Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh i t a l i n o x việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 144 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐƠNG Á

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH I.T.A.L.I.N.O.X VIỆT NAM
Sinh viên thực hiên

Lê Thị
: Minh Nguyệt

Ngày sinh

03/12/1999
:

Lớp

DCKT
: 8.10

Khoa

Tài:chính Kế tốn

Mã sinh viên

1752340301138
:


Giáo viên hướng dẫn

ThS: Nguyễn Thị Dung

Bắc Ninh Tháng 09 – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐƠNG Á

LÊ THỊ MINH NGUYỆT

TÊN ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH I.T.A.L.I.N.O.X VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thị Dung

Bắc Ninh Tháng 09 – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp là kết quả của quá trình thực tập và
nghiên cứu tại Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam dưới sự hướng dẫn
của giảng viên ThS. Nguyễn Thị Dung. Các kết quả trong khóa luận tốt nghiệp
này là trung thực, khơng sao chép từ bất kỳ nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức
nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu nếu có đã được trích dẫn và ghi nguồn
tài liệu tham khảo theo đúng quy định.
Bắc Ninh, ngày 16 tháng 09 năm 2021
Sinh viên


Lê Thị Minh Nguyệt


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .......................................................................................... iv
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. v
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI ....................................................................................................................... 1
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ............ 1
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng ................................ 1
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng .............................................................. 2
1.1.3. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ....................... 5
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng .................. 6
1.1.5. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ..................... 6
1.2. Các quy định của Chuẩn mực Kế toán ảnh hưởng đến kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng ..................................................................................... 7
1.2.1. Chuẩn mực Kế toán số 01 - Chuẩn mực chung .......................................... 7
1.2.2. Chuẩn mực Kế toán số 02 - Hàng tồn kho .................................................. 8
1.2.3. Chuẩn mực Kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác......................... 10
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp thương
mại theo hệ thống kế toán hiện hành ................................................................... 12
1.3.1. Kế toán bán hàng. ...................................................................................... 12
1.3.2. Kế toán xác định kết quả bán hàng ........................................................... 16
1.3.3. Sổ sách kế toán .......................................................................................... 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 21

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH
I.T.A.L.I.N.O.X VIỆT NAM. ........................................................................... 22
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam .......................... 22


2.1.1. Thông tin chung về Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam.............. 22
2.1.2. Tình hình tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X
Việt Nam ............................................................................................................. 30
2.2. Thực trạng về cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam. ....................................................... 37
2.2.1. Kế toán chi tiết bán hàng và xác định kết quả bán hàng. .......................... 37
2.2.2. Kế toán tổng hợp bán hàng và xác định kết quả bán hàng ....................... 61
2.3. Đánh giá chung............................................................................................. 78
2.3.1. Kết quả đạt được ....................................................................................... 78
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................... 80
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ................................................................................ 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 85
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG
TÁC KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY TNHH I.T.A.L.I.N.O.X VIỆT NAM. ........................................... 86
3.1. Định hướng, yêu cầu và ngun tắc hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam. ....... 86
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty trong giai đoạn 2021- 2025. ............. 86
3.1.2. Yêu cầu hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam. ......................................... 87
3.1.3. Ngun tắc hồn thiện cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam .......................................... 89
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam. ......................................... 90

3.2.1. Giải pháp dưới góc độ kế tốn tài chính. .................................................. 90
3.2.2. Giải pháp dưới góc độ kế tốn quản trị. .................................................... 99
3.3. Kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam. ................................ 102
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .......................................................................... 102
3.3.2. Kiến nghị với Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam. .................... 103


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3. ............................................................................... 105
KẾT LUẬN. ..................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO. ............................................................................. 108
PHỤ LỤC. ........................................................................................................ 109


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

BCTC

Báo cáo tài chính

1

CKTM

Chiết khấu thương mại

2

DN


Doanh nghiệp

3

GGHB

Giảm giá hàng bán

4

GTGT

Giá trị gia tăng

5

HĐTC

Hoạt động tài chính

6

HTK

Hàng tồn kho

7

NKC


Nhật ký chung

8

NPT

Nợ phải trả

9

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

10

SLKH

Sản lượng kế hoạch

11

SLTT

Sản lượng thực tế

12

SXKD


Sản xuất kinh doanh

13

TK

Tài khoản

14

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

15

TNV

Tổng nguồn vốn

16

TTS

Tổng tài sản

17

TSCĐ


Tài sản cố định

18

TSDH

Tài sản dài hạn

19

TSNH

Tài sản ngắn hạn

20

VCSH

Vốn chủ sở hữu

i


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên

Trang


Khái quát về kết quả kinh doanh năm 2019-2020
Sản lượng tiêu thụ một số sản phẩm chính qua các
năm
Sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp chủ yếu của
công ty
Bảng xác định kết quả bán hàng mặt hàng Thép
khơng gỉ

27
29

3.2

Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và mức độ
hoạt động

100

3.3

Bảng thiết kế báo cáo cung cấp thông tin ra quyết
định

101

2.1
2.2
2.3
3.1


ii

39
91


DANH MỤC BIỂU SỐ
Số hiệu

Tên

Trang

2.1
2.2

Hoá đơn GTGT số : 0014207
Phiếu xuất kho X011

44
45

2.3
2.4

Hoá đơn GTGT số : 0014189
Phiếu xuất kho X004

47

48

2.5
2.6

Phiếu thu số 125
Sổ chi tiết bán hàng – Thép ống phi 113 (Trích)

49
50

2.7

Sổ chi tiết bán hàng – Inox 316 (Trích)

51

2.8

Sổ chi tiết giá vốn hàng bán (Trích)

52

2.9

Sổ chi tiết chi phí bán hàng (Trích)

56

2.10


Sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp (Trích)

58

2.11

Phiếu kế tốn 01

59

2.12

Phiếu kế tốn 02

60

2.13

Sổ nhật ký chung (Trích)

62

2.14

Sổ cái Tài khoản 511 (Trích)

66

2.15


Sổ cái Tài khoản 521 (Trích)

68

2.16

Sổ cái Tài khoản 632 (Trích)

70

2.17

Sổ cái Tài khoản 641 (Trích)

72

2.18

Sổ cái Tài khoản 642 (Trích)

74

2.19

Sổ cái Tài khoản 911 (Trích)

76

iii



DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
1.1

1.4

Tên
Trình tự kế tốn nghiệp vụ bán bn qua kho theo
hình thức giao hàng trực tiếp
Trình tự kế tốn nghiệp vụ bán bn vận chuyển
thẳng
Trình tự kế tốn bán bn qua kho theo hình thức gửi
hàng
Trình tự kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu

1.5
1.6

Trình tự kế tốn nghiệp vụ bán lẻ
Trình tự kế tốn nghiệp vụ bán hàng đại lý

15
15

1.7
1.8

Trình tự kế tốn bán hàng trả chậm, trả góp

Trình tự kế tốn nghiệp vụ bán hàng tại các doanh
nghiệp thương mại theo phương pháp kiểm kê định kỳ
và tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trình tự kế tốn chi phí bán hàng một số nghiệp vụ
chủ yếu
Trình tự hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp một
số nghiệp vụ chủ yếu
Trình tự hạch tốn kết quả bán hàng
Quy trình hạch tốn theo hình thức sổ Nhật ký chung
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X
Việt Nam
Bộ máy kế tốn của Cơng ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X
Việt Nam
Bộ máy kế tốn mới của cơng ty

16
16

1.2
1.3

1.9
1.10
1.11
1.12
2.1
2.2
3.1

iv


Trang
14
14
14
15

17
18
19
20
24
31
100


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hai năm gần đây, sự bùng phát đại dịch Covid-19 đã mang lại nhiều
thách thức chưa từng có, tác động lớn đến nền kinh tế của thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng đã khiến nhiều doanh nghiệp (DN) – từ nhỏ đến lớn – biến
mất, rất nhiều doanh nghiệp đang bên bờ vực phá sản. Có thể nói chưa năm nào
nguy cơ về sự mất ổn định trong tăng trưởng kinh tế lại trầm trọng như hiện
nay. Đại dịch Covid-19 không chỉ thay đổi, xáo trộn chiến lược phát triển của
các doanh nghiệp, mà còn làm tăng trưởng kinh tế suy giảm nghiêm trọng và
đảo lộn các định hướng, tầm nhìn của cơ quan quản lý Nhà nước. Do đó, mỗi
doanh nghiệp khơng những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh
doanh (SXKD) mà phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Một trong những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung

vào khâu bán hàng. Đây là giai đoạn cuối cùng của q trình ln chuyển hàng
hố trong doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí
bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái SXKD. Vấn đề đặt ra là
làm sao tiêu thụ hàng hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn,
đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao. Trong đó biện pháp quan trọng
nhất, hiệu quả nhất là thực hiện tốt cơng tác kế tốn bán hàng.
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một công việc rất quan
trọng trong hệ thống kế tốn của doanh nghiệp: cung cấp các thơng tin về bán
hàng, lợi nhuận, thực hiện công tác kiểm tra, tổng kết các hoạt động bán hàng
trong doanh nghiệp. Qua đó, giúp cơng ty từng bước khẳng định mình trên thị
trường và việc đẩy mạnh cơng tác kế tốn bán hàng, xác định kết quả bán hàng
là vấn đề có ý nghĩa thiết thực. Điều đó tạo địn bẩy cho doanh nghiệp đứng
vững trên thị trường cạnh tranh như hiện nay.
Bởi vậy, cải tiến và hồn thiện hơn nữa cơng tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng ln đặt ra
v


với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý, làm cơ sở cho các thơng tin kế
tốn cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy nhằm phù hợp với tình
hình mới.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên và qua q trình thực tế tìm hiểu cơng
tác kế tốn ở Cơng ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam, được sự giúp đỡ tận
tình của tồn bộ nhân viên tại Phịng Kế tốn cơng ty và Giảng viên hướng dẫn
ThS. Nguyễn Thị Dung, em đã thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Hồn
thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam”.
2. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở nghiên cứu của đề tài, hệ thống hóa được lý

luận về Chuẩn mực, Chế độ kế toán và các quy định khác của Nhà nước có liên
quan đến nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
- Về mặt thực tiễn: Đánh giá thực tiễn cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty và đưa ra những giải pháp thiết thực giúp
Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam tổ chức tốt hơn cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, phù hợp với các quy định của Nhà nước
cũng như tình hình thực tế của doanh nghiệp. Từ đó, giúp Cơng ty nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo điều kiện để Công
ty thực hiện tốt nghĩa vụ của mình đối với các cổ đơng góp vốn, với người lao
động, với Nhà nước và các đối tượng khác có liên quan.
2.2. Phạm vi nghiên cứu


Phạm vi khơng gian nghiên cứu: Khóa luận thực hiện nghiên cứu kế

toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X
Việt Nam.


Phạm vi nội dung nghiên cứu: Khóa luận khảo sát, nghiên cứu về kế

tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng các hoạt động bán hàng của Công
ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam. Cụ thể:
vi




Phạm vi thời gian nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu, khảo sát, thu


thập số liệu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam trong thời gian 4 tháng (tháng 2/2021 – tháng
6/2021).
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là lý luận chung về kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại và thực trạng cơng
tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH
I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp thu thập dữ liệu : Phỏng vấn, quan sát, nghiên cứu tài liệu
• Phương pháp phân tích dữ liệu
• Phương pháp hạch tốn : Tài khoản, tổng hợp cân đối kế toán.
4. Kết cấu của đề tài
Đề tài “ Hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam” ngoài phần mở đầu và kết
luận , có kết cấu gồm 3 chương, cụ thể là:


Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết

quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.


Chương 2: Thực trạng cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả

bán hàng tại Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt Nam.



Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn

bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH I.T.A.L.I.N.O.X Việt
Nam.

vii


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1. Khái niệm về bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm về bán hàng
Bán hàng ở các đơn vị kinh doanh là quá trình vận động của vốn kinh
doanh từ vốn hàng hố sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả bán hàng, là
kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD ở đơn vị, thơng qua q trình bán hàng,
nhu cầu của người tiêu dùng về một giá trị sử dụng nào đó được thoả mãn và giá
trị của hàng hoá được thực hiện.
Bán hàng cũng là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của hàng hố thơng
qua quan hệ trao đổi, đó là q trình doanh nghiệp (DN) cung cấp hàng hoá cho
khách hàng và khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho DN.
1.1.1.2. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng
Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ
ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì
KQKD là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì KQKD là lỗ. Việc xác định kết quả
bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh, thông thường là cuối
tháng, cuối quý, cuối năm tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý của mỗi DN.
Thời điểm xác định doanh thu hàng hoá là thời điểm mà DN thực sự mất

quyền sở hữu hàng hố đó và người mua thanh tốn tiền hoặc chấp nhận thanh
tốn. Khi đó mới xác định là tiêu thụ, mới được ghi doanh thu.
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu hiệu quả hoạt động lưu chuyển hàng hóa,
cũng như các hoạt động SXKD và dịch vụ.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng

1


Trong quá trình SXKD thương mại, bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tuy là khâu cuối cùng nhưng lại đóng vai trị trọng yếu, tác động đến sự
thành bại của DN. Do đó, chúng thực sự có sự liên kết và có mối quan hệ qua
lại, tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Thật vậy, tiêu thụ hàng hóa là cơ sở để xác
định kết quả bán hàng. Việc xác định kết quả bán hàng đạt được lại chính là cơ
sở để xác định chính xác hiệu quả hoạt động SXKD trong kỳ; xác định nghĩa vụ
của DN đối với Nhà nước: phần Thuế phải nộp; xác định được chi phí phục vụ
cho SXKD đã bỏ ra và số lợi nhuận thu về.
Mặt khác, kết quả bán hàng sau mỗi kỳ hoạt động có tác động trực tiếp
tới DN. Bởi lẽ, bản chất của koạt động kinh doanh thương mại là bn bán vật
tư, hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng cuối cùng của xã hội. Như vậy, bán
hàng và kết quả bán hàng có mối liên hệ mật thiết khơng thể tách rời. Việc bán
hàng hóa như thế nào là cơ sở xác định kết quả bán hàng. Ngược lại, kết quả
bán hàng là căn cứ quan trọng để DN đưa ra quyết định sẽ tiếp tục tiêu thụ mặt
hàng nào, giảm việc kinh doanh mặt hàng nào khơng cịn thích ứng với nhu cầu
của thị trường và giá cả ra sao... Qua đây, ta có thể khẳng định kết quả bán hàng
là mục tiêu hàng đầu của đơn vị hướng tới, cịn bán hàng chính là “ phương tiện
trực tiếp” để thực hiện.
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng
1.1.2.1. Các phương thức bán hàng
Việc bán hàng trong các DN thương mại nội địa có thể thực hiện theo hai

phương thức: bán buôn và bán lẻ, được chi tiết dưới nhiều hình thức khác nhau
(trực tiếp, chuyển hàng...). Cụ thể :
Bán bn hàng hố là hình thức bán hàng cho các đơn vị thương mại,
các DN sản xuất.... Đặc điểm của hàng hố bán bn là hàng hố vẫn nằm trong
lĩnh vực lưu thơng, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy, giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng bán buôn thường được bán theo
lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lượng

2


hàng bán và phương thức thanh tốn. Trong bán bn thường bao gồm hai
phương thức:
-

Bán buôn qua kho: Là hàng được bán từ kho của các xí nghiệp bán

bn, nó được thể hiện dưới 2 hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyển
hàng cho bên mua.
Theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho bên bán xuất hàng từ kho và
giao trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua đã nhận
hàng và ký xác nhận trên hố đơn bán hàng.
Theo hình thức chuyển hàng thì bên bán xuất hàng từ kho để chuyển đến
cho bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong hợp đồng. Hàng được coi
là bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về
số hàng đã nhận.
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Là hàng được giao bán ngay từ khâu mua
khơng qua kho của xí nghiệp bán bn. Phương thức bán buôn này cũng được
thực hiện dưới 2 hình thức, bán bn vận chuyển thẳng trực tiếp và bán bn
vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.

Bán bn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): DN
thương mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của mình.
Khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hoá đơn bán hàng thì hàng được coi
là bán.
Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. DN thương mại
nhận hàng ở bên bán và chuyển số hàng đó cho khách hàng của mình. Khi nào
hàng đến tay khách hàng họ được kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
thì hàng đã được coi là bán.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất
tiêu dùng nội bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hố đã ra
khỏi lĩnh vực lưu thơng và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá đã được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số
3


lượng nhỏ, giá bán thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức
sau:
-

Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách

hàng tự chọn lấy hàng hố, mang đến bàn tính tiền để tính tiền và thanh tốn
tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hố đơn bán hàng và thu
tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng
và bảo quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp
dụng phổ biến ở các siêu thị.
-

Hình thức bán hàng thu tiền trưc tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp


thu tiền và giao cho khách.Việc thừa, thiếu hàng hoá ở quầy và tiền thu về bán
hàng do nhân viên bán hàng hồn tồn chịu trách nhiệm.
-

Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy nhân viên thu ngân

chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hoá đơn. Căn cứ vào hoá đơn đã thu tiền
nhân viên thu tiền bán hàng giao cho khách. Ở đây, thừa thiếu tiền bán hàng
thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng hoá ở quầy thuộc
trách nhiệm của nhân viên bán hàng.
-

Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền

mua hàng thành nhiều lần. DN thương mại, ngồi số tiền thu theo giá bán thơng
thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối với hình thức
này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua thanh toán hết
tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua, hàng hố
bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.
-

Hình thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ

hàng hố mà trong đó, các DN thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động
chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi cơng
cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho
người mua.
-


Hình thức gửi đại lý bán hay ký gửi hàng hoá: Gửi đại lý bán hay ký

gửi hàng hố là hình thức bán hàng mà trong đó DN thương mại giao hàng cho
4


cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký
gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của
DN thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi
thanh tốn tiền hay chấp nhận thanh tốn hoặc thơng báo về số hàng đã bán
được, DN mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.1.2.2. Các phương thức thanh tốn
Thơng thường, việc thanh toán tiền mua hàng trong nước được thực hiện
theo hai phương thức:
Phương thức thanh toán trực tiếp: Sau khi nhận được hàng mua, doanh
nghiệp thương mại thanh tốn ngay tiền cho người bán, có thể bằng tiền mặt,
bằng tiền cán bộ tạm ứng, bằng chuyển khoản, có thể thanh toán bằng hàng
(hàng đổi hàng)…
Phương thức thanh toán chậm trả: DN đã nhận hàng nhưng chưa thanh
toán tiền cho người bán. Việc thanh tốn chậm trả có thể thực hiện theo điều
kiện tín dụng ưu đãi theo thoả thuận. Chẳng hạn, điều kiện “1/10, n/20″ có
nghĩa là trong 10 ngày đầu kể từ ngày chấp nhận nợ, nếu người mua thanh tốn
cơng nợ sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán là 1%. Từ ngày thứ 11 đến hết
ngày thứ 20, người mua phải thanh tốn tồn bộ cơng nợ là “n”. Nếu hết 20
ngày mà người mua chưa thanh tốn nợ thì họ sẽ phải chịu lãi suất tín dụng.
1.1.3. Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối với một DN nói chung và một DN thương mại nói riêng, tổ chức
cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trị quan trọng,
từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hố

chậm ln chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy q trình tuần
hồn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung
cấp cho DN giúp DN nắm bắt được mức độ hồn chỉnh về kế tốn bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa
khâu mua, khâu dự trữ, và khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
5


Từ các số liệu trên BCTC mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp, Nhà nước nắm được tình hình kinh doanh vả tình hình tài chính
của DN. Từ đó, thực hiện chức năng quản lý kiểm sốt vĩ mơ nền kinh tế; đồng
thời Nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nước. Ngồi ra, thơng qua số liệu mà kế tốn bán hàng và
xác định kết quả bán hàng cũng cần các kế toán bán hàng của DN biết được khả
năng mua, dự trữ, bán các mặt hàng của DN để từ đó có quyết định đầu tư, cho
vay vốn hoặc có quan hệ hợp tác với DN khác.
Với chức năng thu thập xử lý số liệu, cung cấp thông tin, kế tốn bán
hàng được coi là cơng cụ quan trọng giúp DN quản lý tiêu thụ hàng hóa, xác
định kết quả bán hàng.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trực tiếp thu nhận, xử lý
và cung cấp thơng tin về q trình bán hàng của DN, thực hiện nhiệm vụ:
-

Ghi chép và phản ánh đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng

hóa bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính tốn đúng đắn giá trị vốn hàng đã bán, chi phí
bán hàng và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng của
DN.
-


Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh

đạo điều hành hoạt động kinh doanh thương mại để đánh giá đúng hiệu quả tiêu
thụ cũng như thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
-

Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi

nhuận, xác định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập BCTC và QLDN.
1.1.5. Yêu cầu của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa sống cịn đối
với doanh nghiệp, do đó xác định được u cầu của kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng là :


Với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, kế toán thu nhận xử lý và
6


cung cấp tồn bộ thơng tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh
nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp, phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Quản lý bán
hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng mặt hàng,
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.


Phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các phương diện:

số lượng, chất lượng... Tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng hoặc tham ơ, lãng

phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí, đồng thời phân bổ chính xác cho
đúng hàng bán để xác định kết quả bán hàng.


Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng, u cầu

thanh tốn đúng hình thức và thời gian, tránh mất mát, ứ đọng vốn.
1.2. Các quy định của Chuẩn mực Kế toán ảnh hưởng đến kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng
Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần tuân thủ theo các
nguyên tắc được quy định trong các Chuẩn mực Kế toán liên quan: VAS 01 –
Chuẩn mực chung, VAS 02 – Hàng tồn kho (HTK), VAS 14 – Doanh thu và
thu nhập khác.
1.2.1. Chuẩn mực Kế toán số 01 – Chuẩn mực chung
Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Để kết quả bán hàng được phản ánh một cách
chính xác, trung thực và hợp lý thì phải theo dõi chặt chẽ hoạt động bán hàng
của DN bằng cách ghi sổ kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính của DN liên quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ vào thời điểm phát
sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền. Kết quả thu được từ kế toán kết quả bán hàng được thể hiện trên
BCTC, do vậy BCTC lập trên cơ sở dồn tích sẽ phản ánh chính xác tình hình tài
chính của DN trong q khứ, hiện tại và tương lai.
Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí liên quan đến
q trình bán hàng phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu
7


thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra
doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh

thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của kỳ đó.
Nguyên tắc hoạt động liên tục: Kế toán kết quả bán hàng phải được thực
hiện trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động bình thường trong tương lai gần, nhờ đó kết quả hoạt động bán hàng
kỳ này sẽ mang tính kế thừa và nối tiếp logic với các kỳ kế toán trước và sau.
Nguyên tắc nhất qn: các chính sách và phương pháp kế tốn DN đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có
thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh
hưởng của sự thay đổi đó trong phần Thuyết minh BCTC. Có như vậy, tính hình
bán hàng và kết quả bán hàng mới được phản ánh một cách chính xác, nhanh
chóng và kịp thời.
Ngun tắc thận trọng: Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
cần được xác định một cách nhanh chóng và kịp thời nhưng phải đảm bảo được
tính chính xác và trung thực của số liệu trên BCTC của DN. Do đó, kế tốn cần
phải xem xét, cân nhắc và phán đốn kỹ lưỡng khi lập các ước tính kế tốn
trong điều kiện khơng chắc chắn.
Ngun tắc trọng yếu: Kết quả bán hàng phản ánh năng lực và hiệu quả
hoạt động bán hàng của DN trong kỳ kế toán. Đây chính là cơ sở để các nhà
quản trị DN có những nhìn nhận và đánh giá chính xác nhất phục vụ cho những
quyết định, những chiến lược bán hàng tại DN. Do đó, số liệu kế tốn kết quả
bán hàng phải chính xác và trung thực, khơng được có sai lệch so với thực tế.
Nếu những thông tin trên BCTC thiếu chính xác thì sẽ làm ảnh hưởng đến việc
ra quyết định của các đối tượng sử dụng BCTC.
1.2.2. Chuẩn mực Kế toán số 02 “Hàng tồn kho”
Chuẩn mực này có quy định về nguyên tắc xác định giá vốn hàng bán và
các phương pháp tính giá hàng xuất kho. Giá vốn hàng bán là một bộ phận
8



khơng thể thiếu trong kế tốn bán hàng bởi khi phát sinh một khoản doanh thu
thì kế tốn đồng thời cũng phải ghi nhận giá vốn của hàng bán tạo ra doanh thu
đó (nguyên tắc phù hợp). Do đó, Chuẩn mực Kế tốn số 02 có ảnh hưởng trực
tiếp đến kế toán bán hàng.
Kết quả bán hàng muốn được xác định và phản ánh một cách chính xác
thì phải xác định được chính xác các yếu tố tham gia vào q trình này. Trong
đó yếu tố giá gốc HTK là một chỉ tiêu quan trọng đối với kế toán kết quả bán
hàng ở các doanh nghiệp.
Giá gốc HTK bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Trong đó:
-

Chi phí mua của HTK bao gồm: giá mua, các loại thuế khơng được

hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong q trình mua hàng và các
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK. Các khoản chiết khấu
thương mại (CKTM) và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách,
phẩm chất được trừ (-) khỏi chi phí mua.
-

Chi phí chế biến bao gồm: bao gồm những chi phí có liên quan trực

tiếp đến sản xuất sản phẩm.
-

Chi phí khơng được tính vào giá gốc HTK gồm: chi phí nguyên liệu,

vật liệu, chi phí nhân cơng và các chi phí SXKD khác phát sinh trên mức bình
thường; một số chi phí bảo quản HTK; chi phí bán hàng và chi phí (QLDN).

Để tính giá vốn hàng xuất kho, kế tốn có thể chọn một trong các phương
pháp sau:
-

Phương pháp tính theo giá đích danh : Phương pháp tính theo giá

đích danh được áp dụng đối với DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được, có đơn giá cao. Khi thực hiện, DN phải biết được các đơn vị
hàng hóa bán ra thuộc những lần mua nào và dùng đơn giá của lần mua đó để
xác định giá trị hàng đã xuất trong kỳ.
9


-

Phương pháp tính bình qn gia quyền: Giá vốn của từng loại hàng

bán được tính theo giá trị trung bình của từng loại HTK tương tự đầu kỳ và giá
trị từng loại hàng đó được mua trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
thời kỳ hoặc vào mỗi lần nhập một lô hàng về hoặc giá trung bình kỳ trước.
-

Phương pháp nhập trước xuất trước(FIFO): Phương pháp này được

áp dụng dựa trên giả định là HTK được mua trước hoặc được sản xuất trước, và
hàng tồn cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất gần tới thời điểm cuối kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lơ hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị HTK được tính theo giá của hàng
nhập kho ở gần thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ hàng còn tồn kho.
-


Phương pháp nhập sau xuất trước(LIFO): Phương pháp này dựa

trên giả định là HTK được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, HTK
cịn lại cuối kỳ là HTK được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp
này thì giá trị HTK được tính theo giá của lơ hàng nhập lần sau hoặc gần sau
cùng, giá trị của HTK được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần
đầu kỳ còn tồn kho.
Như vậy, mỗi phương pháp xác định giá vốn hàng bán đều có những đặc
điểm riêng, kế tốn cần cân nhắc đặc điểm của HTK và hoạt động SXKD của
DN mình để chọn lựa một phương pháp tính giá cho phù hợp.
1.2.3. Chuẩn mực Kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”
Mục đích của Chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc
và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: các loại doanh thu,
thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC. Chuẩn mực này quy định:
Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn tất cả năm điều kiện sau:
✓ DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
✓ DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
10


hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
✓ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
✓ DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
✓ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Theo “nguyên tắc phù hợp” của chuẩn mực 01: “Việc ghi nhận doanh thu
và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải

ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu
đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi
phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ
đó”.


Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng cụ thể như sau:

- Với phương thức bán bn qua kho, bán bn vận chuyển thẳng theo
hình thức giao hàng trực tiếp: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại
diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
- Với phương thức bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo
hình thức gửi hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm thu được tiền
của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng và chấp nhận thanh
tốn.
-

Với phương thức bán lẻ hàng hóa: Thời điểm ghi nhận doanh thu là

thời điểm nhận được báo cáo bán hàng của nhân viên bán hàng.
-

Với phương thức bán hàng đại lý: Thời điểm ghi nhận doanh thu là

thời điểm bên nhận đại lý thanh toán tiền hàng, chấp nhận thanh tốn hoặc
thơng báo hàng đã bán được.
Doanh thu được ghi nhận theo giá bán hàng hóa. Giá bán hàng hóa của
DN được xác định trên nguyên tắc phải đảm bảo bù đắp được giá vốn, chi phí
bỏ đã bỏ ra đồng thời đảm bảo cho DN có được khoản lợi nhuận định mức. Trên
nguyên tắc đó, giá bán được xác định như sau:

Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế + Thặng số thương mại
11


Hoặc: Giá bán hàng hóa = Giá mua thực tế * ( 1 + % Thặng số thương mại)
1.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại doanh nghiệp
thương mại theo hệ thống kế toán hiện hành
Hiện nay, Bộ Tài chính đã ra Thơng tư 200/2014/TT/BTC ngày
22/12/2014 là hệ thống kế toán hiện hành mới nhất. Vì vậy, các hóa đơn, chứng
từ, sổ sách được nghiên cứu trong khóa luận này đều được DN áp dụng theo
Thông tư 200/2014/TT/BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính.
1.3.1. Kế tốn bán hàng
1.3.1.1. Chứng từ kế toán sử dụng
DN được chủ động xây dựng, thiết kế biểu mẫu chứng từ kế toán nhưng
phải đáp ứng được các yêu cầu của luật kế toán và đảm bảo rõ ràng, minh bạch.
Trường hợp DN không tự xây dựng, thiết kế cho riêng mình được thì có thể áp
dụng theo Thơng tư 200/2014/TT/BTC. Tùy theo phương thức, hình thức bán
hàng mà kế tốn nghiệp vụ bán hàng có thể sử dụng chứng từ sau:
o Hợp đồng mua bán hàng hóa, Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT).
o Hóa đơn bán hàng thông thường.
o Phiếu xuất kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
o Bảng kê bán lẻ hàng hóa, Tờ khai thuế GTGT, bảng thanh tốn hàng đại lý.
o Hóa đơn cước phí vận chuyển, Hợp đồng kinh tế với khách hàng.
o Hóa đơn thuê kho, thuê bãi, thuê bốc dỡ hàng.
o Chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Giấy báo có của ngân hàng.
1.3.1.2. Tài khoản kế tốn


Tài khoản kế toán (Tài khoản 511): Doanh thu bán hàng và cung cấp


dịch vụ khơng có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 :
+ Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
12


×