhu cầu khách quan trong nền kinh tế thị trường để Nhà

m

oi

nước tổ chức và quản lý các hoạt động này nói riêng và hoạt động kinh tế - xã hội

z

at
nh

nói chung.

- Sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động BHXH đòi hỏi có một bộ

z

gm

@

máy thực hiện các hoạt động mạnh, có hiệu lực và hiệu quả và một hệ thống pháp
luật đồng bộ hồn chỉnh.

l.
ai

m
co

Tóm lại, hoạt động quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội, thông qua các hoạt
động cụ thể như sau:

an
Lu

- Hoạch định chính sách và định hướng phát triển BHXH.


n

va
ac
th

18

si


×