BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐƠNG Á
NGUYỄN ĐÌNH ĐƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
1
HÀ NỘI, 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐƠNG Á
NGUYỄN ĐÌNH ĐƠNG
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 8340101
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ KIM THANH
2
HÀ NỘI, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
tại Trường Đại học Công nghệ Đơng Á” được hồn thành dựa trên cơ sở
nghiên cứu tổng hợp do tác giả thực hiện. Các số liệu nghiên cứu và trích dẫn
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Kết quả nghiên cứu được
trình bày trong luận văn chưa từng được cơng bố tại bất kỳ cơng trình nghiên
cứu khoa học nào, khơng vi phạm đến quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
Hà Nội, tháng năm 2019
Tác giả
Nguyễn Đình Đơng
3
LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng
viên tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á” tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ, hướng dẫn, động viên của nhiều tập thể, cá nhân.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Võ Kim Thanh, Cơ đã tận tình trực tiếp
chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu để tơi hồn thiện
luận văn này và các ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, Cô giáo trong
Trường Đại học Công nghệ Đông Á.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Cơng nghệ
Đơng Á cùng tồn thể các Thầy, Cô giáo công tác trong trường đã tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tơi trong q trình học tập và
nghiên cứu.
Để thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi đã nhận
được sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như là quan tâm, động viên từ cơ quan, tổ chức
và cá nhân. Nghiên cứu khoa học cũng được hoàn thành dựa trên sự tham
khảo, học tập kinh nghiệm từ các kết quả nghiên cứu liên quan, các sách, báo
chuyên ngành của nhiều tác giả ở Trường Đại học Công nghệ Đông Á.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Xin gửi lời chúc sức khỏe và chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Đơng
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: ................................................................................................ 16
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG
VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC ........................................................ 16
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................. 16
1.1.1. Giảng viên, đội ngũ giảng viên ....................................................... 16
1.1.2 Chất lượng đội ngũ giảng viên ............................................................. 19
1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ............................................. 22
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên. ....................... 26
1.2.1. Nâng cao thể lực ................................................................................. 26
1.2.2. Nâng cao trí lực .................................................................................. 28
1.2.3. Nâng cao tâm lực ................................................................................ 29
1.2.4. Hoàn thiện cơ cấu nguồn nhân lực ...................................................... 30
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên.
....................................................................................................... 31
1.3.1. Nhân tố chủ quan ................................................................................ 31
1.3.2. Nhân tố khách quan ............................................................................ 32
1.4. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ở một số
trường Đại học và bài học kinh nghiệm cho trường Đại học Công nghệ
Đông Á. ........................................................................................... 32
1.4.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của một số trường
Đại học. ........................................................................................................ 32
1.4.2. Bài học rút ra đối với Trường Đại học Công nghệ Đông Á ................. 34
CHƯƠNG 2: ................................................................................................ 37
5
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á ........................................ 37
2.1 Khái quát về Trường Đại học Công nghệ Đông Á ......................... 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Công nghệ Đông
Á .................................................................................................................. 37
2.1.2 Một số đặc điểm trường Đại học Công nghệ Đông Á .......................... 37
2.2 Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường Đại học
Công nghệ Đông Á ........................................................................... 47
2.2.1 Thể lực giảng viên ............................................................................... 48
2.2.2 Trí lực của giảng viên .......................................................................... 53
2.2.3 Tâm lực của giảng viên........................................................................ 57
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên 59
2.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao thể lực ........................................ 59
2.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới nâng cao trí lực .......................................... 60
2.3.3 Các nhân tổ ảnh hưởng tới nâng cao tâm lực ....................................... 60
2.4 Đánh giá chung........................................................................... 63
2.4.1 Kết quả đạt được ................................................................................. 63
2.4.2 Những tồn tại và nguyên nhân ............................................................. 64
Chương 3 ..................................................................................................... 66
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐÔNG Á ............................................ 66
3.1. Mục tiêu phát triển của Nhà trường ............................................. 66
3.1.1. Mục tiêu phát triển của Nhà trường .................................................... 66
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên .......................... 67
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường
ĐHCNĐA ........................................................................................ 68
6
3.2.1. Đẩy mạnh giáo dục chính trị tư tưởng, đổi mới tư duy nâng cao nhận
thức cho giảng viên. ..................................................................................... 68
3.2.2. Thu hút nhân tài trong tuyển dụng đội ngũ giảng viên ........................ 71
3.2.3. Đẩy mạnh đào tạo, nghiên cứu khoa học, bồi dưỡng nâng cao trình độ
giảng viên ..................................................................................................... 73
3.2.4. Cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giảng viên ............. 78
3.2.5. Đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin ................................................................................................................. 82
3.2.6. Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá trình độ của giảng viên ......................... 87
3.2.7. Thực hiện đổi mới quản lý .................................................................. 90
3.2.8. Tạo điều kiện cho giảng viên trẻ đi du học và tham gia các lớp bồi
dưỡng ngắn hạn trong và ngoài nước............................................................ 93
KẾT LUẬN CHUNG ................................................................................. 100
7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
1
CBCNV
Cán bộ cơng nhân viên
2
CNH, HĐH
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
3
GS
Giáo sư
4
GS.TS
Giáo sư Tiến sĩ
5
NXB
Nhà xuất bản
6
PGS
Phó giáo sư
7
PGS.TS
Phó giáo sư, tiến sĩ
8
TC-KT
Tài chính, kế tốn
9
TS
Tiến sĩ
10
ĐHCNĐA
Đại học Cơng nghệ Đông Á
11
ĐNGV
Đội ngũ giảng viên
8
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Ngay khi sự cạnh tranh mang tính tồn cần thì sáng tạo càng cần hơn
bao giờ hết. Với quyền tự do con người có được trong nền kinh tế thị trường
họ luốn đổi mới sáng tạo để làm cho sản phẩm, dịch vụ của tổ chức mình có
tính cạnh tranh cao và thu được nhiều lợi nhuận nhất. Thế kỷ 21 là thế kỷ của
nền kinh tế tri thức và các xã hội sáng tạo. Trong xã hội này thơng tin khơng
cịn quan trọng nữa mà kiến thức mới là quan trọng và việc biến thông tin
thành kiến thức trở nên vô cùng quan trọng [14, tr21]. Phát triển chất lượng
đội ngũ giảng viên đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong quá trình dạy. Dạy
và học phát triển tiềm năng sáng tạo của con người giúp nền giáo dục Việt
Nam phát triển theo kịp giáo dục các nước tiên tiến trên thế giới. Phát triển
chất lượng đội ngũ giảng viên là khả năng của một tổ chức đưa ra những ý
tưởng mới, tư duy theo cách mới, nhìn thấy vấn đề mới trong các vấn đề cũ.
Phát triển chất lượng đội ngũ giảng viên đó là kỹ năng sản sinh ra các ý tượng
hay, các thiết kế về sản phẩm mới, chất lượng cao và có giá trị cao.
Năng lực sáng tạo có sẵn trong mỗi con người và thơng qua giáo dục
mà năng lực này được phát triển. Tuy nhiên, để giáo dục có thể phát triển
được năng lực sáng tạo của mỗi con người, mỗi sinh viên thì cần có một số
yếu tố nhất định: cần có những giảng viên sáng tạo với phương pháp dạy học
sáng tạo, cần có những nhà trường sáng tạo do những người lãnh đạo sáng tạo
lãnh đạo và cần có mơi trường khuyến khích sự sáng tạo.
Mơi trường nâng cao chất lượng giảng viên bao gồm cả môi trường vật
chất và tinh thần. Môi trường vật chất cung cấp không gian và các thiết bị cần
thiết để người học và giảng viên này sinh, thử nghiệm ý tưởng. Nhà trường có
các nguồn tư liệu, thông tin cần thiết để giảng viên và sinh viên tham khảo,
đặc biệt là các thông tin về các phương pháp dạy học tích cực, sáng tạo. Mơi
trường tinh thần tạo ý thức tự giác học hỏi, khuyến khích tự do suy nghĩ, nảy
9
sinh ý tưởng mới và có sự khen thưởng xứng đáng cho những đóng góp
mới… Nếu mỗi giảng viên được làm việc trong một môi trường tốt họ sẽ này
sinh nhiều ý tưởng, sáng kiến hơn. Họ sẽ phát huy được sự năng động của
mình để thích nghi mơi trường, nhờ đó họ trở nên hứng thú, say mê chun
mơn. Trong trường học nói chung, trường Đại học Cơng nghệ Đơng Á
(ĐHCNĐA) nói riêng, đội ngũ giảng viên đóng vai trò quyết định trong việc
đảm bảo chất lượng giáo dục tồn diện. Giảng viên (GV) là kích thích hứng
thú, hình thành động cơ và mục đích học, giảng viên tổ chức, điều khiển hoạt
động học của sinh viên, giảng viên tổ chức, điều khiển hoạt động học của sinh
viên, giảng viên cịn là người ln hợp tác giúp đỡ sinh viên trong quá trình
học tập và rèn luyện để trở thành người lao động giỏi trong tương lai. Để có
những giảng viên giỏi ở các trường Đại học, phải xây dựng mơi trường
khuyến khích và học và sáng tạo. Một mơi trường như vậy trong trường học
chỉ có thể được tạo ra bởi những giảng viên hiểu được tầm quan trọng của
nâng cao chất lượng giảng dạy, biết cách phát triển môi trường nhà trường
như một cộng đồng học tập và sáng tạo. Nhiều đất nước, đặc biệt là những
nước giàu, phát triển mạnh (Singapore, Mĩ, Nhật Bản, Úc, Trung Quốc…)
đều có chiến lược phát triển sự sáng tạo và năng lực cạnh tranh của quốc gia
thông qua giáo dục. Những người lãnh đạo đưa ra các viễn cảnh phát triển
sáng tạo, dành các quỹ đầu tư để nghiên cứu và thực hiện các ý tưởng sáng
tạo. Các cuộc thi sáng tạo được tổ chức khắp mọi nơi từ nhà trường đến công
sở. Những người sáng tạo được nhận những phẩn thưởng bằng vật chất và
được tôn vinh bằng tinh thần. Các yếu tố dạy học sáng tạo được đưa vào trong
nhà trường ở tất cả các cấp học và ngay từ khi đứa trẻ còn nằm trong bụng
mẹ. Nâng cao chất lượng giảng viên trong trường Đại học không thể có được
nếu khơng có những giải pháp quản lý, lãnh đạo để tạo ra một mơi trường
khuyến khích sự sáng tạo.
Các nghiên cứu về thực trạng giáo dục Việt Nam cho thấy, mặc dù quá
trình đổi mới diễn ra đã khá lâu thì chương trình, giáo trình, phương pháp
10
giáo vẫn còn chậm đổi mới, chưa chú trọng đến sáng tạo, năng lực thực hành
và hướng nghiệp… Giáo dục cịn nặng nhồi nhét kiến thức, chưa phát huy
được tính sáng tạo của thầy và trò. Ở trường ĐHCNĐA, nhiều giảng viên vẫn
còn nặng về đọc chép, nhồi nhét kiến thức cho học sinh một cách thụ động,
thiếu sáng tạo. Một số GV chưa chút trọng các phương pháp dạy học mới.
Trước hết là do thói quen đọc chép, thuyết giảng, lệ thuộc giáo trình của bộ
phân giảng viên. Căn bệnh cố hữu là chây ỳ, ngại thay đổi, thậm chí lười
biếng khiến một số giảng viên, trong đó có cả giảng viên lâu năm đã thuộc làu
nội dung kiến thức trong giáo trình khi giảng đường đọc ln cho học sinh
chép lại các ý chính. Điều này tạo ra thói quen thụ động của trị. Thầy nói sao,
trị ghi vậy, chỉ biết học thuộc lịng, khơng cần suy nghĩ. Bên cạnh đó, cơ sở
vật chất ở một số trường chưa đáp ứng yêu cầu dạy học. Một số lớp học q
đơng, diện tích chật, thiếu điều kiện cơ sở vật chất để giảng viên, sinh viên có
góc sáng tạo trong học tập. Thực tế cho thấy khá nhiều nhà quản lý nhận thức
chưa đầy đủ về nội dung mộ trường sáng tạo trong dạy và học.
Làm thế nào để phát triển chất lượng giảng viên trong trường Đại học
đang là một bài toán đối với các nhà lãnh đạo giáo dục Việt Nam nói chung
và ở trường đại học nói riêng.
Thực tế hiện nay tính trong 10 năm từ 2001 đến 2011, số trường tăng
lên chủ yếu ở khối trường công lập với mức tăng trưởng thêm đến 170 trường,
trong khi số trường ngồi cơng lập mới chỉ gần 60 trường. Địa phương có
nhiều trường ĐH, CĐ nhất hiện nay là Hà Nội với 114 trường, tiếp đến là
TP.HCM với 74 trường. Theo thống kê dân số năm 2019, Bắc Ninh là 1,44
triệu người nhưng trên địa bàn tỉnh có đến 11 học viện, trường ĐH, CĐ. Số
trường nhiều, nhưng số thí sinh vào trường lại quá ít sau mấy năm đi vào hoạt
động. Theo thống kê sơ bộ số lượng tuyển sinh hàng năm của các trường đại
học khu vực phía bắc đặc biệt là có trụ sở tại Thành phố Bắc Ninh cùng với
trường ĐH Công nghệ Đông Á như sau: năm 2014 Trường ĐH quốc tế Bắc
Hà, Trường ĐH Kinh Bắc đều tuyển mới chưa đến 400 sinh viên ĐH. Ở hệ
11
CĐ, Trường ĐH quốc tế Bắc Hà tuyển thêm được 18 sinh viên, Trường ĐH
Kinh Bắc tuyển được 10 sinh viên, Trường CĐ Đại Việt tuyển mới chưa đến
30 sinh viên CĐ, Trường CĐ Thủy sản chưa được 150 sinh viên CĐ mới,
Trường CĐ Thống kê cũng chỉ tuyển được 200 sinh viên..., đến năm 2018 kết
quả trên cũng không khả quan hơn, từ đó dẫn đến việc hang loạt các trường
ĐH vi phạm quy chế đào tạo cũng như không đảm bảo chất lượng đào tạo
được đăng ký và quy định theo quy định của nhà nước mà rõ ràng nhất là việc
thay đổi địa điểm đào tạo hoặc thuê các địa điểm đào tạo không tuân thủ quy
chế đào tạo. Đội ngũ giảng viên đa phần là thuê thỉnh giảng. Chính vì vậy
việc quản lý chất lượng đội ngũ giảng viên trở nên vô cùng quan trọng cũng là
tiền đề cho việc đào tạo ra những sinh viên có chất lượng tốt. Đồng thời nâng
cao sức cạnh tranh đối với các trường ĐH nước ngoài đang du nhập vào Việt
Nam sau khi Việt Nam tham gia ký hiệp định tồn diện và tiến bộ xun Thái
Bình Dương CPTPP.
Vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất “Nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên trường Đại học Công nghệ Đông Á” là rất cần thiết để góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên của Trường nhằm xây dựng Trường
Đại học Công nghệ Đông Á trở thành một trong những trường Đại học có tầm
nhìn cao.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu có liên quan.
Đội ngũ giáo viên là nguồn nhân lực cơ bản của Trường Đại học, nâng
cao chất lượng đội ngũ giảng viên chính là nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại các trường Đại học
đang rất được quan tâm và có ảnh hưởng qua các công bố dưới dạng đề tài,
chuyên đề, khảo sát, bài đăng… Có thể kể đến:
Báo cáo cơng bố trên webside của bộ Giáo dục và Đào tạo “Một số giải
pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên các trường sư phạm” –
8/5/2019 – Cục nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
12
Hội thảo khoa học 26/12/2018 “nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay”. – học viện quản
lý giáo dục.
Hội thảo khoa học của TS. Nguyễn Hữu Lam (2013). Phát triển năng
lực giảng viên nhằm nâng cao chất lượng Giáo dục và Đào tạo các trường
Đại học và Cao đẳng trong điều kiện tồn cầu hóa và bùng nổ kinh tế tri
thức.
Lê Ngọc Lan (2012), Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên, đổi mới
công tác dạy và học trong trường Đại học giai đoạn 2015 - 2020, đề tài khoa
học cấp Bộ, đề tài đã xác định rõ nhiệm vụ trong giai đoạn mới là cần có sự
thay đổi căn bản, phải được tiến hành trước một bước với đổi mới giáo dục
thơng qua q trình nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ giảng viên. Tuy
nhiên, đây là nghiên cứu chuyên sâu tổng thể nền giáo dục của Việt Nam và
tập trung nghiên cứu về đề xuất các chính sách.
Như vậy, có thể thấy rằng các đề tài nghiên cứu nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên khá nhiều, nhưng các đề tài chỉ phân tích những điểm
chung của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên và đổi mới giáo dục
Việt Nam. Những đặc điểm riêng của trường Đại học Công nghệ Đông Á để
thực hiện việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên chưa được đề cấp đến.
Vì vậy, đề tài này có tính ứng dụng cao, góp phần thực hiện nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ giảng viên trường
Đại học Công nghệ Đông Á. Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội
ngũ giảng viên Trường ĐHCNĐA. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên tại Trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục toàn
diện chất lượng giáo dục và đào tạo của Nhà trường.
13
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ giảng viên trường ĐHCNĐA.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ giảng viên. Làm rõ ưu nhược điểm
và nguyên nhân hạn chế chất lượng đội ngũ giảng viên của nhà trường.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Công nghệ Đông Á
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên tại Trường
Đại học Công nghệ Đông Á từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu khác nhau, trong đó chủ yếu là:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc tài liệu nghiên cứu, thu thập, tổng hợp thông tin qua mạng: đọc
và thu thập, phân tích xử lý thơng tin làm sáng tỏ các vấn đề lý luận của đề tài
nghiên cứu; tìm hiểu các kinh nghiệm quốc tế về các giải pháp nâng cao chất
lượng giảng viên.
- Phương pháp điều tra xã hội học
+ Phỏng vấn 7 giảng viên là trưởng, phó khoa để làm rõ thực trạng
chất lượng đội ngũ giảng viên trong nhà trường.
+ Lấy ý kiến chuyên gia về các giải pháp nâng cao chất lượng giảng
viên.
- Phương pháp thống kê: Thu thập tài liệu, số liệu và tổng hợp các
bảng, biểu số liệu.
14
- Phương pháp tích phân - tổng hợp: Phân tích các số liệu thu thập
được từ điều tra bảng hỏi hay từ nguồn số liệu của trường. Sau đó, tổng hợp
thành các chỉ tiêu để đánh giá, nhận xét.
6. Đóng góp mới của đề tài
+ Góp phần tìm hiểu một số vấn đề lý luận về chất lượng giảng viên,
nâng cao chất lượng, quản lý nhà trường và nâng cao chất lượng giảng viên
+ Góp phần đánh giá thực trạng việc nâng cao chất lượng giảng viên
và rút ra bài học kinh nghiệm.
+ Xây dựng, đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giảng viên tại Trường Đại học Công nghệ Đông Á
7. Kết cấu đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có
3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
trong trường Đại học.
Chương 2: Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường
Đại học Công nghệ Đông Á trong giai đoạn 2016 - 2020.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trường
Đại học Công nghệ Đông Á.
15
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Giảng viên, đội ngũ giảng viên
1.1.1.1 Giảng viên
Trong hoạt động giáo dục có nhiều thủ thể tham gia hoạt động này,
chủ thể trực tiếp tham gia công tác giáo dục thường được gọi là Giảng viên
đối với hệ giáo dục đại học trở lên. Theo nghĩa rộng thì người giáo dục tác
động có mục đích lên người học để thúc đẩy phát triển về tri thức. Hiểu theo
nghĩa ngược lại thì cơng tác giáo dục là căn cứ theo yêu cầu của xã hội mà
giảng viên sẽ truyền đạt kiến thức cần thiết để người học đáp ứng được yêu
cầu mà xã hội đặt ra.
Khái niệm giảng viên có nhiều cách tiếp hiểu khác nhau:
Theo Văn hóa truyền thống Việt Nam thì “Khơng thầy đố mày làm
nên” điều này vừa khẳng định đạo lý tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn
cảu truyền thống người Việt Nam và cũng khẳng định thầy giáo là người làm
nghề dạy học, dạy chữ.
Theo luật giáo dục 2005: Giảng viên là chức danh nghề nghiệp của
nhà giáo làm công tác giảng dạy ở các trường đại học, cao đẳng (ĐH, CĐ).
Trên thế giới, nhà giáo đại học thường gắn với một chức vụ khoa bảng hoặc
do các trường đại học đề bạt hoặc do Chính phủ bổ nhiệm. Ở Việt Nam Điều
61, Luật Giáo dục (2005) có nêu: Nhà giáo là một người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo phải
có những tiêu chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
+ Được đào tạo đạt trình độ chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ.
+ Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
16
Điều 70, Luật Giáo dục (2005): Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục
mần non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở
giáo dục đại học gọi là giảng viên”.
Điều 71, Luật Giáo dục (2005): Giáo sư, phó giáo sư là chức danh của
nhà giáo đang giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học.
Định nghĩa về giảng viên theo nghĩa rộng, hẹp có nhiều cách khác
nhau nhưng đều thống nhất về bản chất của người giáo viên. Đó là người làm
nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở đào tạo khác
nhằm thực hiện mục tiêu của giáo dục là xây dựng và hình thành nhân cách
cho người học, đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội.
Theo luật giáo dục 2012: Giảng viên là ngạch công chức ngành giáo
dục và đào tạo được xếp cho viên chức, chuyên làm nhiệm vụ giảng dạy ở bậc
cao đẳng, đại học. Chức danh của giảng viên bao gồm trợ giảng, giảng viên,
giảng viên chính, giáo sư, phó giáo sư. Trình độ chuẩn của chức danh giảng
viên giảng dạy trình độ đại học là thạc sĩ trở lên.
Giảng viên đại học trước hết là một nhà giáo, vì thế chất lượng của đội
ngũ giảng viên được đánh giá trước hết qua các tiêu chuẩn cơ bản của nhà
giáo, bao gồm: thể lực, trí lực và tâm lực, tạo nên cấu trúc nhân cách của mỗi
người thầy giáo.
1.1.1.2. Đội ngũ giảng viên
Theo Virgil K.RowlandL “Đội ngũ giảng viên là những chuyên gia
trong ngành giáo dục. họ nắm vững tri thức và hiểu biết dạy học và giáo dục
như thế nào và có khả năng cống hiến tồn bộ tài năng và sức lực của họ cho
giáo dục”.
Ở Việt Nam một số tác giả cho rằng: Đội ngũ giáo viên trong ngành
giáo dục là một tập thể người, tập thể người đó bao gồm cán bộ quản lý, giáo
viên và cơng nhân viên, nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành thì đội ngũ đó
chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ giáo dục.
17
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu: Đội ngũ giảng viên là
một tập thể người có cùng chức năng, nghề nghiệp (nghề dạy học) cấu thành
một tổ chức và là nguồn nhân lực của tổ chức đó; cùng chung một nhiệm vụ
là thực hiện các mục tiêu Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đã đặt ra cho tổ
chức; họ làm việc theo kế hoạch đồng thời chịu sự ràng buộc của những quy
tắc hành chính của ngành và theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Phân loại giảng viên
Những yêu cầu cụ thể đối với giảng viên đại học được quy định theo
tiêu chuẩn ngạch giảng viên trong tiêu chuẩn chung các ngạch giảng viên theo
Thông tư số 06/2011/TTLT-BNV-BGDĐT đặt ra ngày 06 tháng 06 năm
2011. Trong đó giảng viên được phân chia thành 3 ngạch: Giảng viên, giảng
viên chính, giảng viên cao cấp. Mỗi ngạch lại có những tiêu chuẩn và yêu cầu
về trình độ riêng.
Giảng viên
Đối với giảng viên, viên chức chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy
và đào tạo ở bậc ĐH, CĐ thuộc một chuyên ngành đào tạo của trường Đại học
hoặc Cao đẳng, u cầu về trình độ bao gồm:
- Có bằng cử nhân trở lên
- Đã quy thời gian tập sự giảng viên theo quy định hiện hành.
- Có ít nhất hai chứng chỉ bộ dưỡng sau đại học: chương trình chính
trị, triết học nâng cao cho nghiên cứu sinh và cao học, chứng chỉ những vấn
đề cơ bản về tâm lý học và lý luận dạy học ở bậc đại học.
- Sử dụng được một ngoại ngữ chun mơn ở trình độ B.
Giảng viên chính
Giảng viên chính là viên chức chuyên mơn đảm nhiệm vai trị chủ
chốt trong giảng dạy và đào tạo bậc đại học và sau đại học thuộc một chuyên
ngành đào tạo của trường đại học. Tiêu chuẩn để cơng nhận là một giảng viên
chính bao gồm:
- Có bằng thạc sỹ trở lên.
18
- Có thâm niên ở ngạch giảng dạy ít nhất là 9 năm.
- Sử dụng được một ngoại ngữ trong chun mơn ở trình độ C.
- Có đề án hoặc cơng trình sáng tạo được cấp khoa và trường cơng
nhận và được áp dụng có kết quả trong cơng việc.
Giảng viên cao cấp
Giảng viên cao cấp là viên chức có chun mơn cao nhất đảm nhiệm
vai trị chủ trì, tổ chức chỉ đạo, thực hiện giảng dạy và đào tạo bậc đại học và
sau đại học, chuyên trách giảng dạy về một chuyên ngành đào tạo ở trường
đại học. Đây là đội ngũ nịng cốt trong q trình giảng dạy, giữ vai trị chủ
đạo trong cơng tác chun mơn và đảm nhiệm các cơng việc địi hỏi có
chun mơn và nghiệp vụ cao, chủ trì các hoạt động khoa học, là tiêu biểu cho
phương hướng phát triển mới của bộ mơn. u cầu với giảng viên cao cấp
bao gồm:
- Có bằng tiến sỹ về chuyên ngành đào tạo.
- Là giảng viên chính có thâm niên giảng dạy ở ngạch tối thiểu là 6
năm.
- Có trình độ lý luận chính trị cao cấp.
- Sử dụng được hai ngoại ngữ đề phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa
học (NCKH) và giao tiếp quốc tế (ngoại ngữ thứ nhất tương đương với trình
độ C, ngoại ngữ thứ hai tương đương với trình độ B).
- Có tối thiểu 03 cơng trình khoa học sáng tạo được hội đồng khoa học
trường đại học hoặc chuyên ngành cơng nhân và đưa vào áp dụng có hiệu quả.
1.1.2 Chất lượng đội ngũ giảng viên
1.1.2.1. Chất lượng
Chất lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất
của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật phân biệt nó
với sự vật khác, chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật.
Chất lượng biểu hiện ra bên ngoài, qua các thuộc tính. Nó là cái liên
kết các thuộc tính của sự vật lại làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể
19
bao qt tồn bộ sự vật và khơng tách khỏi sự vật. Sự vật khi vẫn cịn là bản
thân nó thì khơng thể mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo
sự thay đổi của sự vật, về căn bản chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn với
tính quy định vể số lượng của nó và khơng thể tồn tài ngồi tinh quy định ấy,
Một sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất giữa số lượng và chất lượng.
Qua đó ta có thể hiểu rằng bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong tự nhiên
xã hội đều có chất của nó. Chất của sự vật là tổng hợp những thuộc tính quy
định những đặc điểm cấu trúc khách quan vẫn có của sự vật, hiện tượng, chỉ
rõ nó là cái gì và làm cho nó khác với cái khác.
Khơng có sự vật, hiện tượng nào lại khơng có tính quy định về chất
lượng, khơng có sự tồn tại nào thiếu tính quy định về chất lượng. Bãi cỏ, ao
hồ, súc vật, con người, chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa xã hội. Tất cả đều là
những vật thể khác nhau vì mỗi thứ đều có tính quy định về chất lượng riêng
của mình.
Chất lượng của các sự vật, hiện tượng được biểu hiện thông qua các
thuộc tính của nó. Mỗi sự vật có nhiều thuộc tính. Mỗi thuộc tính tham gia
vào việc quy định chất của sự vật khơng giống nhau, có thuộc tính bản chất,
thuộc tính khơng bản chất.
Các thuộc tính bản chất tồn tại suốt trong quá trình tồn tại của sự vật
giữ vai trị quy định của sự vật làm cho nó là nó và khác với các khác. Nếu
thuộc tính cơ bản mất định thì sự vật khơng cịn. Trái lại thuộc tính khơng bản
chất khơng giữ vài trị như thế.
Chất của sự vật còn được quy định bởi đặc điểm cấu trúc của sự vật,
đó là các yếu tố, các bộ phận cấu thành một hệ thống của sự vật, tức cấu trúc
bên trong. Cấu trúc bên trong nếu sắp xếp theo những cách thức khác nhau
cũng sẽ tạo thành những thuộc tính khác nhau của sự vật. Vì vậy khi xác định
chất của sự vật cần phải tính đến đặc điểm cấu trúc của sự vật.
20
Chất lượng phản ảnh mặt vô cùng quan trọng của sự vật, hiện tượng
và quá trình của thế giới khách quan. Heghen nói: “Chất lượng là ranh giới
làm cho những vật thể này khác với những vật thể khác”.
1.1.2.2. Chất lượng đội ngũ giảng viên
Chất lượng đội ngũ giảng viên có ảnh hưởng khơng nhỏ đến chất
lượng giảng dạy, uy tín của nhà trường. Chất lượng đội ngũ giảng viên được
thơng qua các thuộc tính bản chất sau:
Chất lượng của đội ngũ giảng viên được thể hiện qua các chỉ tiêu về
trình độ năng lực chun mơn được đánh giá chủ yếu qua chỉ tiêu về học hàm,
học vị của họ… Ngồi ra có thể đánh giá thơng qua các chỉ tiêu khác nhau: số
lượng giảng viên trong trường, kết cấu giảng viên, thâm niên cơng tác, vị trí
cơng tác…
Một đội ngũ các giảng viên giỏi sẽ là cơ sở vững chắc để đạt được các
mục tiêu của nhà trường đề ra, để có đội ngũ giảng viên giỏi nếu chỉ xét vào
học hàm, học vị thì chưa đủ, bới một lẽ giảng viên giỏi ngồi trình độ chun
mơn trong cơng tác cần phải có một tâm trong sáng.
Có thể coi chất lượng giảng viên là tổng hợp các thuộc tính có giá trị
mà nhờ đó người giảng viên đem lại nhiều lợi ích cho xã hội. Khi nói về chất
lượng đội ngũ giảng viên có thể nói đến các đặc điểm sau:
+ Chất lượng đội ngũ giảng viên là tổng hợp các thuộc tính có giá trị.
Trước hết, các thuộc tính có giá trị này mang lại hàm lượng tri thức được
trang bị một giảng viên như: Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, khả
năng NCKH; hiểu biết về phương diện xã hội, cung cấp hàm lượng kiến thức
to lớn đến cho người học.
+ Chất lượng đội ngũ giảng viên thỏa mãn nhu cầu xã hội. Chất lượng
giảng viên tốt sẽ đào tạo cho xã hội những thế hệ người lao động tốt, có kiến
thức chun mơn chắc chắn. Ngồi ra, cịn phải kể đến những cơng trình
NCKH có tính ứng dụng cao, các cơng trình NCKH này tạo tiền đề cho sự
phát triển của kinh tế - xã hội và của đất nước.
21
+ Chất lượng đội ngũ giảng viên mang tính tương đối về cả mặt thời
gian và không gian. Đội ngũ giảng viên không phải là bất biến theo thời gian
và khơng gian, ln có sự thay đổi, kế thừa và phát triển qua các giai đoạn.
+ Chất lượng đội ngũ giảng viên vừa mang tính cụ thể vừa mang tính
trừu tượng, Chất lượng đội ngũ giảng viên mang tính cụ thể thông qua các chỉ
tiêu nghiên cứu khoa học… những chỉ tiêu này có thể đánh giá bề nổi chất
lượng đội ngũ giảng viên. Nhưng bên cạnh đó là những chỉ tiêu khó lượng
hóa được như: tâm huyết của giảng viên, sự nhiệt tâm, đạo đức nghề nghiệp,
sức khỏe, năng lực quản lý, năng lực sáng tạo…
Từ những đặc điểm trên có thể khái niệm: Chất lượng đội ngũ giảng
viên là tồn bộ thuộc tính những đặc điểm cấu trúc của đội ngũ giảng viên.
Những thuộc tính cấu trúc này gắn bó với nhau trong một tổng thể thống nhất
tạo nên giá trị và sự tồn tại của đội ngũ làm cho đội ngũ giảng viên khác với
đội ngũ khác.
1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên có thể hiểu là quá trình hồn
thiện đội ngũ giảng viên về mọi mặt cụ thể như tâm lực: Phẩm chất chính trị,
đạo đức nghề nghiệp, đạo đức cách mạng, các phẩm chất của người thầy…,
trí lực: trình độ, năng lực, kỹ năng nghề nghiệp, nghiệp vụ sư phạm, khả năng
NCKH…, thể lực: sức khỏe của đội ngũ giảng viên, cơ cấu giới, tuổi…
Bên cạnh đó, việc nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên còn được
thể hiện ở việc phát triển đội ngũ giảng viên, thay đổi cơ cấu đội ngũ giảng
viên, nâng cao, cải thiện cơ sở vật chất, điều kiện làm việc cho giảng viên…
Nhưng trong đề tài này, tác giả chỉ xin phép được nghiên cứu nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên ở mặt năng cao thể lực, tâm lực, trí lực.
+ Tâm lực đội ngũ giảng viên là một trong những yếu tố quan trọng
nhất quyết định chất lượng đội ngũ giảng viên.
Tâm lực của đội ngũ giảng viên là cái tạo ra linh hồn của đội ngũ, cái
làm cho sức mạnh đội ngũ được trường tồn và ngày càng phát triển. Tâm lực
22
của đội ngũ giảng viên trước hết được quán triệt quan điểm và đường lối giáo
dục của Đảng và Nhà nước.
Người thầy giáo có cái tâm với nghề, phải có lịng u người và u
nghề dạy học để gắn bó cuộc đời mình với sự nghiệp đào tạo bồi dưỡng thế hệ
trẻ.
Cùng với việc giác ngộ cách mạng và niềm tin u nghề nghiệp, người
thầy giáo cần phải có tình cảm trong sáng, cao thượng, lành mạnh, gương mẫu
trong các hoạt động. Tình cảm trong sáng và cao thượng của người giảng viên
sẽ tạo nên sức mạnh làm cháy lên lửa nhiệt tình “Tất cả vì học sinh thân u”.
Ngồi ra, các thầy giáo cũng cần phải có những phẩm chất khác, đó là
sự thống nhất giữa tính mục đích và tính kế hoạch trong thiết kế và tổ chức
hoạt động sư phạm, giữa thuộc tính tổ chức, kỷ luật và tinh thần trách nhiệm
với tính tự chủ nguyên tắc sáng tạo, linh hoạt, chín chắn, tính nghiêm khắc,
long vị tha, yêu thương nhẫn nại đối với học sinh và đồng nghiệp. Để hình
thành nhân cách tốt đẹp ở học sinh, trước hết người thầy phải có nhân cách tốt
thực sự làm tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Đánh giá tâm lực của đội ngũ giảng viên thông qua:
- Phiếu khảo sát cuối kỳ, cuối năm học để đánh giá khách; qua ý kiến
phản ảnh của sinh viên đối với giảng viên;
- Bình xét thi đua cuối kỳ, cuối năm học, theo bản kiểm điểm của cá
nhân, theo nhận xét ưu nhược điểm của trưởng, phó khoa có thể đánh giá
được tiêu chí tâm lực;
- Mức độ tham gia giảng dạy, nghiên cứu khoa học, sự nhiệt huyết,
tâm huyết với công việc, thể hiện ở số lượng tiết dạy, số lượng đề tài tham gia
nghiên cứu, hướng dẫn sinh viên NCKH;
- Số lượng bài viết đăng trên các tạp chí khoa học trong năm, cũng có
thể theo dõi qua tiêu chí số lượng bài viết đăng trên các tạp chí lớn, các cơng
trình được cơng bố.
- Các chính sách về lương, đãi ngộ dành cho ĐNGV.
23
Tâm lực của ĐNGV là sự thống nhất tổng hợp hữu cơ của nhiều yếu
tố như phẩn chất chính trị, xã hội (thế giới quan, niềm tin, lý tưởng, thái độ
nghề nghiệp…), phẩm chất về tư cách đạo đức (lối sống, thói quen, tình
cảm..), phẩm chất ý chí (tính kỷ luật, tự chủ, sáng tạo, biết phê phán…) cùng
với các yếu tố khác nhau và trình độ, năng lực, nó tạo nên chất lượng của
ĐNGV.
+ Trí lực của đội ngũ giảng viên
Trí lực của ĐNGV trước hết thể hiện ở trình độ. Theo từ điển tiếng
Việt, trình độ được hiểu là “Mức độ về sự hiểu biết về kỹ năng được xác định
hoặc đánh giá theo tiêu chuẩn nhất định nào đó”. [28, tr.350].
Các nhà giáo dục học cho rằng, trình độ của đội ngũ giảng viên, trước
hết phải nói tới hệ thống tri thức mà giảng viên đạt được, là những tri thức
liên quan đến môn học mà người giảng viên đảm nhiệm giảng dạy. Trong
điều kiện cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đang diễn ra sôi động, tạo ra sự
thâm nhập lẫn nhau giữa các khoa học, do vậy ngoài những hiểu biết về các
kiến thức khác nhau: ngoại ngữ, tin học, phương pháp luật và phương pháp
NCKH, logic học… nhằm hình thành những kỹ năng để chiếm lĩnh tri thức
khoa học chuyên môn và sư phạm.
Bên cạnh trình độ mà giảng viên có được qua q trình đào tạo và
được cơng nhận bởi học hàm, học vị, giảng viên cũng cần phải có năng lực sư
phạm như:
- Chuẩn bị bài giảng: đây là công việc hết sức quan trọng của GV.
Việc chuẩn bị bài giảng tốt sẽ giúp sinh viên tiếp thu tốt lượng kiến thức mà
Nhà trường đề ra, bên cạnh đó giúp GV lựa chọn cách thức giảng dạy tốt nhất.
- Kỹ năng lên lớp: đây là kỹ năng giúp truyền tải kiến thức của GV tới
SV, kỹ năng lên lớp tốt sẽ đảm bảo được chất lượng bài giảng.
- Đánh giá kiếm tra: việc đánh giá kiểm tra khi kết thúc học phần của
SV là cơ sở quan trọng đánh giá được chất lượng bài giảng, khả năng truyền
đạt của GV tới SV.
24
Ngoài ra, năng lực nghiên cứu khoa học cũng phản ánh chất lượng đội
ngũ giảng viên. Bởi các trường ĐH, CĐ không chỉ là trung tâm đào tạo mà
thực sự đã trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học, sản xuất, sử dụng, phân
phối, xuất khẩu tri thực và chuyển giao cơng nghệ mới hiện đại. Do đó, chất
lượng đội ngũ giảng viên cũng thể hiện thông qua hoạt động tham gia NCKH.
Có rất nhiều cách để đánh giá năng lực NCKH cũng như các hoạt
động sáng tạo của giảng viên. Tuy nhiên, một số chỉ báo dưới đây có thể dùng
để đánh giá chất lượng hoạt động NCKH của giảng viên các trường ĐH, CĐ.
Các cơng trình nghiên cứu khoa học được công bố
- Số lượng và chất lượng các ấn phẩm được xuất bản trong các tạp chí
khoa học (đặc biệt là danh tiếng của các tạp chí) hoặc các hội nghị khoa học ở
trong và ngoài nước liên quan đến các cơng trình nghiên cứu.
- Việc tìm tịi và phát triển các kỹ năng và quy trình nghiên cứu mới.
- Kết quả nghiên cứu được áp dụng vào thực tiễn, vào giảng dạy
(những nội dung nghiên cứu được áp dụng như là những ý tưởng mới hoặc
những sáng kiến quan trọng cho công việc).
Số lượng sách và tài liệu tham khảo được xuất bản hoặc được sử dụng
- Sách và các cơng trình nghiên cứu chun khảo.
- Số lượng các chương viết trong sách và hoặc đánh giá về các bài báo
- Báo cáo về các hoạt động học thuật cũng như kỹ năng nghiên cứu.
Tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Số lượng các đề tài, dự án, các cơng trình nghiên cứu khoa học.
- Vài trò làm chủ nhiệm đề tài các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học.
- Hướng dẫn, bồi dưỡng các nhà khoa học trẻ.
Tham gia các hội thảo, hội nghị
+ Thể lực đội ngũ giảng viên
Thể lực là năng lực thể chất của con người, nó thể hiện ở các mặt:
Sức khỏe: Sức khỏe được thể hiện ở chiều cao, cân nặng của ĐNGV
25