Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty tnhh dịch vụ giải pháp du lịch việt, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM

KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------o0o----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

“ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GĨP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ GIẢI PHÁP
DU LỊCH VIỆT, HÀ NỘI”

Giáo viên hướng dẫn: Bùi Thị Ngọc Thoa
Sinh viên thực hiện: Đặng Thị Nga
Lớp: K62 – QTDVDL&LH

Hà Nội, 2021


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian rèn luyện và học tập tại trường Đại học Lâm nghiệp, đến
nay khóa học năm 2017 – 2021 đang bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất
trí của nhà trường, Khoa kinh tế và quản trị kinh doanh em đã thực hiện khóa
luận với đề tài “ Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại
công ty TNHH dịch vụ giải pháp du lịch Việt, Hà Nội”
Trong quá trình thực hiện đề tài này em đã nhận được sự quan tâm giúp
đỡ của Nhà trường, khoa Kinh tế và quản trị kinh doanh, các cán bộ công nhân
viên trong đơn vị, gia đình và bạn bè, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ
giáo Ths Bùi Thị Ngọc Thoa đến nay khóa luận đã hồn thành.
Mặc dù bản thân đã cố gắng đi sâu tìm hiểu. học hỏi nhưng do những lí do
khách quan và chủ quan của bản thân còn nhiều hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực
tiễn nên bản khóa luận này khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được


nhận sự góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài luận văn của em được
hoàn thiện hơn.
Cũng nhân dịp này em xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới cơ giáo hướng
dẫn Ths Bùi Thị Ngọc Thoa, các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và quản trị
kinh doanh, các cán bộ công nhân viên trong đơn vị em thực tập đã giúp đỡ em
hồn thành khóa luận này một cách thuận lợi nhất.
Em xin chân thành cảm ơn !

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ............................................................... v
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG
DOANH NGHIỆP LỮ HÀNH ........................................................................... 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp lữ hành ........................................ 5
1.1.1. Khái niệm cơ bản ................................................................................. 5
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành ...................................... 6
1.2. Khái niệm, bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............ 8
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh ........................... 8
1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh ...................................................... 9
1.2.3. Phân biệt kết quả kinh doanh với hiệu quả kinh doanh .................... 10
1.3 Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ................................... 12
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và kinh doanh bộ phận..................... 12
1.3.2. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội .................................................. 13

1.3.3 Cách phân loại khác ........................................................................... 14
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh .................................... 14
1.4.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................... 15
1.4.2. Nhân tố khách quan ........................................................................... 18
1.5. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh ...................................... 20
1.5.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp..................... 20
1.5.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận ...................... 21
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ
GIẢI PHẢP DU LỊCH VIỆT, HÀ NỘI .......................................................... 25
ii


2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH dịch vụ giải pháp du lịch Việt ........ 25
2.1.1 Một số thông tin chung của cơng ty .................................................... 25
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .................................... 25
2.1.3. Lĩnh vực và ngành nghề hoạt động của công ty ................................ 27
2.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý ............................................................. 28
2.2.1. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị ............................................... 28
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận ............................................ 28
2.3. Đặc điểm các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh của công ty ............. 31
2.3.1. Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty ................................... 31
2.3.2. Đặc điểm về nguồn vốn sản xuất của công ty .................................... 33
2.3.3. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty .......................................... 36
2.4 Đánh giá chung về đặc điểm cơ bản của công ty ...................................... 39
2.4.1. Thuận lợi ............................................................................................ 39
2.4.2. Khó khăn ............................................................................................ 40
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁPGĨP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY TNHH DỊCH VỤ GIẢI PHẢP
DU LỊCH VIỆT, HÀ NỘI ................................................................................ 41
3.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty ............................... 41

3.2. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Cơng ty ............................ 44
3.2.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp ........................................... 44
3.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận............................................. 47
3.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................... 57
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty ............ 62
3.3.1. Đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của công ty ........................ 62
3.3.2. Mục tiêu và phương hướng kinh doanh của công ty ......................... 65
3.3.3. Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
...................................................................................................................... 66
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 82
iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Ths

Thạc sĩ

TĐPTLH

Tốc độ phát triển liên hồn

TĐPTBQ


Tốc độ phát triển bình qn

N/D

Ngày/đêm

GTCL/NG

Giá trị cịn lại/ngun giá

TSCĐ

Tài sản cố định

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

CNTT

Cơng nghệ thông tin

VN

Việt Nam


VAT

Thuế giá trị gia tăng

TS

Tiến sĩ

NXB

Nhà xuất bản

NQ/TW

Nghị quyết/trung ương

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Một số chương trình du lịch của công ty ............................................. 28
Bảng 2.2 Đặc điểm cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty năm 2020 .................... 31
Bảng 2.3 Đặc điểm về nguồn vốn kinh doanh của công ty................................. 34
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động của công ty............................................................... 37
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2018-2020 ....... 43
Bảng 3.2. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty ........................................ 45
Bảng 3.3. Hiệu suất sử dụng vốn cố định qua 3 năm 2018 -2020 ...................... 49
Bảng 3.4. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ......................................................... 51
Bảng 3.5. Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty .................................. 54

Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng lao động ................................................................. 55

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý công ty ............................................................ 28
Biểu đồ 3.1. Lượng khách quốc tế vào Việt Nam năm 2018 – 2020.................. 68
Biểu đồ 3.2. Lượng khách quốc tế vào Việt Nam năm 2017 - 2019 .................. 69

v


vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng nhịp độ phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đang từng ngày, từng
giờ thay đổi về mọi mặt. Trong đó lĩnh vực du lịch đóng một vai trị khá quan
trọng, thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển kịp với các nước trong khu vực.
Các nhà chuyên gia đã nói rằng: “Du lịch là ngành cơng nghiệp khơng khói”,
ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam
và của nhiều quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy, hệ thống kinh doanh du lịch
cũng phát triển mạnh mẽ nhằm cung cấp sản phẩm du lịch đáp ứng yêu cầu của
du khách đối với mục đích mang lại doanh thu cho doanh nghiệp và đất nước.
Kinh doanh du lịch có một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống này, nó đảm
bảo việc ăn ở, nghỉ ngơi tạm thời của khách du lịch.
Với họat động kinh doanh du lịch, việc tính tốn hiệu quả kinh doanh được đặt
lên hàng đầu, nó quyết định sự sống còn cũng như sự tăng trưởng của du lịch.
Với tinh thần, điều kiện như vậy, Đảng và nhà nước nêu rõ: “Du Lịch là
một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm
và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. Doanh thu từ ngành du lịch góp

phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển, đưa nước ta ngang tầm
vơi các quốc gia trên thế giới.
Chính vì những điều trên nên em đã trọn đề tài “Một số giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ giải pháp du lịch
Việt, Hà Nội” để làm khóa luận tốt nghiệp với mong muốn vận dụng những kiến
thức đã học và những kinh nghiệm thực tế trong quá trình thực tập để phần nào
cải thiện hiệu quả kinh doanh cho công ty TNHH dịch vụ và giải pháp du lịch
Việt cũng như góp phần nhỏ trong việc phát triển ngành du lịch của nước nhà.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH
dịch vụ giải pháp du lịch Việt, Hà Nội, từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần
1


nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ giải pháp du
lịch Việt, Hà Nội.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong
doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty TNHH dịch vụ giải
pháp du lịch Việt, Hà Nội
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của
công ty TNHH dịch vụ giải pháp du lịch Việt, Hà Nội.
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH dịch vụ giải pháp du
lịch Việt, Hà Nội.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: công ty TNHH dịch vụ giải pháp du lịch Việt, địa chỉ

P308, HH2B khu đô thị Eco Lake View, 36 Đại Từ, Quận Hoàng Mai, TP Hà
Nội.
+ Về thời gian: số liệu 3 năm 2018 - 2020
4 Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp lữ
hành
- Đặc điểm cơ bản về công ty TNHH dịch vụ giải pháp du lịch Việt, Hà
Nội
- Hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ giải pháp du lịch Việt,
Hà Nội
- Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty TNHH dịch vụ giải pháp du lịch Việt, Hà Nội.
5 Phương pháp nghiên cứu
5.1 Phương pháp thu thập số liệu
* Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp:
2


- Đó là các tài liệu sẵn có đã được cơng bố trên các sổ kế tốn, báo cáo tài
chính của Doanh nghiệp, các tài liệu có liên quan đến tình hình hoạt động kinh
doanh ở doanh nghiệp.
- Các tài liệu có liên quan đến đề tài gồm: giáo trình, chuyên đề, khóa luận
tốt nghiệp, một số trang web và sách báo.
- Kế thừa các cơng trình nghiên cứu có liên quan.
* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:
Để thu thập thông tin phục vụ cho bài viết tài liệu cịn được thu thập thơng
qua quan sát, phỏng vấn, điều tra từ Giám đốc, nhân viên trong doanh nghiệp.
5.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Trong đề tài có sử dụng phương pháp lập bảng tính trên Excel, tính tốn
và lấy kết quả để áp dụng cho các bảng, biểu trong đề tài. Ngồi ra, cịn sử dụng

phương pháp đối chiếu: Là phương pháp đối chiếu giữa các sổ sách của doanh
nghiệp với báo cáo tài chính, với tình hình thực tế phát sinh tại doanh nghiệp.
Sau khi thu thập, phân loại, tổng hợp và xử lý các số liệu thu được, tiến
hành một số phương pháp phân tích số liệu như:
Phương pháp so sánh:
- So sánh giữa các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế kỳ này với số thực hiện
kỳ trước để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu so sánh.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng chỉ tiêu cá biệt
trong tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi
cả về số tuyệt đối và số tương đối, cả TĐPTLH và TĐPTBQ một chỉ tiêu nào đó
qua các niên độ kế tốn liên tiếp.
Phương pháp phân tích tỷ lệ: Thơng qua phân tích các tỷ lệ để xác định và
so sánh các định mức hoặc các ngưỡng làm cơ sở đánh giá tình hình hoạt động
của doanh nghiệp.
Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các chuyên gia, nhà quản lý để đưa
ra các biện pháp.
6 Kết cấu của khóa luận
3


Chương 1 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp lữ
hành
Chương 2 Đặc điểm cơ bản của của công ty TNHH dịch vụ giải pháp du
lịch Việt, Hà Nội
Chương 3 Thực trạng và một số giải pháp góp phâng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại của công ty TNHH dịch vụ giải pháp du lịch Việt, Hà
Nội

4



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP LỮ HÀNH
1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp lữ hành
1.1.1. Khái niệm cơ bản
* Lữ hành
Xuất phát từ những nội dung cơ bản của hoạt động du lịch thì việc định
nghĩa lữ hành theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các hoạt động di chuyển của con
người cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển đó. Với phạm vi đề
cập như vậy thì trong hoạt động du lịch có bao gồm yếu tố lữ hành, nhưng
không phải tất cả các hoạt động lữ hành đều là du lịch.
Lữ hành là việc xây dựng ,bán, tổ chức thực hiện một phần hoặc tồn bộ
chương trình du lịch cho khách du lịch”(1)
* Doanh nghiệp lữ hành
Có nhiều khái niệm về doanh nghiệp lữ hành, xuất phát từ các góc độ
khác nhau trong việc nghiên cứu cùng những sự biến đổi theo thời gian của hoạt
động du lịch nói chung và lữ hành nói riêng.Ở đây chúng ta có thể xem xét khái
niệm về doanh nghiệp lữ hành như sau: “ Doanh nghiệp lữ hành là một loại hình
doanh nghiệp du lịch đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây
dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch.
Ngồi ra doanh nghiệp lữ hành cịn có thể tiến hành các hoạt động trung gian
bán sản phẩm của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh tổng hợp khác đảm bảo phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu
đầu tiên đến khâu cuối cùng”
Theo phân loại của tổng cục du lịch Việt Nam thì doanh nghiệp lữ hành
được chia làm 2 loại :

1




Doanh nghiệp lữ hành quốc tế



Doanh nghiệp lữ hành nội địa

Luật du lịch Việt Nam năm 2017

5


* Khái niệm kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành (Tour operators business) là việc thực hiện các hoạt
động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng
phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các
trung gian hay văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn
du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ chức mạng lưới lữ
hành.
* Khái niệm kinh doanh cơ sở lưu trú
Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch là loại hình kinh doanh làm nhiệm vụ tổ
chức, đón tiếp, phục vụ nội trú, ăn uống, vui chơi, giải trí và bán hàng cho khách
du lịch. Đặt trong tổng thể kinh doanh du lịch, kinh doanh cơ sở lưu trú là công
đoạn phục vụ khách du lịch để họ hồn thành chương trình du lịch đã lựa chọn(2)
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh lữ hành
– Sản phẩm du lịch là sự kết hợp những dịch vụ và phương tiện vật chất
trên cơ sở khai thác các tài nguyên du lịch, nhằm cung cấp cho khách một
khoảng thời gian thú vị, một kinh nghiệm du lịch trọn vẹn và sự hài lòng. Như
vậy :

Sản phẩm du lịch = tài nguyên du lịch + những dịch vụ + hàng hóa du
lịch
– Sản phẩm du lịch phần lớn khơng có dạng hiện hữu trước người mua
khi mua sản phẩm du lịch, khách hàng không biết được thực chất của nơi bán,
cũng khơng có hàng hóa tại nơi bán, khơng có khả năng mang được hàng cần
bán đến với khách hàng. Khách du lịch đến với sản phẩm chủ yếu qua các ấn
phẩm quảng cáo, qua các thơng tin và hình ảnh qua các tờ rơi,..
– Khi khách tiến hành mua sản phẩm du lịch sẽ được tiến hành trong một
khoảng thời gian và không gian nhất định.
– Các sản phẩm nếu không bán được hay tiêu thụ được sẽ khơng có giá
trị và khơng thể lưu kho được.
– Sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ đồng thời.
2

Luật du lịch Việt Nam năm 2017

6


– Sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành được tạo bởi sự tổng hợp các sản
phẩm của các đơn vị khác như : công ty, nhà hàng, vận chuyển,… nên các bộ
phận cấu thành đều liên quan đến nhau và phụ thuộc lẫn nhau.
– Do tính cố định của cung du lịch về địa điểm và thời gian sự thay đổi
nhu cầu nên khách hiếm khi chung thành với sản phẩm du lịch, tạo ra sự bất ổn
về cầu du lịch.
– Nhu cầu của khách hàng thay đổi theo tình hình kinh tế, sự biến động
của tỉ giá tiền tệ, tình hình an ninh trật tự, dịch bệnh,…
– Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện
một phần hoặc tồn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch.
Từ đó ta thấy được các đặc điểm chính như sau:

Thứ nhất, hoạt động kinh doanh lữ hành cần số vốn tương đối lớn. Hoạt
động kinh doanh dịch vụ lữ hành là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Theo đó,
doanh nghiệp muốn kinh doanh lữ hành phải tiến hành ký quỹ tại ngân hàng.
Mức ký quỹ kinh doanh lữ hành tương đối cao. Mặt khác, doanh nghiệp kinh
doanh lữ hành phải có sự liên kết với các nhà cung ứng dịch vụ để đáp ứng nhu
cầu cho khách hàng. Do đó, khi thực hiện các chương trình du lịch cần phải đặt
trước một khoản tiền cho nhà cung cấp dịch vụ.
Thứ hai, hoạt động kinh doanh lữ hành mang tính thời vụ. Kinh doanh lữ
hành mang tính thời vụ rõ nét. Hoạt động du lịch khơng kéo dài thường xun,
nó phụ thuộc và thời tiết, cảnh sắc, nhu cầu của khách du lịch. Ví dụ: hoạt động
lữ hành phát triển mạnh vào mùa hè hay các ngày nghĩ lễ tết. Khi mà điều kiện
tự nhiên thuận lợi, khách du lịch lại có thời gian nhàn rỗi…
Thứ ba, hoạt động kinh doanh lữ hành phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Khác
với các ngành nghề kinh doanh khác, hoạt động kinh doanh lữ hành phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố, điển hình như: tài nguyên du lịch, cảnh sắc thiên nhiên,
thời gian, nhà cung cấp dịch vụ… chính những yếu tố này quyết định đến sự đa
dạng, phong phú của chuyến đi.
Thứ tư, hoạt động kinh doanh lữ hành cần một lượng lao động trực tiếp.
Bản chất của lữ hành là cung ứng dịch vụ, sản phẩm lữ hành mang tính chất
7


phục vụ trực tiếp nhiều. Do đó, lượng lao động địi hỏi sự khéo léo, lịch sự mà
khơng một loại máy móc nào thay thế được. Thời gian lao động khơng cố định,
nó phụ thuộc vào thời gian khách tham gia chương trình. Đồng thời do chịu áp
lực tâm lý lớn từ phía khách hàng nên cường độ lao động không đồng đều và rất
căng thẳng. Như vậy công tác nhân lực trong kinh doanh lữ hành đòi hỏi rất cao
và phải tuyển chọn kỹ lượng. Điều này giúp kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn.
1.2. Khái niệm, bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh

* Khái niệm hiệu quả
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ đợi
và hướng tới,nó có nội dung khác nhau ở những lĩnh vực khác nhau. Trong sản
xuất, hiệu quả có nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là
lãi suất, lợi nhuận. Trong lao động nói chung hiệu quả lao động là năng suất lao
động, được đánh giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm, hoặc là bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian.
Hiệu quả đo lường theo tương đối:
Hiệu quả = Kết quả đầu ra / Yếu tố đầu vào
Hiệu quả được đo lường tuyệt đối:
Hiệu quả = Kết quả đầu ra – Yếu tố đầu vào
* Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh
“Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng thể tăng sản lượng một loạt
hàng hố mà khơng cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế
có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó”Thực chất của quan
điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền
sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất trên đường giới
hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức

8


hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và khơng thể có mức
hiệu quả nào cao hơn nữa.(3)
“Hiệu quả là kết quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu
thụ hàng hóa”(4). Trong quan điểm này nhà kinh tế người Anh đã đánh đồng hiệu
quả và kết quả mà thật ra giữa chúng có sự khác biệt. Theo ơng thì các mức chi
phí khác nhau mà mang lại cùng một kết quả thì có hiệu quả như nhau. Như vậy
Adam Smith mới chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra mà chưa quan tâm đến các

yếu tố đầu vào.
Từ các quan điểm về hiệu quả kinh tế thì có thể đưa ra khái niệm về hiệu
quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh
doanh) của các doanh nghiệp như sau: “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu
đã đặt ra, nó biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí
bỏ ra để có được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì
hiệu quả càng cao”
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả kinh doanh đạt được / Chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó
1.2.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Theo định nghĩa tổng quát thì hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình
độ quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao về nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra
với chi phí nhỏ nhất


Xét về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thể

hiện ở những nỗ lực đóng góp của doanh nghiệp vào sự nghiệp phát triển kinh
tế.


Xét vể mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là

đại lượng biểu diễn mối tương quan giữa kết quả thu được trong hoạt động kinh
doanhvới chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Đại lượng này được cụ thể hoá

3
4


Theo P.Samerelson và W. Nordhaus
Quan điểm của nhà kinh tế học người Anh: Adam Smith

9


thành một hệ thống các chỉ tiêu như doanh thu, chi phí, lợi nhuận, tỉ suất lợi
nhuận…
Hai mặt định lượng và định tính của hiệu quả kinh doanh khơng được tách
rời nhau.


Xét về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh được tính vào một thời

điểm nhất định, thơng thường vào cuối mỗi chu kỳ kinh doanh. Tuy nhiên, hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp khơng chỉ là lợi ích trước mắt mà cịn là lợi
ích lâu dài. Doanh nghiệp khơng thể tồn tại lâu dài nếu hoạt động chỉ vì mục tiêu
lợi nhuận, mà khơng xem xét tới lợi ích của người tiêu dùng, của nhà cung ứng,
các trung gian thương mại tham gia vào kênh phân phối…


Xét về mặt không gian, hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở vị thế

của doanh nghiệp trên thị trường, mức độ bao phủ thị trường của doanh nghiệp.
1.2.3. Phân biệt kết quả kinh doanh với hiệu quả kinh doanh
Qua những khái niệm trên ta có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân lực nhằm đạt được
mong muốn mà doanh nghiệp đặt ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ tổ chức và được xác định
bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nó là

thước đo ngày càng quan trọng của sự trưởng thành kinh tế và là chỗ dựa cơ bản
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
từng thời kì. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng có điều kiện để mở mang và
phát triển đầu tư trang thiết bị nâng cao đời sống cho người lao động, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Kết quả kinh doanh là số tuyệt đối phản ánh quy mô đầu ra của hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ kinh doanh. Trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết
của doanh nghiệp.Kết quả bằng chỉ tiêu định lượng như số lượng sản phẩm tiêu
thụ, doanh thu, lợi nhuận,…..và cũng có thể bằng chi tiêu định tính như uy tín,
chất lượng sản phẩm.
10


Xét về bản chất thì hiệu quả và kết quả khác hẳn nhau. Kết quả phản ánh
quy mơ cịn hiệu quả phản ánh sự so sánh giữa các khoản bỏ ra và các khoản thu
về.Kết quả chi cho ta thấy quy mô đạt được là lớn hay nhỏ và không gian phản
ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh. Có kết quả mới tính đến hiệu
quả. Kết quả dùng để tính tốn và phân tích hiệu quả trong từng kỳ kinh doanh.
Do đó kết quả và hiệu quả là hai khái niệm khác hẳn nhau nhưng có mối quan hệ
mật thiết với nhau.
1.2.4. Ý nghĩa của hiệu quả hoạt động kinh doanh
* Đối với nền kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu
quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ
sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường.
Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng
hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả.
* Đối với doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó

là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Đối với doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị
trường thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trị quan trọng
trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngồi ra nó cịn giúp doanh
nghiệp cạnh tranh trên thị trường đầu tư, mở rộng, cải tạo hiện đại hóa cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh.
* Đối với người lao động
Với người lao động hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng có ý
nghĩa to lớn vì một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả mới có điều kiện tốt để
chăm lo cho người lao động về các mặt như : chế độ lương thỏa đáng, các điều
kiện làm việc tốt, các chính sách cho người lao động phù hợp. Như vậy, hiệu
quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa tạo động lực cho người lao động.

11


1.3 Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và kinh doanh bộ phận
* Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về
hiệu quả kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (hay một đơn vị doanh nghiệp) trong thời kỳ xác định.
Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, một đồng
vốn tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nó phản ánh trình độ sử dụng yếu tố
vốn của doanh nghiệp.
Hệ số sinh lời của doanh thu:
 Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng doanh thu thuần.
 Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích doanh nghiệp tăng doanh thu,

giảm chi phí hoặc tốc độ tăng doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng chi phí.
Hệ số sinh lời của chi phí:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí và tiêu thụ trong kỳ của doanh
nghiệp tạo ra đươc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời


Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ROS (Return on sales)



Chỉ tiêu này đo khả năng tạo lợi nhuận từ doanh thu. Nó phản ánh

một đồng doanh thu thuần có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.Nếu tỷ lệ này
tăng, chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm sốt
chi phí tốt, hoặc cả hai.Nếu tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu giảm có thể báo hiệu
chi phí đang vượt tầm kiểm sốt của cấp quản lý, hoặc cơng ty đó đang phải
chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.


Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA (Return on assets)



ROA là chỉ số đo khả năng tạo ra được lợi nhuận từ đầu tư tài sản,

phản ánh một đồng vốnđầu tư vào tài sản có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
12



sau thuế. ROA càng cao thì chứng tỏ cơng ty càng tạo ra được nhiều lợi nhuận
hơn trên lượng đầu tư ít hơn.


Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE (Return on equity)



ROE là thước đo hiệu quả nhất để đánh giá khả năng sinh lời của

doanh nghiệp, phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận.


ROE càng cao thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng lớn.

* Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh
vực hoạt động cụ thể của doanh nghiệp ( sử dụng từng loại tài sản, nguyên vật
liệu, hoạt động kinh doanh chính, liên doanh liên kết,..) nó phản ánh hiệu quả ở
từng lĩnh vực cụ thể, không phản ánh hiệu quả của từng doanh nghiệp.
1.3.2. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
Hiệu quả kinh tế còn gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh hay hiệu quả
doanh nghiệp là hiệu quả xem xét trong phạm vi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế
phản ánh mối quan hệ lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp nhận được và chi phí mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có lợi ích kinh tế đó. Hiệu quả kinh tế là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, các nhà đầu tư. Biểu hiện chung của hiệu
quả doanh nghiệp là lợi nhuận mỗi doanh nghiệp đạt được. Tiêu chuẩn cơ bản
của hiệu quả này là lợi nhuận cao nhât ổn định.
Hiệu quả xã hội hay còn gọi là hiệu quả kinh tế quốc dân xét trong phạm

vi toàn bộ nền kinh tế. Hiệu quả kinh tế quốc dân mà doanh nghiệp mang lại cho
nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển xã hội,
tích lũy ngoại tệ, tăng thu ngân sách, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện đời sống cho người lao động,…
Hiệu quả kinh tế là mối quan tâm của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu
tư. Hiệu quả xã hội mối quan tâm của toàn xã hội mà đại diện là nhà nước. Hiệu
quả kinh tế được xem xét theo quan điểm doanh nghiệp, hiệu quả kinh tế quốc
dân xem xét theo quan điểm toàn xã hội. Quan hệ giữa hiệu quả kinh tế và hiệu
13


quả xã hội là mối quan hệ giữa lợi ích bộ phận và lợi ích tổng thể, giữa lợi ích cá
nhân với lợi ích tập thể và tồn xã hộ. Đó là quan hệ thống nhất có mâu thuẫn.
Trong quản lý kinh doanh khơng cần tính hiệu quả kinh tế doanh nghiệp
mà cịn phải tính đến hiệu quả xã hội của doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế
quốc dân. Hiệu quả xã hội chỉ đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả xã hội
đó chính là tiền đề cho doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Để doanh nghiệp
quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội nhà nước phải có chính sách đảm bảo kết
hợp hài hịa lợi ích xã hội với lợi ích doanh nghiệp và lợi ích cá nhân
1.3.3 Cách phân loại khác
Căn cứ theo yêu cầu tổ chức xã hội và tổ chức quản lý kinh tế của các cấp
quản lý trong nền kinh tế quốc dân. Phân loại hiệu quả theo cấp hiệu quả của
ngành nghề, tiềm lực và theo những đơn vị kinh tế gồm:
+ Hiệu quả kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế vùng ( địa phương )
+ Hiệu quả kinh tế sản xuất xã hội khác
+ Hiệu quả kinh tế khu vực phí sản xuất ( giáo dục, y tế,…)
+ Hiệu quả kinh tế doanh nghiệp ( được quan tâm nhất )
Căn cứ vào nội dung và tính chất của kết quả nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng mục tiêu, người ta phân biệt hiệu quả kinh tế và các loại hiệu quả khác

như:
+ Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả xã hội
+ Hiệu quả kinh tế - xã hội
+ Hiệu quả kinh doanh.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Việc xác định nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là việc nhận thức vạch ra một cách đúng đắn những yếu tố tác động đến
kết quả nhất định trong việc phân tích kinh doanh. Như vậy việc xác định ảnh
hưởng của các nhân tố không những cần phải chính xác mà cịn cần phải xác
định sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó.
14


1.4.1. Nhân tố chủ quan
* Lực lượng lao động
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động tác
động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau :
- Trình độ lao động : nếu lực lượng lao động của doanh nghiệp có trình độ
tương ứng sẽ góp phần quan trọng vận hành có hiệu quả yếu tố vật chất trong
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cơ cấu lao động : nếu doanh nghiệp có cơ cấu lao động hợp lý phù hợp
trước hết nó góp phần sử dụng có hiệu quả bản thân các yếu tố lao động trong
quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác nó góp phần tạo lập và thường xuyên
điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý, thích hợp giữa các yếu tố trong quá trình
kinh doanh.
- Ý thức, tinh thần, trách nhiệm, kỷ luật của người lao động. Đây là yếu tố
cơ bản quan trọng để phát huy nguồn lao động kinh doanh. Vì vậy chúng ta chỉ
có thể đạt được hiệu quả kinh doanh trong doanh nghiệp chừng nào chúng ta tạo
được đội ngũ lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, có năng suất cao.

* Trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng của tiến bộ khoa
học kỹ thuật
Nhân tố này tác động vào hiệu quả kinh doanh theo các hướng sau:
Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật tạo ra cơ hội để nắm bắt thông tin
trong quá trình hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh
hướng lại hoặc chuyển hướng kinh doanh.
Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động đến việc tiết kiệm chi phí vật chất
trong q trình kinh doanh làm cho chúng ta sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm
chi phí vật chất trong quá trình kinh doanh.
Cơ sở vật chất và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật: cơ sở vật chất
và ứng dụng của tiến bộ khoa học kỹ thuật sẽ tạo ra đa ngành nghề kinh doanh.
* Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin của doanh nghiệp
Thông tin ngày nay được coi là đối tượng lao động của các nhà kinh
doanh, và nền kinh tế thị trường là kinh tế thơng tin hàng hóa. Để kinh doanh
15


thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng phát
triển, các doanh nghiệp cần có thơng tin chính xác về thị trường, người mua,
người bán, đối thủ cạnh tranh, tình hình cung – cầu hàng hóa, giá cả,… khơng
những thế, doanh nghiệp trong nước và quốc tế, các chính sách kinh tế của nhà
nước và các nước khác có liên quan đến thị trường của doanh nghiệp.
Thơng tin chính xác kịp thời là cơ sở vững chắc cho doanh nghiệp xác
định phương hướng kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn cũng
như hoạch định các chương trình kinh doanh ngắn hạn. nếu doanh nghiệp không
quan tâm đến thông tin, không thường xuyên nắm bắt thơng tin kịp thời thì
doanh nghiệp đi đến thất bại.
Trong kinh doanh nếu biết mình biết người, nắm được thơng tin về đối thủ
cạnh tranh… thì doanh nghiệp mới có những biện pháp thích hợp để dành thắng
lợi trong kinh doanh và thu lợi nhuận cao đảm bảo cho doanh nghiệp tồn tại và

phát triển.
Một nhiệm vụ quan trọng của các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay là
làm sao tổ chức được hệ thống thông tin của doanh nghiệp một cách hợp lý đáp
ứng kịp thời nhu cầu thông tin.
* Nhân tố tổ chức quản lý doanh nghiệp
Trong kinh doanh nhân tố quản trị kinh doanh có vai trị vơ cùng quan
trọng: quản trị doanh nghiệp có vai trò định hướng cho doanh nghiệp một hướng
đi đúng trong hoạt động kinh doanh, xác định chiến lược kinh doanh, phát triển
doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp là cơ sở để đạt
hiệu quả hoặc thất bại phi hiệu quả của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường.
Mọi nhân tố phân tích ở trên đều có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
hiệu quả kinh doanh thông qua hoạt động của bộ máy quản trị doanh nghiệp và
đội ngũ các cán bộ quản trị.
Nhà quản trị doanh nghiệp đặc biệt các lãnh đạo doanh nghiệp bằng phẩm
chất và tài năng của mình có vai trị quan trọng bậc nhất và có ý nghĩa duy trì
thành đạt cho một số tổ chức kinh doanh. Trong các nhiệm vụ phải hoàn thành
người cán bộ doanh nghiệp phải chú ý hai nhiệm vụ chủ yếu là :
16




Xây dựng tập thể thành một hệ thống đoàn kết năng động với chất

lượng cao


Dìu dắt tập thể dưới quyền hồn thành mục đích và mục tiêu một

cách vững chắc ổn định.

Ở bất kì doanh nghiệp nào hiệu quả kinh doanh đều phụ thuộc lớn vào cơ
cấu tổ chức bộ máy quản trị, nhận thức hiểu biết, trình độ đội ngũ các nhà quản
trị, khả năng xác định mục tiêu và phương hướng kinh doanh của những nhà
lãnh đạo doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tương quan giữa hai đại lượng kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Cả hai đại lượng này phức tạp khó tính tốn và
đánh giá một cách chính xác. Cùng với sự phát triển của khoa học quản trị kinh
doanh càng ngày người ta càng tìm ra các phương pháp đánh giá và xác định hai
đại lượng này gần với giá trị thực của nó hơn. Trong cả hai đại lượng này xem
xét trên phương diện giá trị và giá trị sử dụng tiêu thức lợi nhuận làm kết quả thì
kết quả và chi phí đều có mối quan hệ biện chứng với nhau. Có thể biểu diễn
mối quan hệ đó như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Sự khó khăn trước hết biểu hiện ở hai quan niệm về hai yếu tố này, và cần
chú ý rằng cái gì là lợi nhuận sẽ khơng là chi phí và ngược lại, cái gì coi là chi
phí sẽ khơng là lợi nhuận.
Có rất nhiều dẫn chứng chứng tỏ sự khơng thống nhất quan điểm này, ví
dụ trước đây chúng ta quan niệm rằng thuế nằm trong phạm trù lợi nhuậ là một
phần lợi nhuận. Ngày nay quan niệm này đã dần thay đổi : nhiều loại thuế coi là
yếu tố cấu thành chi phí chứ khơng là lợi nhuận. vậy ảnh hưởng tính tốn kinh tế
đến hiệu quả kinh doanh chính là nằm ở sự phức tạp trong quan niệm về hai yếu
tố này.
Mặt khác việc áp dụng toán kinh tế trong doanh nghiệp đối với việc xây
dựng mơ hình hóa các q trình kinh doanh là cần thiết, nó là phần quan trọng
giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí và khơng lãng phí nguồn lưc làm tăng
hiệu quả kinh doanh.
17


* Quản lý sử dụng nguyên liệu

Nếu dự trữ nguyên liệu, hàng hóa nhiều hay ít đều có ảnh hưởng không
tốt tới hoạt động kinh doanh. Vấn đề đặt ra là phải dự trữ một lượng nguyên liệu
hợp lý sao cho q trình sản xuất kinh doanh khơng bị gián đoạn.
1.4.2. Nhân tố khách quan
* Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý có ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Môi trường pháp lý lành mạnh sẽ giúp doanh nghiệp tiến hành
hoạt động kinh doanh thuận lợi và ngược lại nếu môi trường pháp lý không ổn
định sẽ gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn, trở ngại và những rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của mình. Mơi trường pháp lý bao gồm hệ thống các văn
bản pháp luật do nhà nước đối với nền kinh tế và các thông lệ và luật lệ quốc tế đối với các doanh nghiệp xuất khẩu. môi trường pháp lý tạo ra hành lang pháp lý
cho doanh nghiệp đang hoạt động, mọi doanh nghiệp đều nằm trong hành lang
pháp lý đó lệch ra ngồi là phạm pháp và sẽ bị xử lý. Vi vậy trong hoạt động kinh
doanh của mình doanh nghiệp phải chấp hành mọi quy định của Nhà nước và nếu
doanh nghiệp hoạt động liên quan đến thị trường nước ngồi thì doanh nghiệp
khơng nắm chắc và tn thủ pháp luật nước đó và thơng lệ quốc tế.
* Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố tác động mạnh đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng
kinh tế, tốc độ tăng thu nhập quốc dân, lạm phát,… các yếu tố này luôn là các
nhân tố tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh tế trước hết phản ánh qua tốc độ tăng trưởng kinh tế về
cơ cấu ngành cơ cấu vùng. Tình hình đó có thể tạo nen sự hấp dẫn của thị
trường. nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế của đất nước cao và ổn định thì nó sẽ tạo
ra một mơi trường kinh doanh ổn định cho doanh nghiệp hoạt động và sử dụng
hiệu quả các nguồn lực của mình. Cịn ngược lại tăng trưởng kinh tế của đất
nước khơng ổn định và trì trệ kéo dài ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh
18



×