BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
PHẠM THỊ THANH THỦY
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
------------------------
PHẠM THỊ THANH THỦY
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HÀ
Hà Nội - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh” do tôi - học viên Phạm
Thị Thanh Thủy, thực hiện dưới sự hướng dẫn của Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Hà.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và là kết quả nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và thông tin trong luận
văn này chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thành phố Bắc Ninh, tháng 9 năm 2013
Người cam đoan
Phạm Thị Thanh Thủy
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các Thầy, Cô giáo đã truyền
đạt cho tôi tất cả các môn học trong quá trình học tâ ̣p ta ̣i Trường Đại học Lâm
Nghiệp Hà Nội, đặc biệt là Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Hà đã tận tình chỉ bảo,
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn khoa học này.
Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới lãnh đạo, cán bộ, chuyên viên tại
Chi cục thố ng kê thành phố, Chi cục thuế thành phố, Phòng kinh tế thành phố Bắc
Ninh cùng các cơ quan ban ngành liên quan đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp Bảo hiểm
xã hội thành phố Bắc Ninh - nơi tôi đang công tác; cùng gia đình, bạn bè và những
người đã luôn giúp đỡ, khích lệ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn.
Do trình độ và thời gian có hạn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu
sót nhất định. Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp để luận văn hoàn
thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Tác giả
Phạm Thị Thanh Thủy
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan ...........................................................................................................................i
Lời cảm ơn ..............................................................................................................................ii
Mục lục ..................................................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt.........................................................................................................vi
Danh mục các bảng ..............................................................................................................vii
Danh mục các hình..............................................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI ........................................................................................ 5
1.1. Tổng quan về BHXH ................................................................................. 5
1.1.1. Nguồn gốc ra đời và sự cần thiết khách quan của BHXH ...................... 5
1.1.2. Bản chất của BHXH ................................................................................ 7
1.1.3. Chức năng của BHXH. ........................................................................... 9
1.1.4. Đối tượng của BHXH ........................................................................... 10
1.1.5. Các chế độ Bảo hiểm xã hội.................................................................. 10
1.1.6. Quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................................. 12
1.2. Những nguyên tắc cơ bản về Bảo hiểm xã hội ........................................ 17
1.2.1. BHXH là bộ phận cấu thành quan trọng của chính sách xã hội ........... 18
1.2.2. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ, trách nhiệm tham gia BHXH cho
người lao động mà họ sử dụng. ....................................................................... 18
1.2.3. Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ, quyền lợi trong việc tham
gia và hưởng lợi từ quỹ BHXH. ...................................................................... 18
1.2.4. Mức trợ cấp BHXH. .............................................................................. 18
1.2.5. Nhà nước thống nhất quản lý Quỹ Bảo hiểm xã hội, tổ chức bộ máy
thực hiện chính sách BHXH. .......................................................................... 19
iv
1.3. Quản lý thu Bảo hiểm xã hội ................................................................... 19
1.3.1. Đặc điểm thu và quản lý thu BHXH ..................................................... 20
1.3.2. Vai trò thu chi và quản lý thu BHXH. .................................................. 20
1.3.3. Nguyên tắc thu BHXH .......................................................................... 21
1.4. Nội dung thu BHXH ................................................................................ 22
1.4.1. Quy trình thu BHXH ............................................................................. 22
1.4.2. Phương thức thu BHXH ........................................................................ 23
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc........................ 23
1.5.1. Trình độ dân trí...................................................................................... 23
1.5.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 24
1.5.3. Chính sách tiền lương – tiền công......................................................... 24
1.5.4. Trình độ của người làm công tác quản lý ............................................. 24
1.5.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác nghiệp vụ chuyên môn ........ 25
1.6. Kinh nghiệm về thu BHXH của nước ngoài và của một số địa phương
trong nước ....................................................................................................... 25
1.6.1. Kinh nghiệm về thu BHXH của một số nước trên thế giới .................. 25
1.6.2. Kinh nghiệm về thu BHXH của một số địa phương trong tỉnh ............ 26
1.6.3. Bài học rút ra từ kinh nghiệm thu BHXH của một số địa phương trong
nước và của nước ngoài cho việc thu BHXH ở khu vực nghiên cứu. ............ 27
1.7. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến thu BHXH. ....... 27
Chương 2 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 29
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Bắc Ninh ........................ 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ................................................................ 29
2.2. Tổ chức bộ máy BHXH thành phố Bắc Ninh .......................................... 32
2.2.1. Quá trình hình thành hệ thống cơ quan BHXH Việt Nam. ................... 32
2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển của BHXH Thành phố Bắc Ninh ...... 48
v
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội thành phố Bắc Ninh, Tỉnh
Bắc Ninh.. ....................................................................................................... 48
2.2.4. Cơ cấu tổ chức của BHXH thành phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh. ....... 49
2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 55
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ................................................... 55
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 56
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 62
3.1. Khuôn khổ pháp lý liên quan đến quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ......................................................... 62
3.1.1. Các văn bản pháp lý về thu BHXH Bắt buộc ....................................... 62
3.1.2. Cơ sở thu BHXH bắ t buô ̣c .................................................................... 62
3.1.3. Quy trình thu BHXH ............................................................................. 66
3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh, Tỉnh Bắc Ninh ....................................................................................... 69
3.2.1. Tình hin
̀ h tham gia BHXH bắ t buô ̣c của các đơn vị trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh................................................................................................... 69
3.2.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắ t buô ̣c trên địa bàn Thành phố Bắc
Ninh, Tỉnh Bắc Ninh ....................................................................................... 75
3.2.3. Mối quan hệ giữa tác nhân tham gia vào quá trình thu BHXH. ........... 95
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH bắt buộc của các chủ sử
dụng lao động tại địa bàn thành phố Bắc Ninh ............................................... 96
3.3.1. Thông tin chung về đơn vị điều tra. ...................................................... 96
3.3.2. Thực tra ̣ng tham gia bảo hiểm xã hội và tiế p câ ̣n nguồ n thông tin của
các doanh nghiêp̣ ngoài quốc doanh đươ ̣c điề u tra ......................................... 98
3.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh. ............................................................................... 104
3.4.1. Thuận lợi ............................................................................................. 104
vi
3.4.2. Khó khăn ............................................................................................. 104
3.5. Một số giải pháp nhằm nâng cao quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh .............................................................. 106
3.5.1. Phương hướng hoạt động của cơ quan BHXH thành phố Bắc Ninh
trong thời gian tới. ......................................................................................... 106
3.5.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh ....................................................... 108
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHI.......................................................................
114
̣
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BHTN
Bảo hiểm tự nguyện
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
DN
Doanh nghiệp
DNNQD
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
HCSN
Hành chính, sự nghiệp
HĐND
Hội đồng nhân dân
NLĐ
Người lao động
NSDLĐ
Người sử dụng lao động
QD
Quốc doanh
SXKD
Sản xuất kinh doanh
ILO
Tổ chức lao động quốc tế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
UBND
Uỷ ban nhân dân
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
Trang
Cơ cấu mẫu điều tra các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
56
TT
2.1
bàn thành phố Bắc Ninh
3.1
Số cơ quan đơn vi tham
gia BHXH trên điạ bàn TP BN
̣
70
3.2
Số lao động đã tham gia BHXH Bắt buộc tại BHXH thành phố
71
Bắc Ninh
3.3
Kết quả thu BHXH bắt buộc ở BHXH TP Bắc Ninh
72
3.4
Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc ở BHXH TP Bắc Ninh
76
3.5
Số lao động tham gia BHXH ở BHXH TP Bắc Ninh
76
3.6
Số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý
77
3.7
Số lao động tham gia BHXH bắt buộc theo khối quản lý
78
3.8
Kết quả thu BHXH bắt buộc tại BHXH TP Bắc Ninh
82
3.9
Kết quả thu BHXH theo khối quản lý
83
3.10
Tình hình nợ đọng BHXH tại BHXH TP Bắc Ninh.
85
3.11
Số tiền nợ đọng theo khối quản lý
87
3.12
Các đơn vị nợ BHXH kéo dài
89
3.13
Kết quả rà soát tình hình tham gia BHXH bắt buộc
92
3.14
Tuổ i của chủ sử du ̣ng lao đô ̣ng
96
3.15
Triǹ h đô ̣ chuyên môn của chủ doanh nghiê ̣p
97
3.16
Quy mô lao đô ̣ng của doanh nghiê ̣p
97
3.17
Thu nhâ ̣p bình quân lao đô ̣ng của doanh nghiê ̣p điề u tra
98
3.18
Thanh kiểm tra của các doanh nghiệp điều tra
99
3.19
Mức đô ̣ tiế p câ ̣n thông tin về Bảo hiểm xã hội các doanh nghiê ̣p
101
điề u tra phân theo nhóm
3.20
Ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định tham gia
BHXH của các doanh nghiệp điều tra
102
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
TT
Trang
2.1
Sơ đồ vị trí BHXH Tỉnh Bắc Ninh trong hệ thống BHXH Việt Nam .....................
35
2.2
Sơ đồ nội dung quản lý thu BHXH Bắt buộc theo mô hình chuỗi giá trị
43
3.1
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý BHXH TP Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
54
3.2
Sơ đồ quy trình thực hiện thu BHXH bắt buộc
68
3.3
Biểu đồ số cơ quan đơn vi ̣tham gia BHXH trên điạ bàn TP BN
70
3.4
Biểu đồ số lao đô ̣ng đã tham gia BHXH trên điạ bàn TP BN
62
3.5
Biểu đồ tổng số thu BHXH tại BHXH TP Bắc Ninh Số tiền thu (triệu
72
đồng)
Biểu đồ tình hình nợ đọng ở BHXH thành phố Bắc Ninh
86
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước được
thực hiện ở nước ta ngay từ những ngày đầu thành lập nước. Ngày 01/11/1945, Chủ
tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 54/SL quy định điều kiện cho công chức, viên
chức Nhà nước hưởng chế độ hưu trí. Từ đó đến nay, chính sách BHXH không
ngừng được sửa đổi,bổ sung phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, góp
phần đảm bảo cuộc sống cho cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân
dân, người lao động. Tạo thành sức mạnh tổng hợp làm nên thắng lợi vĩ đại trong
hai cuộc kháng chiến trường kỳ chống Pháp, chống Mỹ và trong xây dựng bảo vệ tổ
quốc, đưa đất nước vững bước đi lên trên con đường xây dựng Chủ nghĩa xã hội vì
mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Trong công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội, để chính sách
BHXH phù hợp với tình hình thực tiễn và hội nhập quốc tế; Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã xác định quan điểm cần phải giải quyết tốt việc "Thực
hiện và hoàn thiện chế độ BHXH, bảo đảm đời sống người nghỉ hưu được ổn định,
từng bước cải thiện". Nghị quyết Đại hội XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh: "Thực
hiện các chính sách xã hội bảo đảm an toàn cuộc sống mọi thành viên cộng đồng,
bao gồm BHXH đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế". Thực hiện
Bộ Luật Lao động, trong đó có Chương XII quy định về BHXH, đặc biệt từ tháng
01/2007 Luật BHXH có hiệu lực thi hành thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng
BHXH đã được thực hiện đến tất cả lao động làm việc trong các thành phần kinh tế
và mở rộng loại hình BHXH tự nguyện, tạo nên sự bình đẳng về BHXH đối với mọi
người lao động. Quá trình thực hiện từ năm 2006 - 2010 số lao động tham gia
BHXH tăng hàng năm khoảng 7%, số thu BHXH tăng bình quân khoảng 33% và
hình thành quỹ BHXH độc lập với ngân sách nhà nước. Đây là bước chuyển đổi căn
bản về sự nghiệp BHXH từ chế độ bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước
sang cơ chế quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do người lao động, chủ sử dụng
lao động đóng góp để chi trả các chế độ BHXH, góp phần ổn định chính trị, xã hội
2
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
chính sách BHXH thời gian qua còn bộc lộ những hạn chế, nhất là trong công tác
thu BHXH đã và đang đặt ra những vấn đề cần quan tâm giải quyết, đó là:
- Việc phát triển đối tượng tham gia BHXH ở cả hai loại hình bắt buộc và tự
nguyện còn nhiều hạn chế, tình trạng trốn đóng, nợ đọng BHXH, chưa tham gia
hoặc tham gia không đầy đủ cho số lao động làm việc tại đơn vị còn xảy ra phổ biến
ở các địa phương. Số lao động tham gia BHXH chiếm tỷ lệ thấp (60%) so với lao
động tham gia BHXH bắt buộc. Số lao động chưa tham gia BHXH tập trung chủ
yếu ở các doanh nghiệp tư nhân, thậm chí có những doanh nghiệp lạm dụng quỹ
BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người lao động để làm vốn sản xuất kinh
doanh... Do đó, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách
BHXH đối với người lao động và kết quả thu BHXH.
- Quản lý lao động đang làm việc tại các cơ sở kinh tế là cơ sở để quản lý thu
BHXH đối với người lao động của các cơ quan Nhà nước, nhưng còn yếu.
- Công tác tuyên truyền pháp luật về BHXH đối với người lao động trong các
tổ chức kinh tế chưa thường xuyên; công tác kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật
BHXH của các chủ Doanh nghiệp không kịp thời và chưa kiên quyết; giải quyết nợ
đọng BHXH chưa triệt để là một trong những vấn đề gây bức xúc hịên nay.
- Chưa thực hiện cải cách hành chính, đổi mới tác phong phục vụ người lao động
của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH và ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác thu BHXH chưa được đẩy mạnh.
Nhiều doanh nghiệp mới thành lập và không đủ khả năng cạnh tranh trên thị
trường, làm ăn thua lỗ kéo dài phải giải thể, phá sản dẫn đến biến động mạnh về cả
tăng, giảm, di chuyển lao động xảy ra thường xuyên, liên tục làm khó khăn đối với
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Thách thức đối với quản lý thu BHXH là rất
lớn, đặt ra những vấn đề bức xúc cần có giải pháp xử lý hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả thu BHXH bắt buộc để giải quyết chế độ chính sách BHXH cho người
tham gia, luôn tăng trưởng quỹ BHXH và thực hiện công bằng xã hội.
Để góp phần giải quyết những vấn đề trên đây, với vị trí là người trực tiếp làm
3
việc trong ngành BHXH, Học viên đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn thành phố Bắc Ninh,
tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sỹ để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mu ̣c tiêu tổng quát:
Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
2.2. Mu ̣c tiêu cu ̣ thể :
- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh; phát hiện những bất cập và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt
buộc trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh những năm tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
3.1. Đố i tươ ̣ng nghiên cứu:
Đố i tươ ̣ng nghiên cứu của đề tài là quản lý thu BHXH trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
3.2. Pha ̣m vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Những vấn đề lý luận, thực thực trạng quản lý thu
BHXH bắt buộc (không bao gồm BHYT, BHYT tự nguyện, Bảo hiểm thất nghiệp
và BHXH tự nguyện).
+ Phạm vi về không gian: Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu được thu thập, nghiên cứu giai đoạn từ năm
2008 đến 2012
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở khoa học về quản lý thu BHXH.
- Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
4
bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh cho những năm tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu Luận văn gồm ba chương :
Chương 1: Tổng quan về BHXH và quản lý thu BHXH.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về BHXH
1.1.1. Nguồn gốc ra đời và sự cần thiết khách quan của BHXH
Trong xã hội, con người muốn tồn tại, trước hết phải ăn mặc ở… Để thỏa mãn
nhu cầu này, con người cần phải không ngừng lao động sáng tạo để tạo ra của cải
vật chất phục vụ những nhu cầu tối thiểu này. Của cải càng nhiều thì nhu cầu ngày
càng tăng, có nghĩa là việc thỏa mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả năng lao động của
con người.Trong thực tế không phải lúc nào con người cũng đủ khả năng để lao
động sản xuất đảm bảo cuộc sống ổn định, rủi ro thường mang tính bất ngờ nên có
thể xảy ra bất cứ khi nào,chẳng hạn như: tai nạn lao động, ốm đau, thai sản, già
yếu…và người lao động không thể làm chủ được tình huống này do đó dễ rơi vào
tình trạng mất cân bằng trong cuộc sống. Bên cạnh đó, khi gặp phải rủi ro, những
nhu cầu tối thiểu của con người không những không giảm đi mà còn gia tăng thậm
chí còn xuất hiện thêm nhu cầu mới. Để giảm bớt rủi ro bất hạnh thì ngoài việc bản
thân người lao động khắc phục, cần phải có sự hỗ trợ của cộng đồng và xã hội.
Trải qua nhiều thời kỳ phát triển của xã hội, sự tương trợ cũng phát triển và
mở rộng theo nhiều hình thức khác nhau.
Thời kỳ công xã nguyên thủy, con người sống tập trung thành bầy đàn, hình
thức sinh sống chủ yếu là săn bắn hái lượm, sản phẩm được phân phối bình quân
cho mọi người nên khó khăn bất lợi của mỗi người được cả xã hội san sẻ.
Đến thời kỳ xã hội phong kiến, quan lại thì dựa vào chế độ bổng lộc của nhà
vua, còn dân cư thì dựa vào sự đùm bọc lẫn nhau trong họ hàng, cộng đồng làng xã,
ngoài ra họ có thể đi vay đi xin. Tuy nhiên đó mới chỉ là khả năng, có thể có và
cũng có thể không, không hoàn toàn chắc chắn.
Sức sáng tạo của con người ngày càng tăng, xã hội cũng ngày càng phát triển
lên trình độ cao hơn, xuất hiện nền kinh tế hàng hóa, mọc lên nhiều cơ sở sản xuất
và nhu cầu nhân công gia tăng. Vì thế, xã hội đã xuất hiện hai giới cơ bản: giới
6
những người thuê lao động (giới chủ) và giới những người lao động (giới thợ ).
Giữa hai giới này tồn tại những mâu thuẫn rất gay gắt mà nguyên nhân chủ
yếu là do bất đồng quan điểm trong việc thỏa thuận lợi ích hai bên. Những mâu
thuẫn gay gắt là:
+ Mâu thuẫn về việc kéo dài thời gian lao động.
+ Mâu thuẫn về tiền lương tiền công.
+ Mâu thuẫn về thu nhập khi người lao động nghỉ việc.
+ Mâu thuẫn khi người lao động về già chết.
Chính vì vậy, chính phủ các nước phải can thiệp bằng cách :
+ Thứ nhất, yêu cầu giới chủ trích một phần từ lợi nhuận của mình để đóng
góp vào nguồn quỹ mang tính xã hội;
+ Thứ hai, vận động người lao động đóng góp một phần từ khoản thu nhập
của mình để góp vào quỹ xã hội chung đó nhằm giải quyết khó khăn cho chính
người lao động trong trường hợp không may có biến cố rủi ro xảy ra.
Thời gian đầu cả giới thợ và giới chủ đều không chấp nhận cách giải quyết
này dẫn tới đấu tranh diễn ra càng gay gắt với quy mô rộng. Chính vì vậy Chính
phủ các nước phải can thiệp lần hai, với tư cách là bên thứ ba đóng góp vào quỹ tài
chính chung đó. Khi đó cả người lao động và giới chủ nhận thấy mình đều có lợi và
mục đích ban đầu đã đạt được. Cả ba bên đưa ra bản cam kết về việc xây dựng và
hình thành nguồn quỹ này nhằm bảo vệ người lao động khi rủi ro biến cố xảy ra.
Những vấn đề trên được quan niệm là Bảo hiểm xã hội cho người lao động
Như vậy, sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan, do sự đòi hỏi
của cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh doanh, khi mà mọi thành viên trong xã
hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH thì BHXH trở thành
nhu cầu và quyền lợi của người lao động và được thừa nhận là một tất yếu khách
quan. Vì vậy phạm trù “ Bảo hiểm xã hội ” trở nên gần gũi với người lao động. Khi
đó có thể hiểu BHXH theo các cách như sau:
- “BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp do bị giảm hoặc
7
mất khả năng lao động hoặc sức lao động không sử dụng được, thông qua việc hình
thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH và
và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn kinh tế cho người
lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội” ”.
- “BHXH là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên trong xã hội thông
qua các biện pháp công cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của Chính phủ ) để
chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra
bởi ốm đau , mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết đi. Hơn nữa, BHXH
còn phải bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khỏe và trợ cấp cho các gia đình khi
cần thiết” (ILO ), phản ánh một cách tổng quan về mục tiêu, bản chất và chức năng
của BHXH đối với mỗi quốc gia. Mục tiêu cuối cùng của BHXH là hướng tới sự
phát triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội, thể hiện sự gắn kết quyền lợi và trách
nhiệm của cá nhân trong cộng đồng và của toàn xã hội đối với mỗi con người.
Ngoài ra còn có một số khái niệm về BHXH xét trên các khía cạnh khác:
- Xét trên khía cạnh pháp luật: BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người
lao động, sử dụng tiền đóng của người lao động, người sử dụng lao động, và được
sự tài trợ bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật chất cho người được bảo hiểm và
gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai
nạn lao động bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động theo quy định của pháp
luật ( hưu ) hoặc chết.
- Xét trên giác độ tài chính: BHXH là công cụ để chia sẻ rủi ro về sinh kế đối
với những người tham gia bảo hiểm theo quy định của Pháp luật.
- Xét trên giác độ chính sách xã hội: BHXH là một trong các chính sách xã
hội nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải
các rủi ro xã hội, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
1.1.2. Bản chất của BHXH
Như đã trình bày ở trên, BHXH bắt buộc ra đời là do những mối quan hệ
ràng buộc, những mâu thuẫn mà người lao động và người sử dụng lao động không
thể giải quyết được, đòi hỏi Nhà nước phải đứng ra can thiệp. Vì thế, bản chất của
8
BHXH thể hiện ở những điểm sau:
- Là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Kinh tế càng phát triển thì hệ
thống BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì vậy, sự ra đời và phát triển của BHXH
phản ánh trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa và có quan hệ thuê mướn lao
động. Một nền kinh tế chưa phát triển, đời sống nhân dân thấp kém thì không thể có
BHXH vững mạnh. Kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế
độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú.
- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động
và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH bên quản lý quỹ BHXH và bên được chi
trả BHXH.
Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động và
người sử dụng lao động.
Bên quản lý quỹ BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ
quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ.
Bên được BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ các điều kiện
ràng buộc cần thiết.
- Xảy ra những biến cố làm người lao động giảm hoặc mất khả năng lao động,
mất việc làm hoặc có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của
con người như: ốm đau, tai nạn…hoặc những trường hợp xảy ra không hoàn toàn
ngẫu nhiên: thai sản, tuổi già… trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập bị giảm hoặc mất đi khi xảy ra những rủi ro sẽ được bù đắp từ
quỹ tập BHXH, hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH. Nguồn
quỹ này do các bên tham gia đóng góp là chủ yếu, ngoài ra còn nhận được sự hỗ trợ
từ phía Nhà nước. Như vậy, BHXH là hoạt động phân phối lại thu nhập trong xã
hội.
Tóm lại, BHXH mang cả bản chất kinh tế và bản chất xã hội.Về mặt kinh tế,
nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người lao động và gia đình họ
luôn được đảm bảo trước những bất trắc rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có sự san
sẻ rủi ro của quỹ BHXH, người lao động chỉ phải đóng góp một phần nhỏ trong thu
nhập của mình vào quỹ BHXH, nhưng họ nhận được lượng vật chất đủ lớn để trang
9
trải những rủi ro xảy ra, ở đây BHXH đã thực hiện nguyên tắc lấy số đông bù số ít.
1.1.3. Chức năng của BHXH.
BHXH có chức năng chủ yếu sau:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia bảo
hiểm khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả người sử dụng lao
động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH dùng để trợ cấp cho một
số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số lượng người này
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số người tham gia đóng góp. Như vậy, theo
quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại thu nhập theo cả chiều dọc
và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người có thu nhập cao và người có thu
nhập thấp, giữa những người khỏe mạnh đang làm việc và những người ốm yếu
phải nghỉ việc. Thực hiện được chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực
hiện công bằng xã hội.
- Góp phần kích thích người lao động hăng say sản xuất nâng cao năng suất
lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khỏe mạnh, tham gia lao động
được người sử dụng lao động trả tiền lương tiền công. Khi ốm đau bệnh tật, tai nạn
lao động, thai sản, hưu trí đã có BHXH trợ cấp thay thế phần thu nhập đã bị mất. Vì
vậy họ và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định. Chức năng này biểu hiện như
một đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân
và kéo theo là năng suất lao động xã hội.
- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người
lao động với xã hội. Thông qua BHXH, những mâu thuẫn nội tại, khách quan về
tiền lương, tiền công, thời gian lao động… được điều hòa và giải quyết. Đặc biệt, cả
hai giới đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được bảo vệ. Từ đó làm cho họ
hiểu nhau hơn và gắn bó lại được với nhau. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho
BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất nhưng vẫn giải quyết được
10
khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ, góp phần ổn định sản xuất
kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển an toàn hơn.
1.1.4. Đối tượng của BHXH
Đối tượng của BHXH phần là thu nhập của người lao động, người sử dụng
lao động đóng vào quỹ BHXH do Nhà nước quản lý, nhằm trả lại cho người lao
động trong các trường hợp tai nạn, bệnh tật, thất nghiệp và hưu trí…
Còn đối tượng tham gia BHXH là người lao động, người sử dụng lao động.
Tuy vậy, tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả
hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH đều thực hiện đối với các
viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng không
nằm ngoài thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là chưa công bằng với tất cả
những người lao động. Nếu xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài
người lao động còn có người sử dụng lao động và cơ quan quản lý quỹ BHXH được
sự bảo trợ của Nhà nước. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là
trách nhiệm của họ để bảo hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Còn cơ quan
quản lý quỹ BHXH nhận sự đóng góp của người sử dụng lao động và người sử dụng
lao động, có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ này để thực hiện các mối quan hệ
liên quan đến BHXH đối với người lao động. Mối quan hệ ràng buộc này chính là
đặc trưng riêng có của BHXH, quyết định sự tồn tại, phát triển của BHXH bền
vững.
1.1.5. Các chế độ Bảo hiểm xã hội
Chế độ BHXH là sự cụ thể hóa chính sách BHXH, là hệ thống các quy định
cụ thể và chi tiết, là sự bố trí, sắp xếp các phương tiện để thực hiện BHXH đối với
người lao động. Nói cách khác, đó là một hệ thống các quy định được pháp luật hóa về
đối tượng hưởng, nghĩa vụ và mức đóng góp cho từng trường hợp BHXH cụ thể. Tuy
nhiên, dù có cụ thể đến đâu thì các chế độ BHXH cũng khó có thể bao hàm được đầy
đủ mọi chi tiết trong quá trình thực hiện chính sách BHXH. Theo khuyến nghị của Tổ
chức lao động Quốc tế đã nêu trong Công ước số 102 tháng 06 năm 1952 tại
11
Giơnevơ, hệ thống các chế độ BHXH bao gồm:
1.Chăm sóc y tế
2. Trợ cấp ốm đau
3. Trợ cấp thất nghiệp
4. Trợ cấp tuổi già
5. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
6. Trợ cấp gia đình
7. Trợ cấp sinh đẻ
8. Trợ cấp khi tàn phế
9. Trợ cấp cho người còn sống
Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tùy theo điều
kiện kinh tế xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị
đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 4 chế độ trong số trên
đây, cụ thể: (4); (5); (8); (9).
Đối với Việt Nam hiện nay, cơ bản chúng ta quy định có 8 chế độ:
1. Chế độ ốm đau
2. Chế độ thai sản
3. Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
4. Chế độ tử tuất
5. Chế độ hưu trí
6. Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe.
7. Chế độ bảo hiểm thất nghiệp
8. Bảo hiểm y tế
Năm 2006, BHXH bước sang giai đoạn mới, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa
XI, ngày 26 tháng 6 năm 2006, Quốc hội thông qua một số Luật quan trọng trong
đó có Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 và chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết
ký lệnh số 13/2006/L – CTN ban hành ngày 12/07/2006 về BHXH. Điểm mới của
văn bản Luật này là, ngoài hình thức BHXH bắt buộc, việc mở rộng hình thức
BHXH tự nguyện và hình thức bảo hiểm thất nghiệp, đã được quy định tại chương
12
IV, chương V. Đây là đổi mới quan trọng trong chính sách BHXH của Đảng và Nhà
nước ta để tiến tới BHXH cho mọi người lao động ở bất cứ thành phần kinh tế nào
cũng đều có nghĩa vụ tham gia và thụ hưởng những quyền lợi về chế độ BHXH đáp
ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
Như vậy các chế độ BHXH bao gồm:
+ BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe; Chế độ
bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm y tế.
+ BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ: hưu trí, tử tuất.
+ Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ: Trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học
nghề, hỗ trợ tìm việc làm.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2007 và BHXH tự nguyện có hiệu
lực thi hành từ ngày 1/1/2008 còn BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009.
Luật này không áp dụng với BHYT, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm mang
tính kinh doanh.
1.1.6. Quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.6.1. Khái niệm và đặc điểm quỹ BHXH.
- Khái niệm:
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân sách nhà nước.
Quỹ có mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ là dùng để chi trả cho
người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố, rủi ro. Chủ thể của
quỹ chính là những người tham gia đóng góp để hình thành nên bao gồm: người lao
động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Quỹ BHXH và NSNN giống nhau ở chỗ:
+ Bản chất, chức năng, có quan hệ hữu cơ với nhau trong tạo lập và sử dụng.
+ Hoạt động của quỹ BHXH và NSNN đều không nhằm mục tiêu lợi nhuận.
+ Quá trình hình thành, sử dụng đều được biểu hiện dưới hình thức giá trị.
+ Việc thu chi đều được quy định bằng pháp luật và cơ chế quản lý phải tuân
theo nguyên tắc cân đối thu chi…
13
Những điểm khác nhau cơ bản gồm:
NSNN là tổng thể các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước
dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một phần thu nhập quốc gia nhằm
tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước và phân phối sử dụng Ngân sách cho việc trang trải
các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng kinh tế xã hội theo kế hoạch
của Nhà nước.
Quỹ BHXH là tổng thể các mối quan hệ kinh tế xã hội phát sinh trong quá
trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ nhằm mục đích ổn định cuộc sống cho người
lao động và gia đình họ khi không may gặp rủi ro, biến cố làm giảm hoặc mất khả
năng lao động, mất việc làm.
NSNN ra đời tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nước và thực hiện chức các chức năng kinh tế xã hội của Nhà nước.Bộ
máy Nhà nước càng lớn, chức năng và nhiệm vụ càng mở rộng thì thu chi ngân sách
càng lớn. Quan hệ phân phối của NSNN mang tính pháp lý rất cao và dựa vào
quyền lực chính trị kinh tế của Nhà nước. Quan hệ phân phối này chủ yếu là phân
phối lại, không mang tính chất hoàn trả và phản ánh lợi ích xã hội, lợi ích quốc gia.
Nó chi phối các quan hệ, các lợi ích bộ phận và cá nhân nhằm đảm bảo cho nền
kinh tế xã hội của đất nước phát triển ổn định. Trong khi đó, quỹ BHXH ra đời, tồn
tại và phát triển gắn với sự phát triển kinh tế hàng hóa, với các mối quan hệ thuê
mướn nhân công. Mặc dù thu chi BHXH đều được Nhà nước quy định bằng văn
bản pháp luật nhưng chủ yếu dựa vào quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích giữa các bên
tham gia theo nguyên tắc có tham gia mới được hưởng quyền lợi BHXH. Quan hệ
phân phối của quỹ BHXH có tính pháp lý thấp hơn NSNN và mối quan hệ này
trước hết phản ánh lợi ích của các bên tham gia BHXH.
Như vậy, “Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài ngân
sách nhà nước. Quỹ BHXH là quỹ được tạo lập nhằm mục đích ổn định cuộc sống
cho người lao động và gia đình họ khi không may gặp rủi ro, biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm”
- Đặc điểm quỹ BHXH
14
+ Sự ra đời, tồn tại và phát triển quỹ BHXH phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế xã hội của từng quốc gia và điều kiện lịch sử trong từng thời kỳ nhất định.
Kinh tế xã hội càng phát triển thì càng có điều kiện thực hiện đầy đủ các chế độ
BHXH, nhu cầu thỏa mãn về BHXH đối với người lao động càng được nâng cao.
+ Mục đích của quỹ BHXH là đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động
và gia đình họ khi không may người lao động gặp phải các biến cố rủi ro làm giảm
hoặc mất thu nhập từ lao động. Hoạt động của quỹ không nhằm mục tiêu lợi nhuận,
không kinh doanh kiếm lời.
+ Phân phối quỹ vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất không hoàn
trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ: người lao động là đối tượng tham gia và đóng
góp BHXH; đồng thời cũng là đối tượng nhận trợ cấp BHXH. Tính không hoàn trả
thể hiện ở chỗ: cùng tham gia đóng góp BHXH nhưng có người được hưởng nhiều
lần và nhiều chế độ khác nhau nhưng cũng có người được hưởng ít lần hơn thậm chí
là không được hưởng.
+ Quá trình tích lũy, đảm bảo an toàn quỹ BHXH là một vấn đề mang tính
nguyên tắc, đặc điểm này xuất phát từ vấn đề đảm bảo ổn định cuộc sống cho người
lao động. Vì vậy đến lượt mình, BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mất an
toàn về tài chính. Thực tế, nếu xét tại một thời điểm cụ thể nào đó, quỹ BHXH luôn
tồn tại một lượng tiền nhàn rỗi để chi trả trong tương lai. Lượng tiền này có thể biến
động tăng hoặc giảm giá trị do yếu tố lạm phát. Do đó vấn đề bảo tồn giá trị và tăng
trưởng quỹ trở thành yêu cầu mang tính nguyên tắc trong quá trình hoạt động của
BHXH.
1.1.6.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
* Người sử dụng lao động đóng góp.
* Người lao động đóng góp.
* Nhà nước đóng góp, hỗ trợ thêm.
* Các nguồn khác: lãi từ đầu tư từ phần quỹ nhàn rỗi, sự ủng hộ của những
cá nhân, tổ chức từ thiện và các khoản thu hợp pháp khác.