Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bhxh việt nam ( nghiên cứu tại bhxh thành phố hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐƠNG Á
----------------

HỒ MẠNH HÀ

HỒN THIỆN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(NGHIÊN CỨU TẠI BHXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI)

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số
: 8 340 101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Văn Chung

HÀ NỘI – 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong Luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 06 tháng 12 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hồ Mạnh Hà

i




MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………..……... .…1
1. Tính cấp thiết của Đề tài………………………………………………….. .…1
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu………………………………………….…..…2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn......................................... .…4
3.1. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn........................................................... .....4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn ........................................................ .…4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn......................................... .…4
5. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn....................................................... .…5
5.1. Cơ sở lý luận……………………………………………………...……. ..…5
5.2. Phương pháp nghiên cứu……………………………………….…..…... .…5
6. Kết cấu của Luận văn................................................................................... .…6
CHƯƠNG 1: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN CHUNG………...……………………………………………… ..…7
1.1. Tổng quan về BHXH………………………………………….………... .…7
1.1.1. Khái niệm về BHXH và BHXH bắt buộc……………………..……... ..…7
1.1.2. Sự cần thiết khách quan và nguồn gốc ra đời BHXH……….…..…… …13
1.1.3. Bản chất, chức năng, vai trò, đặc trưng của BHXH…………………......17
1.2. Quản lý thu BHXH bắt buộc…………………………………..………......21
1.2.1. Khái niệm quản lý thu BHXH bắt buộc………………………..….…. ...21
1.2.2. Nguyên tắc quản lý thu BHXH bắt buộc…………………………..…. ...22
1.2.3. Mục đích và vai trị quản lý thu BHXH bắt buộc………………..….... ...24
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý thu BHXH bắt buộc………….…26
1.2.5. Nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc……………………….….….... ...27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu BHXH bắt buộc……….………...34
1.3.1. Chính sách tiền lương ……………………………………………..….....34
1.3.2. Tuổi nghỉ hưu …………………………………………………….….. ...34

1.3.3. Chính sách lao động và việc làm ……………………………………......34
1.3.4. Tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người ….…..... ...36
1.4. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH một số địa

ii


phương và bài học cho BHXH tp Hà Nội……………………...................... …36
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại một số bảo
.
hiểm xã hội tỉnh……………………………………………………………... ....36
1.4.1.1 Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm
xã hội tỉnh Thanh Hóa……………………………………………………... .....36
1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã hội của tỉnh Nam Định…... .....37
1.4.2. Bài học cho Bảo hiểm xã hội Tp Hà Nội………………..…………… .....38
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 1 ……………………………………………….... ....39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI
BHXH TP HÀ NỘI...................................................…. …………………........40
2.1. Khái quát về BHXH Tp Hà Nội….....……………………..……………. ...40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH Tp Hà Nội…..................…40
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH Tp Hà Nội ……………..………….. ...41
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động của BHXH Tp Hà Nội..….………... ....43
2.1.4. Chức năng của từng bộ phận …………………………….…............... ...45
2.2. Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Tp Hà Nội…………....47
2.2.1. Công tác phát triển đối tượng tham gia BHXH………………..……. .....47
2.2.2. Thực tế công tác thu BHXH bắt buộc …………………………..….....…48
2.2.3. Đánh giá chung về quản lý thu tại BHXH Tp Hà Nội ………………. .....54
TÓM LƯỢC CHƯƠNG 2 ………………………………………………….. ...61
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO QUẢN
LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TP HÀ NỘI...................................... ....62

3.1. Mục tiêu chiến lược và kế hoạch phát triển công tác thu BHXH bắt buộc
tại BHXH thành phố Hà Nội đến năm 2022 ……………………………….. .....62
3.1.1. Dự báo tình hình, xu hướng phát triển BHXH ………………………. ...62
3.1.2. Mục tiêu phát triển …………………………………………………… ...63
3.1.3. Kế hoạch phát triển thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2020-2022 ……. . …63
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc …….... …65
3.2.1. Kiện toàn về cơ cấu tổ chức trong quản lý thu BHXH ……………… ....66
3.2.2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục thực hiện Luật BHXH……………… …67
3.2.3. Xây dựng lộ trình mở rộng đối tượng tham gia BHXH; Tăng cường

iii


các biện pháp để phát triển, quản lý nguồn thu BHXH bắt buộc và khắc
phục tình trạng nợ đọng tiền đóng BHXH ………………………………… ...68
3.2.4. Hồn thiện quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc phù hợp với từng
loại đối tượng tham gia BHXH …………………………………………… ...76
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác cấp, quản lý và sử dụng sổ BHXH......... .....78
3.2.6. Hồn thiện quy trình nghiệp vụ quản lý và thủ tục giải quyết chế độ,
chính sách BHXH………………..………………………………………… ….79
3.2.7. Đẩy mạnh đầu tư ứng dụng CNTT, từng bước hiện đại hóa hệ thống
quản lý BHXH………………………………………………………........... ….80
3.2.8. Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hệ thống tổ chức bộ máy BHXH các
cấp, phát triển nguồn nhân lực, ổn định chế độ thu nhập đối với cán bộ,
công chức, viên chức và NLĐ ……………….............................................. ….80
3.2.9. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành
pháp luật về BHXH ………………............................................................... ....81
3.3. Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp …………………………. .....81
3.3.1. Đề nghị với các Bộ, Ngành ………………………………………… .....81
3.3.2. Đề nghị với HĐND và UBND các cấp …………………………….... ....81

TÓM LƯỢC CHƯƠNG 3…………………………………………………. ….83
KẾT LUẬN ………………………………………………………………….….84
Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………...…85

iv


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết Luận văn, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo Viện Đào tạo sau Đại học - Trường Đại
học công nghệ Đông Á; Lãnh đạo, viên chức cơ quan BHXH Tp Hà Nội; sự
ủng hộ, động viên của gia đình và bạn bè; đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình
của của TS. Nguyễn Văn Chung.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cơ giáo, q Cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi
nhận thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà Luận văn
nghiên cứu.
Luận văn là q trình nghiên cứu cơng phu, sự làm việc khoa học và
nghiêm túc của bản thân. Song do khả năng và trình độ có hạn nên tơi khơng
thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô
giáo và những độc giả quan tâm đến Đề tài này.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hồ Mạnh Hà

v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


TT

Danh mục

Chữ viết tắt, rút gọn

1

An sinh xã hội

ASXH

2

Bảo hiểm xã hội

BHXH

3

Bảo hiểm y tế

BHYT

4

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTN


5

Tổ chức lao động quốc tế

ILO

6

Bệnh nghề nghiệp

BNN

7

Tai nạn lao động

TNLĐ

8

Người lao động

NLĐ

9

Người sử dụng lao động

NSDLĐ


10

An toàn vệ sinh lao động

ATVSLĐ

11

Cơng nghệ thơng tin

CNTT

12

Thủ tục hành chính

TTHC

13

Cơng chức, viên chức

CCVC

14

Năng suất lao động

NSLĐ


vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NLĐ và NSDLĐ ….......... ...27
Bảng 1.2 Mức lương cơ sở ……………………………………………... ...33
Bảng 1.3 Mức lương tối thiểu vùng ………………………………......... ...33
Bảng 2.1 Số lượng lao động tham gia BHXH từ năm 2016 - 2018…….. ..48
Bảng 2.2 Đối tượng tham gia và số thu từ năm 2016 - 2018…………… ...51
Bảng 2.3

Thực trạng nợ BHXH bắt buộc tại BHXH Tp Hà Nội……... ...53

Bảng 2.4

Chi các chế độ BHXH năm 2016 - 2018……………………... ...54

Bảng 3.1

Một số chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội năm 2020 - 2022…………………………………………. ..64

Bảng 3.2

Đối tượng tham gia và số thu từ năm 2020 - 2022…………… ...64

Bảng 3.3

Nợ BHXH bắt buộc từ năm 2020 - 2022…………………….. ...65


Bảng 3.4

Chi chế độ BHXH từ năm 2020 - 2022……………………..... ...65

vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Tổ chức bộ máy của BHXH thành phố Hà Nội…………... …..44

viii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài:
BHXH chịu nhiều yếu tố ảnh hưởng và gắn liền với nền kinh tế, xác
định đúng vị trí của BHXH trong cuộc sống và sự tác động của nó đối với
người lao động là một vấn đề khó. Trong thời gian qua, chất lượng cơng tác
thu BHXH bắt buộc cịn bộc lộ những hạn chế như: số đơn vị, số NLĐ tham
gia BHXH cịn ít, tình trạng đơn vị nợ đọng BHXH cịn nhiều, gây ảnh hưởng
khơng nhỏ tới quyền lợi của NLĐ. Việc tăng nguồn thu BHXH bắt buộc còn
thấp chưa tương xứng với tiềm năng. Công tác thu BHXH bắt buộc của
BHXH thành phố Hà Nội cũng không tránh khỏi những hạn chế trên. Có rất
nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, một trong những ngun nhân đó
là cơng tác quản lý chưa phù hợp, sự phối hợp giữa các đơn vị liên quan thiếu
chặt chẽ, nhịp nhàng và đồng bộ.
Hoạt động quản lý công tác thu BHXH bắt buộc ảnh hưởng trực tiếp

đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do
BHXH cũng như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên ngun tắc “có
đóng, có hưởng” nên cơng tác thu BHXH bắt buộc phải đặt ra yêu cầu là thu
đúng, đủ, kịp thời. Nếu khơng thu được BHXH thì quỹ BHXH khơng có
nguồn để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Do đó, cơng tác thu BHXH bắt
buộc đóng một vai trị quyết định, then chốt trong q trình đảm bảo ổn định
cuộc sống của NLĐ cũng như các đơn vị sử dụng lao động hoạt động bình
thường.
Vì vậy, quản lý thu BHXH bắt buộc là nhiệm vụ quan trọng và khó
khăn của ngành BHXH. Cơng tác thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao địi
hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ, hợp lý, khoa học.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại, nhằm từng bước mở rộng và tăng
trưởng nguồn thu BHXH và phát triển một cách bền vững quỹ BHXH và an
sinh xã hội, cần có những cơng trình nghiên cứu khoa học một cách đầy đủ và
1


tồn diện. Việc nghiên cứu cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc trên lý luận
và thực tiễn là rất cần thiết, mang tính thời sự xã hội. Với nhận thức của bản
thân, tơi đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu Đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu BHXH
bắt buộc tại BHXH Việt Nam (nghiên cứu tại BHXH Tp Hà Nội)” cho Luận
văn thạc sỹ của mình, nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn hạn chế
nêu trên.
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu:
Sau hơn 20 năm thành lập và đi vào hoạt động của hệ thống BHXH
Việt Nam, đã có hàng trăm cơng trình nghiên cứu của cán bộ lãnh đạo, quản
lý, các chuyên gia trong và ngoài Ngành, Đề tài cấp Bộ, Luận văn thạc sĩ,
Luận án tiến sĩ đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung, cũng như từng lĩnh
vực cụ thể về BHXH. Về quản lý thu BHXH có thể kể ra một số đề tài được
nghiên cứu một cách có hệ thống trong lĩnh vực này, đó là:

- “Quản lý thu BHXH tại quận Đống Đa - Hà Nội”: Đề tài luận văn
thạc sỹ của tác giả Lê Thúy Hằng, Trường Đại học kinh tế thuộc Đại học
Quốc gia Hà Nội, bảo vệ năm 2015. Luận văn đã nêu ra thực trạng công tác
quản lý thu và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu của
BHXH quận Đống Đa, Tp Hà Nội. Tác phẩm trở thành tài liệu tham khảo tốt
cho BHXH các quận, huyện trong tồn quốc nói chung và BHXH các quận,
huyện thuộc Tp Hà Nội nói riêng.
- “Quản lý thu BHXH tại BHXH Tp Hà Nội”: Đề tài luận văn thạc sỹ
của tác giả Đặng Anh Khoa, Trường Đại học kinh tế thuộc Đại học Quốc gia
Hà Nội, bảo vệ năm 2015. Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phân tích, đánh giá
thực trạng quản lý công tác thu BHXH giai đoạn 2009 - 2013 trên địa bàn
thành phố Hà Nội, từ đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện
cơng tác thu BHXH trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- “Hoàn thiện quản lý thu BHXH tại BHXH tỉnh Bắc Ninh”: Luận văn
thạc sỹ của tác giả Trương Quốc Thái, Trường Đại học Thăng Long, bảo vệ
năm 2015. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH, chỉ ra
2


những kết quả đạt được, những tồn tại và những vấn đề đang đặt ra hiện nay
tại BHXH tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn
thiện cơng tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- “Quản lý tài chính trong BHXH của Việt Nam - Thực trạng và giải
pháp”, Đề án khoa học cấp ngành Bảo hiểm xã hội, chủ nhiệm đề tài Đỗ Văn
Sinh, bảo vệ năm 2015. Tác giả của đề tài đã hệ thống hóa và làm rõ hơn
những vấn đề lý luận chung về quản lý tài chính trong BHXH Việt Nam, trong
đó có đề cập đến nội dung thu, chi BHXH; phân tích, đánh giá thực trạng quản
lý thu, chi trong BHXH Việt Nam; đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện quản
lý tài chính trong BHXH Việt Nam.
Qua nắm bắt tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề tài, tôi

nhận thấy các đề tài nghiên cứu về quản lý thu BHXH bắt buộc trước đây đều
xuất phát từ thực trạng và hướng tới các giải pháp hoàn thiện quản lý thu
BHXH bắt buộc ở mỗi địa phương, mỗi thời kỳ nhằm nuôi dưỡng và phát
triển nguồn thu BHXH bắt buộc một cách bền vững.
Tuy nhiên trong bối cảnh gần đây, tình trạng nợ đọng và trốn đóng
BHXH của chủ sử dụng lao động tăng cao đáng báo động (làm ảnh hưởng đến
việc giải quyết quyền lợi cho người lao động, tiềm ẩn nguy cơ vỡ quỹ
BHXH), Nhà nước đã phải ban hành nhiều văn bản sửa đổi, bổ sung chế độ
chính sách BHXH, chính sách kinh tế xã hội nhưng đến nay chưa vẫn có cơng
trình, đề tài nghiên cứu nào về quản lý thu BHXH bắt buộc một cách tổng thể,
nhất là sau khi Luật BHXH sửa đổi, bổ sung số 58/2014/QH13 được Quốc hội
khóa XIII thơng qua ngày 20/11/2014 với nhiều quy định mới.
Đề tài "Hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Việt Nam
(nghiên cứu tại BHXH Tp Hà Nội)" được tác giả lựa chọn nghiên cứu nhằm
đánh giá tổng quát công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Tp Hà
Nội. Đây là một vấn đề khó và mang tính tổng qt cao vì vậy để hồn thành
được, tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của cán bộ làm việc tại
cơ quan BHXH Tp Hà Nội.
3


3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn:
3.1. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn:
Trên cơ sở vận dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH Tp Hà Nội, Luận văn phân tích thực trạng cơng
tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Tp Hà Nội trong thời gian qua; từ
đó đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH Tp Hà Nội, đảm bảo phát triển BHXH trên địa bàn một cách
bền vững.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn:

Để thực hiện mục tiêu trên, Luận văn có nhiệm vụ:
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thu BHXH
bắt buộc tại BHXH Tp Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH Tp Hà Nội; chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, thiếu sót và
những vấn đề đang đặt ra hiện nay trong quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH Tp Hà Nội.
- Đề xuất phương hướng và hoàn thiện quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH Tp Hà Nội.
- Kiến nghị với Bộ, Ngành, sớm ban hành đầy đủ, kịp thời và đồng bộ
các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết các điều, khoản trong Luật BHXH
sửa đổi; Kiến nghị với HĐND và UBND các cấp chỉ đạo các Sở, Ban, Ngành
liên quan tích cực phối hợp với cơ quan BHXH để thực hiện tốt công tác thu
BHXH bắt buộc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn:
- Về đối tượng nghiên cứu của Luận văn:
+ Các vấn đề lý luận cơ bản về BHXH, quản lý thu BHXH bắt buộc.
+ Quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Tp Hà Nội.
- Về phạm vi nghiên cứu của Luận văn:

4


+ Quản lý thu BHXH là vấn đề lớn và phức tạp, trong khi thời gian
nghiên cứu có hạn nên trong phạm vi nghiên cứu của Luận văn này, tác giả
nghiên cứu về quản lý thu BHXH bắt buộc, cụ thể: Các vấn đề về thu, nộp
BHXH bắt buộc của người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan
BHXH; các yếu tố ảnh hưởng đến số thu BHXH bắt buộc, đối tượng nộp
BHXH bắt buộc; phương thức thu, quy trình tổ chức quản lý thu; nguyên
nhân trốn nộp và những biện pháp chống thất thu BHXH bắt buộc.

+ Về không gian: Tác giả giới hạn nghiên cứu trên địa bàn Tp Hà Nội.
+ Về thời gian: Nghiên cứu về quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
Tp Hà Nội trong giai đoạn từ 2016 -2018 (trừ đối tượng thuộc lực lượng vũ
trang). Luận văn định hướng đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản
lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn Tp Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu của Luận văn:
5.1. Cơ sở lý luận:
Việc nghiên cứu đề tài luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; cơ sở lý luận về BHXH và quản lý
thu BHXH bắt buộc.
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phương pháp khác
nhau, bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt
ra. Cụ thể, đề tài sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ
liệu và phương pháp phân tích dự liệu như sau:
* Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu:
- Thu thập, tìm kiếm các dữ liệu liên quan đến cơ sở lý luận của đề tài ở
các sách, giáo trình, luận văn, Luật, Nghị định, Thông tư, bài báo khoa học…
được dùng làm cơ sở lý luận về quản lý thu BHXH; nội dung, vai trò và sự
cần thiết của quản lý thu BHXH.
- Thu thập, nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, báo cáo
tổng kết về BHXH, các số liệu thống kê có liên quan… để làm cơ sở đánh giá
5


thực trạng vấn đề nghiên cứu. Các văn bản quy phạm pháp luật về BHXH
dùng để nghiên cứu thực trạng. Số liệu báo cáo được sử dụng trong việc
nghiên cứu các nội dung quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn Tp Hà Nội.
* Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp phân tích thống kê: Phương pháp này được sử dụng để

đưa ra các số liệu, các thông tin cần thiết trong phạm vi thời gian nghiên cứu
đề tài nhằm đưa ra các nhận định về sự phát triển của đối tượng nghiên cứu
cũng như tạo cơ sở dự đoán cho xu hướng phát triển trong tương lai của sự
vật, hiện tượng.
- Phương pháp tổng hợp dữ liệu: Phương pháp này được sử dụng để
tổng hợp các kết quả điều tra, quan sát, các tài liệu thu thập được từ nhiều
nguồn nhằm đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục đích nghiên cứu
của đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập được ở trên, tiến hành tổng hợp
dưới dạng văn bản word, bảng excel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ.
Luận văn có kế thừa, chọn lọc kết quả nghiên cứu của một số cơng trình
nghiên cứu liên quan đã được cơng bố, đồng thời sử dụng tổng hợp các phương
pháp thống kê để thu thập thông tin và các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa... nhằm khái qt lý luận, tổng kết, đánh giá thực tiễn, từ đó đề xuất
các giải pháp hoàn thiện.
6. Kết cấu của Luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm có 3 Chương:
Chương 1: Những khái niệm cơ bản và những vấn đề lý luận chung.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Tp Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao quản lý thu BHXH
bắt buộc tại BHXH Tp Hà Nội.

6


CHƯƠNG 1
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội bắt buộc:
* Khái niệm về BHXH:

Trước khi nghiên cứu về BHXH chúng ta hãy cùng nhau điểm lại khái
niệm và bản chất của bảo hiểm nói chung để có thể hiểu một cách chính xác
hơn về BHXH trong q trình phát triển của nó trên tồn thế giới hiện nay.
BHXH là một loại hình bảo hiểm mang tính xã hội. Sự ra đời của
BHXH là một đòi hỏi tất yếu khách quan trong sự phát triển của nhân loại. Sự
vận hành của chủ nghĩa tư bản đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển
của BHXH. Trong cơ chế thị trường, nhìn chung các hoạt động kinh tế mang
tính rủi ro cao thường có lợi nhuận cao. Nhưng khơng phải ai cũng có khả
năng đối phó với rủi ro giống nhau. Những vấn đề rủi ro như lạm phát, thất
nghiệp thường vượt quá khả năng giải quyết của các cá nhân. Đối với mọi
người trong xã hội, những rủi ro thường xuyên đối mặt là: Tai nạn, ốm đau,
bệnh tật, thất nghiệp, hoặc đơn thuần là già yếu hết khả năng lao động... Và
điều mà họ gặp phải khi các vấn đề trên phát sinh là không có tiền chi trả và
chi phí cho cuộc sống.
Cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHXH vẫn là vấn đề còn nhiều tranh luận
do được tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau với những quan điểm khác nhau.
Tuyên ngôn về nhân quyền của Liên Hợp Quốc thông qua ngày 10/12/1948
đã xác nhận “Tất cả mọi người, với tư cách là thành viên của xã hội, có quyền hưởng
BHXH”. BHXH là một bộ phận cấu thành (có ý kiến coi là bộ phận quan trọng, bộ
phận chủ yếu, bộ phận chính, là cơ chế chính …) hệ thống ASXH [24, tr.384].
Theo ILO, thì BHXH là sự bảo vệ của cộng đồng xã hội với các thành
viên của mình thơng qua sự huy động các nguồn đóng góp vào quỹ BHXH để
trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp
7


đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con để ổn định đời
sống của các thành viên và bảo đảm an toàn xã hội [6, tr.10]
Từ khi đất nước tiến hành công cuộc đổi mới, sự quan tâm của Đảng
và Nhà nước với vấn đề trên đây không dừng lại ở việc đề ra những chủ

trương chính sách mà cịn cả ở bình diện nghiên cứu, khái quát lý luận và
tổ chức thực tiễn.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi
già và tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên
tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an
toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo
an tồn xã hội” [29,tr.150].
Kỳ họp thứ 9 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khóa XI, Luật BHXH của nước ta đã được ban hành (Luật số 71/2006/QH11),
theo đó BHXH được xác định “là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào qũy BHXH” [15,tr2.].
Quan niệm trên được tiếp tục làm rõ tại Điều 3 Luật số 58/2014/QH13
Luật BHXH (được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khóa
XIII thơng qua ngày 20/11/2014): “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết,
trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH” [16,tr2.].
Cơ sở của BHXH là dựa trên sự đóng góp nhằm bảo vệ sức khỏe và thu
nhập, gồm các phương pháp thoát khỏi rủi ro và đóng góp tài chính vào quỹ
bảo hiểm. BHXH là nhu cầu tất yếu của người lao động, được ra đời và phát
triển cùng với sự phát triển của xã hội.
8


Biện pháp bảo đảm thay đổi hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao
động do gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc

làm thông qua một quỹ trên cơ sở được tập hợp từ sự đóng góp của người lao
động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm ASXH. BHXH là một trong ba
trụ cột chính trong hệ thống ASXH, các chế độ của BHXH đã hình thành từ khá
lâu trước khi xuất hiện thuật ngữ ASXH. Hệ thống BHXH đầu tiên được thiết lập
ở nước Phổ (nay là cộng hịa liên bang Đức) từ năm 1850 sau đó được hồn thiện
ở giai đoạn 1883-1889 lúc đó đã gồm bảo hiểm ốm đau, bảo hiểm rủi ro nghề
nghiệp, bảo hiểm tuổi già tàn tật và sự hiện diện của 3 chủ thể (3 thành viên xã
hội): Người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước.
Có thể thấy, mặc dù các khái niệm về BHXH luôn thay đổi theo quá
trình phát triển KT-XH từng giai đoạn của sự phát triển kinh tế, nhưng đều
phản ánh bản chất vấn đề BHXH đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm.
Từ những trình bày trên có thể hiểu BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu
nhập do gặp rủi ro, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở những đóng góp
tài chính của họ vào quỹ BHXH.
* Khái niệm BHXH bắt buộc
BHXH bắt buộc là một loại hình bảo hiểm xã hội. Tại khoản 2 Điều 3
Luật BHXH năm 2014 xác định: BHXH bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà
nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Chế độ BHXH là các quy định cụ thể và chi tiết về thực hiện BHXH. Ở
Việt Nam, hiện có 06 chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc:
(1) Chế độ ốm đau:
Khi người lao động bị ốm đau, tai nạn không phải là tai nạn lao động hoặc
tự hủy hoại sức khỏe của họ và có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền theo
quy định của Bộ Y tế thì họ sẽ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Trường hợp
người lao động có con dưới 7 tuổi cũng sẽ được hưởng chế độ nghỉ con ốm nếu
như có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
9



Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau phụ
thuộc vào đối tượng hưởng, làm việc trong mơi trường bình thường hay làm
nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc,
độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở
lên, mắc bệnh nhẹ hay mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày
do Bộ Y tế ban hành và thời gian tham gia BHXH.
Sau khi hưởng chế độ ốm đau, trong vòng 30 ngày kể từ ngày quay lại
làm việc mà sức khỏe người lao động chưa được phục hồi thì họ cịn được
nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe.
(2) Chế độ thai sản:
Người lao động thuộc đối tượng và thuộc một trong các trường hợp
theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Luật BHXH năm 2014 khi đang đóng
BHXH vào quỹ ốm đau và thai sản sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản.
Đối với người lao động nữ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản sẽ được
nghỉ khám thai; nghỉ hưởng chế độ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu
hoặc phá thai bệnh lý; nghỉ hưởng chế độ khi sinh con; nghỉ hưởng chế độ khi
thực hiện các biện pháp tránh thai. Ngoài ra, lao động nữ khi mang thai hộ,
người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi cũng sẽ được nghỉ hưởng chế độ thai sản khi đủ điều kiện hưởng.
Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở
tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận ni con ni.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp
một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
Lao động nữ sau khi hưởng chế độ thai sản, trong vòng 30 ngày kể từ
ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục
hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
(3) Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:


10


Người lao động khi bị tai nạn lao động thuộc đối tượng quy định tại
Điều 42 Luật BHXH năm 2014 và đủ điều kiện được quy định thuộc Điều 43,
Điều 44 Luật BHXH năm 2014 sẽ được hưởng trợ cấp một lần hoặc trợ cấp
hàng tháng tùy thuộc vào mức độ suy giảm khả năng lao động, thời gian tham
gia bảo hiểm xã hội.
Ngoài khoản trợ cấp một lần và trợ cấp hàng tháng, người lao động khi
đủ điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động, chế độ bệnh nghề nghiệp cịn có
thể được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình; hưởng trợ cấp
phục vụ hàng tháng; trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp; dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật.
(4) Chế độ hưu trí:
Về điều kiện nghỉ hưu phụ thuộc vào tuổi, thời gian tham gia BHXH
tối thiểu là 20 năm, công việc, mức suy giảm khả năng lao động,… được quy
định tại Điều 54 và Điều 55 Luật BHXH năm 2014.
Mức lương hưu hàng tháng của người lao động đóng BHXH tùy thuộc
vào thời gian tham gia BHXH và mức bình qn tiền lương đóng BHXH.
Năm 2019, mức lương hưu hàng tháng của người lao động tương ứng với
45% mức bình qn tiền lương đóng BHXH đối với người lao động nam nghỉ
hưu tham gia BHXH 17 năm và lao động nữ nghỉ hưu tham gia BHXH 15
năm. Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối
đa bằng 75%.
Về thời điểm hưởng lương hưu hoặc là thời điểm ghi trong quyết định
nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện
hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật; hoặc là tính từ tháng liền kề
khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi
cho cơ quan BHXH; hoặc là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người
lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Ngoài ra, nếu như người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội; sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo
hiểm xã hội và khơng tiếp tục đóng BHXH; ra nước ngồi định cư; mắc bệnh
nguy hiểm đến tính mạng thì họ có thể yêu cầu cơ quan BHXH cấp quận
11


(huyện) nơi mà họ cư trú để hưởng BHXH một lần. Mức hưởng BHXH một
lần phụ thuộc vào thời gian đã tham gia BHXH và mức tiền lương bình qn
đóng BHXH.
Cách xác định mức bình qn tiền lương tháng đóng BHXH để tính
lương hưu, trợ cấp một lần:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà
nước quy định có tồn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương này
thì tính bình qn tiền lương tháng của số năm đóng BHXH trước khi nghỉ
phụ thuộc vào thời gian bắt đầu tham gia BHXH.
- Người lao động có tồn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền
lương do người sử dụng lao động quyết định thì tính bình qn tiền lương
tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.
(5) Chế độ tử tuất:
Chế độ tử tuất hiện nay gồm có trợ cấp mai táng, trợ cấp tuất hàng
tháng, trợ cấp tuất một lần.
Người lao động đang đóng BHXH hoặc người lao động đang bảo lưu
thời gian đóng BHXH mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên; người
lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian
điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; người đang hưởng lương hưu;
hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc sẽ
được hưởng trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người
đó chết. Nhân thân của những đối tượng trên được hưởng trợ cấp mai táng khi
người đó bị Tịa án tun bố là đã chết.

Trợ cấ p tuấ t là khoản bảo hiể m thu nhâ ̣p cho người lao đô ̣ng, phầ n thu
nhâ ̣p dành cho những thân nhân của người lao đô ̣ng đã tham gia BHXH không
có khả năng lao đô ̣ng như những người già (hế t tuổ i lao đô ̣ng) hoă ̣c trẻ em (chưa
đế n tuổ i lao đô ̣ng). Trước đây những người này đã số ng bằ ng nguồ n thu nhâ ̣p
(hoă ̣c nguồ n bảo hiể m thu nhâ ̣p) của người lao đô ̣ng.

12


Mức trơ ̣ cấ p tuấ t hàng tháng phu ̣ thuô ̣c vào mức lương cơ sở, mức trơ ̣
cấ p tuấ t mô ̣t lầ n phu ̣ thuô ̣c vào thời gian tham gia BHXH và mức tiề n lương
bình quân đóng BHXH của người mất.
(6) Bảo hiể m thấ t nghiêp:
̣
Bảo hiể m thấ t nghiêp̣ là mô ̣t chế đô ̣ trong hê ̣ thố ng các chế đô ̣ BHXH,
có mu ̣c đích hỗ trơ ̣ thu nhâ ̣p cho người lao đô ̣ng bi ̣ mấ t thu nhâ ̣p do thấ t
nghiêp.
̣ Để đươ ̣c hưởng trơ ̣ cấ p thấ t nghiêp,
̣ người lao đô ̣ng phải đang tham gia
đóng góp vào quỹ bảo hiể m thấ t nghiêp̣ từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng
thời gian 24 tháng trước khi bi ̣thấ t nghiêp.
̣ Trong thời gian 3 tháng kể từ ngày
thấ t nghiêp,
̣ người lao đô ̣ng phải nô ̣p hồ sơ đề nghi ̣ hưởng trơ ̣ cấ p thấ t nghiêp̣
ta ̣i Trung tâm dich
̣ vu ̣ viêc̣ làm. Người đươ ̣c hưởng bảo hiể m thấ t nghiêp̣ phải
chưa tìm đươ ̣c viêc̣ làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thấ t nghiêp.
̣
Thời gian đươ ̣c hưởng trơ ̣ cấ p thấ t nghiêp̣ phu ̣ thuô ̣c vào thời gian người
lao đô ̣ng đóng bảo hiể m thấ t nghiêp.

̣ Mức hưởng trơ ̣ cấ p thấ t nghiêp̣ bằng 60%
mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi
thất nghiệp. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được hưởng chế độ bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
1.1.2. Sự cần thiết khách quan và nguồn gốc ra đời bảo hiểm xã
hội:
Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở... Để
thoả mãn nhu cầu tối thiểu này, con người phải lao động làm ra những sản
phẩm cần thiết. Của cải xã hội càng nhiều, mức độ thoả mãn nhu cầu càng
cao. Nhưng để có nhiều của cải, con người phải lao động, phải làm việc nhiều
hơn; có nghĩa là việc thoả mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả năng lao động của
con người. Trong thực tế cuộc sống, khơng phải NLĐ nào cũng có đủ điều
kiện về sức khoẻ và khả năng lao động hoặc những may mắn khác để hoàn
thành nhiệm vụ lao động, cơng tác hoặc tạo nên cho mình và gia đình một
cuộc sống ấm no hạnh phúc. Trái lại, có rất nhiều trường hợp gặp phải khó
khăn, bất hạnh, rủi ro xảy ra làm cho con người bị giảm, mất thu nhập hoặc
13


các điều kiện sinh sống khác, chẳng hạn bị ốm đau, tai nạn, mất người nuôi
dưỡng, tuổi già, tử vong... Hơn nữa, cuộc sống của loài người trên trái đất phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên và môi trường sống. Những điều kiện
tự nhiên và xã hội không thuận lợi (tai nạn, thiên tai, địch hoạ...) đã làm cho
một bộ phận dân cư rơi vào tình cảnh bất lợi, cần phải có sự giúp đỡ nhất định
để bảo đảm cuộc sống bình thường. [7, tr.2].
Khi rơi vào các trường hợp rủi ro đó, các nhu cầu thiết yếu của con
người khơng vì thế mà mất đi. Trái lại, có những nhu cầu cịn tăng lên, thậm
chí cịn xuất hiện thêm nhu cầu mới. Ví dụ khi ốm đau, xuất hiện thêm nhu
cầu mua thuốc chữa bệnh; khi sinh con, xuất hiện thêm nhu cầu mua tã lót,
nhu yếu phẩm cho trẻ sơ sinh, nhu cầu bồi dưỡng sức khoẻ cho sản phụ... Bởi

vậy, muốn tồn tại, con người và xã hội lồi người phải tìm ra và thực tế đã tìm
ra nhiều cách giải quyết khác nhau. Để khắc phục những rủi ro, bất hạnh,
giảm bớt khó khăn cho bản thân và gia đình, từ xa xưa, con người đã tự khắc
phục, thơng qua hình thức dự trữ, như câu phương ngơn “tích cốc phịng cơ,
tích y phịng hàn”; đồng thời, NLĐ còn được sự san sẻ, đùm bọc, cưu mang
của cộng đồng, được sự bảo trợ của xã hội. Sự tương trợ dần dần được mở
rộng và phát triển dưới nhiều hình thức khác nhau. Những yếu tố đồn kết,
hướng thiện đó đã tác động tích cực đến ý thức và công việc xã hội của các
Nhà nước dưới các chế độ xã hội khác nhau. Đây là những mầm mống sơ
khai của ASXH và BHXH sau này.
Trong quá trình phát triển xã hội, đặc biệt là từ sau cuộc cách mạng
cơng nghiệp, hệ thống ASXH nói chung và BHXH nói riêng đã có những cơ
sở (kinh tế và xã hội) để hình thành và phát triển. Q trình cơng nghiệp hố
làm cho đội ngũ người làm công ăn lương ngày càng tăng lên, cuộc sống của
họ phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập do lao động làm thuê đem lại. Ngoài tiền
lương (thu nhập từ lao động), họ hầu như khơng có khoản thu nhập nào khác,
đặc biệt là ở những nước kinh tế thị trường. Do đó, khi khơng may bị ốm đau,
tai nạn, rủi ro, bị mất việc làm hoặc khi về già,... NLĐ sẽ bị giảm hoặc mất
14


thu nhập từ lao động do không làm việc được nữa. Sự hẫng hụt về tiền lương
trong các trường hợp này đã trở thành mối đe doạ thường nhật đối với cuộc
sống bình thường của những người khơng có nguồn thu nhập nào khác ngoài
tiền lương. Sự bắt buộc phải đối mặt với những nhu cầu thiết yếu hàng ngày
đã buộc những NLĐ làm cơng ăn lương tìm cách khắc phục bằng những hành
động tương thân, tương ái (lập các quỹ tương tế, các hội đồn...); đồng thời,
đấu tranh địi hỏi giới chủ và Nhà nước phải có những trợ giúp nhất định,
nhằm bảo đảm cuộc sống cho họ.
Sự xuất hiện của BHXH là một tất yếu khách quan khi mà mọi thành

viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ thống BHXH và
sự cần thiết được BHXH. Từ khía cạnh kinh tế thì tham gia BHXH và được
BHXH là sự phản ánh một quy luật có tính khách quan: Quy luật cung - cầu.
Vì vậy, BHXH đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của NLĐ và được thừa nhận
là một nhu cầu tất yếu khách quan, một trong những quyền lợi của con người
như trong Tuyên ngôn nhân quyền của Đại hội đồng Liên hợp quốc đã nêu.
Ngồi BHXH, các hình thức truyền thống về tương tế, cứu trợ xã hội cũng
tiếp tục phát triển để giúp đỡ những người có hồn cảnh khó khăn như những
người già cơ đơn, người tàn tật, trẻ em mồ cơi, người gố bụa và những người
khơng may gặp rủi ro vì thiên tai, hoả hoạn... Các dịch vụ xã hội như dịch vụ
y tế, dự phòng tai nạn, dự phịng y tế tái thích ứng, dịch vụ đặc biệt cho người
tàn tật, người già, bảo vệ trẻ em... được từng bước mở rộng ở các nước theo
những điều kiện tổ chức, chính trị, kinh tế, xã hội, tài chính và quản lý khác
nhau. Đây chính là những nội hàm của ASXH. Hệ thống ASXH được hình
thành và phát triển rất đa dạng dưới nhiều hình thức khác nhau ở từng quốc
gia, trong từng giai đoạn lịch sử, trong đó BHXH ln ln là trụ cột chính.
Đạo luật đầu tiên về ASXH (Social Security) trên thế giới là Đạo luật năm
1935 ở Mỹ. Đạo luật này quy định thực hiện chế độ bảo vệ tuổi già, chế độ tử
tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, về bản chất, Đạo luật này là đạo
luật về các chế độ BHXH. Ngay trong Công ước số 102 của ILO (được thông
15


qua ngày 25-6-1952 tại Hội nghị toàn thể của ILO) có 9 chế độ, gồm: Ốm
đau; thai sản; TNLĐ và BNN; thất nghiệp; tàn tật; tuổi già (hưu trí); tử tuất;
chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình, trong đó 6 chế độ hồn tồn thuộc về lĩnh
vực BHXH; 3 chế độ cịn lại (tàn tật, chăm sóc y tế và trợ cấp gia đình) cũng
thuộc BHXH, đó là mất sức lao động- trong chế độ tàn tật. BHYT trong chế
độ chăm sóc y tế và trợ cấp cho con của NLĐ bị chết thuộc trợ cấp gia đình
[22, tr.123-142].

BHXH là sự cần thiết khách quan và là tất yếu, phản ánh nhu cầu khách
quan của đời sống xã hội hiện đại. Xin được trích dẫn câu phương ngơn của
người Đức nói về bảo hiểm xã hội: “Cuộc sống khơng có bảo hiểm thì chẳng
khác nào trèo lên chiếc thang chỉ có một chân”.
Ở Việt Nam, sau khi được thành lập, Chính phủ đã ban hành nhiều văn
bản quy phạm pháp luật về BHXH. Sắc lệnh số 54/SL ngày 01/11/1945 quy
định những điều kiện cho công chức về hưu. Sắc lệnh số 105/SL ngày 14/06/
1946 quy định việc cấp hưu bổng cho công chức. Hai sắc lệnh này đã quy
định cơng chức phải đóng góp hưu liễn và trong quỹ hưu bổng có phần đóng
thêm của Nhà nước. Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/05/1950 quy định cụ thể hơn
các chế độ trợ cấp hưu trí, thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn và tiền tuất đối với
công chức. Trong khu vực sản xuất, lúc này chưa lập quỹ BHXH, nhưng Sắc
lệnh số 29/SL ngày 12/03/1947 và sắc lệnh số 77/SL ngày 22/05/ 1950 đã quy
định cụ thể các chế độ trợ cấp: Ốm đau, thai sản, TNLĐ và BNN, hưu trí, tử
tuất đối với cơng nhân.
Trên cơ sở thực tiễn thực hiện BHXH từ trước đến nay, cơ chế BHXH
đã được chế định thành một chương trong Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13 ngày 18/06/2012 và đã được cụ thể hoá trong điều lệ BHXH
mới kèm theo Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015.
Như vậy việc thực hiện BHXH ở nước ta tiến hành trong điều kiện kinh
tế nghèo nàn lạc hậu, chiến tranh kéo dài, lại do ngân sách nhà nước đảm bảo
phần lớn nguồn tài chính, đó là cố gắng lớn của Đảng và Chính phủ đã tạo
16


×