Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

(Luận văn) xây dựng chính quyền điện tở tại thành phố hà nội đáp ứng yêu cầu hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (374.83 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH THU HIỀN

lu
an
n

va

p

ie

gh

tn

to

XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP

oa


nl

w

do

Chuyên ngành : Quản lý cơng
Mã số

d

: 60 34 04 03

u
nf

va

an

lu
ll

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

m

oi

QUẢN LÝ CÔNG


z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

HÀ NỘI - NĂM 2018

n

va
ac
th

1

si



Cơng trình được hồn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lại Đức Vượng

lu
an

Phản biện 1:

n

va
p

ie

gh

tn

to
Phản biện 2:

d

oa

nl

w


do
lu

chính Quốc gia.
Địa điểm: Phịng

u
nf

va

an

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành
nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học

ll
oi

m

viện Hành chính Quốc gia.
Thời gian: vào hồi

giờ

z
at
nh


Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội.
phút ngày

năm 2018.

tháng

z
m
co

l.
ai

gm

@
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên

an
Lu

trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.

n

va
ac
th


2

si


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghệ thơng tin (CNTT) và truyền thơng ngày càng đóng vai trị
quan trọng với con người, cả trong lao động, sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt
hàng ngày. Năm 2016, trong 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới, có đến 8
thương hiệu trong lĩnh vực CNTT như: cơng cụ tìm kiếm trên internet (Google),
máy tính (Apple, Samsung), phần mềm (Microsoft), viễn thông (AT&T,
Verizon), thương mại điện tử (Amazon), mạng xã hội (Facebook)… Điều đó cho

lu
an

thấy sự thống trị của những tên tuổi lớn ngành CNTT và truyền thông và tầm

n

va

ảnh hưởng sâu rộng của CNTT với tồn xã hội. Trình độ dân trí ngày càng cao,

tn

to


đi kèm với yêu cầu mới về nội dung và phương thức quản lý nhà nước, các

p

tạo.

ie

gh

Chính phủ chuyển dần từ chức năng quản lý truyền thống sang phục vụ, kiến

do

nl

w

Nền hành chính Việt Nam khơng nằm ngồi xu hướng đó. Ngày

d

oa

26/7/2016, trong bài phát biểu trước Quốc hội sau khi tuyên thệ nhậm chức, Thủ

an

lu


tướng đã truyền đi thơng điệp “xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm

va

chính, hành động quyết liệt, phục vụ Nhân dân”. Chính phủ kiến tạo phải sử

ll

u
nf

dụng tốt các cơng cụ kiến tạo, trong đó có ứng dụng CNTT để phát triển. Xuất

oi

m

phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Xây dựng Chính quyền điện tử tại thành

z
at
nh

phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

z
gm


@

Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử là đề tài được nhiều tác giả lựa

l.
ai

chọn nghiên cứu trong hơn 10 năm trở lại đây. Các học giả đều thống nhất quan

m
co

điểm về lợi ích và xu hướng tất yếu xây dựng Chính phủ điện tử ở các quốc gia,

an
Lu

song cịn một số bất đồng về việc coi Chính phủ điện tử là mục tiêu hay giải
pháp của các Nhà nước trên thế giới, giải pháp cụ thể xây dựng Chính phủ điện

n

va
ac
th

3

si



tử tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ về đề tài này có số lượng khiêm tốn và cách
tiếp cận chưa đa dạng. Một số nghiên cứu thiên về phân tích yếu tố kỹ thuật,
cơng nghệ…
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Luận văn hướng đến mục đích làm rõ Chính phủ điện tử, Chính quyền
điện tử là xu hướng tất yếu và là tầng nấc phát triển đến mức độ nhất định của
nền hành chính, khi có sự ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt
là CNTT, sẽ mang lại cho xã hội một phương thức quản lý nhà nước hiện đại,
minh bạch, dân chủ, vì dân.

lu
an

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

va
n

Về đối tượng nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động xây

to

gh

tn

dựng Chính quyền điện tử tại Hà Nội.

p


ie

Về phạm vi nghiên cứu, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khối

do

các cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài Chương I đề cập đến cơ sở lý luận

oa

nl

w

chung, luận văn tập trung phân tích thực trạng xây dựng Chính quyền điện tử

d

trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các số liệu phân tích thực trạng chủ yếu từ năm

an

lu

2011 đến năm 2016, tại một số chỗ được cập nhật đến thời điểm hiện tại để đảm

u
nf


va

bảo theo kịp sự vận động không ngừng của CNTT và truyền thông.

ll

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

m

oi

Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng chủ nghĩa duy vật biện

z
at
nh

chứng Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và hành chính nhà

z

nước, về xây dựng nền hành chính vì dân phục vụ. Bên cạnh đó, luận văn đã

@

gm

nghiên cứu, vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật


l.
ai

của Nhà nước về hiện đại hoá nền hành chính, về xây dựng Chính phủ điện tử,

an
Lu

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và về hội nhập quốc tế.

m
co

Chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, về

n

va
ac
th

4

si


Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích tài liệu thứ cấp, so sánh,
tổng hợp, quan sát.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn cung cấp góc nhìn tổng thể về Chính phủ điện tử,

Chính quyền điện tử trong lý luận chung về hành chính nhà nước; khai thác
những nguyên lý căn bản của Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử từ xu
hướng phát triển của mơ hình hành chính nhà nước, từ truyền thống đến hiện
đại, thay vì thừa nhận Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử là hiện tượng có
sẵn.

lu
an

Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích Chính phủ điện tử, Chính quyền điện

n

va

tử trong mối tương quan với cải cách hành chính và bối cảnh hội nhập quốc tế,

tn

to

cập nhật những đặc điểm mới nhất của tình hình thế giới nói chung. Đây là sợi

ie

gh

chỉ đỏ xuyên suốt để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị hữu ích, phù hợp.

p


7. Kết cấu của luận văn

do

oa

nl

w

Lời mở đầu

d

Chương 1: Cơ sở lý luận về hành chính nhà nước và Chính quyền điện tử

lu

va

an

Chương 2: Thực trạng xây dựng chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội

oi

Danh mục tài liệu tham khảo

z

at
nh

Kết luận

m

đáp ứng yêu cầu hội nhập

ll

u
nf

Chương 3: Giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n


va
ac
th

5

si


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
VÀ CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ

1.1. Lý luận về mơ hình hành chính nhà nước
1.1.1. Hành chính nhà nước
“Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, hoạt động
chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý hệ

lu
an

thống và xã hội theo pháp luật nhằm bảo đảm sự ổn định, phát triển các lĩnh

n

va

vực của đời sống xã hội”1.

tn


to

Tại Việt Nam, theo Điều 94 Hiến pháp năm 2013: Chính phủ là cơ quan

gh

hành chính cao nhất của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện

p

ie

quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Cùng với đó, Điều 115

do

w

Hiến pháp quy định: Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh,

oa

nl

cấp huyện, cấp xã và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập)

d

là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.


an

lu

u
nf

va

1.1.2. Các mơ hình hành chính nhà nước
1.1.2.1. Mơ hình hành chính cơng truyền thống

ll
m

oi

Trong mơ hình hành chính cơng truyền thống, bộ máy hành chính là một

z
at
nh

hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trên xuống dưới, mang tính bền vững
và ổn định. Mơ hình này có ưu điểm là bảo đảm cho nền hành chính có hiệu lực

z
gm


@

cao song cũng bộc lộ một số nhược điểm như: tính quan liêu, cứng nhắc, hiệu

l.
ai

quả quản lý thấp do quan tâm đến quá trình làm việc và yếu tố đầu vào, ít quan

m
co

tâm tới đầu ra; hạn chế tính năng động, sáng tạo, linh hoạt của người lao động.

an
Lu

1

ac
th

6

n

va

PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2014.


si


1.1.2.2. Mơ hình quản lý cơng mới
Trong mơ hình này, Chính phủ phát triển các phương pháp tốt hơn để
hoạch định dài hạn và quản lý chiến lược, tập trung vào quản lý và kết quả đầu
ra chứ không phải hành chính và các yếu tố đầu vào. Quản lý tài chính cơng
được nghiên cứu theo hướng cải thiện, có sự vận dụng phong cách quản lý của
khu vực tư vào khu vực công (bao gồm cả cạnh tranh, công cụ hợp đồng, linh
hoạt về nhân sự và tổ chức). Giờ đây, Chính phủ khơng nhất thiết là người cung
cấp cuối cùng và tách người “cầm lái” khỏi người “chèo thuyền”.
1.1.2.3. Mơ hình quản trị nhà nước tốt

lu
an

Quản trị nhà nước tốt là việc thực hiện các công việc của Nhà nước một

n

va

cách có hiệu quả với sự tham gia của nhiều chủ thể trong xã hội, thỏa mãn nhu

tn

to

cầu và bảm đảm quyền của công dân, tổ chức. Khi đó sự tham gia của các chủ


gh

thể trong xã hội vào hoạt động quản lý của Nhà nước được bảo đảm; cả xã hội

p

ie

coi trọng pháp luật, cơng bằng, bình đẳng và tính cơng khai, minh bạch, hiệu lực

do
nl

w

và hiệu quả.

d

oa

Mọi nguồn lực đều có giới hạn: con người bị giới hạn bởi đặc điểm sinh

an

lu

học (thể chất, tầm vóc), thời gian (1 ngày chỉ có 24 giờ), tài nguyên thiên nhiên,


va

vốn, cơ sở vật chất… Trong khi đó, khoa học công nghệ phát triển mạnh như vũ

ll

u
nf

bão đang dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Máy móc thay thế con

oi

m

người làm những cơng việc khó khăn, nguy hiểm; giúp con người tính tốn, lưu

z
at
nh

trữ mọi dữ liệu cần thiết và có thể truy xuất dữ liệu mọi lúc, mọi nơi. CNTT và
truyền thơng giúp con người xích lại gần nhau, thu hẹp mọi khoảng cách không

z

gian, địa lý. Thông tin trở thành một trong những yếu tố quan trọng của quản lý,

@


gm

người làm chủ thơng tin có thể làm chủ tình thế. Nhu cầu của con người đối với

m
co

l.
ai

thông tin ngày càng cao. Thực tiễn thôi thúc, mơ hình quản trị nhà nước tốt với
những ngun lý, đặc trưng của mình đã tìm ra phương thức hoạt động dựa trên

an
Lu

nguồn lực gần như vơ hạn, đó là ứng dụng CNTT làm thay đổi phương thức hoạt

n

va
ac
th

7

si


động truyền thống của các cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xây dựng

Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử.
1.2. Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử
1.2.1. Chính phủ điện tử và tiền đề ra đời Chính phủ điện tử
Chính phủ điện tử là khái niệm để chỉ một phương thức hoạt động của các
cơ quan hành chính nhà nước. Đó khơng phải là một khái niệm bất biến mà có
q trình vận động: phát sinh, phát triển và biến đổi. Qua nghiên cứu, có thể
thấy Chính phủ điện tử ra đời dựa trên những tiền đề sau:

lu

Một là, sự phát triển vượt trội của CNTT cùng những ứng dụng tiện ích,

an

phổ biến của CNTT trong cuộc sống hàng ngày, được xem như yếu tố đẩy.

va
n

Hai là, Chính phủ ứng dụng CNTT vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ

to

gh

tn

công, được xem như yếu tố kéo.

p


ie

Ba là, Chính phủ điện tử phải trở thành tầm nhìn, nhận thức để chuyển

w

do

biến thành hành động cụ thể.

oa

nl

Cả 3 yếu tố đều đóng vai trị quan trọng cho sự hình thành Chính phủ điện

d

tử và có mối liên hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau. Một quốc gia chỉ có thể xây

lu

va

an

dựng thành cơng Chính phủ điện tử khi xuất hiện đủ 3 yếu tố.

ll


u
nf

Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực,

oi

m

hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch

z
at
nh

thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.
1.2.2. Chính quyền điện tử và mối liên hệ với Chính phủ điện tử

z
gm

@

Chính quyền điện tử của một tỉnh/thành phố là chính quyền ứng dụng

l.
ai

CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước trong


an
Lu

cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

m
co

phạm vi một tỉnh/thành phố, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung

n

va
ac
th

8

si


Thực tế cho thấy, xuất phát điểm của các quốc gia không giống nhau khi
tiến tới xây dựng nền hành chính hiện đại. Có nước bắt đầu từ việc xây dựng
Chính phủ điện tử (phương pháp từ trên xuống), có nước bắt đầu từ Chính quyền
điện tử (phương pháp từ dưới lên). Phương pháp tốt nhất là lựa chọn dựa trên
xem xét điều kiện mỗi nước, nhất là hệ thống chính trị của quốc gia và mức độ
ứng dụng cơng nghệ thơng tin tại các cơ quan của Chính phủ.
1.2.3. Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử trong bối cảnh hội nhập
1.2.3.1. Đặc điểm, tình hình bối cảnh hội nhập hiện nay

- Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0

lu
an

- Mô hình Thành phố thơng minh (Smart City)

va
n

- Hội nhập quốc tế sâu rộng và tranh thủ lợi ích của tồn cầu hóa

gh

tn

to
- Lợi ích quốc gia và sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa bảo hộ

p

ie

1.2.3.2. Tác động của bối cảnh hội nhập tới việc xây dựng Chính phủ điện

do

nl

w


tử, Chính quyền điện tử

d

oa

- Khơng có một mơ hình chung cho các quốc gia, song sẽ xuất hiện những

an

lu

nét tương đồng trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử khi

ll

u
nf

giao cơng nghệ...

va

các quốc gia, các thành phố trên thế giới đẩy mạnh hợp tác, giao lưu, chuyển

oi

m


- Chính quyền điện tử đóng vai trị chủ đạo, trung tâm trong việc hình

z
at
nh

thành các thành phố thông minh, đô thị thông minh.
- Dù đặc điểm, bối cảnh hội nhập quốc tế có sự đan xen phức tạp của các

z
hộ mơ hình Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử.

l.
ai

gm

@

xu thế, thái độ và ứng xử của mỗi quốc gia khác nhau, song tựu chung đều ủng

m
co

1.3. Q trình nhận thức về Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử

n
ac
th


9

va

1.3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng

an
Lu

tại Việt Nam

si


Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về khoa học
và công nghệ trong sự nghiệp đổi;Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII xác định phương
hướng, nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, trong đó: “…đẩy nhanh việc áp dụng Chính phủ điện tử”.
1.3.2. Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 về “Phát
triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90”, đặt trọng tâm vào ứng dụng

lu
an

CNTT phục vụ công việc quản lý của Nhà nước, theo đó sớm hình thành một

n


va

mạng các hệ thống thông tin quản lý của các Bộ, ngành và địa phương theo một

tn

to

chương trình thống nhất có thể liên kết với nhau. Năm 2006, Luật Công nghệ

gh

thông tin ra đời, là văn bản pháp lý cao nhất, làm cơ sở cho một loạt các văn bản

p

ie

quy phạm pháp luật và chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT sau này.

do

nl

w

1.3.3. Khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử

d


oa

Để xây dựng Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử, cần có hệ thống

an

lu

những giải pháp để đo lường, đánh giá. Những giải pháp này là hồn tồn khả

ll

u
nf

tử và Chính quyền điện tử.

va

thi và bắt buộc, mà một trong số đó là xác định Khung kiến trúc Chính phủ điện

oi

m

* Sơ đồ tổng thể Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam

z
at

nh

Các thành phần chính gồm: Người sử dụng; Kênh giao tiếp; Cổng thơng
tin điện tử Chính phủ; Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở

z
gm

@

Trung ương và địa phương (NGSP); Kiến trúc Chính phủ điện tử các Bộ, tỉnh;

l.
ai

Hệ thống thông tin/Cơ sở dữ liệu quốc gia; Các hệ thống thơng tin ngồi cơ

m
co

quan nhà nước; Hạ tầng kỹ thuật; Quản lý, chỉ đạo; An tồn thơng tin

an
Lu

* Khung kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh tại Việt Nam

n

va

ac
th

10

si


Các thành phần chính gồm: Người sử dụng; Kênh truy cập; Dịch vụ cổng
thông tin điện tử.
1.4. Kinh nghiệm xây dựng Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử
1.4.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ
Hiến pháp Hợp Chủng quốc Hoa Kỳ đảm bảo mỗi bang trong liên bang
một thể chế chính quyền cộng hịa, chính quyền trung ương và chính quyền địa
phương tương đối độc lập về chỉ đạo, điều hành. Đặc điểm này, cùng với diện
tích đất tự nhiên rộng, tính thực dụng và ưu tiên ứng dụng thành tựu khoa học
cơng nghệ vào cuộc sống dẫn đến Chính phủ điện tử của Mỹ được xây dựng

lu
an

theo phương pháp từ dưới lên. Bang California là ví dụ điển hình về tầm nhìn

n

va

Chính quyền điện tử, coi đó là cơng cụ xây dựng một chính quyền tốt hơn.

gh


tn

to

1.4.2. Kinh nghiệm của Singapore

p

ie

Bộ máy cơng quyền Singapore tinh gọn, khơng có bộ máy chính quyền

do

địa phương, chỉ có bộ máy chính quyền trung ương, với 16 bộ, 50 Cục tác

oa

nl

w

nghiệp (thuộc bộ và cơ quan ngang bộ song có tính độc lập và linh hoạt hơn so

d

với các cục, vụ, đồng thời, nhân viên của Cục tác nghiệp không phải là cơng

u

nf

va

xuống.

an

lu

chức). Đây là điển hình của trường họp xây dựng Chính phủ điện tử từ trên

ll

1.4.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc

m

oi

Hàn Quốc đi đầu ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

z
at
nh

Lãnh đạo các thời kỳ của Hàn Quốc chú trọng xây dựng cả Chính phủ điện tử,

z


Chính quyền điện tử. Xét về quy mơ và chế độ chính trị, Hàn Quốc có điều kiện

@

gm

để xây dựng Chính phủ điện tử/Chính quyền điện tử ở các cấp một cách đồng

l.
ai

bộ, nói cách khác, nước này lựa chọn một phương pháp hài hịa. Thủ đơ Seoul là

m
co

thành phố dẫn đầu thế giới về hành chính thơng minh, tận dụng sự phát triển của

an
Lu

công nghệ thông minh trên thế giới để cung cấp dịch vụ công, lấy người dân làm
trung tâm, dựa trên sự đối thoại, minh bạch, chia sẻ và cộng tác.

n

va
ac
th


11

si


Chương 2:
THỰC TRẠNG XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

2.1. Đặc điểm địa lý, kinh tế, xã hội thành phố Hà Nội
Thành phố Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm của Đồng bằng Sơng Hồng, có
diện tích tự nhiên hơn 334.470ha, nằm trong số 17 Thủ đơ trên thế giới có diện
tích rộng lớn nhất. Dân số hơn 7 triệu người. Bộ máy hành chính gồm gần 40 Sở

lu

- Ban - Ngành (với 18 Sở “cứng” và các ban, ngành đang tiếp tục được sắp xếp

an

va

lại); 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã (12 quận, 17 huyện, 1 thị xã)

n

và 584 đơn vị hành chính phường, xã, thị trấn. Vị thế này có được sau khi Hà

to


gh

tn

Nội mở rộng địa giới hành chính theo Kết luận Hội nghị Trung ương 6 (khóa X)

p

ie

và Nghị quyết số 15/2008/NQ-QH12 ngày 29/5/2008 của Quốc hội khóa XII:

do

phía Bắc giáp các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc; phía Nam giáp các tỉnh Hà

oa

nl

w

Nam, Hịa Bình; phía Đơng giáp các tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hưng n; phía

d

Tây giáp các tỉnh Hịa Bình, Phú Thọ.

lu


va

an

Với những lợi thế về vị trí địa lý, giá trị truyền thống văn hóa, lịch sử lâu

u
nf

đời, cùng với quyết tâm cao của lãnh đạo Thành phố, các cấp, ngành, sự năng

ll

động, sáng tạo, tiên phong của nhân dân Thủ đơ, Hà Nội hồn tồn hội tụ những

m

oi

điều kiện để phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội một cách bền vững, trong đó có

z
at
nh

xây dựng và phát triển thành cơng Chính quyền điện tử, vì một nền hành chính
dân chủ, hiện đại, vì dân.

z
@


gm

2.2. Sơ lược tình hình phát triển CNTT thành phố Hà Nội

m
co

l.
ai

CNTT phát triển với nhiều ứng dụng tiện ích và phổ biến trong cuộc sống
hàng ngày được xem như một trong ba yếu tố cần thiết mang đến sự xuất hiện

an
Lu

Chính quyền điện tử. Hà Nội là trung tâm của một quốc gia có tốc độ phát triển

ac
th

12

n

va

và ứng dụng internet cao nhất thế giới với 58 triệu người dùng internet và là thị


si


trường phát triển điện thoại thông minh nhanh nhất khu vực với tăng trưởng năm
2014 là 66%. Năm 2012, Hà Nội chỉ có 966.737 th bao internet thì đến năm
2016, con số này đã lên đến 8.500.000 thuê bao, tăng gần gấp 9 lần. Cùng với
đó, theo báo cáo “Hành vi người dùng điện thoại thông minh” năm 2017 của
Công ty nghiên cứu thị trường Nielsen Việt Nam, tỷ lệ người dùng điện thoại
thông minh (smartphone) so với điện thoại di động thông thường tại các thành
phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Hải Phịng ngày càng tăng cao đạt mức
84% người dùng điện thoại thông minh so với 16% người dùng điện thoại di
động thông thường, tăng 6% so với năm 2016.

lu

Sự phát triển CNTT trong các lĩnh vực của đời sống, sản xuất, kinh doanh

an
n

va

trên địa bàn thành phố Hà Nội sớm đặt ra yêu cầu mới đối với hoạt động quản lý
của cơ quan nhà nước, khơng chỉ là hoạt động hành chính thơng thường, mà là

to

gh

tn


cung cấp dịch vụ công chất lượng cao, dựa trên ứng dụng CNTT vào hoạt động

p

ie

của cơ quan nhà nước.

w

do

2.3. Tầm nhìn về Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội

oa

nl

Trước hết, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước được

d

xem là giữ vai trò chủ đạo, định hướng trong việc phát triển CNTT. Quy hoạch

lu

va

an


phát triển CNTT thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

u
nf

đặt mục tiêu hướng đến xã hội thông tin vào năm 2020 và đi đầu cả nước về

ll

phát triển kinh tế tri thức, xã hội thông tin trên cơ sở hạ tầng đô thị thông minh,

m

oi

là một trong những thành phố phát triển về chính quyền điện tử, trung tâm mạnh

z
at
nh

về công nghiệp CNTT trong khu vực vào năm 2030. Bên cạnh đó, ứng dụng

z

CNTT trong phát triển kinh tế và xã hội, trực tiếp là phát triển cơng nghiệp

@


gm

CNTT, giữ vai trị động lực, nền tảng, chủ động tham gia vào chuỗi giá trị thế

m
co

l.
ai

giới trong lĩnh vực CNTT.

an
Lu
n

va
ac
th

13

si


2.4. Ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước tại thành
phố Hà Nội
Gần 10 năm sau mở rộng địa giới hành chính, Hà Nội nỗ lực ứng dụng
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, không chỉ xóa những “điểm trắng
CNTT”, mà tiến tới hồn thành mục tiêu xây dựng Chính quyền điện tử.

2.4.1. Xây dựng và hồn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thơng tin,
cơ sở dữ liệu cốt lõi và chuyên ngành
Đến năm 2017, Thành phố đã hoàn thành triển khai kết nối mạng WAN,
mạng LAN đến các sở, ngành, quận huyện và 584 xã, phường, thị trấn đạt tỷ lệ

lu
an

100%, đồng thời triển khai đảm bảo hạ tầng trang thiết bị để triển khai dịch vụ

n

va

công tại khối xã/phường, thị trấn.

tn

to

Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu cốt lõi, chuyên ngành ngày càng được

p

ie

gh

hoàn thiện theo hướng hiện đại.


do

Trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh, giáo dục và đào tạo, giao thông vận

oa

nl

w

tải, giám định Bảo hiểm y tế, tài ngun - mơi trường, cơng tác hỗ trợ, khuyến

d

khích hỏa táng... đều ghi nhận những kết quả tích cực từ việc ứng dụng CNTT.

lu

va

an

2.4.2. Ứng dụng CNTT phục vụ hoạt động điều hành nội bộ

u
nf

100% sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn

ll


đã cài đặt phần mềm Phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc. Tỷ lệ công

m

oi

chức của Thành phố được cấp hịm thư điện tử cơng vụ đạt 100%, tỷ lệ viên

z
at
nh

chức được cấp hịm thư điện tử cơng vụ (không bao gồm viên chức các đơn vị

z

sự nghiệp ngành y tế, giáo dục) đạt 99%. 100% cán bộ, công chức, viên chức

@

gm

được cấp hòm thư điện tử đã sử dụng trong giải quyết công việc. Tỷ lệ văn bản

l.
ai

chỉ đạo của UBND Thành phố dưới dạng điện tử đạt 100%. Tỷ lệ văn bản giao


m
co

dịch giữa các cơ quan nhà nước Thành phố phục vụ công tác chỉ đạo điều hành

an
Lu

của UBND Thành phố dưới dạng điện tử đạt 90% (trừ văn bản mật). 100% sở,
ban, ngành; UBND quận, huyện, thị xã đủ điều kiện thực hiện họp giao ban trực

n

va
ac
th

14

si


tuyến với UBND Thành phố. Tỷ lệ các cuộc họp giao ban trực tuyến giữa thành
phố với các sở, ngành, quận, huyện đạt 80%.
2.4.3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
* Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
Nhận thấy tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp, Thành phố tập trung chỉ đạo triển khai dịch vụ cơng mức độ 3, 4,
đáp ứng lộ trình của Trung ương và yêu cầu cao của Thành phố, đặc biệt đã điều
chỉnh mục tiêu Chương trình ứng dụng CNTT, từ 50% lên 100% thủ tục hành

chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Việc điều chỉnh này không

lu
an

chỉ thể hiện quyết tâm của Hà Nội đối với hiện đại hóa hành chính, cùng với các

n

va

Bộ, ban, ngành Trung ương xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động

tn

to

mà cịn cho thấy sự phát triển nhanh chóng của ứng dụng CNTT phục vụ người

gh

dân, doanh nghiệp. Sự phát triển nhanh chóng đó đã ngay lập tức đặt ra cho Hà

p

ie

Nội mục tiêu, yêu cầu cao hơn, thậm chí là mục tiêu tuyệt đối (100%) để mang

do


nl

w

đến chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp tốt hơn.

d

oa

* Triển khai đồng bộ hệ thống “Một cửa điện tử dùng chung 3 cấp”

an

lu

Năm 2015, phần mềm một cửa điện tử được sử dụng tại sở, ban, ngành và

u
nf

va

UBND quận, huyện, thị xã đạt 100%; UBND xã, phường, thị trấn đạt 75%.
Thành phố phấn đấu năm 2018, 100% sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện,

ll
oi


m

thị xã, xã, phường, thị trấn được triển khai đồng bộ hệ thống “Một cửa điện tử”
thống nhất toàn Thành phố.

z
at
nh

dùng chung 3 cấp kết nối hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

z
gm

@

* Ưu tiên phát triển sản xuất, kinh doanh lĩnh vực CNTT

l.
ai

Bên cạnh ưu tiên nguồn lực cho các dự án lớn như: Khu Công viên Công

m
co

nghệ phần mềm Hà Nội, Khu Công viên CNTT Hà Nội, Khu Phần mềm thuộc

an
Lu


Khu Cơng nghệ cao Hồ Lạc, Khu CNTT tập trung Cầu Giấy, Thành phố quan
tâm phát triển doanh nghiệp CNTT vừa và nhỏ, nhất là doanh nghiệp khởi

n

va
ac
th

15

si


nghiệp thơng qua chính sách thiết thực, hiệu quả, Vườn ươm doanh nghiệp
CNTT đổi mới sáng tạo Hà Nội (HBI-IT) là ví dụ sinh động.
2.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
Cán bộ chủ chốt cấp thành phố, cán bộ chủ chốt của đơn vị và công chức,
viên chức được đào tạo về CNTT qua nhiều hình thức (đào tạo tập trung, hướng
dẫn sử dụng,...). Hàng năm, 100% cán bộ chuyên trách về CNTT tại các cơ
quan, đơn vị được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên sâu về CNTT. Nội dung
đào tạo, tập huấn tập trung về hướng dẫn cơ quan điện tử, chính quyền điện tử,
kỹ năng sử dụng thư điện tử, hệ thống quản lý văn bản, sử dụng và khai thác

lu
an

thơng tin trên internet, an tồn thơng tin. Bên cạnh đó, đào tạo chuyên sâu về


n

va

quản trị mạng và bảo mật, ứng dụng Web...

tn

to

2.4.5. Đảm bảo an tồn thơng tin

ie

gh

Trước những diễn biến phức tạp về an tồn thơng tin trên mạng, Thành phố

p

đã quan tâm, xác định việc đảm bảo an tồn thơng tin là u cầu bắt buộc khi triển

do

nl

w

khai ứng dụng và phát triển các hệ thống CNTT của Thành phố. Công tác đảm


d

oa

bảo an tồn thơng tin về cơ bản ghi nhận kết quả tích cực. Trong thời gian qua,

an

lu

khơng để xảy các sự cố lớn về mất an tồn thơng tin.

u
nf

va

2.5. Hợp tác quốc tế trong xây dựng Chính quyền điện tử Hà Nội

ll

Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, với vị trí trung tâm chính trị - hành

m

oi

chính - văn hố - xã hội, với vai trò là đầu tàu kinh tế của cả nước, thành phố Hà

z

at
nh

Nội luôn xác định chủ động hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện hiệu quả
đường lối, chủ trương đối ngoại của Đảng. Trong q trình xây dựng Chính

z
gm

@

quyền điện tử, thành phố Hà Nội đã hợp tác, tranh thủ kinh nghiệm của nhiều tổ

l.
ai

chức, thành phố và doanh nghiệp lớn trên thế giới như: Tham gia WEGO; hợp

m
co

tác với Chính quyền thành phố Seoul, Hàn Quốc; tích cực tham gia trong khn
Thành phố Thông minh Hoa Kỳ; hợp tác với Ấn Độ

an
Lu

khổ hợp tác giữa Bộ Thơng tin và Truyền thơng với Nhóm Công ty Công nghệ

n


va
ac
th

16

si


2.6. Đánh giá về thực trạng xây dựng Chính quyền điện tử thành phố
Hà Nội trong bối cảnh hiện nay
- Thứ nhất, Hà Nội có quyết tâm chính trị của lãnh đạo các cấp được
chuyển hóa thành hành động cụ thể, đóng vai trị quan trọng đối với việc xây
dựng Chính quyền điện tử.
- Thứ hai, Thành phố đã xây dựng được những nền tảng cơ bản của Chính
quyền điện tử gồm: Trung tâm dữ liệu Nhà nước, Mạng diện rộng (WAN), Cổng
Giao tiếp điện tử Thành phố, Cổng dịch vụ cơng; Hệ thống và giải pháp an tồn,
an ninh thông tin; Hạ tầng kỹ thuật tại các đơn vị đang dần hồn thiện.

lu
an

- Thứ ba, Hà Nội ln chủ động hội nhập quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực

n

va

hợp tác cơng nghệ cao.


gh

tn

to

* Khó khăn, hạn chế:

p

ie

Bên cạnh những kết quả đạt được, Thành phố còn đối mặt với một số khó

w

do

khăn, hạn chế có thể kể đến như:

oa

nl

- Diện tích đất tự nhiên rộng lớn, dân số đơng, không đồng đều. Yêu cầu

d

nguồn lực đầu tư triển khai xây dựng Chính quyền điện tử rất lớn, nếu khơng lựa


lu

va

an

chọn trọng tâm, trọng điểm, xác định được khâu đột phá, thì áp lực về vốn, cơng

u
nf

nghệ, nhân lực sẽ rất khó khăn.

ll

- Hà Nội hiện vẫn chưa phê duyệt Khung kiến trúc Chính quyền điện tử.

oi

m

z
at
nh

- Mặc dù các chỉ số sẵn sàng cho Chính quyền điện tử thường xuyên ở
nhóm dẫn đầu, song chỉ số liên quan đến môi trường chưa được cải thiện.

z


gm

@

c. Nguyên nhân của những khó khăn, hạn chế:

l.
ai

Về khách quan, hội nhập sâu rộng, cạnh tranh gay gắt, nên việc thu hút

an
Lu

khăn; sự lạc hậu nhanh chóng của yếu tố cơng nghệ.

m
co

các nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển rất khó

n

va
ac
th

17


si


Về chủ quan, trình độ nguồn nhân lực CNTT cịn bất cập (cả trình độ
chun mơn, ngoại ngữ, năng lực tham mưu cơ chế, chính sách).

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
ll


u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va

ac
th

18

si


Chương 3:
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP

3.1. Mục tiêu của Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển Chính quyền điện tử gắn với cải cách hành chính, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước. Tiếp tục đi đầu cả nước về xây

lu

dựng Chính quyền điện tử và Thành phố thông minh…

an
n

va

3.1.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu

tn


to

Xây dựng và hồn thiện 6 hệ thống thơng tin, cơ sở dữ liệu cốt lõi gồm:

ie

gh

Dân cư, đất đai, doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, thống kê tổng hợp về dân số

p

tạo nền tảng xây dựng Chính quyền điện tử. Phấn đấu 100% thủ tục hành chính

do

oa

nl

w

thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.

d

3.2. Giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội

va


an

lu

đáp ứng yêu cầu hội nhập

u
nf

3.2.1. Giải pháp về xây dựng tầm nhìn

ll

Hà Nội cần sớm hồn thiện và ban hành Khung kiến trúc Chính quyền

m

oi

điện tử để định hướng cho toàn bộ hoạt động ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà

z
at
nh

nước và hiện đại hóa nền hành chính Thủ đơ. Khung kiến trúc Chính quyền điện

z

tử Hà Nội cần đảm bảo cập nhật xu thế mới nhất về CNTT, đón đầu những


@

gm

thành tựu của Cuộc cách mạng Cơng nghiệp 4.0 và dẫn dắt việc xây dựng Thành

l.
ai

phố thông minh. Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Hà Nội cũng đồng thời

m
co

phải phục vụ mơ hình chính quyền đơ thị, cụ thể ở đây là siêu đô thị Thủ đô, đưa

an
Lu

Hà Nội trở thành trung tâm kinh tế, khoa học - công nghệ tầm cỡ khu vực và
châu lục.

n

va
ac
th

19


si


Qua xem xét mơ hình các nước và các thành phố trên thế giới, Khung kiến
trúc Chính quyền điện tử Hà Nội có thể tham khảo mơ hình của Thủ đô Seoul
(Hàn Quốc) với những đặc điểm khá tương đồng về quy mơ dân số, vai trị Thủ
đơ của quốc gia, phương pháp dung hòa giữa từ dưới lên và từ trên xuống…
Việc nghiên cứu học tập là có định hướng, chọn lọc, cân nhắc sự phù hợp với
đặc điểm của địa phương.
Đề xuất mơ hình Khung kiến trúc Chính quyền điện tử Hà Nội được đưa
ra trên cơ sở nghiên cứu mơ hình Chính quyền điện tử chung và dự thảo mơ hình
Chính quyền điện tử đang được thành phố Hà Nội xem xét. Điểm mới của mơ

lu

hình đề xuất là thu gọn một số yếu tố và bổ sung sự tương tác giữa các dịch vụ

an

va

công trực tuyến, các ứng dụng và cơ sở dữ liệu trong toàn bộ hệ thống. Bởi xét

n

đến cùng, Chính quyền điện tử được xây dựng trên cơ sở gắn kết và tương tác

to


gh

tn

giữa các cấu phần CNTT, giữa chính quyền với người dân và doanh nghiệp.

p

ie

Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hà Nội sau khi ban hành cần

w

do

được đánh giá định kỳ, không ngừng cập nhật, bổ sung xu hướng mới (cả về mơ

oa

nl

hình và cơng nghệ), điều chỉnh những đặc điểm không phù hợp, đồng thời đặt ra

d

yêu cầu ngày càng cao với bộ máy chính quyền.

lu


ll

u
nf

hoạt động cơ quan nhà nước

va

an

3.2.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách thúc đẩy ứng dụng CNTT trong

z
at
nh

phạm pháp luật

oi

m

3.2.2.1. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, ban hành chính sách và văn bản quy

Những nội dung đang được điều chỉnh gồm: Chương trình mục tiêu ứng

z

gm


@

dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, mục tiêu và tổ chức thực
hiện kế hoạch triển khai dịch vụ công trực tuyến… Những nội dung phát sinh

l.
ai

m
co

mới như: Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành thông minh, phương án thuê
dịch vụ Trung tâm dữ liệu, xây dựng Cổng dịch vụ công trực tuyến… Bên cạnh

an
Lu

đó, cần tạo hành lang pháp lý cho các khái niệm “Thành phố thông minh”, “Khu

n
ac
th

20

va

đô thị thông minh”, “Chung cư điện tử”.


si


3.2.2.2. Huy động vốn đầu tư đa dạng, hiệu quả
Thành phố chủ trương bố trí kinh phí ngân sách hợp lý, đồng thời, đẩy
mạnh xã hội hóa để huy động vốn từ xã hội, trong đó có thu hút vốn đầu tư nước
ngoài, coi đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghệ cao là lĩnh vực được ưu
tiên đặc biệt. Để thu hút vốn đầu tư ngoài ngân sách, Thành phố cần tiếp tục đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính, triển khai đăng ký kinh doanh qua mạng, rút
ngắn thời gian thực hiện đăng ký kinh doanh, giảm phiền hà và tạo môi trường
thuận lợi cho các nhà đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xúc tiến đầu tư.
3.2.2.3. Ứng dụng CNTT trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức

lu

độ 3, 4

an
n

va

Thành phố cần đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến, giúp người dân, tổ

tn

to

chức, doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, công sức, tiền bạc khi làm thủ tục hành


gh

chính cơng, đồng thời giúp cơng tác quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực,

p

ie

các cấp được thực hiện cơng khai, minh bạch, đóng góp chung vào sự phát triển

do

w

kinh tế - xã hội. Tích cực rà sốt, bãi bỏ những thủ tục hành chính phiền hà,

oa

nl

mang tính chất “giấy phép con” hoặc lợi ích của các ngành, đồng thời quyết tâm

d

đưa 100% thủ tục hành chính tiến tới giao dịch hồn tồn trên mơi trường mạng

lu

va


an

thơng qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Trên cơ sở đó, kiên trì

u
nf

triển khai “Một cửa” và “Một cửa liên thông”, “Một cửa điện tử” dùng chung ba

ll

cấp, đưa mọi giao dịch với Chính phủ (G2C, G2B, G2E, G…) bắt buộc thực

oi

m

hiện trên môi trường mạng.

z
at
nh

3.2.2.4. Giải pháp thơng tin, tun truyền

z

gm

@


Thành phố cần có chiến lược truyền thông chuyên sâu, hướng đến nhiều
đối tượng. Việc làm này không chỉ giúp người dân quen dần với Chính quyền

l.
ai

m
co

điện tử, ý thức được vị thế cơng dân điện tử, đồng thời quảng bá rộng rãi đến
cộng đồng quốc tế về môi trường kinh tế - xã hội, đầu tư, kinh doanh thuận lợi

an
Lu

của Hà Nội.

n

va
ac
th

21

si


3.2.3. Giải pháp về thúc đẩy phát triển CNTT trong cộng đồng

3.2.3.1.Kiến tạo môi trường phát triển cho doanh nghiệp CNTT
Thành phố cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các cơ chế, chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển CNTT. Cụ thể: Hoàn thiện các văn bản pháp quy,
tạo cơ chế thơng thống, một cửa, cơng khai, minh bạch, giải quyết nhanh chóng
thủ tục đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi và môi trường tốt cho các nhà đầu tư trên
địa bàn; xây dựng và ban hành quy định ưu đãi đầu tư cho phát triển công
nghiệp CNTT theo quy định của Chính phủ, phù hợp với điều kiện của Thành
phố và cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia; có các chương trình hỗ trợ các

lu
an

doanh nghiệp CNTT (xây dựng thương hiệu, xây dựng tài sản sở hữu trí tuệ của

n

va

doanh nghiệp, áp dụng các quy trình quản lý sản xuất tiên tiến và nâng cao năng

tn

to

lực sản xuất kinh doanh); có chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư của các tập đoàn

gh

nước ngoài lớn vào các khu công nghiệp CNTT tập trung, các nhà đầu tư trong


p

ie

và ngoài nước đầu tư phát triển, sản xuất sản phẩm và dịch vụ CNTT.

do

nl

w

3.2.3.2. Đào tạo nguồn nhân lực

d

oa

Một là, đổi mới chương trình, nội dung, mở rộng quy mô và nâng cao chất

an

lu

lượng đào tạo nhân lực CNTT đáp ứng yêu cầu của thị trường.

tạo.

ll


u
nf

va

Hai là, phát triển các hình thức liên kết đào tạo, nâng cao chất lượng đào

m

oi

Ba là, xem xét lại và tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển

z
at
nh

nguồn nhân lực CNTT. Cụ thể: (i) Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn ngành
nghề, chức danh về CNTT, chức danh cán bộ quản lý CNTT trong các cơ quan

z
gm

@

Nhà nước (theo khoản 2 điều 44 Luật CNTT); (ii) Nghiên cứu lại đề xuất chế độ

l.
ai


ưu đãi đối cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách CNTT và quản lý nhà

m
co

nước về ứng dụng và phát triển CNTT (phù hợp với Nghị quyết Trung ương và

an
Lu

tình hình thực tế); (iii) Xây dựng và ban hành các chính sách khuyến khích, ưu
đãi để thu hút cán bộ CNTT giỏi về làm việc cho các CQNN của Thành phố;

n

va
ac
th

22

si


(iv) Nghiên cứu, xây dựng quy định bắt buộc cán bộ, công chức sử dụng phương
tiện CNTT trong công việc; (v) Tạo điều kiện và môi trường thu hút chuyên gia
CNTT quốc tế và người Việt Nam định cư ở nước ngồi vào làm việc ở Hà Nội;
(vi) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tìm kiếm và mở rộng thị trường lao động
nhằm tạo việc làm ở nước ngoài cũng như trong nước cho người lao động tham
gia các hoạt động về CNTT; (vii) Hỗ trợ các doanh nghiệp hợp tác trực tiếp với

các công ty lớn của nước ngoài về CNTT để phát triển nguồn nhân lực CNTT và
đào tạo chuyên gia cấp cao về CNTT.
Việc xây dựng Chính quyền điện tử Hà Nội cần đặt trong điều kiện bối

lu

cảnh thực tế của Thủ đô, kết hợp hài hồ các nhóm giải pháp. Đặc biệt, Hà Nội

an
n

va

cần xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi về tư vấn, tham mưu, dự báo tình
hình, lập quy hoạch tổng thể; đồng thời, có cơ chế tham vấn các tổ chức, chun

to

gh

tn

gia trong và ngồi nước về xây dựng Chính quyền điện tử.

p

ie

Bốn là, từng bước xây dựng công dân điện tử. Thành phố cần chú trọng


w

do

bồi dưỡng công dân điện tử cho hiện tại và mai sau, bao gồm cả người lớn và trẻ

oa

nl

em đều được bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, hướng dẫn và tạo điều kiện ứng

d

dụng CNTT cũng như sử dụng thiết bị thông minh để giao dịch, giải quyết thủ

lu

va

an

tục hành chính trực tuyến.

ll

u
nf

3.2.4. Giải pháp về khoa học, cơng nghệ


z
at
nh

dịch vụ.

oi

m

Điện tốn đám mây là một giải pháp toàn diện cung cấp CNTT như một

Dữ liệu mở (Open Data) là dữ liệu có thể được bất kỳ ai tự do sử dụng, sử

z
gm

@

dụng lại và phân.

l.
ai

Dữ liệu lớn (Big Data) là việc xử lý một tập hợp dữ liệu rất lớn và phức

m
co


tạp mà các ứng dụng xử lý dữ liệu truyền thống không xử lý được. Big Data

an
Lu

đang ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực, tổ chức với nhiều mục
đích khác nhau. Nhìn chung, Big Data ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với

n

va
ac
th

23

si


không chỉ doanh nghiệp mà cả nền kinh tế quốc gia, giúp nhà quản lý đưa ra
quyết định kịp thời, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hoá chất lượng sản phẩm, dịch
vụ. Trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, ngày càng thu thập được khối
lượng lớn dữ liệu từ nhiều nguồn như điều tra thống kê, tiếp nhận, xử lý dịch vụ
trực tuyến… Các dữ liệu này theo thời gian sẽ trở thành kho dữ liệu lớn của các
cơ quan.
3.2.5. Hợp tác quốc tế
Thông qua hợp tác quốc tế, Thành phố kỳ vọng vào việc trao đổi kinh
nghiệm, chuyển giao khoa học công nghệ, và đặc biệt, tranh thủ các nguồn vốn

lu

an

bên ngoài để đầu tư phát triển. Khơng chỉ tích cực tham gia các hoạt động hợp

n

va

tác quốc tế do Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức, Thành phố Hà Nội đã chủ

tn

to

động tìm kiếm đối tác mạnh về Chính phủ điện tử, Thành phố thông minh để

gh

hợp tác, như: tham gia là thành viên của Tổ chức Chính quyền điện tử các thành

p

ie

phố trên thế giới - WEGO, hợp tác với Chính quyền thành phố Seoul (Hàn

w

do


Quốc), hợp tác với Đại sứ quán Ấn Độ, cơ chế Nhóm các Cơng ty Hoa Kỳ trong

oa

nl

lĩnh vực Thành phố thông minh tại Việt Nam...

d

Thành phố thông minh hiện đang có sức hút lớn và là xu thế chung của

lu

va

an

nhiều đơ thị trên thế giới. Chính quyền điện tử Thủ đơ cũng khơng nằm ngồi sự

u
nf

phát triển tất yếu đó, vì vậy trong thời gian tới, Hà Nội không chỉ tiếp tục hội

ll

nhập quốc tế sâu rộng, mà cịn cần chủ động tìm kiếm đối tác mạnh về CNTT để

m


oi

tranh thủ lợi thế về trình độ khoa học cơng nghệ, trình độ quản lý, vốn. Bên cạnh

z
at
nh

đó, Thành phố cũng có thể hợp tác với những đơ thị có điều kiện tương đồng để

z

học hỏi kinh nghiệm thành công. Quan trọng hơn cả, Thành phố cần vận dụng

@

m
co

l.
ai

gm

sáng tạo những kinh nghiệm đó trong điều kiện thực tế của mình.

an
Lu
n


va
ac
th

24

si


KẾT LUẬN

Chính phủ/Chính quyền điện tử, dựa trên ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, là xu thế phát triển tất yếu của các chính quyền trên
thế giới. Xây dựng thành cơng Chính phủ/Chính quyền điện tử là góp phần xây
dựng nền hành chính hiện đại, minh bạch, dân chủ, vì dân.
Với vị thế của Thủ đơ, một siêu đô thị đặc biệt của Việt Nam đang trên đà
phát triển mạnh mẽ, thành phố Hà Nội xác định xây dựng Chính quyền điện tử,
Thành phố thơng minh là con đường tất yếu phải đi qua. Trong đó, Chính quyền

lu
an

điện tử đóng vai trị chủ đạo trong việc kiến tạo Thành phố thông minh, nơi mọi

n

va

công dân, tổ chức được phục vụ tối đa bởi công nghệ và là nơi đề cao tinh thần


Sự chủ động và những kết quả đạt được từ việc ứng dụng CNTT trong

ie

gh

tn

to

phục vụ của chính quyền Thành phố.

p

hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội rất đáng ghi

do

nl

w

nhận. Đây là tiền đề cho một nền hành chính lấy người dân làm trung tâm phục

d

oa

vụ, cũng như dẫn đến xuất hiện Chính quyền điện tử - phương thức tổ chức hoạt


an

lu

động và cung cấp các dịch vụ công cho công dân, tổ chức một cách hiệu lực,

va

hiệu quả mà trước đây chưa từng có. Sự quyết tâm, nỗ lực và những việc làm cụ

ll

u
nf

thể đã tác động tích cực đến cuộc sống của mỗi người, giúp gia tăng mức độ hài

oi

m

lịng của người dân với chính quyền và diện mạo Thủ đô đẹp lên từng ngày.

z
at
nh

Với mong muốn lý giải một thuật ngữ ngày càng trở nên phổ biến, đồng
thời đóng góp vào q trình xây dựng Chính quyền điện tử Thủ đơ, nhất là khi


z

gm

@

chuyển đến giai đoạn Chính quyền điện tử sáng tạo, luận văn “Xây dựng Chính
quyền điện tử thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập” đã tập trung vào

l.
ai
m
co

nhiên cứu một số vấn đề:

an
Lu

Hệ thống cơ sở lý luận về chính quyền điện tử, cụ thể: tập trung làm rõ
những khái niệm làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu, những nguyên lý cơ bản

n

va
ac
th

25


si


×