Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện lệ thủy, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐƠNG Á

LÊ MINH THÀNH

HỒN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI – 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐƠNG Á

LÊ MINH THÀNH

HỒN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Hoài Nam

HÀ NỘI – 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ
yêu cầu phát sinh trong cơng việc để hình thành hướng nghiên cứu và được hướng dẫn
khoa học bởi TS. Nguyễn Hoài Nam.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cám ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày.......tháng......năm 2019
Tác giả luận văn

Lê Minh Thành


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình nghiên cứu, khảo sát thực tiễn kết hợp với
kinh nghiệm công tác cùng kiến thức được đào tạo, bồi dưỡng qua thời gian làm việc
tại đơn vị của bản thân.
Để hồn thành luận văn này tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hoài Nam
người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, thầy đã dành nhiều thời gian giúp đỡ và đóng
góp những ý kiến q báu giúp tơi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Bảo hiểm xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình và các phịng chun mơn, đã nhiệt tình giúp đỡ cho q trình nghiên cứu và
hồn thiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều
kiện để tác giả có thể hoàn thành luận văn.
Tác giả đã nỗ lực và cố gắng rất nhiều để thực hiện luận văn này. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan khiến luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót; vì vậy rất mong nhận được sự góp ý chân thành

từ q thầy, cơ giáo và bạn bè để luận văn được hồn thiện hơn và có ý nghĩa trong
thực tiễn.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn

Lê Minh Thành


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHYT

Bảo hiểm y tế

CTCP

Công ty cổ phần


DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HĐND

Hội đồng nhân dân

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

HC SN

Hành chính sự nghiệp

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

UBND


Ủy ban nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... iii
MỤC LỤC .......................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ .............................................................................5
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 6
2. Tổng quan nghiên cứu .................................................................................................7
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................9
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................................9
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................10
6. Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................10
7. Cấu trúc luận văn .......................................................................................................10
PHẦN II.NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC .........................................................................................12
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI .........................................................12
1.1.1 Một số khái niệm về BHXH .................................................................................12
1.1.2 Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc ...................................................................13

1.2 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI .........................15
1.2.1 Khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội ...........................................................15
1.2.2 Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội ...........................................................................16
1.2.3 Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội .....................................................................17
1.2.4 Nội dung quản lý thu BHXH ..............................................................................18
1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI....26
1.3.1 Hệ thống chính sách pháp luật về BHXH ............................................................ 26

1


1.3.2 Nhân tố thuộc về cơ quan BHXH .........................................................................28
1.3.3 Nhóm nhân tố thuộc về NLĐ và NSDLĐ ............................................................ 29
1.4 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU BHXH
BẮT BUỘC ...................................................................................................................32
1.4.1 Tổng số thu và tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc ...........................32
1.4.2 Tỷ lệ nợ đọng BHXH bắt buộc .............................................................................32
1.4.3 Tốc độ tăng số lượng đối tượng tham gia BHXH ................................................33
1.5 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC CỦA MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG TRONG NƯỚC ...........................................................................................33
1.5.1 Kinh nghiệm tỉnh Khánh Hòa...............................................................................33
1.5.2 Kinh nghiệm tỉnh Bến Tre ....................................................................................36
1.5.3 Một số kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm quản lý hoạt động thu BHXH bắt buộc
trên thế giới và một số tỉnh trong nước. ........................................................................37
TÓM TẮT CHƯƠNG I .................................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ......................39
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN LỆ THỦY VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .................................................................39
2.1.1. Khái quát về huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ..................................................39

2.1.2 Vài nét về cơ quan BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................. 40
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC CỦA BHXH HUYỆN LỆ
THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH ......................................................................................49
2.2.1 Cơng tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình.....................................................................................................................49
2.2.2 Quản lý tiền lương, tiền cơng làm căn cứ thu BHXH bắt buộc ...........................54
2.2.3 Công tác tổ chức thu BHXH bắt buộc ..................................................................59
2.2.4 Kết quả thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc của khối DNNQD tại BHXH
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 – 2018 .............................................62
2.3 Đánh giá chung về quản lý thu BHXH bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................................................................................. 71

2


2.3.1 Những kết quả đạt được .......................................................................................71
2.3.2 Hạn chế .................................................................................................................72
2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế..........................................................................73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH .............................. 76
3.1 Định hướng hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc đối với doanh nghiệp .................76
3.2 Các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ..................................................................................79
3.2.1 Quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ..................................79
3.2.2 Tăng cường và hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra BHXH ...........................81
3.2.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, Luật BHXH ..................83
3.2.4. Kiện tồn bộ máy quản lý thu BHXH .................................................................84
3.2.5. Phối hợp với các cơ quan chức năng, cấp ngành liên quan để thực hiện quản lý
thu BHXH có hiệu quả ..................................................................................................86
3.3 Kiến nghị .................................................................................................................87

3.3.1 Kiến nghị với BHXH Việt Nam ...........................................................................87
3.3.2 Kiến nghị đối với UBND huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ............................... 88
3.3.3 Kiến nghị với BHXH tỉnh Quảng Bình ................................................................ 88
PHẦN III. KẾT LUẬN .................................................................................................89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 90

3


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Mức đóng của NLĐ và NSDLĐ trong các quỹ thành phần ....................23

Bảng 2.1:

Số liệu đội ngũ viên chức của BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2016-2018 ................................................................................47

Bảng 2.2:

Kết quả hoạt động thu chi BHXH của BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2016-2018 ............................................................ 48

Bảng 2.3:

Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2016-2018 ................................................................................50

Bảng 2.4 :


Số đơn vị SDLĐ hoạt động SXKD tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018 ..........................51

Bảng 2.5:

Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lệ Thủy,
tỉnh Quảng Bình .......................................................................................52

Bảng 2.6.

Tổng quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị SDLĐ đăng kí tại
BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2018..............56

Bảng 2.7:

Phân bổ cán bộ quản lý thu BHXH bắt buộc tính đến 12/2018 tại BHXH
huyện Lệ Thủy .........................................................................................60

Bảng 2.8.

Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc của các đơn vị SDLD tại
BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ................................................62

Bảng 2.9:

Tình hình thu BHXH bắt buộc tại BHXH Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2016-2018 .......................................................................................63

Bảng 2.10


Tình hình kiểm tra cơng tác thu và thực hiện chế độ BHXH bắt buộc ở
khối DNNQD của BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2016 – 2018 ............................................................................................. 66

Bảng 2.11:

Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2016 – 2018 .............................................................................69

4


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ........43

Hình 2.2:

Biểu đồ cơ cấu cán bộ tại BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình ......47

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) được thành lập từ năm 1995 với mục đích là nhằm
từng bước mở rộng và nâng cao việc đảm bảo vật chất, góp phần ổn định đời sống cho
người lao động và gia đình họ khi các rủi ro xảy ra trong các trường hợp ốm đau, tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sinh con, hết tuổi lao động, mất việc làm, chết và
những khó khăn khác được pháp luật quy định.
Bảo hiểm xã hội là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước trong vấn đề
đảm bảo an sinh xã hội thông qua các điều luật đã được thể chế hóa. Cùng với sự phát
triển của nền kinh tế - xã hội, các chính sách liên quan tới bảo hiểm xã hội cũng luôn
được điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế cũng như yêu cầu hiện tại.
Đặc biệt trong những năm gần đây, một loạt các chính sách, thể chế mới liên quan tới
vấn đề kê khai, nộp bảo hiểm xã hội đã được triển khai, góp phần giảm tải các thủ tục
hành chính rườm rà cũng như tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự phát triển của nền
kinh tế xã hội. Chính vì vậy, bảo hiểm xã hội ln là lĩnh vực nhận được sự quan tâm
của các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
BHXH huyện Lệ Thủy là một đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh Quảng Bình. Qua gần 25
năm tổ chức hoạt động, với những kết quả đạt được, BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình đã góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Tuy nhiên, quá trình
thực hiện chính sách BHXH ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua cịn
bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong cơng tác quản lý thu BHXH đó là:
- Cơng tác tun truyền, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật BHXH đối với
các Doanh nghiệp cố tình khơng đóng, đóng khơng đúng, khơng kịp thời, đóng khơng
đầy đủ BHXH cho người lao động
- Giải quyết nợ tồn đọng BHXH đang là một vấn đề gây bức xúc nhất hiện nay.
- Chưa quản lý hết số lao động phải tham gia BHXH bắt buộc. Nhiều đơn vị sử
dụng lao động vẫn gian lận trong việc đăng ký tham gia BHXH cho người lao động,
gian lận trong việc kê khai quỹ lương đóng BHXH.
Do vậy, để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được

6


những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý thu BHXH thì việc nghiên cứu đề tài “Hồn thiện quản lý thu bảo hiểm xã

hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình” là hết sức
quan trọng và cần thiết.
2. Tổng quan nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu trong thời gian vừa qua liên quan đến vấn đề quản
lý thu bảo hiểm xã hội Việt Nam đã được công bố, đáng chú ý như:
- Năm 2000, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có đề tài nghiên cứu khoa học
“ Nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học cơ bản để hoàn thiện hệ thống Bảo
hiểm xã hội ở Việt Nam ”; do Tiến sĩ Kinh tế Nguyễn Huy Ban chủ đề tài ”;
Tác giả đã nêu những quan điểm và định hướng cơ bản để phát triển BHXH ở
Việt Nam, đồng thời đề ra một số giải pháp cho việc hoạch định chính sách
BHXH ở Việt Nam, phân tích đánh giá những thành tựu, cũng như những mặt
đạt được của hệ thống chính sách BHXH và tổ chức thực hiện chính sách đó ở Việt
Nam.
- Năm 2005, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ mã số CB2005-10-51: “ Nghiên cứu xây dựng lộ trình thực hiện Bảo
hiểm xã hội đối với người lao động ở Việt Nam ”; do Tiến sĩ Nguyễn Tiến
Phúc chủ đề tài; Đề tài đánh giá thực trạng về lao động và việc làm của Việt
Nam trong thời gian qua, nêu được các thành tựu cũng như mặt hạn chế yếu
kém ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng tham gia BHXH của người lao
động như thế nào. Đồng thời đề tài cũng sơ lược về quá trình phát triển kinh
tế, xã hội ở nước ta trong những năm gần đây, nêu rõ những thành tựu và
những tồn tại ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây dựng lộ trình thực hiện BHXH ở
nước ta trong thời gian tới.
- Năm 2008, Bảo hiểm xã hội Việt Nam có đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Bộ mã số CB2008-08-05: “ Cơ sở khoa học xây dựng dữ liệu phục vụ cho
mục tiêu tính tốn cấn đối quỹ Bảo hiểm xã hội ” do TS Trịnh Thị Hoa làm chủ
nhiệm đề tài. Đề tài đánh giá được thực trạng hoạt động thống kê hiện
nay của BHXH Việt Nam. Hoàn thiện hệ thống dữ liệu phục vụ hoạt động thống kê
trong tính tốn cân đối quỹ BHXH.
- “ Hồn thiện cơ chế thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam ” – Luận án tiến sỹ của tác


7


giả Phạm Trường Giang, bảo vệ năm 2010: Đề tài nghiên cứu sự phối hợp giữa các
bộ phận trong hệ thống thu BHXH, từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp hồn thiện
cơ chế thu BHXH.
- Luận văn thạc sĩ “ Giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đóng và trốn đóng Bảo
hiểm xã hội ở Bắc Ninh ” của tác giả Phạm Đức Cường – Phó Giám đốc Bảo hiểm
xã hội tỉnh Bắc Ninh, bảo vệ năm 2012: Đề tài đã nghiên cứu thực trạng tình hình
nợ đọng và trốn đóng BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua; đề xuất các
giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng và trốn đóng BHXH trong
thời gian tới.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: “ Chiến lược phát triển bảo hiểm xã
hội phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội đến năm 2020 ” chủ nhiệm đề
tài là TS. Nguyễn Huy Ban. Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và phát triển BHXH, những mục tiêu cơ bản trong phát
triển nền kinh tế và xã hội ở Việt Nam; hoạt động BHXH là nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế; những yêu cầu để phát triển BHXH đáp ứng
sự phát triển kinh tế và xã hội. Đề tài đã nêu những quan điểm và định hướng
cơ bản để phát triển BHXH ở Việt Nam, đồng thời đề ra một số giải pháp cho
việc hoạch định chính sách BHXH ở Việt Nam, như dự báo dân số và lao
động đến năm 2020; vấn đề BHXH cho các loại hình lao động thuộc các khu
vực kinh tế khác nhau; các nguồn đóng góp, mức đóng góp và cơ chế quản lý sử
dụng quỹ BHXH.
Các cơng trình nghiên cứu trên đề cập tới thực trạng chất lượng quản lý
thu Bảo hiểm xã hội trong cơ quan, đơn vị Bảo hiểm xã hội thời gian qua; Đó
là hướng nghiên cứu rộng, xung quanh vấn đề thu Bảo hiểm xã hội nói chung
hoặc nghiên cứu trên phương diện Triết học, Xã hội học, Kinh tế học hay
nghiên cứu sâu vào một trong những khía cạnh của BHXH nói chung. Các cơng

trình nghiên cứu đã tiếp cận lĩnh vực thu BHXH dưới nhiều góc độ nghiên cứu
khác nhau, được xem xét điều kiện thực tế ở các địa phương khác nhau và ở những
thời điểm khác nhau.
Trên cơ sở kế thừa một số kết quả đã nghiên cứu và với mong muốn tập
trung nghiên cứu một cách cụ thể hơn về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã
hội, đặc biệt trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, trên cơ sở đó đề ra các

8


biện pháp giải quyết có tính tương đối tồn diện đối với các tổ chức liên quan: Nhà
nước, cơ quan Bảo hiểm xã hội, chính quyền địa phương, tổ chức Cơng đồn, người
sử dụng lao động, người lao động, tịa án, trọng tài … trong việc xử lý vấn đề quản
lý thu Bảo hiểm xã hội hiện nay.
Luận văn cần làm rõ cơ sở lý luận về công tác thu BHXH, đánh giá được thực
trạng quản lý thu BHXH tại huyện Lệ Thủy, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, những
mặt đạt được cũng như hạn chế để đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý thu
BHXH trên địa bàn huyện Lệ Thủy giai đoan tới.
3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Lệ Thủy, luận văn đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hồn thiện cơng
tác quản lý nguồn thu BHXH.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH thơng qua việc trình bày khái
qt về hoạt động thu BHXH, nội dung công tác quản lý thu BHXH, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thu BHXH của cơ quan BHXH, nghiên cứu
kinh nghiệm quản lý thu BHXH của các địa phương khác để rút ra bài học kinh
nghiệm cho BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

- Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH, chỉ ra những tồn
tại và những vấn đề đặt ra hiện nay trong quản lý thu BHXH trên trên địa bàn huyện

Lệ Thủy.

- Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng quản lý thu BHXH bắt
buộc và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH tại BHXH huyện
Lệ Thủy ; Đưa ra những kiến nghị cần thiết để thực hiện giải pháp đó trên địa bàn
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về BHXH và quản lý
thu BHXH bắt buộc.
- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

9


5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý
thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: trên địa bàn huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
+ Về thời gian: Phân tích thực trạng giai đoạn 2016 - 2018.
Điều tra số liệu sơ cấp năm 2018.
+ Về nội dung: Đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ các nguồn tài liệu, báo cáo của BHXH huyện
Lệ Thủy; chi cục thống kê huyện Lệ Thủy; BHXH Quảng Bình và từ các sách báo, tạp

chí, các website có liên quan.
+ Số liệu sơ cấp: Năm 2018, BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình quản lý
156 DNNQD. Trong đó có 02 DNTN, 139 cơng ty TNHH và 04 công ty CP. Tôi tiến
hành khảo sát 80 doanh nghiệp. Đối tượng đại diện cho doanh nghiệp thực hiện phiếu
điều tra là các nhân viên phụ trách công tác BHXH tại các DN.
Đây là những đối tượng nắm bắt rõ về các nghiệp vụ BHXH, tình hình thu nộp
BHXH của đơn vị, những khó khắn vướng mắc trong việc thực hiện pháp luật về
BHXH, cũng như có thể đánh giá khách quan những mặt hạn chế, tồn tại trong công
tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
6.2 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Phương pháp tổng hợp để hệ thống hóa tài liệu theo những tiêu thức phù hợp
với mục đích nghiên cứu.
Số liệu thứ cấp được tổng hợp và xử lý bằng phần mềm excel để tính tốn những
chỉ tiêu về tình hình nợ, tỷ lệ nợ và kết quả đóng BHXH theo thời gian.
- Phương pháp so sánh: để đánh giá sự biến động của các chỉ tiêu như tổng thu
BHXH, tỷ lệ nợ theo thời gian và khơng gian. Qua đó thấy được tình hình hoạt
động của đối tượng, phân tích nguyên nhân tác động.
7. Cấu trúc luận văn

10


Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành
3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội, quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc
Chương 2: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội
huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo

hiểm xã hội huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình

11


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI, QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1 Một số khái niệm về BHXH
1.1.1.1 Bảo hiểm xã hội
Nhu cầu của con người là luôn vận động và phát triển theo chiều hướng ngày
càng được nâng lên. Khi xã hội phát triển, con người có xu hướng mong muốn đảm
bảo an tồn cho cuộc sống của mình trước những rủi ro. Có thể nói nhu cầu an tồn
của lồi người là nhu cầu vĩnh cửu. Xuất phát từ nhu cầu thiết thực này, bảo hiểm ra
đời và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Bảo hiểm xã hội ra đời từ rất sớm và có vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, ngay sau khi giành được độc lập, Chủ tịch
Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ đã ban hành sắc lệnh quan trọng liên quan đến chế
độ hưu bổng và trợ cấp bảo hiểm xã hội đối với công chức, viên chức nhà nước. Trong
bài báo có tựa đề Nghĩa thương đăng trên Báo Cứu quốc số 418 ngày 27/11/1946
(Hồ Chí Minh tồn tập, tập 04, trang 461), Người đề cập đến những nội dung cốt lõi
của BHXH với cách diễn đạt ngắn gọn, dễ hiểu. Các nội dung này đến nay vẫn cịn
ngun giá trị, đó là: Để dành; Khỏi lo; Khỏi lo cả đời; Khơng mất đi đâu cả; Ích riêng
và ích chung; Kẻ giàu để dành nhiều, kẻ nghèo để dành ít; Gắn với được mùa; Bộ
Canh nơng hướng dẫn.
Kế thừa và phát huy tư tưởng của Người, đến nay BHXH được khẳng định là
một chính sách xã hội quan trọng bậc nhất, là trụ cột trong hệ thống An sinh xã hội của
Việt Nam. BHXH vừa mang bản chất kinh tế, vừa mang bản chất xã hội, thể hiện tính

nhân văn, nhân đạo sâu sắc, được Đảng, Nhà nước quan tâm và từng bước hồn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật, bộ máy tổ chức thực hiện BHXH để ngày càng phục vụ
tốt hơn cuộc sống vật chất, tinh thần của người lao động và gia đình họ trước những
biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập, góp phần đảm bảo An sinh xã hội.

12


Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau như: góc độ tài chính, pháp luật,... Vì vậy, có thể có nhiều định nghĩa khác
nhau về BHXH.
- Theo Bộ luật Lao động: BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, tàn tận thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ
tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của NN theo pháp
luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp
phần đảm bảo an tồn xã hội.
- Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất
thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi
lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.
1.1.1.2 Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo điều 3 Luật BHXH số: 58/2014/QH13
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà
người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Các chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc:
- Ốm đau;
- Thai sản;
- Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Hưu trí;

- Tử tuất.
1.1.2 Vai trị của bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.2.1 Đối với người lao động
Mục đích lớn nhất của bảo hiểm xã hội là bảo đảm đời sống cho người lao động
và gia đình họ, người tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập mất đi khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm; khi họ hết
tuổi lao động theo quy định sẽ được hưởng chế độ hưu trí (lương hưu); khi chết sẽ
được hưởng trợ cấp tiền tuất, mai táng phí; ngồi ra được hưởng trợ cấp khi ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và dưỡng sức.

13


Tham gia bảo hiểm xã hội, người lao động yên tâm cống hiến và không phải lo
lắng nhiều về những rủi ro mà mình có thể gặp phải trong hoạt động lao động sản xuất,
công tác, sinh hoạt. Bảo hiểm xã hội góp phần làm hạn chế và điều hịa các mâu thuẫn
giữa người tham gia bảo hiểm xã hội và người sử dụng lao động, tạo môi trường làm
việc ổn định, đảm bảo cho hoạt động lao động sản xuất, cơng tác với hiệu quả cao, từ
đó góp phần tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước.
1.1.2.2 Đối với người sử dụng lao động
Trước kia khi chưa có BHXH người lao động không may bị rủi ro, bất trắc...
khơng thể làm việc được thì họ phải nghỉ một thời gian. Trong thời gian nghỉ việc đó
người khơng được người sử dụng lao động trả lương.
Người lao động khó khăn lại càng khó khăn hơn. Những nhu cầu của họ khơng
những khơng giảm mà lại cịn tăng thêm. Trong khi đó tiền lương lại khơng được
hưởng. Từ đó dẫn người lao động rơi vào con đường cùng cực.
Vì thế mâu thuẫn chủ thợ ngày càng diễn ra gay gắt, giới thợ liên kết đấu tranh
đòi được hưởng quyền lợi trợ cấp khi không may gặp rủi ro. Những cuộc đấu tranh
này gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất làm giảm năng suất và chất lượng của sản
phẩm. Do vậy nhà nước đã đứng ra làm trung gian điều hòa mâu thuẫn này bằng cách

bắt buộc chủ và thợ mỗi bên đều phải đóng góp một phần tiền vào quỹ BHXH để trợ
cấp cho người lao động để họ ổn định cuộc sống, yên tâm công tác. Từ khi có BHXH
mâu thuẫn giữa chủ và thợ đã được điều hịa. Giới chủ khơng phải lo lắng người lao
động biểu tình. Từ đó người lao động sẽ n tâm làm việc với năng suất chất lượng
cao. Tạo ra nhiều của cải vật chất cho giới chủ. Lợi nhuận mà giới chủ kiếm được sẽ
ngày một nhiều hơn.
1.1.2.3. Đối với nhà nước
BHXH ln mang lại những vai trị xã hội to lớn. Vai trò đầu tiên đối với xã hội
là việc tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng cố truyền
thống đồn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. BHXH là cơng cụ phân phối,
sử dụng nguồn quỹ dự phịng hiệu quả nhất cho việc giảm thiểu hậu quả rủi ro, tạo
động lực phát triển KT-XH.
Hiện nay khi đã trở thành một cấu phần cơ bản nhất trong hệ thống ASXH,
BHXH là cơ sở để phát triển các bộ phận ASXH khác. Đây cũng là sự phản ánh trình

14


độ phát triển KT-XH của một quốc gia.
Ngoài ra, BHXH giúp cho Nhà nước thực hiện được các cơng trình xây dựng
trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát triển KT-XH của quốc gia.
1.2 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.2.1 Khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý bao giờ cũng là tác động có hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện
mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý, đây là quan hệ giữa người lãnh
đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó diễn ra trong mọi lĩnh vực
hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt
động BHXH thì quản lý được bao gồm cả quản lý các đối tượng tham gia và thụ
hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Khi nói đến quản lý thu BHXH là nói đến một loạt quan hệ, bao gồm quan hệ

giữa Nhà nước, người SDLĐ, NLĐ và cơ quan BHXH. Trong mối quan hệ trên đây, thì
người SDLĐ, NLĐ là đối tượng quản lý; Nhà nước giao cho cơ quan BHXH làm chủ
thể quản lý; Nhà nước là chủ thể duy nhất điều tiết và quản lý BHXH, vì các bên tham
gia có lợi ích khác nhau thậm chí trái ngược nhau. Đó là người lao động muốn đóng ít
nhưng lại muốn được hưởng thụ quyền lợi nhiều, người sử dụng lao động muốn đóng
BHXH càng ít càng tốt để giảm chi phí sản xuất nâng cao lợi nhuận. Nhà nước với hai
tư cách: thứ nhất là, thông qua cơ quan lập pháp (Quốc Hội) đề ra Luật BHXH, thơng
quan Chính phủ đề ra các quy định về BHXH; thứ hai là, thông qua các cơ quan nhà
nước để thực hiện nộp BHXH cho người lao động hưởng lương từ Ngân sách nhà nước
và thành lập cơ quan chuyên trách (BHXH Việt Nam) thực hiện chính sách BHXH. Để
quản lý thu BHXH đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước, cơ quan BHXH phải
xây dựng biện pháp, kế hoạch, tổ chức các thao tác nghiệp vụ, phối hợp với các cơ quan
hữu trách và hình thành hệ thống chuyên thu từ Trung ương đến cấp huyện, thực hiện
theo một quy trình chặt chẽ, khép kín. Như vậy, trong quản lý thu BHXH, mối quan hệ
ba bên là người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH được xác lập
quyền và trách nhiệm của mỗi bên do pháp luật về BHXH quy định, các quy định này là
những căn cứ pháp lý mà mỗi bên phải tuân thủ, thực hiện nghiêm túc. Mặt khác, để thu
đúng, đủ, kịp thời, khơng để thất thốt tiền thu, địi hỏi cơ quan BHXH phải có.

15


Phương pháp và biện pháp hữu hiệu, kể cả các biện pháp hỗ trợ. Thu BHXH là
một khái niệm phức hợp, bao gồm các định hướng, chủ trương, phương pháp, biện
pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, chỉ đạo, khuyến khích đẩy mạnh cơng
tác thu bảo hiểm xã hội và quản lý thu BHXH là một quá trình chủ thể quản lý tác
động đến đối tượng quản lý, trong hoạt động dự báo, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch, tổ
chức thực hiện, điều chỉnh và kiểm tra để đạt được mục tiêu quản lý bằng các nguyên
tắc và phương pháp nhất định.
Từ phân tích trên về quản lý thu BHXH, tác giả hiểu như sau: Quản lý thu

BHXH là sự tác động của Nhà nước thông qua các quy định mang tính pháp lý bắt
buộc các bên tham gia BHXH phải tuân thủ thực hiện; trong đó cơ quan BHXH sử
dụng các biện pháp nghiệp vụ và các phương pháp đặc thù tác động trực tiếp vào
đối tượng đóng BHXH để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.2 Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
- Thu đúng là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và đúng thời
gian quy định: Mọi người lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao động theo quy
định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Việc xác định
đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của người lao
động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu đúng cịn phụ thuộc vào tính
chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để xác định đúng đối tượng, mức thu,
phương thức thu. Đối với BHXH tự nguyện thu đúng là thu đúng đối tượng, đúng mức
đóng mà người lao động đã đăng ký.
- Thu đủ là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền phải
đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
- Thu kịp thời là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền
cơng, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH. Chế
độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của từng
thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực hiện thu BHXH của người
sử dụng lao động và người lao động đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền thu,
khơng bỏ sót lao động tham gia BHXH.

16


Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung quản
lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của người lao
động, người sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành

phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động
phải đóng BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm
sốt của Nhà nước và giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã
hội. Tính cơng bằng được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính của Nhà
nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH do được tồn tích cộng
đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn chưa sử dụng cần được
đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt
giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì vậy, thơng qua cơ chế quản lý chặt chẽ tiền thu
BHXH để tránh lạm dụng, thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm
bảo thu hồi được vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.2.3 Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thu BHXH là một hoạt động rất quan trọng đối với quỹ BHXH nói riêng và hoạt
động của hệ thống BHXH nói chung. Quản lý thu BHXH là nhân tố có tính chất quyết
định đến sự tồn tại, phát triển của BHXH của bất kỳ một quốc gia nào. Vai trò quan
trọng của quản lý thu BHXH thể hiện trong những điểm sau:
- Quản lý thu là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm
đảm bảo nguồn quỹ độc lập, công tác thu được thực hiện ở 2 cấp: cấp tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và cấp quận, huyện, thị xã, thành phố. Quản lý thu được thực
hiện thường xuyên, hằng tháng có vai trị đảm bảo cho quỹ BHXH được độc lập, thống
nhất từ địa phương lên trung ương.
- Quản lý thu là một điều kiện cần và đủ cùng tạo lập để thực hiện tốt chính sách
BHXH. Quản lý thu là bước khởi đầu cho hoạt động quỹ BHXH, có thu mới có chi
chế độ và chi cho hoạt động sự nghiệp BHXH diễn ra dễ dàng, khơng có cơng tác thu

17



thì khơng thể thực hiện được các chính sách BHXH.
- Quản lý thu vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối, vừa đóng
vai trị như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia BHXH ở từng khối
lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. Thực hiện
quản lý thu từ đó rà sốt được số lượng người tham gia, kiểm tra được nhiều nội dung
khác nhau như tiền lương, tiền công, sự biến động các nội dung đó. Từ đó phát hiện ra
các sai phạm và xử lý kịp thời, nghiêm minh.
- Hoạt động của công tác thu BHXH hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác
chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Nguyên tắc hoạt động
của BHXH là có đóng có hưởng, vì thế thu là một phần quan trọng trong hoạt động
BHXH. Có thu mới có nguồn để chi trả chế độ BHXH, BHXH mới có thể phát huy
được vai trị của mình đối với người lao động khi họ gặp những rủi ro. Có thu thì mới
có nguồn để duy trì hoạt động của cả hệ thống BHXH.
- Quản lý thu còn là một điều kiện để duy trì ổn định mức đóng cho người lao
động và người sử dụng lao động. Thu BHXH được làm tốt, ít đối tượng trốn đóng thì
sẽ đảm bảo nguồn quỹ, thu đủ chi. Như vậy mức đóng của người lao động và người sử
dụng lao động sẽ không phải tăng lên.
- Quản lý thu có vai trị rất quan trọng đối với quỹ BHXH. Quỹ BHXH được hình
thành trên cơ sở đóng góp của các đối tượng tham gia. Nếu cơng tác thu khơng được
thực hiện tốt thì sẽ khơng đảm bảo được nguồn quỹ, thu không đủ chi. Quỹ BHXH cần
đảm bảo đủ lớn và đảm bảo tính bền vững để cân đối trong thời gian từ 30 - 40 năm,
tính cụ thể với một người nghĩa là từ khi tham gia đến khi hưởng và chết, nếu công tác
thu khơng được thực hiện tốt thì nguy cơ vỡ quỹ có thể xảy ra.
- Việc thực hiện tốt quản lý thu sẽ tạo điều kiện cho Quỹ BHXH tăng trưởng. Số
thu nhiều làm cho số tiền nhàn rỗi trong quỹ tăng lên. Số tiền này có thể được đem đi
đầu tư, sinh lãi làm tăng trưởng quỹ BHXH, đảm bảo sự tồn tại bền vững của quỹ.
1.2.4 Nội dung quản lý thu BHXH
1.2.4.1 Quản lý đối tượng tham gia BHXH
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chính là NLĐ và người SDLĐ. Dựa trên
phạm vi hành chính, cơ quan BHXH cần xác định số lượng đơn vị SDLĐ trên địa bàn


18


kể cả những hộ kinh doanh cá thể, buôn bán nhỏ có thuê mướn lao động. Để từ đó, tiếp
cận tuyên truyền và hướng dẫn chủ SDLĐ tiến hành đăng kí kê khai nộp BHXH bắt
buộc cho NLĐ theo luật BHXH. Đây là cơ sở cho việc quản lý, kiểm tra việc đóng
BHXH cho NLĐ của các đơn vị SDLĐ trên địa bàn. Việc nắm bắt được số lượng NLĐ,
số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH sẽ giúp cho cơ quan BHXH chủ động trong việc quản
lý, lên kế hoạch phát triển đối tượng và thu nợ khoa học, hiệu quả.
Theo Luật BHXH 58/2014/ QH13 được thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã
hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một cơng việc nhất
định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký
kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15
tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới
03 tháng (thực hiện từ ngày 01/01/2018);
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm công tác khác trong tổ
chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công
tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ cơng an nhân dân
phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng
sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao

động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

19


2. Người lao động là cơng dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định
của Chính phủ.
3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ
Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và
cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Khi khai báo tham gia BHXH, đơn vị SDLĐ sẽ cung cấp các thông tin cần thiết
của đơn vị và được cấp một mã định danh để quản lý. Mỗi NLĐ tham gia BHXH sau
khi cung cấp thông tin để xác định nhân thân, cơ quan BHXH cũng sẽ gán cho mỗi đối
tượng mỗi dãy các kí tự được mã hóa, tương ứng với số sổ BHXH và khơng thay đổi
trong suốt q trình tham gia BHXH.
Việc quản lý đối tượng tham gia BHXH không chỉ là định kì xác định số lượng
SDLĐ, số lượng NLĐ tham gia BHXH mà cán bộ quản lý thu sẽ thường xuyên theo
dõi các nghiệp vụ tăng, giảm đối tượng tham gia do nhiều nguyên nhân khác nhau ở
mỗi đơn vị SDLĐ để có thể kiểm sốt và kịp thời khắc phục sai sót cũng như phát hiện
các gian lận nghiệp vụ thu.
1.2.4.2 Quản lý các mức đóng, phương thức đóng BHXH
Quản lý mức tiền lương, tiền cơng đóng BHXH

- Tiền lương do Nhà nước quy định
+ Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm
niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên mức lương cơ sở.
Tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc quy định tại Điểm này bao gồm cả hệ số
chênh lệch bảo lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương.
+ Người hoạt động khơng chun trách xã, phường thì tiền lương tháng đóng

20


×