Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty xây dựng 201 - Tổng Công ty xây dựng Bạch Đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.19 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG 201 -............................................6
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG......................................................................6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
XUẤT TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 201...............................................................................19
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN ..............................................65
KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH ..................................................65
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 201...................................................65
KẾT LUẬN..............................................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................87
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU MẪU
Bảng1.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty xây dựng 201 qua các năm
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đổ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.3: Qui trình ghi sổ ở công ty
Biểu số 2.1: Giấy đề nghị tạm ứng
Biểu số 2.2: Phiếu chi
Biểu số 2.3: Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu số 2.4: Phiếu nhập kho
Biểu số 2.5: Phiếu xuất kho
Biểu số 2.6: Bảng kê nhập
Biểu số 2.7: Bảng kê xuất
Biểu số 2.8: Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng
Biểu số 2.9: Sổ chi tiết TK 621-CPNVLTT
Biểu số 2.10: Sổ Nhật ký chung
Biểu số 2.11: Sổ Cái TK 621-CPNVLTT


Biểu số 2.12: Bảng chấm công
Biểu số 2.13: Bảng thanh toán tiền lương gián tiếp
Biểu số 2.14: Hợp đồng giao khoán
Biểu số 2.15: Bản nghiệm thu khối lượng thực hiện
Biểu số 2.16: Bảng thanh tóan thành tiền của khối lượng thực hiện
Biểu số 2.17: Bảng thanh toán tiền lương trực tiếp
Biểu số 2.18: Bảng tính và phân bổ tiền lương
Biểu số 2.19: Sổ chi tiết TK 622- CPNCTT
Biểu số 2.20: Sổ Cái TK 622- CPNCTT
Biểu số 2.21: Bảng tính và trích khấu hao máy thi công
Biểu số 2.22: Hợp đồng thuê máy
Biểu số 2.23: Sổ chi tiết TK 623-CPSDMTC
Biểu số 2.24: Sổ Cái TK 623-CPSDMTC
Biểu số 2.25: Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất chung
Biểu số 2.26: Sổ chi tiết TK 627-CPSXC
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số 2.27: Sổ Cái TK 627-CPSXC
Biểu số 2.28: Sổ chi tiết TK 154-CPSXKDDD
Biểu số 2.29: Sổ Cái TK 154-CPSXKDDD
Biểu số 2.30: Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Biểu số 2.31: Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm công trình
Bảng 2.1: Bảng phân tích chi phí
Biểu số 3.1: Biên bản giao nhận vật tư
Biểu số 3.2: Biên bản kiểm kê và đánh giá trị phế liệu thu hồi
Biểu số 3.3: Nhật trình máy thi công
Sơ đồ 3.1: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung
Biểu số 3.4: Sổ Nhật ký mua hàng
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa chức năng quản trị và các khâu công việc của kế toán
quản trị

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội đang ngày càng phát triển không ngừng và Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu hướng đó. Theo thống kê, tốc độ tăng trưởng của Việt Nam năm 2007 là 8.5%.
Có được thành tựu như vậy là cả một sự phấn đấu nỗ lực của toàn xã hội, trong đó có sự
đóng góp không nhỏ của ngãnh xây dựng. Việc tạo ra một nền cơ sỏ hạ tầng vững chắc
cả về số lượng và chất lượng là cơ sở để phát triển mọi mặt của xã hội. Cùng với đó,
việc phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm là mục
tiêu của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Để làm được
điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành, cố
gắng sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất các chi phí. Làm tốt công tác này sẽ giúp doanh
nghiệp nhìn nhận đúng đắn thực trạng quá trình sản xuất, cung cấp thông tin tài chính
kịp thời chính xác cho ban lãnh đạo doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo doanh nghiệp có
những chiến lược, biện pháp nhằm tiết kiệm, hạ giá thành, từ đó sử dụng vốn có hiệu
quả, đảm bảo tính chủ động trong hoạt động kinh doanh.
Như vậy, công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là quan trọng, trọng
tâm của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong doanh nghiệp xây lắp
nói riêng. Tuy nhiên, hiện nay công tác kế toán nói chung và kế toán tập hợp chi phí và
tính giá thành vẫn còn một số tồn tại, chưa phù hợp với yêu cầu quản lý. Vì vậy, hoàn
thiện kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một yêu cầu cấp bách hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn nghiên cứu tình hình thực tế
công tác tập hợp chi phí và tính giá thành hiện nay trong doanh nghiệp xây lắp, trong
quá trình thực tập tại công ty xây dựng 201, em đã bố sung được phần kiến thức về
mảng đề tài này, thể hiện qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp: “Hoàn thiện kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng 201 – Tổng
công ty xây dựng Bạch Đằng”. Kết cấu của chuyên đề, ngoài lời mở đầu và kết luận,
gồm 3 phần như sau:
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 1: Tổng quan về công ty xây dựng 201
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
xây dựng 201
Phần 3: :Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
xây dựng 201
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY DỰNG 201 -
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG BẠCH ĐẰNG
1.1: Quá trình hình thành và phát triển
Để có lực lượng chủ công xây dựng Nhà máy xi măng Hoàng Thạch, ngày
25/11/1976, Bộ xây dựng ra quyết định số 1061/TC -CB thành lập công trường xây
dựng 201 (thuộc công ty xây dựng số 16). Ngày 22/8/1980, theo quyết định số 1129/TC
–CB của Bộ xây dựng, công trường xây dựng 201 đổi tên thành Xí nghiệp xây dựng
201. Tiếp đó, ngày 16/3/1996 theo quyết định số 284/BXD-TCLĐ của Bộ xây dựng, Xí
nghiệp xây dựng 201 phát triển thành Công ty xây dựng 201 (thuộc Tổng Công ty xây
dựng Bạch Đằng).
Hiện nay, công ty Xây dựng 201-Tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng có trụ
sở chính tại 268B – Trần Nguyên Hãn – Lê Chân – Hải Phòng.
Tên giao dịch quốc tế: Construction Company 201, viết tắt là C.C.201
Công ty xây dựng 201 thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo sự phân
công của Tổng Công ty Xây dựng Bạch Đằng đã được Nhà nước giao, cụ thể là thi công
xây lắp các công trình và gia công sửa chữa cơ khí sản xuất kinh doanh vật liệu xây
dựng.
Ngày nay, với mục tiêu chiến lược phát triển bền vững, tốc độ tăng trưởng cao,
thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng, Công ty xây dựng 201 ngày càng khẳng định được
uy tín và vị thế của mình trong thị trường xây dựng. Cùng với đội ngũ cán bộ, kỹ sư,
chuyên gia, công nhân có trình độ chuyên môn, kiến thức sâu rộng, giàu kinh nghiệm,
đến nay, công ty đã làm chủ được nhiều công nghệ xây lắp hiện đại, sẵn sàng đáp ứng

các yêu cầu khắt khe trong xây dựng. Cụ thể, tình hình sản xuất của công ty được thể
hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng1.1: Các chỉ tiêu tài chính của công ty xây dựng 201 qua các năm
STT Chỉ tiêu (triệu đồng) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Tổng tài sản 126,806 119,407 136,596
2 Nguồn vốn chủ sở hữu 8,106 13,249 13,315
3 Tổng doanh thu 128,873 110,017 111,886
4 Lợi nhuận trước thuế 920 973 1,117
5 Lợi nhuận sau thuế 662 701 804
6 Các khoản nộp NSNN 4.2 4.5 5.1
7 Thu nhập bình quân đầu
người 1 tháng (10
3
đ)
1,550 1,650 1,852
Bảng trên đã phản ánh phần nào tình hình tài chính của công ty qua các năm
2005, 2006, 2007.
Về tài sản, nguồn vốn: tổng tài sản nhìn chung là tăng (trừ năm 2006 có giảm so
với năm trước đó), thể hiện sự tăng trưởng, lớn mạnh của công ty. Bên cạnh đó, vốn chủ
sở hữu cũng tăng liên tục, chứng tỏ công ty đang ngày càng chủ động về tài chính.
Về tình hình thu nhập: tổng doanh thu năm 2006 có giảm so với năm trước đó,
song sang năm 2007, doanh thu không những được duy trì mà còn được cải thiện đáng
kể. Doanh thu tăng kéo theo lãi tăng, đó là điều kiện để công ty làm tốt nghĩa vụ với
Nhà nước và góp phần nâng cao đời sống người lao động. Các khoản nộp ngân sách nhà
nước tăng lên qua các năm. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân lao động được cải thiện
liên tục, đây chính là một nhân tố quan trọng thúc đẩy người lao động cố gắng hơn nữa
trong sản xuất.
Tóm lại, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung là tốt.

1.2: Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc tổ chức
bộ máy quản lý cũng có những đặc điểm riêng. Công ty đã khảo sát, thăm dò, tìm hiểu
và bố trí tương đối hợp lý mô hình tổ chức quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng;
trong đó đứng đầu là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc có các phó giám đốc Dưới có
các phòng ban chuyên trách: Phòng kinh tế thị trường, tổ chức lao động, kinh tế-khoa
học đầu tư, tài vụ, quản lý thi công và văn phòng đại diện tại Hoàng Thạch. Dưới các
phòng là 12 đội sản xuất : đội xây dựng, đội thi công, bốc xếp,… Cụ thể:
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Sơ đổ tổ chức bộ máy quản lý

*Ban giám đốc:
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm về toàn bộ
hoạt động kinh doanh của công ty, có quyền điều hành chung công ty và chịu trách
nhiệm trước Tổng công ty và trước Nhà nước về bảo toàn tài sản của công ty.
Các phó giám đốc: Phó giám đốc do Giám đốc bổ nhiệm và được Giám đốc phân
công quyết định những công việc của công ty. Công ty có 3 phó giám đốc, mỗi phó chịu
trách nhiệm về một lĩnh vực: kĩ thuật, kinh doanh, thi công.
*Các phòng ban nghiệp vụ:
Phòng Kinh tế thị trường có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công
ty quản lý và tổ chức thực hiện tìm kiếm việc làm khai thác thị trường cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty trong lĩnh vực xây lắp công trình, giới thiệu tiêu thụ
sản phẩm, thực hiện công việc đấu thầu các dự án xây lắp và tham gia quản lý các dự án
do Công ty ký hợp đồng kinh tế
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
THI CÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC KĨ

THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÒNG
KT-KH-ĐT
PHÒNG
TCLĐ
PHÒNG
KT-TTr
VP ĐẠI DIỆN
Tại H.Thạch
PHÒNG
QL-Thi Công
PHÒNG
KT-TV
ĐỘI
XD
5
ĐỘI
XD
4
ĐỘI
XD
3
ĐỘI
XD
2
ĐỘI
XD
1

ĐỘI
XD
8
ĐỘI
ĐN
1
ĐỘI
TC
CG
ĐỘI
BT&
XD
ĐỘI
GC
LD
KCT
ĐỘI
GC
KCT
&XD
ĐỘI
BỐC
XẾP
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng Tổ chức lao động là phòng chuyên môn tham mưu, giúp việc cho Giám
đốc Công ty quản lý và tổ chức thực hiện các công tác tổ chức– cán bộ, lao động tiền
lương, hành chính, Y tế, tự vệ, bảo vệ, an ninh trật tự của cơ quan Công ty
Phòng kinh tế-kế hoạch-đầu tư: là phòng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc
Công ty về công tác kế hoạch đầu tư, thống kê hoạt động sản xuất kịnh doanh, quản lý
hợp đồng kinh tế, lĩnh vực đầu tư, quản lý thiết bị xe máy của Công ty.

Phòng quản lý thi công là phòng giúp việc cho Giám đốc công ty tổ chức thực
hiện các công tác quản lý kỹ thuật thi công và quản lý chất lượng sản phẩm, bảo hộ lao
động, nghiên cứu, phổ biến công nghệ và khoa học.
Phòng kế toán tài vụ có chức năng tổ chức thực hiện các công tác quản lý vốn và
tài sản, hạch toán sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của phòng kế toán tài vụ là tổ chức
thực hiện công tác kế toán, tổng hợp xử lý và cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông
tin tài chính kinh tế cho lãnh đạo công ty; …
*Các đơn vị thành viên:
Văn phòng đại diện tại Hoàng Thạch: Trước kia văn phòng này là trụ sở của
Công ty xây dựng 201, hiện nay được dùng làm nơi giao dịch, tiếp thị quảng cáo, nhận
hồ sơ mời thầu cho Công ty.
12 đội xây dựng gồm các đội xây dựng số 1,2,3,4,5,8; đội điện nước 1, đội thi
công cơ giới; đội bê tông và xây dựng, đội gia công và lắp dựng kết cấu thép; đội bốc
xếp. Mỗi đội đảm nhiệm các phần việc tương ứng với chức năng của từng đội như: xây
dựng, bốc xếp, tổ chức thi công…
*Ngoài ra còn có các tổ chức đoàn thể như: Đảng ủy, Công đoàn và đoàn thanh niên.
Mỗi cấp hay mỗi bộ phận đều có chức năng nhiệm vụ riêng, song giữa chúng luôn có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
1.3: Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
*Trước hết về ngành nghề kinh doanh của công ty, chủ yếu bao gồm:
-Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng, giao thông,
thủy lợi, công trình kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp và dân cư
-Gia công sửa chữa cơ khí, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Thi công xây lắp công trình giao thông:xây dựng mới, sửa chữa, duy tu, bảo
dưỡng cầu. Thi công đường bộ đến cấp III.
*Về qui trình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Để có được các công trình, hạng mục công trình, công ty có thể được Tổng công
ty trực tiếp giao hoặc phải tự đấu thầu. Song thực tế trong những năm qua, do sự cạnh

tranh gay gắt của thị trường, nên công ty phải tự tìm kiếm công trình, rất ít khi Tổng
công ty giao việc.
Đối với các công trình do Tổng công ty giao, công ty phải thực hiện đúng theo
qui định trong Qui chế của Tổng công ty. Khi công trình hoàn thành sẽ thanh quyết toán
với Tổng công ty.
Còn với công trình do công ty tự tìm kiếm thì qui trình hoạt động kinh doanh
theo trình tự sau: Căn cứ vào thông báo mời thầu của Chủ đầu tư, công ty sẽ mua hồ sơ
tham gia dự thầu và tiến hành dự thầu. Nếu công trình trúng thầu, quá trình ký kết hợp
đồng sẽ tiến hành. Hai bên sẽ thỏa thuận với nhau về phương thức thanh toán, bảo hành
công trình, ngày bàn giao công trình… Trong quá trình thi công, công ty tiến hành sử
dụng các yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công và các yếu tố chi phí khác để tạo nên
các công trình, hạng mục công trình. Khi công trình hoàn thành, giá trúng thầu, giá dự
toán là cơ sở để nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Song công ty vẫn
phải chịu trách nhiệm bảo hành cho công trình. Sau thời gian bảo hành, hai bên tiến
hành thanh quyết toán công trình và lập biên bản thanh lý hợp đồng.
*Đặc điểm sản phẩm:
Các sản phẩm mang tính chất của sản phẩm xây lắp. Đó là các công trình, hạng
mục công trình mang tính đơn chiếc, đáp ứng các yêu cầu cả về kỹ thuật và cả về mỹ
thuật, có thời gian xây dựng cũng như sử dụng lâu dài, đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Đặc điểm
này làm cho tổ chức quản lý và hạch toán có điểm khác biệt với những ngành khác. Thứ
nhất, sản phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với giá
dự toán. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư Mặt khác, tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp cũng có nét riêng biệt. Giá cả
được xác định trước khi xây dựng (thông qua hợp đồng giao nhận thầu), thời điểm ‘sản
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất’ xong cũng là thời điểm tiêu thụ. Thêm nữa, sản phẩm xây lắp thì cố định về vị trí,
còn các nguồn lực đầu vào đa dạng, phải dịch chuyển theo địa điểm lắp đặt công trình.
Hoạt động xây lắp thường tiến hành ngoài trời nên tiến độ, chất lượng đôi khi phụ thuộc
vào thời tiết.

*Đặc điểm tiêu thụ
Do tính chất của sản phẩm phải được tiến hành tại nơi chủ đầu tư yêu cầu nên địa
bàn hoạt động, hay nói cách khác, thị trường tiêu thụ của công ty rất rộng lớn. Thị
trường của công ty trải rộng khắp trên mọi miền của đất nước. Điều đó được thể hiện rõ
qua một loạt các công trình, hạng mục công trình của công ty: Dây chuyền 1 và 2 Nhà
máy Xi măng Hoàng Thạch, Nhà máy xi măng Uông Bí-Quảng Ninh, Nhà máy Thủy
điện Trị An, Nhà điều hành sản xuất cảng Hải Phòng, Đài phát thanh sóng Bắc Bộ-
Hưng Yên, nút giao thông Đông Du-quốc lộ 18, trạm điện 220kV Đồng Hòa-Hải
Dương, Nhà máy nhiệt điện Phả Lại…
Đó là đặc điểm thị trường. Còn về phương thức thanh toán: sản phẩm xây dựng
là sản phẩm đơn chiếc được người mua đặt trước bằng hợp đồng kinh tế.
1.4: Tổ chức công tác kế toán của công ty xây dựng 201
1.4.1: Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
*Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến tham mưu; công tác kế
toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung (một cấp): toàn bộ công tác kế
toán được thực hiện tại phòng kế toán, từ thu nhận, phân loại, ghi sổ, xử lý thông tin
trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị. Các đội xây dựng không có bộ
phận kế toán mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ xử lý ban đầu, định kỳ
hàng tháng các đội trưởng tập hợp chứng từ và gửi về phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán gồm 7 người: 1 kế toán trưởng, 1 thủ quĩ và 5 kế toán ứng với 5
phần hành. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán
Sau đây là chức năng, nhiệm vụ cũng như mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ
máy kế toán:
Kế toán trưởng: là người phụ trách chung toàn bộ bộ máy kế toán. Cụ thể, kế
toán trưởng là người phụ trách chính về công tác tài chính-kế toán của công ty, phối hợp
với các phòng ban khác trong việc đảm bảo tài chính cho việc hoạt động sản xuất kinh
doanh; phân công giải quyết các quan hệ về tài chính với cơ quan nhà nước, cấp trên,

khách nợ và chủ nợ.
Kế toán tổng hợp: là người làm nhiệm vụ thu thập toàn bộ các chỉ tiêu chi tiết
phát sinh của 5 phần hành (kế toán thanh toán, kế toán ngân hàng, thủ quĩ, kế toán tài
sản cố định, kế toán tiền lương & BHXH) trong kì kế toán, ngoài ra còn trực tiếp làm
công tác theo dõi công nợ đối chiếu số liệu để có cơ sở thanh toán, sau đó tổng hợp lại
hạch toán cho ra sản phẩm là bảng cân đối kế toán để báo cáo kế toán trưởng.
Kế toán thanh toán: thanh toán các khoản thu chi và thanh toán nội bộ, mở sổ kế
toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày, liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu chi
xuất nhập quỹ tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý và tính ra
số tiền quỹ ở mọi thời điểm. Tổng hợp các khoản phải thu, phải trả theo kỳ nhất định,
theo dõi chi tiết thời hạn các khoản nợ phải thu, tiến hành lập các biên bản đối chiếu
công nợ với khách hàng.
Kế toán ngân hàng: làm nhiệm vụ theo dõi nguồn tiền ra và nguòn tiền vào, làm
thủ tục chuyển tiền đi và rút tiền về ngân hàng, trực tiếp giao dịch giải quyết những
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KT
NGÂN
HÀNG
KT
THANH
TOÁN
KT TL
&
BHXH
KT
TSCĐ
THỦ
QUỸ
KT

TỔNG
HỢP
PHÓ KT TRƯỞNG
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công việc có liên quan và cần có ngân hàng đứng lên bảo lãnh, như bảo lãnh dự thầu,
bảo thực thực hiện hợp đồng…
Kế toán tài sản cố định: Làm nhiệm vụ theo dõi tăng và giảm tài sản trong kỳ và
tính khấu hao tài sản, cuối tháng kế toán tài sản cố định làm nhiệm vụ chuyển các số
liệu phát sinh sang cho kế toán tồng hợp để hạch toán tổng hợp.
Kế toán tiền lương và BHXH: Phản ánh đầy đủ, chính xác thời gian và kết quả
lao động của cán bộ công nhân viên, tính toán và phân bổ hợp lý, đầy đủ chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương.
Thủ quỹ: là người trực tiếp chi tiền trên cơ sở các chứng từ hợp lệ của kế toán
thanh toán chuyển sang và cũng có nhiệm vụ theo dõi tiền ra tiền vào, theo dõi đầu tư
của từng đội, từng công trình để tính lãi trong trường hợp công trình đó vay mà chủ đầu
tư chưa chuyển tiền để báo cáo kế toán trưởng, cuối tháng chuyển sang cho kế toán tổng
hợp hạch toán tổng hợp.
1.4.2: Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
a)Chính sách kế toán
Chế độ kế toán: áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
tài chính.
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Kỳ kế toán: theo quý
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật kí chung
Nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: Tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam niêm yết hàng
ngày.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: phương pháp khấu trừ
Phương pháp khấu hao tài sản cố định: áp dụng theo chế độ quản lý, sử dụng và trích
khấu hao tài sản cố định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính, trong

đó khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá hàng tồn kho: theo phương pháp giá thực tế đích danh
b)Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ
Công ty sử dụng hệ thống chứng từ kế toán căn cứ vào QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Việc sử dụng hệ thống chứng từ kế toán phục vụ
mục đích quản lý doanh nghiệp mang đặc thù của ngành xây dựng. Mỗi giai đoạn công
việc lại có chứng từ đặc thù. Cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Ký hợp đồng với các đội trưởng (chủ nhiệm công trình)
Sau khi ký hợp đồng nhận thầu với chủ đầu tư, Giám đốc Công ty giao việc thi công
công trình cho các đội trưởng (chủ nhiệm công trình). Chứng từ là các hợp đồng kinh tế,
Hợp đồng giao khoán.
Giai đoạn 2: Thi công
Các đội trưởng (chủ nhiệm công trình) khi nhận được công trình, có trách nhiệm tạm
ứng tiền để mua vật tư, thông qua giấy tạm ứng. Sau khi đã đề nghị tạm ứng, thủ quĩ sẽ
xuất tiền và tiến hành lập Phiếu chi. Trong quá trình thi công, công ty cũng sử dụng các
loại chứng từ thông thường (sẽ được đề cập ở dưới).
Giai đoạn 3: Thanh toán tiền tạm ứng
Cuối kì hoặc khi hoàn thành công trình, các đội trưởng thanh toán tạm ứng theo Giấy đề
nghị thanh toán tiền vay, Giấy đề nghị thanh toán tiền tạm ứng.
Giai đoạn 4: Bàn giao công trình hoàn thành
Khi công trình hoàn thành, bên thi công (công ty) có trách nhiệm thiết lập quyết toán
công trình gửi chủ đầu tư. Chứng từ là Bảng tổng hợp quyết toán theo từng công trình,
hạng mục công trình.
Giai đoạn 5: Thanh toán công trình
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi chủ đầu tư xác nhận khối lượng công trình do công ty thi công, công ty lập Phiếu

giá thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành gửi kho bạc Nhà nước thanh
toán, Biên bản thanh lý hợp đồng.
Ngoài ra, công ty cũng vẫn sử dụng các loại chứng từ thông thường như theo qui
định. Có thể liệt kê 5 nhóm chứng từ tương ứng với 5 phần hành như sau::
-Tài sản cố định:Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ,
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
-Tiền lương:Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng,
Giấy đi đường, Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội.
-Tiền tệ:Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy
đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền, Bảng kiểm kê tồn quỹ tiền mặt, Bảng kê chi tiền,
Bảng kê vàng bạc, kim khí quí, đá quí
-Hàng tồn kho: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho; Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ,
sản phẩm hàng hóa; Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa; Phiếu xuất
kho kiêm điều chuyển nội bộ
-Bán hàng:Hóa đơn giá trị gia tăng
c)Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán căn cứ vào QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Việc vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đáp ứng
được yêu cầu tổ chức sản xuất, kinh doanh xây dựng đặc thù của công ty.
*Sau đây là các tài khoản tổng hợp áp dụng từ hệ thống kế toán thống nhất:
Nhóm 1: Tài sản ngắn hạn
TK 111, 112, 113, 131, 133…
Nhóm 2: Tài sản dài hạn
TK 211, 212, 213, 241,...
Nhóm 3: Công nợ phải trả
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TK 311, 331, 334, 338, 341,…
Nhóm 4: Vốn chủ sở hữu

TK 411, 412, 413, 421,…
Nhóm 5: Doanh thu
TK 511, 512, 515,…
Nhóm 6: Chi phí
TK 621, 622, 623, 627,…
Nhóm 7: Doanh thu khác: TK 711
Nhóm 8 : Chi phí khác: TK 811
Nhóm 9 : Xác định kết quả: TK 911
*Hướng mở các tài khoản chi tiết tại đơn vị:
TK 112: chi tiết thành
1121: Tiền Việt Nam
11211:Gửi Ngân hàng Đầu tư và Phát triển -chi nhánh Hoàng Thạch
11212:Gửi ngân hàng Hải Phòng
1122: Ngoại tệ
1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
TK 131: Phải thu khách hàng_chi tiết theo khách hàng
TK 141: Tạm ứng_Chi tiết theo đối tượng
VD: 14101:Tạm ứng ông Bình-đội trưởng đội xây dựng số 1
TK 331: Phải trả người bán_chi tiết theo khách hàng
TK doanh thu, chi phí cũng được chi tiết theo đối tượng trong công ty.
Các TK khác được chi tiết như theo hệ thống TK chung thống nhất.
Ví dụ: TK 211-Tài sản cố định
2111:Nhà cửa, vật kiến trúc
2112:Máy móc thiết bị
2113:Phương tiện vận tải truyền dẫn
2114:Thiết bị, dụng cụ quản lý
2118:TSCĐ khác
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
(1)
(3)

(2)
(5)
(6)
(6)
(4)
(1)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
d)Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức sổ Nhật ký chung-hình thức sổ rất rõ ràng, minh bạch,
dễ thực hiện. Hiện nay, công ty vẫn sử dụng Excel để làm kế toán.
*Công ty có các sổ chi tiết (SCT) sau: SCT nguyên vật liệu; SCT thanh toán cho người
mua, người bán; SCT TSCĐ; SCT theo dõi tình hình thanh toán với công nhân viên;
SCT bán hàng;…
*Các sổ tổng hợp:
-Sổ Nhật ký chung:ghi chép các nghiệp vụ phát sinh theo thời gian
-Sổ Cái:Theo dõi từng tài khoản tổng hợp
-Bảng cân đối số phát sinh:theo dõi số dư đầu kì và cuối kì của từng tài khoản
*Qui trình ghi sổ:
Sơ đồ 1.3:Qui trình ghi sổ ở công ty
Ghi hàng ngày; Ghi cuối ngày; Đối chiếu so sánh
Chú thích:
(1): Từ chứng từ kế toán, hàng ngày vào NK chung hoặc nhật kí đặc biệt, sổ chi tiết
(2):Từ nhật kí chung, hàng ngày hoặc định kì vào Sổ Cái
(3):Từ sổ chi tiết theo tài khoản tổng hợp để
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
CHỨNG TỪ
KT
SỔ CÁI
BCĐ SỐ PS
BCĐKT

SỔ CHI TIẾTNK CHUNG
BẢNG TH-CT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(4):Đối chiếu so sánh với tài khoản tổng hợp trên sổ Cái
(5):Từ Sổ Cái lập BCĐ số phát sinh để kiểm tra số liệu
(6):Từ BCĐ số phát sinh, bảng tổng hợp chi tiết, cuối kì lập BCĐKT.
e)Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
*Công ty sử dụng đầy đủ cả 4 báo cáo tài chính theo qui định của nhà nước:
-Bảng cân đối kế toán
-Báo cáo kết quả kinh doanh
-Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
-Thuyết minh báo cáo tài chính
Các báo cáo tổng hợp này được lập vào cuối niên độ và giữa niên độ, kỳ lập là quí, được
nộp cho Tổng Công ty, Cục thuế, Cục thống kê, cục quản lý doanh nghiệp.
*Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản trị, công ty còn áp dụng báo cáo quản trị. Sau đây là
một số loại báo cáo quản trị chủ yếu của công ty:
Báo cáo tồn quỹ tiền mặt, Báo cáo số dư tiền gửi Ngân hàng, Báo cáo chi tiết phải thu
khách hàng, Báo cáo chi tiết phải thu nội bộ; Báo cáo chi tiết phải thu theo TĐKH HĐ,
Báo cáo chi tiết tạm ứng, Báo cáo chi tiết tăng giảm TSCĐ, Báo cáo chi tiết tình hình
thự hiện ĐTXDCB, Báo cáo chi tiết phải trả khách hàng, Báo cáo chi tiết thanh toán
theo KHHĐ XDCB chi tiết doanh thu, Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp, Chi phí
sản xuất và giá thành sản xuất, Kết quả kinh doanh theo công trình sản phẩm.
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG 201
2.1: Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản xuất
xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu
tính giá thành. Xác định đúng đắn đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX và tính

giá thành sản phẩm trong từng điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp là một trong
những vấn đề then chốt để đảm bảo cho việc tính giá thành sản phẩm được chính xác và
giảm bớt được khối lượng công tác kế toán, phát huy được tác dụng của kế toán trong
công tác quản lý kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
*Đối tượng hạch toán CPSX
Do đặc điểm của ngành xây dựng và của các sản phẩm xây lắp là có quy trình
sản xuất phức tạp, thời gian xây dựng lâu dài, sản phẩm sản xuất là đơn chiếc và có qui
mô lớn, vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, đối tượng hạch toán
CPSX được công ty xác định là các công trình, hạng mục công trình.
*Phương pháp hạch toán CPSX
Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, nên
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Điều này cũng thể hiện công ty tuân thủ theo dúng qui định hiện hành: trong doanh
nghiệp kinh doanh xây lắp chỉ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Còn trên góc độ tập hợp chi phí trực tiếp hay gián tiếp cho kết quả sản xuất cần
tính giá, thì phương pháp hạch toán CPSX là phương pháp trực tiếp. Mọi CPSX phát
sinh ở công trình, hạng mục công trình nào thì sẽ được kế toán tập hợp riêng cho công
trình đó. Nếu có những khoản chi phí liên quan đến nhiều công trình thì sẽ được tập hợp
và tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi
cho việc tính tổng sản phẩm dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản mục và chi tiết cho đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi công trình hoàn thành, kế toán
chỉ cần tổng cộng CPSX ở các tháng từ lúc bắt đầu cho tới khi hoàn thành. sẽ được giá
thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí.
Hàng năm, công ty thực hiện thi công rất nhiều công trình. Trong năm 2007,
Công ty Xây dựng 201 đã thi công các công trình như: Trường tiểu học Võ Thị Sáu,
Nhà ăn ca nhà máy Hoàng Thạch, đường Hòa Bình,…Trong luận văn này, em xin được

trình bày việc hạch toán chi phí và tính giá thành công trình “Xây dựng nhà điều khiển
trung tâm công ty Nhiệt điện Uông Bí”. Công trình được thực hiện trong 5 tháng, bắt
đầu thi công từ tháng 8/2007 và hoàn thành vào 12/2007. Công ty hạch toán chi phí theo
quý, cuối mỗi quý, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí trong quý cho từng công trình để
phục vụ công tác tính giá thành. Em xin lấy số liệu phát sinh trong quý 4 năm 2007 để
minh họa cho việc hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty.
2.2:Kế toán chi phí sản xuất
2.2.1:Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
Tại Công ty Xây dựng số 1, CPNVLTT thường chiếm khoảng từ 60%-70% trong
tổng sản phẩm. Do vậy, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức
cần thiết nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, góp phần nâng cao hiệu quả quản
trị ở Công ty. Xác định được tầm quan trọng đó, Công ty luôn chú trọng tới việc quản lý
vật liệu từ khâu thu mua, vận chuyển cho tới khi xuất dùng và cả trong quá trình sản
xuất thi công ở hiện trường.
a)Nội dung CPNVLTT
NVL sử dụng trực tiếp cho thi công ở Công ty rất đa dạng, và phong phú nhưng chủ yếu
được chia thành các loại sau:
-NVL chính: giá trị NVL trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, có giá trị lớn và có thể xác định
được một cách tách biệt rõ ràng, cụ thể cho từng sản phẩm, gồm: xi măng, cát vàng, đá
dăm, thép tròn, gỗ ván dày, nhựa đường, gạch, sắt thép…
-NVL phụ trực tiếp dùng cho công trình (NVL gián tiếp): như que hàn đinh, dây thép,
dây thừng… và mỗi loại lại có chùng loại khác nhau.
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-CCDC trực tiếp dùng cho công trình : Phụ tùng thay thế, CCDC… sử dụng tạo nên sản
phẩm, đồng thời sử dụng cho máy thi công và phục vụ sản xuất chung cho toàn công ty.
Theo đó, CPNVLTT cũng được chia thành các loại: chi phí của vật liệu chính,
chi phí của vật liệu phụ, chi phí NVLTT khác.
b)Nguyên tắc hạch toán CPNVLTT
Do NVL sử dụng đa dạng phong phú về chủng loại, được cung cấp từ nhiều

nguồn khác nhau nên công tác hạch toán CPNVL được tiến hành thường xuyên, theo
nguyên tắc sau: Những NVL sử dụng trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình nào
phải tính trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo
số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá thực tế xuất kho.
c)Tài khoản sử dụng
TK 621-CPNVLTT
TK này được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán chi phí: từng công trình, hạng
mục công trình, hoặc đội xây dựng
Kết cấu của TK:
Bên Nợ: tập hợp các chi phí phát sinh
Bên Có: Kết chuyển: thu hồi phí và kết chuyển giá thành
Không có số dư.
d)Qui trình hạch toán
*Hạch toán chi tiết
Trong quá trình thi công, theo tiến độ thi công công trình, khi có nhu cầu về vật
tư gì, các đội lập yêu cầu cung ứng vật tư có xác nhận của đội trưởng lên phòng kinh tế
- kế hoạch đầu tư và phòng kế toán-tài vụ. Kế toán, một mặt, căn cứ vào yêu cầu cung
cấp vật tư của cán bộ thi công nói trên, mặt khác, còn phải căn cứ vào bảng định mức
chi phí vật tư từng công trình do phòng kế hoạch gửi, khi đó, kế toán sẽ cho các đội
trưởng đội thi công tạm ứng để mua vật tư (hoặc lập phiếu xuất kho)
Biểu số:2.1
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 3 tháng 12 năm 2007
Số: 15
Kính gửi: Giám đốc công ty xây dựng 201
Tên tôi là: Lê Văn Chung – Đội trưởng đội xây dựng số 2

Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 51 000 000 đồng
Viết bằng chữ: Năm mốt triệu đồng chẵn
Thời hạn thanh toán:
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người đề nghị tạm ứng
(Ký, họ tên)
Giấy đề nghị tạm ứng, sau khi có xác nhận của trưởng phòng, sau đó sẽ được
duyệt bởi kế toán trưởng, khi đó kế toán tiền mặt sẽ lập phiếu chi. Phiếu chi sau khi
được duyệt bởi kế toán trưởng thì thủ quĩ sẽ dựa trên phiếu chi này để chi tiền tạm ứng.
Biểu số:2.2
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
PHIẾU CHI Quyển số: 12
Ngày 4 tháng 12 năm 2007 Số: 192
Nợ:
Có:
Họ và tên người nhận tiền: Lê Văn Chung – Đội trưởng đội xây dựng số 2
Lý do chi: Chi tạm ứng mua nguyên vật liệu
Số tiền: 51 000 000 đồng
Viết bằng chữ: Năm mốt triệu đồng chẵn
Kèm theo……………….chứng từ gốc.
Ngày 4 tháng 12 năm 2007
Giám đốc
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Thủ quĩ
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Đội trưởng dùng tiền được tạm ứng để mua nguyên vật liệu
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số:2.3
NHÀ MÁY XI MĂNG CHINFON
HÓA ĐƠN Mẫu số: 01
GIÁ TRỊ GIA TĂNG GTKT – 3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng LB/2007B
Ngày 8 tháng 12 năm 2007 088348
Đơn vị bán hàng: Nhà máy xi măng Chinfon
Địa chỉ: Thị trấn Minh Đức - Thủy Nguyên - Hải Phòng
Họ tên khách hàng: Lê Văn Chung
Tên đơn vị: Công ty Xây dựng 201
Địa chỉ: 268B - Trần Nguyên Hãn – Lê Chân – Hải Phòng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên, nhãn hiệu, qui
cách hàng hóa
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
(đồng)

Thành tiền
(đồng)
(A) (B) (C) (1) (2) (3)=1x2
1 Xi măng Tấn 70 850.000 59.500.000
Cộng tiền hàng: 59.500.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT: 5.950.000
Tổng cộng tiền thanh toán 64.450.000
Bằng chữ: Sáu mươi tư triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu)
Vật tư mua về có thể được sử dụng ngay hoặc được nhập kho công ty.
TH1: NVL mua về nhập kho:
Đối với nguyên vật liệu mua về có giá trị lớn, sử dụng trong nhiều đợt, cho nhiều
công trình thì sẽ tiến hành nhập kho. Chỉ có những đội thi công các công trình, hạng
mục công trình ở gần công ty thì không khi không sử dụng hết mới tiến hành nhập kho
nguyên vật liệu của công ty.
Đối với NVL mua ngoài thì giá NVL nhập kho được tính theo giá thực tế tại thời
điểm nhập kho theo công thức sau:
Giá nhập kho NVL=Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua – Các khoản
giảm trừ(chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán)

Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khi tiến hành nhập kho, kế toán lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập
làm ba liên, liên 1:lưu, liên 2: giao cho người nhập; liên 3: giao cho thủ kho để thủ kho
ghi thẻ kho.

Biểu số:2.4
CÔNG TY XÂY DỰNG 201
Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 8 tháng 12 năm 2007 Nợ :
Số : 172 Có :
Họ tên người giao: Lê Văn Chung
Theo ………………..số……………..ngày…….tháng…….năm…….của……….
Nhập tại kho: Kho công trình Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
STT
Tên vật tư,
dụng cụ

số
Đơn vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Tấn 70 70 850.000 59.500.000
Tổng x x x x x 59.500.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Năm chín triệu năm trăm nghìn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo: 1
Ngày 8 tháng 12 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)

Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Do số lượng nhập xuất không nhiều, nên giá trị vật tư nhập – xuất được tính
theo giá thực tế đích danh. Phương pháp này có ưu điểm là quán triệt được nguyên tắc
tính giá, tuy nhiên nó đòi hỏi kế toán phải quản lý NVL trong kho hết sức chi tiết.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư để thi công công trình, các đội lập phiếu xin lĩnh
vật tư có chữ ký của đội trưởng, rồi chuyển cho thủ kho. Tiếp đó, thủ kho sẽ lập phiếu
xuất kho, lập 3 liên: liên 1 lưu. liên 2 giao cho người nhận hàng, liên 3 thủ kho giữ, ghi
thẻ kho, rồi chuyển cho kế toán. Sau đó, thủ kho sẽ xuất vật tư, ghi số thực xuất, rồi
chuyển cho kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền của từng loại vật tư.
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Biểu số:2.5
CÔNG TY XÂY DỰNG 201 Mẫu số 02-VT
Công trình:Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 12 năm 2007 Nợ :
Số : 165 Có :
Họ tên người nhận: Lê Văn Chung Địa chỉ:Đội trưởng đội 2-CTXD 201
Lý do xuất: Phục vụ công trình Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
Xuất tại kho: Kho công trình Nhà điều khiển trung tâm-Uông Bí
STT
Tên vật tư, dụng
cụ


số
Đơn vị tính Số lượng
Yêu cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Ống lạnh 25x2.3 m 300 300 35.000 10.500.000
2 Ống nóng 20x3.5 m 354 354 29.500 10.443.000
3 MS ren trong cái 90 90 16.500 1.485.000
Tổng X x x X x 22.428.000
Tổng số tiền(bằng chữ): Hai hai triệu bốn trăm hai mươi tám nghìn đồng chẵn
Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 15tháng 12 năm 2007
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Giám đốc
(Ký, họ tên)
TH2: NVL mua về được sử dụng luôn
Phần lớn vật tư sử dụng cho công trình nào thì được chuyển đến và tập kết tại
chân công trình đó. Các đội thi công dựng kho tạm ngay tại công trình để chứa và quản
lý vật tư. Tại đây, các nhân viên kinh tế có nhiệm vụ tập hợp chứng từ, sau đó cuối
tháng chuyển về cho kế toán công ty để kế toán ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp.
Công ty sử dụng bảng kê nhập để ghi chép tất cả số lần mua NVL về và được sử

dụng ngay, được lập theo tháng., phục vụ cho tất cả các công trình mà một đội thi công
(vì một đội có thể cùng một lúc thi công nhiều công trình, hạng mục công trình).
Sinh viên: Bùi Thị Quỳnh Mai Kế toán 46C

×