Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.46 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ MINH HẢI

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN THỊ MINH HẢI

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. VŨ THANH SƠN



3

NGHỆ AN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, đây là đề tài nghiên cứu của cá nhân tôi. Tất cả các
nội dung trong đề tài này được tôi tìm tòi nghiên cứu và phát triển, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Vũ Thanh Sơn. Các số liệu kết quả nghiên
cứu trong đề tài hoàn toàn là trung thực./.
Tác giả luận văn

Trần Thị Minh Hải


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu luận văn “Hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm
xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, bản thân tôi đã được sự quan tâm,
tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô giáo và các cơ quan có liên quan đã giúp
đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các thầy cô giáo Trường
Đại học Vinh, giáo viên hướng dẫn PGS.TS.Vũ Thanh Sơn, Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An, BHXH tỉnh Nghệ An, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội tỉnh Nghệ An, các quý cơ quan và các anh, chị
đã giúp đỡ trong thời gian qua./.
Nghệ An, tháng 9 năm 2015
Tác giả


Trần Thị Minh Hải


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................I
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................II
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................VI
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ........................................................................VII
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài...................................................................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài....................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn......................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................................6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.......................................................................................................7
7. Kết cấu của luận văn.....................................................................................................................................7

CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC...............................................................................................8
1. 1. Các khái niệm liên quan...........................................................................................................................8

1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm..............................................................................8
1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc....................9
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc........................................................11

1.2.1. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................11
1.2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc..............................................14

1.2.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc......................................................14
1.3. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc..................................................................................................17

1.3.1. Xây dựng hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh cơ chế thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc..............................................................................19
1.3.2. Tổ chức thực hiện thu bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................19
1.3.3. Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................................26
1.3.4. Kiểm tra, thanh tra, kiểm soát thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.................29
1.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc...................................................29

1.4.1. Tỷ lệ nợ đọng bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................30
1.4.2. Tỷ lệ số đơn vị nợ/ số đơn vị tham gia....................................................30
1.4.3. Số tiền nợ bình quân của một lao động...................................................31


iv
1.5. Quản điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội..........................................31

1.5.1. Quản điểm của Đảng về bảo hiểm xã hội...............................................31
1.5.2. Chính sách của Nhà nước về bảo hiểm xã hội........................................34
1.6. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ở một số địa phương và bài học kinh
nghiệm...............................................................................................................................................................35

1.6.1. Kinh nghiệm từ một số địa phương trong nước......................................35
1.6.2. Bài học rút ra cho bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An..................................40
Kết luận chương 1...........................................................................................................................................41

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN..................................................................................43
2.1. Hệ thống quản lý bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An................................................................................43


2.1.1. Tổ chức bộ máy.......................................................................................43
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An......................44
2.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc...................46

2.2.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................46
2.2.2. Nhân tố kinh tế - xã hội...........................................................................47
2.3. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ An..................50

2.3.1. Các văn bản quy định về thu bảo hiểm xã hội bắt buộc hiện hành........50
2.3.2. Tổ chức thực hiện thu bảo hiểm xã hội bắt buộc....................................52
2.3.3. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.....................................................64
2.3.4. Kiểm tra, kiểm soát thu BHXH bắt buộc................................................74
2.4. Tác động của bảo hiểm xã hội đến kinh tế - xã hội trên địa bàn......................................................75

2.4.1. Bảo hiểm xã hội đối với người lao động và gia đình họ.........................75
2.4.2. Bảo hiểm xã hội đối với người sử dụng lao động...................................76
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An..77

2.5.1. Thành tựu.................................................................................................77
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế..........................................80
Kết luận chương 2...........................................................................................................................................85

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN....................................................86
3.1. Định hướng về hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của bảo hiểm xã hội tỉnh Nghệ
An.......................................................................................................................................................................86


v

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh
Nghệ An.............................................................................................................................................................90

3.2.1. Hoàn thiện bộ máy tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của BHXH
tỉnh Nghệ An..........................................................................................90
3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thu BHXH bắt buộc.....................91
3.2.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính đối với thu bảo hiểm xã hội bắt buộc...94
3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thu bảo hiểm xã hội bắt buộc...........95
3.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, phối hợp liên ngành
trong công tác thanh tra trên địa bàn tỉnh..............................................97
3.2.6. Xây dựng cơ chế tài chính khuyến khích mở rộng đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc và giảm nợ BHXH bắt buộc.......................................99
3.2.7. Cung cấp thông tin về việc tham gia BHXH bắt buộc cho người lao
động......................................................................................................100
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................................................................101

3.3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm xã hội bắt buộc.........101
3.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam.............................................102
3.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương....................................103
Kết luận chương 3.........................................................................................................................................103

KẾT LUẬN.......................................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................107


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ASXH


An sinh xã hội

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

ĐV SĐLĐ

Đơn vị sử dụng lao động


HCSN

Hành chính sự nghiệp

ILO

Tổ chức Lao động quốc tế

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

NLĐ

Người lao động

NN và PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

SXKD


Sản xuất kinh doanh

TLNĐ-BNN

Tai nạn lao động - Bệnh nghề nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Trang
Sơ đồ:
SƠ ĐỒ 2.1. VỊ TRÍ BHXH NGHỆ AN TRONG HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ
BHXH..................................................................................................................................43
SƠ ĐỒ 2.2. MÔ HÌNH TỔ CHỨC BHXH NGHỆ AN...................................................44
BẢNG 2.1. SỐ ĐƠN VỊ THAM GIA BHXH BẮT BUỘC GIAI ĐOẠN 2010-2014....54
BẢNG 2.2. TÌNH HÌNH THAM GIA BHXH BẮT BUỘC CỦA NLĐ TRONG CÁC
ĐƠN VỊ TỪ NĂM 2010 - 2014..........................................................................................56
BẢNG 2.3. TIỀN THU BHXH BẮT BUỘC GIAI ĐOẠN 2010-2014...........................65
BIỂU ĐỒ 2.1. SỐ TIỀN THU BHXH BẮT BUỘC GIAI ĐOẠN 2010-2014...............66
BẢNG 2.4. TỶ LỆ HOÀN THÀNH KẾ HOẠCH THU BHXH BẮT BUỘC GIAI
ĐOẠN 2010-2014................................................................................................................68
BẢNG 2.5. MỨC LÃI PHẠT CHẬM ĐÓNG TỪ 2010 - 2014......................................69
BẢNG 2.6. SỐ TIỀN NỢ BHXH BẮT BUỘC GIAI ĐOẠN 2010 - 2014.....................70
BIỂU ĐỒ 2.2. SỐ TIỀN NỢ BHXH BẮT BUỘC GIAI ĐOẠN 2010-2014..................71
BẢNG 2.7. TỶ LỆ NỢ BHXH BẮT BUỘC GIAI ĐOẠN 2010 - 2014..........................72
BẢNG 2.8. SỐ NGƯỜI HƯỞNG CHẾ ĐỘ BHXH TỪ NĂM 2010 ĐẾN NĂM 2014.75



1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới đất nước, kinh tế không ngừng phát triển đời
sống nhân dân được cải thiện và nâng cao, tuy nhiên một bộ phận người lao
động (NLĐ) đời sống còn bấp bênh không đảm bảo do gặp phải những rủi ro
như thiếu việc làm, ốm đau, tuổi già không có thu nhập…Để bù đắp một phần
thiếu hụt đó, từ năm 1995 Đảng ta đã cụ thể hoá đường lối chính sách bằng
chế độ Bảo hiểm xã hội (BHXH), được bổ sung, đổi mới và hoàn thiện các
chế độ, chính sách BHXH theo quy định tại chương III Bộ luật lao động được
Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995, và
Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ.
BHXH là một trong những chính sách trụ cột chính của hệ thống an
sinh xã hội (ASXH), góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội. Đây là chính
sách quan trọng nhất để bảo vệ NLĐ, đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của NLĐ khi họ giảm hoặc mất thu nhập do bị ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bị thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết…Trên cơ sở đóng góp của NLĐ, người sử dụng lao động
(NSDLĐ) vào quỹ BHXH và có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật
nhằm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo
đảm an toàn cho xã hội.
Để phù hợp với điều kiện KT - XH phát triển, trình độ dân trí ngày
càng cao, Luật BHXH số 71/2006/QH11 được Quốc hội nước cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006. Sự ra đời của Luật BHXH
đánh giá một bước tiến quan trọng của ngành BHXH. Đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc không còn tập trung vào các đơn vị HCSN, các DN nhà nước



2
nữa mà được mở rộng tới các DN ngoài quốc doanh như DN tư nhân, công ty
trách nhiệm hưu hạn, hợp tác xã, hộ kinh doanh các thế…, số người tham gia
ngày càng tăng, số thu BHXH bắt buộc năm sau luôn cao hơn năm trước.
Song song với thu BHXH bắt buộc thì việc chi trả các chế độ BHXH cho
NLĐ ngày càng thuận lợi, mức chi trả ngày càng cao, đối tượng thụ hưởng
ngàng càng rộng hơn. Do đó, cần có một lượng tiền đủ lớn để đảm bảo cho
công tác chi trả các chế độ BHXH bắt buộc đầy đủ, đúng quy định cho NLĐ.
Để đạt được mục tiêu đó thì việc tham gia BHXH bắt buộc đóng góp vào quỹ
BHXH bắt buộc là một nhiệm vụ rất quan trọng, có thể coi quỹ BHXH bắt
buộc là sự sống còn của hệ thống BHXH, đảm bảo cho hệ thống hoạt động
theo đúng chức năng nhiệm vụ.
Công tác thu BHXH bắt buộc là nguồn hình thành cơ bản nhất trong
quá trình tạo lập quỹ BHXH; đồng thời là khâu bắt buộc đối với đối tượng
tham gia BHXH thực hiện trách nhiệm của mình. Vì vậy, công tác thu BHXH
bắt buộc là khâu quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc
thực hiện chính sách BHXH của nước ta.
Trong những năm qua, công tác triển khai thực hiện chính sách, pháp
luật về BHXH ở Việt Nam nói chung, Nghệ An nói riêng đã đạt kết quả khả
quan; việc chi trả lương hưu và giải quyết các chế độ trợ cấp cho đối tượng có
liên quan được thực hiện kịp thời. Tuy nhiên bên cạnh đó, công tác thu
BHXH bắt buộc còn một số hạn chế, yếu kém, nổi bật là một số vấn đề như:
Diện bao phủ BHXH bắt buộc còn thấp, tình trạng trốn đóng BHXH bắt buộc
còn nhiều, tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc (trên số lao động thuộc diện tham
gia BHXH bắt buộc) chỉ đạt dưới 65%; tỷ lệ nợ tiền BHXH bắt buộc còn lớn,
chiếm tỷ lệ bình quân 8.19% so với tổng tiền phải thu trong giai đoạn 20102014, tình trạng gian lận trong việc đăng ký tham gia, kê khai quỹ lương đóng
BHXH bắt buộc cho NLĐ còn nhiều....



3
Trước thực trạng như trên ở BHXH Nghệ An và trước nguy cơ chung
về mất cân đối quỹ BHXH trong tương lai gần, vấn đề hoàn thiện quản lý thu
BHXH bắt buộc càng trở nên quan trọng. Đây chính là lý do tôi lựa chọn đề
tài: “Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ
An” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Nghiên cứu đề tài này, tác giả mong muốn và hi vọng những kết quả
nghiên cứu có thể được ứng dụng trong thực tế, góp phần hoàn thiện quản lý
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu, bài báo bàn luận về cơ
chế thu và quản lý thu BHXH đó là:
“Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và các biện pháp nâng cao
hiệu quả công tác thu”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, do Tiến sĩ Nguyễn
Văn Châu, nguyên Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam chủ nhiệm đề tài, bảo vệ
năm 1996.
Luận án tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế thu BHXH ở Việt Nam” của tác giả
Phạm Trường Giang (2009). Luận án nghiên cứu sự phối hợp giữa các bộ
phận trong hệ thống thu BHXH từ đó phát hiện ra những tồn tại, bất cập. Trên
cơ sở đó, luận án đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế thu BHXH
ở Việt Nam.
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực DN ngoài
quốc doanh ở Việt Nam” của tác giả Trần Quốc Túy, Ban tuyên truyền BHXH Việt Nam. Đề tài nghiên cứu quá trình tổ chức thực hiện thu BHXH
khu vực ngoài quốc doanh từ năm 1995-2000; làm rõ thêm cơ sở lý luận và
thực tiễn về quản lý thu BHXH khu vực này, thực trạng và giải pháp hoàn
thiện quản lý thu BHXH khu vực ngoài quốc doanh ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa” (2010) của tác giả Nguyễn Văn Tám. Tác giả trên cơ sở vận



4
dụng lý thuyết và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu BHXH, luận văn phân
tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, từ đó
đề xuất những giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quản lý thu BHXH trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa
Đề tài nghiên cứu cấp bộ “Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý
thu BHXH (1999) của tiến sĩ Dương Xuân Triệu, Giám đốc trung tâm thông
tin khoa học BHXH Việt Nam, bảo vệ năm 1999.Trên cơ sở nghiên cứu 5 mô
hình quản lý thu BHXH của các nước trong khu vực và trên thế giới, tác giả
đã làm rõ một số khái niệm xung quanh vấn đề thu BHXH, thực trạng quản lý
thu BHXH phù hợp với từng loại đối tượng ở Việt Nam.
Ngoài ra, trước vấn đề nợ đọng BHXH ở Việt Nam, và cũng là nỗi
bức xúc của các nước thành viên ASEAN. Ngày 16/9/2010, tại Hà Nội, đã
diễn ra hội nghị Hiệp hội An sinh xã hội ASEAN (ASSA) 26, với chủ đề
hội thảo chính là “Các biện pháp thu hồi nợ đọng BHXH”, giúp các nước
thành viên đóng góp, chia sẻ ý kiến, kinh nghiệm trong công tác thu hồi nợ
đọng BHXH.
Những nghiên cứu kể trên đã căn cứ trên cơ sở lý thuyết về quản lý
thu, tình hình thực tế công tác thu ở một số nước trên thế giới, và thực trạng
của từng địa phương trong nước theo từng giai đoạn để có những phân tích,
tìm ra những phương pháp để hoàn thiện công tác quản lý quỹ BHXH, hoàn
thiện công tác quản lý thu BHXH nói chung, hay của một địa phương, một
số nhóm đối tượng thu…cho phù hợp. Tuy nhiên, tình hình thực tế ở mỗi địa
phương khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay với những sự thay đổi nhanh chóng trong phát triển KT - XH cũng
như những chính sách mới trong quán lý nhà nước về BHXH đặt ra những
yêu cầu khác nhau trong công tác quản lý thu để đạt được hiệu quả. Công tác
thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An đang có những hạn chế, chưa



5
mang lại kết quả như mong muốn, nhưng cũng chưa có đề tài nào nghiên
cứu một cách có hệ thống về quản lý thu BHXH bắt buộc ở Nghệ An. Đây
cũng chính là lý do tác giả chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của mình.
Trong luận văn, tác giả đã tham khảo những đề tài nghiên cứu liên quan trên
để có cái nhìn tổng quan về quản lý thu BHXH nói chung, để tiếp cận vấn đề
quản lý thu ở những góc độ khác nhau, xem xét những giải pháp mà những
đề tài đã đưa ra để gợi ý thêm những giải pháp phù hợp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. Đồng thời, tác giả cũng nghiên cứu về tình hình thực tế trong giai
đoạn hiện nay trên địa bàn, kết hợp với những chính sách mới và những dự
báo trong thời gian tiếp theo để đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Nghiên
cứu sẽ góp phần giúp BHXH tỉnh Nghệ An có những gợi ý về giải pháp có
thể thực hiện nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn;
đồng thời cũng có thể là những gợi ý mà một số địa phương khác có thể vận
dụng sáng tạo cho phù hợp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là luận giải cơ sở khoa học và thực tiễn làm căn
cứ cho việc xây dựng các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn tỉnh Nghệ An, góp phần nâng cao chất lượng bảo hiểm cho các
đối tượng hưởng lợi trong xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết phù hợp về quản lý thu BHXH bắt buộc;
- Đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh
Nghệ An;
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt
buộc tại tỉnh BHXH tỉnh Nghệ An.



6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Các nội dung liên quan đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc: Quy
trình thu BHXH bắt buộc, các nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc, Các yếu
tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
- Phạm vi nghiên cứu
Quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn từ
năm 2010 - 2014, từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH
bắt buộc cho giai đoạn 2015-2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, các phương pháp chủ yếu tác giả đã sử dụng, vận dụng
và phối hợp trong nghiên cứu gồm: Phương pháp tổng hợp, phân tích so sánh,
để hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH và quản
lý thu BHXH bắt buộc;
Sử dụng phương pháp thống kê số liệu theo thời gian, sử dụng các bảng
biểu, sơ đồ; tính toán định lượng và so sánh một số chỉ tiêu để phân tích để
đánh giá về thực trạng hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
Nghệ An một cách khoa học.
Nguồn dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu đề tài gồm: Thu thập các
dữ liệu, thông tin từ các báo cáo báo cáo, các nghiên cứu được công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng về các vấn đề liên quan đến công tác thu
BHXH bắt buộc nói chung và trên địa bàn Nghệ An nói riêng.
Đề tài cũng sử dụng các thông tin, số liệu từ Chi cục Thống kê tỉnh
Nghệ An (Số lao động, DN, dân số...); từ Sở Kế hoạch Đầu tư Nghệ An...,
và sử dụng các tài liệu, báo cáo nội bộ và số liệu về kết quả thu BHXH
bắt buộc từ Phòng thu BHXH, phòng Kế hoạch Tài chính BHXH tỉnh
Nghệ An.



7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống được cơ sở lý luận về thực trạng quản lý thu BHXH
bắt buộc. Xây dựng được chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ nợ đọng so với số tiền phải thu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Dựa trên những phân tích, đánh giá về thực trạng thu BHXH bắt buộc
trên địa bàn tỉnh, Đề tài phân tích được nguyên nhân, động cơ, mục đích của
việc NSDLĐ muốn né tránh, trốn đóng BHXH bắt buộc; làm thiệt thòi cho
NLĐ trong việc hưởng các chế độ, chính sách BHXH trong giai đoạn hiện tại
và tương lai. Đối với NLĐ, do sự hiểu biết về quyền lợi của mình còn thấp,
lại sợ mất việc làm nên chưa quan tâm đến chế độ BHXH bắt buộc, từ đó đưa
ra những biện pháp khắc phục. Nhờ vậy, luận văn đã đóng góp hệ thống các
biện pháp khả thi mang ý nghĩa thực tiễn cao nhằm làm tăng số lao động được
tham gia BHXH bắt buộc, đảm bảo quyền lợi của NLĐ. Đồng thời đảm bảo
nguồn thu BHXH bắt buộc giảm sự thất thoát, hoàn thiện được công tác thu
trên địa bàn tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được bố cục gồm ba chương.
Chương 1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm
xã hội bắt buộc
Chương 2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc trên địa
bàn tỉnh Nghệ An
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc trên địa bàn tỉnh Nghệ An


8
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1. 1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm
Theo Dennis Kessler, bảo hiểm là sự đóng góp của số đông vào sự bất
hạnh của số ít (1).
Theo Monique Gaullier (2), bảo hiểm là một nghiệp vụ qua đó, một bên
là người được bảo hiểm cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm thực
hiện mong muốn để cho mình hoặc để cho người thứ ba trong trường hợp xảy
ra rủi ro sẽ nhận được một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên
khác: đó là người bảo hiểm. Người bảo hiểm nhận trách nhiệm đối với toàn
bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê.
Tập đoàn bảo hiểm AIG của Mỹ định nghĩa rằng bảo hiểm là một cơ
chế, theo cơ chế này, một người, một doanh nghiệp hay một tổ chức chuyển
nhượng rủi ro cho công ty bảo hiểm, công ty đó sẽ bồi thường cho người được
bảo hiểm các tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm và phân chia giá trị thiệt hại
giữa tất cả những người được bảo hiểm.
Luật Kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (2000) quy định rằng Kinh
doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh
lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo
hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo
hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được
bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
(1) Dennis Kessler, Risque No 17, Jan-Mars 1994 [25].
(2) Monique Gaultier, Généralité sur l'assurance, Projet d'assur, L'école supérieur des Finances et de la
Comptabilité de Hanoi - FFSA, Hanoi-1994[25].


9


Bản chất của bảo hiểm là việc phân chia tổn thất của một hoặc một số
người cho tất cả những người tham gia bảo hiểm cùng chịu. Bảo hiểm hoạt
động dựa trên Quy luật số đông (the law of large numbers) .
1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc
Trong hoạt động của đời sống xã hội cũng như trong hoạt động SXKD,
ngoài những biến cố đã được con người tính toán một cách khoa học và được
dự báo trước, con người luôn luôn phải đối mặt với những rủi ro bất ngờ có
thể xảy ra do những nhiều nguyên nhân như: thiên tai (bão lụt, động đất, hạn
hán…), tai nạn giao thông, tai nạn nghề nghiệp, ốm đau, dịch bệnh, hỏa
hoạn… Những bất trắc, rủi ro đó thường gây nên những hậu quả khó lường,
làm ảnh hưởng đến đời sống xã hội, hoạt động sản xuất và ảnh hưởng tới sức
khỏe của con người. Bởi vậy ngay từ khi xã hội loài người xuất hiện thì nhu
cầu an toàn đối với con người cũng xuất hiện và đó là một trong những nhu
cầu vĩnh cửu. BHXH ra đời và trở thành giải pháp hữu hiệu giúp con người
vượt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống và trong quá trình lao động.
BHXH xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của nhân loại. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là
nước Cộng hòa liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ
bảo hiểm ốm đau, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, BHXH trở thành
nền tảng cơ bản của hệ thống ASXH của mỗi quốc gia, được thực hiện ở hầu
hết các nước trên thế giới và ngày càng phát triển. Mặc dù đã có quá trình
phát triển tương đối dài, nhưng cho đến nay còn có nhiều khái niệm về
BHXH, chẳng hạn như:
Theo từ điển Bách khoa: "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già,


10
tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham

gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an
toàn đời sống cho NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn
xã hội" [26].
- Công ước 102 của Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra khái niệm
về BHXH như sau: “BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành
viên của mình thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại
những khó khăn về kinh tế và xã hội dẫn đến việc ngừng hoặc giảm sút đáng
kể về thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn
tật, tuổi già, và chết; đồng thời bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình đông con” [24]. Khái niệm này đã phản ánh được sự kết hợp hai mặt của
BHXH là mặt kinh tế và mặt xã hội.
- Theo Bộ luật Lao động “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ
nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm do
những rủi ro xã hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do
sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, nhằm góp phần đảm bảo an toàn
đời sống của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã
hội” [1, tr.7].
BHXH cũng được tiếp cận dưới những góc độ khác nhau:
- Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải
quyết các chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo NLĐ và bảo vệ
sự phát triển kinh tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia.
- Dưới góc độ tài chính: BHXH là một quỹ tài chính tập trung, được
hình thành từ sự đóng góp của các bên tham gia và có sự hỗ trợ của Nhà
nước.


11
- Dưới góc độ thu nhập: BHXH là sự đảm bảo thay thế một phần thu
nhập khi NLĐ có tham gia BHXH bị mất hoặc giảm thu nhập.

- Dưới góc độ quản lý: BHXH là công cụ quản lý của Nhà nước để điều
chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước; thực hiện quá
trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong xã hội.
Theo quy định tại Điều 3 Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa IX, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6
năm 2006 như sau: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ BHXH” [13].
Như vậy, BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập cho NLĐ, khi họ gặp phải biến cố, rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất
khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ
tiền tệ tập trung được hình thành bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và
việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho
bản thân NLĐ và những người ruột thịt của NLĐ trực tiếp phải nuôi dưỡng,
góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Có 2 loại BHXH: bắt buộc và tự nguyện.
BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà đối tượng tham gia hoàn toàn
tự nguyện đóng góp mức phí và thụ hưởng theo quy định.
BHXH bắt buộc là gì? Theo quy định tại điều 3 Luật BHXH: bảo hiểm
xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử
dụng lao động phải tham gia [13].
1.2. Đặc điểm, nguyên tắc và vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Đặc điểm của bảo hiểm xã hội bắt buộc


12
Cùng với quá trình phát triển, tiến bộ của loài người, BHXH bắt buộc
được coi là một chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ nhà nước nào, nhằm
bảo đảm an toàn cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần của mọi

người trong xã hội. Với tư cách là công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội,
nhà nước phải can thiệp và tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ,
đặc biệt là để giải quyết mối quan hệ thuê mướn lao động giữa chủ và thợ.
Yêu cầu giới chủ phải thực hiện những cam kết đảm bảo điều kiện làm việc
và nhu cầu đời sống vật chất, tinh thần cho giới thợ, trong đó có nhu cầu về
tiền lương, về chăm sóc y tế, về chăm sóc khi bị ốm đau, tai nạn, trả lương khi
NLĐ đến tuổi nghỉ hưu... Đồng thời, bản thân NLĐ cũng phải có trách nhiệm
giành một khoản thu nhập chi trả cho bản thân mình khi có những rủi ro xảy
ra. Mặt khác, nhà nước được coi như là một người chủ sử dụng lao động của
mọi NLĐ, vì vậy NSDLĐ không đủ để trang trải cho những khoản chi cho
NLĐ khi họ không may gặp phải rủi ro thì Nhà nước phải có trách nhiệm
trích một phần ngân sách để bảo đảm đời sống cơ bản cho NLĐ. Như vậy, có
thể rút ra đặc điểm cơ bản của BHXH bắt buộc khác với loại hình BHXH tự
nguyện ở những điểm như sau:
Một là, BHXH bắt buộc được hình thành trên cơ sở quan hệ lao động,
giữa các bên cùng tham gia và được hưởng BHXH. Nhà nước ban hành các
chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, tổ chức ra cơ quan chuyên trách, thực
hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động sự nghiệp BHXH. Chủ sử dụng và NLĐ có
trách nhiệm đóng góp để hình thành quỹ BHXH bắt buộc. NLĐ (bên được
BHXH) và gia đình của họ được cung cấp tài chính từ quỹ BHXH bắt buộc
khi họ có đủ điều kiện theo chế độ BHXH quy định. Đó chính là mối quan hệ
của các bên tham gia BHXH bắt buộc. Đây là điểm khác biệt căn bản của
BHXH bắt buộc so với các loại hình BHXH tự nguyện khác.


13
Hai là, phân phối trong BHXH bắt buộc là phân phối không đều, nghĩa
là không phải ai tham gia BHXH bắt buộc cũng được phân phối với số tiền
giống nhau. Phân phối trong BHXH bắt buộc vừa mang tính bồi hoàn vừa
không mang tính bồi hoàn. Những biến cố xảy ra mang tính tất nhiên đối với

con người là thai sản (đối với lao động nữ), tuổi già và chết, trong trường hợp
này, BHXH bắt buộc phân phối mang tính bồi hoàn vì NLĐ đóng BHXH
chắc chắn được hưởng khoản trợ cấp đó. Còn trợ cấp do những biến cố làm
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm, những rủi ro xảy ra trái
ngược với ý muốn của con người như ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, là sự phân phối mang tính không bồi hoàn; có nghĩa là chỉ khi nào
NLĐ gặp phải tổn thất do ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp... thì
mới được hưởng khoản trợ cấp đó.
Ba là, BHXH bắt buộc hoạt động theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số
đông bù cho số ít" tức là dùng số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham
gia BHXH để bù đắp, chia sẻ cho một số ít người với số tiền lớn hơn so với số
đóng góp của từng người, khi họ gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Bốn là, hoạt động BHXH bắt buộc là một loại hoạt động dịch vụ công,
mang tính xã hội cao; lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu hoạt động. Đây là
điểm khác biệt rõ rệt của BHXH bắt buộc so với các loại hình BH mang tính
kinh doanh khác. Vì, với các loại hình dịch vụ BH khác, hoạt động của nó là
tối đa hóa lợi nhuận, các công ty BH, các tập đoàn BH cả trong nước và nước
ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh hoàn toàn vì mục đích lợi nhuận. Hoạt
động BHXH bắt buộc là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện các chế độ,
chính sách BHXH của tổ chức quản lý sự nghiệp BHXH đối với NLĐ tham
gia và hưởng các chế độ BHXH. Là quá trình tổ chức thực hiện các nghiệp vụ
thu BHXH bắt buộc đối với NSDLĐ và NLĐ; giải quyết các chế độ, chính


14
sách và chi BHXH cho người được hưởng; quản lý quỹ BHXH và thực hiện
đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
1.2.2. Nguyên tắc của bảo hiểm xã hội bắt buộc
BHXH bắt buộc có những nguyên tắc hoạt động mang tính phổ biến và
nhất quán đó là:

Thứ nhất, BHXH bắt buộc là một hình thức hoạt động nhằm phân tán
rủi ro, hỗ trợ lẫn nhau giữa những đơn vị, cá nhân cùng tham gia bảo hiểm
thực hiện theo nguyên tắc "cộng đồng - lấy số đông bù cho số ít". Hình thành
được quỹ bảo hiểm tập trung càng lớn, mức độ an toàn quỹ bảo hiểm càng
cao, đảm bảo đủ nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu chi trả càng kịp thời,
đầy đủ hơn cho người được thụ hưởng.
Thứ hai, quỹ BHXH bắt buộc được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp
của những bên tham gia bảo hiểm. Quỹ phải được tính toán cân đối thu - chi
một cách khoa học dựa trên quy luật số lớn để xác định mức đóng góp của đối
tượng tham gia và mức hưởng thụ do quỹ phải chi trả; sao cho quỹ phải được
ổn định, vững chắc trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn phải đảm bảo đủ nguồn
lực tài chính để chi trả kịp thời, đầy đủ các khoản bồi thường, trợ cấp cho đối
tượng được thụ hưởng.
Thứ ba, quỹ BHXH bắt buộc được quản lý và sử dụng theo chế độ tài
chính và luật pháp của nhà nước quy định. Quỹ tạm thời nhàn rỗi được thực
hiện các hoạt động đầu tư vừa góp phần cung cấp nguồn vốn để phát triển
kinh tế - xã hội; vừa để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Khi thực hiện hoạt động
đầu tư quỹ phải đảm bảo an toàn; hạn chế rủi ro, thất thoát quỹ đến mức thấp
nhất, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và đảm bảo khả năng thanh toán linh hoạt.
1.2.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.3.1. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động
và gia đình của họ


15
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe dọa
cuộc sống của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát
sinh hoàn toàn ngẫu nhiên, bất ngờ không lường trước được nhưng xét trên
bình diện xã hội, rủi ro là một tất yếu. Phòng ngừa và hạn chế những tác động
tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt

động của BHXH bắt buộc, có thể thấy một số vai trò của BHXH bắt buộc đối
với cá nhân:
- Thứ nhất, BHXH bắt buộc có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và
gia đình họ. Khi tham gia BHXH bắt buộc, NLĐ phải trích một khoản phí nộp
vào quỹ, khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm
cho chi phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy, thu
nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng
quẫn. Nhờ có chính sách BHXH bắt buộc mà họ được nhận một khoản tiền
trợ cấp đó bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định
thu nhập, ổn định đời sống, tạo cho NLĐ luôn yên tâm làm việc.
- Thứ hai, ngoài việc đảm bảo đời sống kinh tế, BHXH bắt buộc tạo
được tâm lý an tâm, tin tưởng. Khi đó tham gia BHXH bắt buộc góp phần
nâng cao đời sống tinh thần cho NLĐ đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc
cho nhân dân.
1.2.3.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với xã hội
- Thứ nhất, tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ,
mối quan hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có
được trong quan hệ của BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, mối quan hệ này thể hiện
trên giác độ khác nhau. NLĐ tham gia BHXH bắt buộc với vai trò bảo vệ
quyền lợi cho chính mình, đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng
và xã hội. NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc là để tăng cường tình đoàn kết
và cùng chia sẻ rủi ro cho NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ, ổn định cuộc


×