Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tóm tắt luận văn: Quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường THPT huyện Ứng Hoà, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.48 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nói đến hoạt động QL của nhà trường thì QL hoạt động chuyên môn (CM) là
vô cùng quan trọng và luôn luôn đặt lên hàng đầu, bởi vì hoạt động CM tác động trực
tiếp tới chất lượng dạy của giáo viên và học tập của học sinh (HS). Hoạt động quản
lý chuyên môn (QLCM) mà trực tiếp là hiệu trưởng (HT) có vai trò đặc biệt quan
trọng, tác động đến đội ngũ giáo viên (GV) và HS của nhà trường.
Trong những năm qua các trường THPT huyện Ứng Hoà đã có những đổi mới
nhất định về công tác QL và từng bước khẳng định mình, song chưa đáp ứng được
tình hình thực tế hiện nay của GD, đặc biệt trong QL hoạt động CM. Các biện pháp
QL mà HT các trường đang áp dụng hầu hết là do kinh nghiệm của bản thân, chưa
phát huy hết sức mạnh nội lực để đưa nhà trường phát triển phù hợp với xu thế thời
đại. Do đó để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay, QL hoạt động CM phải có
những cải tiến nhằm phát huy những nội lực sẵn có của nhà trường, hạn chế những
điều mà trong thời gian qua đã gặp phải để đưa nhà trường ngày một phát triển phù
hợp với tình hình thực tế hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường THPT huyện Ứng
Hoà, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” với mong muốn đóng
góp một phần nhỏ của mình vào việc xác định các biện pháp QL hoạt động CM của
HT trường THPT hiện nay góp phần nâng cao chất lượng GD của địa phương .
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng hoạt động CM và QL hoạt
động CM của HT ở các trường THPT huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội, tác giả đề
xuất một số biện pháp QL hoạt động CM của HT tại các trường THPT huyện Ứng
Hoà, TP Hà Nội nhằm nâng cao kết quả hoạt động CM và QL hoạt động CM góp
phần đáp ứng yêu cầu đổi mới GD THPT hiện nay ở địa phương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
+ Khách thể nghiên cứu : QL hoạt động CM của HT trường THPT .
+ Đối tượng nghiên cứu: Nội dung và các biện pháp QL hoạt động CM của HT
các trường THPT ở huyện Ứng Hoà,TP Hà Nội .
1




4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xây dựng cơ sở lý luận về hoạt động CM và QL hoạt động CM của HT
trường THPT, các yếu tố ảnh hưởng tới QL hoạt động CM.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động CM, QL hoạt động CM của HT
trường THPT huyện Ứng Hoà, TP Hà Nội. Lý giải những nguyên nhân dẫn đến hạn
chế trong các biện pháp QL hoạt động CM của người HT.
4.3. Đề xuất biện pháp QL hoạt động CM của HT ở các trường THPT trong
huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới GD THPT ở địa phương .
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay hoạt động CM của giáo viên, QL hoạt động CM của HT ở các trường
THPT huyện Ứng Hòa đã có những kết quả nhất định. Song vẫn còn có những bất
cập do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu đề xuất được nội dung QL, biện pháp QL
hoạt động CM phù hợp thì sẽ nâng cao được kết quả hoạt động CM và QL hoạt động
CM, đáp ứng được yêu cầu CM của các trường THPT tại địa phương..
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động CM giới hạn trong phạm vi hoạt động CM của giáo viên và tổ bộ môn.
- Nghiên cứu 5 trường THPT huyện Ứng Hòa đó là trường THPT Ứng Hòa A,
THPT Ứng Hòa B, THPT Trần Đăng Ninh, THPT Lưu Hoàng, THPT Đại Cường,
năm học 2014-2015
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá tài liệu nhằm tổng hợp các vấn
đề lý luận liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết: Khảo sát lấy ý kiến các HT, phó HT, tổ trưởng, tổ
phó CM, giáo viên các trường nhằm đánh giá thực trạng QLCM của HT trường THPT.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số HT, phó HT phụ trách
CM, giáo viên của trường để làm rõ thực trạng QL hoạt động CM của HT.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Kinh nghiệm QLCM của HT, phó HT, tổ
trưởng, tổ phó CM các trường.
2


- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Các sản phẩm như kế hoạch
CM của trường, tổ bộ môn, giáo viên .
7.3. Các phương pháp hỗ trợ
Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
- Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động CM của HT trường THPT.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động CM và thực trạng QL hoạt động CM tại các
trường THPT huyện Ứng Hoà, TP Hà Nội .
- Chương 3: Biện pháp QL hoạt động CM đáp ứng yêu cầu đổi mới GD THPT
tại các trường THPT huyện Ứng Hoà, TP Hà Nội .
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
Từ cuối thế kỷ XIV, khi chủ nghĩa tư bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề dạy học và
quản lý dạy học, quản lý chuyên môn đã được nhiều nhà giáo dục thực sự quan tâm,
nổi bật nhất là J.A.Comenxki ( 1592 - 1670). Đến khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX, các nghiên cứu QLGD Xô Viết và V.A. Xukhomlinxki cho rằng "Kết quả
toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và
hợp lý công tác hoạt động của đội ngũ giáo viên"[39] .
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu, chủ yếu về mặt lý luận như QL
và chức năng QL, về tiêu chuẩn và các phẩm chất cần có của người QL, về vai trò
của HT trường THPT, về sự liên hệ giữa khoa học QL và khoa học khác. Cũng có
những công trình nghiên cứu riêng về chân dung người HT trường học, có thể kể đến
là các công trình của các tác giả: Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm, Lê Thị Mỹ Lộc,

Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Lê Tuấn ...
Với giáo dục phổ thông thành phố Hà Nội, còn ít chuyên đề, bài viết, tham
luận về các vấn đề: quản lý hoạt động chuyên môn như thế nào; vấn đề quản lý hoạt
động chuyên môn của giáo viên ở trường THPT; Biện pháp thực hiện ra sao.
3


1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, nhưng theo tác giả nhận
thấy: QL là hoạt động, tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL đến dối
tượng QL nhằm làm cho tổ chức vận hành, phát triển với quy luật khách quan, trong
đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội để đạt được mục
tiêu xác định của chủ thể QL.
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là sự tác động lên tập thể giáo viên, HS và các lực lượng GD trong và
ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động tham gia các hoạt động
GD của nhà trường để đạt mục đích đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Nhà trường
Nhà trường là cơ quan GD chuyên biệt, có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo,
nội dung chương trình được chọn lọc, phương pháp GD phù hợp với mọi lứa tuổi, có
phương tiện kỹ thuật phục vụ cho GD. Trường học là một tổ chức GD cơ sở mang
tính nhà nước, xã hội, là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý nhà trường, nhưng theo
tác giả nhận thấy: QL nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế hoạch
của chủ thể QL lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường
theo nguyên lý GD và tiến tới mục tiêu GD, QL trường học chính là QLGD nhưng
trong một phạm vi xác định của một đơn vị GD nền tảng là nhà trường.

1.2.4. Hoạt động chuyên môn
1.2.4.1. Khái niệm
CM trong trường học là những hiểu biết tinh thông về kiến thức bộ môn,
phương pháp và kỹ thuật lên lớp của giáo viên; là những quy định về nề nếp dạy học,
về việc tổ chức hoạt động dạy học và những tài liệu hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ
của ngành GD & ĐT; là yêu cầu chuẩn kiến thức của mỗi cấp học để HS phấn đấu
đạt được về kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và các yêu cầu GD khác.
4


1.2.4.2. Hoạt động chuyên môn trong trường phổ thông
Hoạt động CM trong trường học được thể hiện qua các việc cụ thể của quá
trình dạy học; là hoạt động của tổ CM và hoạt động CM của giáo viên. Đây là một
hoạt động đặc trưng của mỗi trường học, chi phối mọi mặt hoạt động GD khác trong
nhà trường.
1.2.5. Quản lý hoạt động chuyên môn
QLCM trong nhà trường là QL toàn bộ việc giảng dạy, GD của thầy, việc học
tập rèn luyện của trò theo nội dung GD toàn diện nhằm thực hiện mục tiêu và đường
lối GD của Đảng.
QL hoạt động CM đó là công tác chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện CM của các tổ bộ môn, chỉ đạo hoạt động CM của giáo viên .
1.3. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ trường THPT
Trong hệ thống GD quốc dân, trường THPT là bậc học cuối cùng của GD phổ
thông, gồm 3 năm. Đây là bậc học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho HS, là bậc học
tạo nguồn nhân lực cho yêu cầu của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực, trực tiếp cho
thế hệ trẻ chuẩn bị hành trang vào đời, đi vào cuộc sống lao động sản xuất làm nghĩa
vụ công dân và có điều kiện để tiếp tục học lên.
1.3.2. Vị trí, vai trò của Hiệu trưởng trường THPT
Trường THPT là cơ quan đơn vị GD của Đảng và Nhà nước. HT là thủ trưởng

cơ quan đó, nên HT quản lý nhà trường, QLGD theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Thủ trưởng chịu trách nhiệm đối với cấp trên, có
quyền xử lý và ra quyết định theo đúng quyền hạn và chức trách của mình.
Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.
1.4. Nội dung hoạt động chuyên môn của giáo viên trong nhà trường THPT
1.4.1. Thực hiện quy chế chuyên môn
Quy chế CM là cơ sở để HT, phó HT được giao nhiệm vụ giúp HT tổ chức
thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và đánh giá mức độ thực hiện nhiệm vụ CM của CB GV theo chuẩn quy định của Bộ GD&ĐT.
5


1.4.2. Sinh hoạt tổ chuyên môn
Sinh hoạt CM là 1 hoạt động nhằm bồi dưỡng CM, nghiệp vụ, năng lực sư
phạm cho GV, góp phần tháo gỡ khó khăn trong giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ .
1.4.3. Giảng dạy
Quyết định chất lượng dạy học chính là giờ lên lớp của GV, nó thể hiện sự hiệu
quả của việc soạn bài và chuẩn bị giờ dạy. Trên lớp người GV phải linh hoạt giải
quyết các tình huống xảy ra để hoàn tất các công việc chuẩn bị bài giảng.
1.4.4. Bồi dưỡng chuyên môn
Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Bồi dưỡng CM là các
hoạt động học tập, rèn luyện của giáo viên nhằm làm tăng thêm phẩm chất và năng
lực giúp họ thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ giảng dạy và GD HS.
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá môn học
Kiểm tra và đánh giá kiến thức, kỹ xảo của HS là khâu quan trọng của quá
trình dạy học, nó có tác dụng phát hiện và điều chỉnh thực trạng hoạt động học và
hoạt động dạy, củng cố và phát triển trí tuệ của HS cũng như GD phẩm chất và nhân
cách cho HS.
1.4.6. Viết Sáng kiến kinh nghiệm chuyên môn
Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) là những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người viết

tích lũy được trong thực tiễn công tác giảng dạy và GD, bằng những hoạt động cụ thể đã
khắc phục được những khó khăn mà những biện pháp thông thường không thể giải
quyết được, góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong công tác của người giáo viên.
1.4.7. Giao lưu, trao đổi chuyên môn
Mỗi giáo viên, mỗi đơn vị sẽ có mỗi sở trường, mỗi thế mạnh khác nhau nên
việc tổ chức giao lưu, trao đổi CM là rất cần thiết trong công tác QL của người HT.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động chuyên môn của hiệu trưởng trường
THPT (theo tiếp cận phối hợp chức năng và đối tượng quản lý)
1.5.1. Xây dựng kế hoạch chuyên môn của toàn trường và chỉ đạo các tổ
chuyên môn lập kế hoạch chuyên môn của tổ
Kế hoạch là chức năng quan trọng của công tác quản lý nhà trường THPT. Kế
hoạch chuyên môn được xây dựng dựa vào phương hướng nhiệm vụ năm học của
ngành, tình hình cụ thể của trường.
6


Lập kế hoạch TCM có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động quản lý TCM ở nhà
trường trung học. Nó là sự khởi đầu của mọi hoạt động, mọi chức năng QL khác của
người tổ trưởng và khai thác các nguồn lực một các hiệu quả để đạt được mục tiêu.
1.5.2. Xây dựng và hoàn thiện quy chế chuyên môn
Người HT cần căn cứ vào điều lệ trường trung học để xây dựng quy chế CM,
đây là phần cốt lõi, là cơ sở cho công tác QLCM đạt hiệu quả. Bên cạnh những quy
định đối với nhiệm vụ của TCM và giáo viên, mỗi đơn vị cần cụ thể hóa thành những
quy chế riêng của cơ quan, đơn vị mình.
1.5.3. Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn
Tổ chức là sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, bộ phận nhằm đạt được
mục tiêu của kế hoạch. Nếu người QL biết cách tổ chức có hiệu quả, có khoa học thì
sẽ phát huy được sức mạnh của tập thể.
1.5.4. Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện quy chế và kế hoạch hoạt động
chuyên môn

Hiệu trưởng chỉ đạo các TCM xây dựng kế hoạch chi tiết, Sau khi các kế
hoạch của tổ chuyên môn được hiệu trưởng phê duyệt, các tổ chuyên môn sẽ triển
khai thực hiện kế hoạch đối với các thành viên trong năm học.
1.5.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH là một nội dung quan trọng trong việc đổi mới GD và nâng cao
chất lượng GD trong giai đoạn hiện nay. Người HT cần quan tâm chỉ đạo hoạt động
đổi mới PPDH thông qua: Bồi dưỡng cho giáo viên, tổ chức hoạt động nghiên cứu lý
luận, chuyên đề, tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm...
1.5.6. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Công tác bồi dưỡng CM cho đội ngũ giáo viên bao gồm những mặt sau: Bồi
dưỡng trình độ CM, bồi dưỡng nghiệp vụ, tổ chức cho giáo viên tham quan học tập,
bồi dưỡng thực hiện chuyên đề.
1.5.7. Chỉ đạo viết sáng kiến kinh nghiệm, giao lưu trao đổi chuyên môn
HT cần có những biện pháp tác động tích cực để mỗi cá nhân tập thể tự giác
đóng góp kinh nghiệm, chất xám của mình vào sự nghiệp chung của nhà trường.
Tổ chức giao lưu trao đổi CM có thể tiến hành dưới nhiều hình thức.
1.5.8. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh
1.5.8.1. Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn
7


Quá trình kiểm tra gồm các nội dung sau: Kiểm tra hoạt động của giáo viên,
kiểm tra hoạt động của TCM.
1.5.8.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS làm căn cứ để đánh giá kết quả học
tập của HS, kết quả giảng dạy của giáo viên và là căn cứ để điều chỉnh quá trình dạy học.
1.5.9. Tạo động lực cho giáo viên tự học, tự phát triển CM
Tổ chức các phong trào thi đua cần bảo đảm tính công khai và tính tập thể, cần
làm cho mọi người có ý thức noi gương điển hình tiên tiến nhưng đồng thời nhắc

nhở, động viên khuyến khích người chậm tiến nay đã có chuyển biến tốt.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động chuyên môn
1.6.1. Yếu tố chủ quan
1.6.1.1. Năng lực của hiệu trưởng
1.6.1.2. Năng lực của tổ trưởng chuyên môn
1.6.1.3. Năng lực thực hiện của giáo viên
1.6.1.4. Sự hỗ trợ của các tổ chức và nhân viên trong trường
1.6.2. Yếu tố khách quan
1.6.2.1. Chủ trương chính sách quản lý giáo dục các cấp
1.6.2.2. Các văn bản pháp quy của nhà nước về công tác quản lý của Hiệu trưởng
1.6.2.3. Mối quan hệ giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường
1.6.2.4. Môi trường xã hội và gia đình học sinh
1.6.2.5. Điều kiện cơ sở vật chất
Tiểu kết chương 1
QL hoạt động CM là một hoạt động QL quan trọng của HT, đóng vai trò quyết
định chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Chương 1 đã phân tích và hệ thống hóa những nội dung cơ bản và chủ yếu các
khái niệm QL, QLGD, QL trường học, QL của HT trường THPT, QL hoạt động CM
của HT trường THPT, nội dung QL hoạt động CM, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động CM. Đây là những vấn đề cơ bản, điều kiện cần thiết để HT chỉ đạo, tổ chức và
QLCM. Từ đó có cơ sở nghiên cứu, đề xuất biện pháp QL hoạt động CM đáp ứng
yêu cầu đổi mới GD THPT của HT ở các trường THPT huyện Ứng Hòa, thành phố
Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động CM ở địa phương.

8


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN TẠI
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN ỨNG HÒA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về địa lý, kinh tế- xã hội, văn hóa- giáo dục huyện Ứng Hòa
thành phố Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên và kinh tế xã hội
2.1.2. Đặc điểm văn hóa- giáo dục
2.2. Thực trạng giáo dục trường THPT huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
2.2.1 Quy mô phát triển học sinh
Tính đến hết năm học 2014 – 2015, toàn huyện Ứng Hoà có 05 trường THPT
gồm: 150 lớp với 6.162 HS. Trong 3 năm học gần đây, số HS các trường THPT khá
ổn định có chiều hướng tăng lên hàng năm.
2.2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên
Đội ngũ CB – GV , công nhân viên của 05 trường THPT huyện Ứng Hoà, đến
thời điểm cuối năm 2014 – 2015 gồm có 346 người, giáo viên đạt chuẩn trình độ đại
học là 100%, trình độ trên chuẩn (thạc sĩ) có: 37 đồng chí ( đạt khoảng 10,7%) , đảng
viên 130 người (chiếm 37,6%).
2.2.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy và học
CSVC, thiết bị dạy và học được trang bị ngày càng đầy đủ, điều kiện học tập
của HS ngày càng tốt hơn nhưng vẫn còn thiếu so với yêu cầu phát triển về số lượng
HS và yêu cầu về đổi mới chương trình GD phổ thông.
2.2.4. Thực trạng và kết quả học tập của học sinh trường THPT huyện Ứng Hòa
GD THPT huyện Ứng Hoà trong những năm qua đạt được kết quả đáng kể: Tỷ
lệ tuyển sinh đầu cấp đạt trên 85%. Tỷ lệ HS TN THPT hàng năm trên 90%, tỷ lệ đỗ
vào các trường Đại học, cao đẳng luôn ở mức khá cao trong thành phố.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nói trên, GD & ĐT huyện Ứng Hoà còn gặp
rất nhiều khó khăn, thách thức.
2.3. Thực trạng hoạt động chuyên môn của giáo viên các trường THPT
huyện Ứng Hoà – thành phố Hà Nội
9


Để hiểu sâu thêm về việc thực trạng hoạt động CM, chúng tôi đã tiến hành khảo

sát một số nội dung hoạt động CM với hai nhóm đối tượng: 25 người CBQL và 105
người là giáo viên thuộc 5 trường THPT trong huyện bằng cách lấy ý kiến thông qua các
phiếu hỏi, cho điểm theo 4 mức độ như sau: Tốt; Khá; Trung bình;Yếu. Kết quả thể
hiện tại các bảng từ 2.5 đến 2.11 trong luận văn. Qua kết quả thu được, có thể đánh
giá như sau:
2.3.1. Thực hiện quy chế chuyên môn
Mức độ thực hiện quy chế CM tương đối tốt, tuy nhiên, mức độ thực hiện lập
và triển khai kế hoạch cá nhân , phụ đạo HS yếu, bồi dưỡng HS giỏi và cập nhật điểm
số qua sổ điểm theo định kỳ hàng tháng, kỳ còn thấp.
2.3.2. Sinh hoạt tổ chuyên môn
Qua khảo sát đánh giá việc thực hiện sinh hoạt tổ chuyên môn, kết quả thu
được cho thấy rất rõ mức độ thực hiện các biện pháp HT quản lí sinh hoạt tổ, nhóm
CM đều có kết quả ở mức độ tốt.
2.3.3 Giảng dạy
Các biện pháp quản lí hoạt động giảng dạy của giáo viên mà HT đưa ra đều thu
được kết quả khá tốt, phù hợp với công tác QLCM trong các trường THPT hiện nay.
tuy nhiên, công tác thu thập thông tin phản hồi chưa thực sự được chú trọng.
2.3.4. Bồi dưỡng chuyên môn
Nhà trường đã tạo điều kiện cho GV đi học nâng cao trình độ theo kế hoạch và
quy định của Sở GD&ĐT Hà Nội. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân, số lượng giáo
viên đi học theo kế hoạch, học trên chuẩn chưa nhiều.
2.3.5. Kiểm tra, đánh giá môn học
Công tác chỉ đạo kiểm tra, đánh giá môn học thường xuyên, định kì đã tạo sự
chuyển biến trong nhận thức và thực tế học tập, rèn luyện của học sinh. Tuy nhiên, việc
giáo viên đánh giá còn chung chung, chưa thật sự chính xác kết quả học tập của HS.
2.3.6. Viết sáng kiến kinh nghiệm chuyên môn
Tuy đã có những cách thức phù hợp song việc chưa xây dựng các hình thức,
chế tài hợp lý để khuyến khích, động viên đội ngũ giáo viên tích cực trong công tác
viết SKKN của HT đã làm cho công tác này phát triển chưa đạt như mong muốn cũng
như chưa tạo được phong trào chung trong nhà trường .

10


2.3.7. Giao lưu, trao đổi chuyên môn
Công tác giao lưu, trao đổi CM đã được các HT quan tâm và có các biện pháp
chỉ đạo hiệu quả. Tuy nhiên việc giao lưu, trao đổi CM mới chỉ được tổ chức trong
phạm vi hẹp, trao đổi CM với các trường bạn chưa thường xuyên.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng các
trường THPT huyện Ứng Hoà – thành phố Hà Nội
Để tìm hiểu thực trạng việc QL hoạt động CM, chúng tôi đã tiến hành điều tra
các nhóm đối tượng gồm HT, các phó HT; tổ trưởng CM và giáo viên của 5 trường
THPT trong huyện, kết quả thể hiện tại các bảng từ 2.12 đến 2.21 trong luận văn. Qua
kết quả thu được, chúng tôi đưa ra một số đánh giá như sau:
2.4.1. Xây dựng kế hoạch chuyên môn của toàn trường và chỉ đạo các tổ
chuyên môn lập kế hoạch chuyên môn của tổ
Công tác QL việc xây dựng kế hoạch CM của toàn trường và chỉ đạo các tổ
CM lập kế hoạch CM của tổ đã được HT thực hiện khá tốt. Tuy nhiên việc hướng dẫn
kỹ năng về các bước xây dựng kế hoạch tổ CM và rút kinh nghiệm, điều chỉnh, tổng
kết thực hiện kế hoạch chưa thật được chú trọng và quan tâm .
2.4.2. Xây dựng và hoàn thiện quy chế chuyên môn
Việc QL, việc xây dựng và hoàn thiện quy chế CM được đánh giá chung là khá
tốt, nhưng ý kiến của người được khảo sát cho rằng nên để họ tự nguyện thực hiện ,
không nên quá ràng buộc việc thực hiện quy chế với đánh giá thi đua.
2.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý chuyên môn
Các biện pháp QL tổ chức bộ máy QLCM đã được các HT thực hiện khá tốt,
đã chú trọng tính hợp lý, phân công phù hợp khả năng, sở trường nhưng khó có thể
đáp ứng mọi yêu cầu của giáo viên.
2.4.4. Chỉ đạo các tổ chuyên môn thực hiện quy chế và kế hoạch hoạt động
chuyên môn
Các biện pháp cụ thể để thực hiện chỉ đạo các tổ CM thực hiện quy chế và kế

hoạch hoạt động CM của HT được thường xuyên quan tâm thực hiện , tuy nhiên thực
tế việc phân công, phân nhiệm trong bộ máy QL chưa cụ thể .
11


2.4.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
HT các trường đã chú trọng đổi mới PPDH, đã thực hiện nhiều biện pháp tích
cực, đội ngũ GV đã quan tâm và thực hiện khá tốt, nhưng chưa thường xuyên, chưa
đồng bộ nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên đổi mới PPDH.
2.4.6. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
Đây là vấn đề được các cấp QLGD hết sức quan tâm, do đó kết quả thu được
rất khả quan và cần phát huy hơn nữa.
Nhưng thực tế việc bồi dưỡng kiến thức về chính trị, KT – XH của đất nước và
địa phương chưa được quan tâm thỏa đáng, kỹ năng tự học, tự bồi dưỡng, kỹ năng
nghiên cứu khoa học còn nhiều hạn chế, các trường hầu như không có.
2.4.7. Chỉ đạo viết sáng kiến kinh nghiệm, giao lưu trao đổi chuyên môn
Hiệu quả của các biện pháp chỉ đạo viết SKKN, giao lưu trao đổi CM ở mức
khá, nhưng thực tế việc tổ chức các cuộc thi, giao lưu, trao đổi CM thông qua các hội
nghị và diễn đàn chưa được quan tâm thực hiện. các đề tài SKKN chưa thật sự được
phổ biến rộng rãi để rút kinh nghiệm và học hỏi.
2.4.8. Kiểm tra đánh giá hoạt động chuyên môn và kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh
2.4.8.1. Kiểm tra , đánh giá hoạt động chuyên môn
Công tác chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động CM của HT thực hiện khá tốt, ,
việc thực hiện kiểm tra khá thường xuyên nhưng còn mang tính hình thức, hiệu quả
chưa cao.
2.4.8.2 Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS có khả quan hơn, được tiến
hành thường xuyên, định kỳ nghiêm túc. Tuy nhiên, đổi mới kiểm tra, đánh giá còn
chậm, chưa thật sự chính xác kết quả học tập của HS, việc người học tự đánh giá kết

quả chưa thật sự được phát huy.
2.4.9. Tạo động lực cho giáo viên tự học, tự phát triển chuyên môn
Các HT đã tạo điều kiện thuận lợi cả thời gian, vật chất, khen thưởng hợp lý,
kịp thời để để giáo viên tham gia các lớp học nâng cao CM , nghiệp vụ nhưng do
nhiều nguyên nhân, số GV tự học, tự nghiên cứu chưa đồng đều và chưa thường
xuyên giữa các trường trong huyện .
12


2.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động chuyên môn
các trường THPT huyện Ứng Hoà, thành phố Hà Nội
* Đánh giá của CBQL giáo dục, thể hiện tại bảng 2.22.
* Đánh giá của giáo viên, thể hiện tại bảng 2.23.
* Mức độ phù hợp trong đánh giá của CBQLGD và giáo viên (Bảng 2.24)
Ta sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman: r = 1 −

6∑ D 2

N ( N 2 − 1)

Trong đó : r là hệ số so sánh thứ bậc Spearman.
D là hiệu số thứ bậc của 2 đại lượng đem so sánh.
N là số đơn vị nghiên cứu .
Sự đánh giá của đội ngũ CBQL và GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố
đến biện pháp QL hoạt động CM của các trường THPT huyện Ứng Hoà có tương
quan thuận và chặt chẽ.
Biểu đồ 2.1. Mức độ phù hợp trong đánh giá của CBQLGD và giáo viên về
ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác QL hoạt động chuyên môn

2.6. Đánh giá thực trạng

2.6.1. Thành công
HT các trường THPT huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đều có nhận thức
đúng đắn, đã thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng về công tác QL
chung của nhà trường, đặc biệt là QL hoạt động CM.
2.6.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế
2.6.2.1. Hạn chế
Trình độ, năng lực QL của một bộ phận CBQL các trường THPT , năng lực
CM và nghiệp vụ của một bộ phận giáo viên trẻ còn thiếu , CSVC chưa đầy đủ.
13


Hình thức bồi dưỡng chưa đa dạng, chưa hiệu quả. Ý thức tự học, tự bồi dưỡng
còn hạn chế. Công tác đánh giá, xếp loại GV chưa thật chính xác, khoa học.
2.6.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế
Việc bồi dưỡng về mọi mặt chưa được thực hiện thường xuyên. Việc tăng
cường CSVC, chính sách và chế độ đãi ngộ cho các hoạt động GD chưa đáp ứng với
những yêu cầu của công tác GD.
Một bộ phận giáo viên chưa thực sự yên tâm công tác
Một bộ phận cha mẹ HS và các lực lượng tham gia GD nhận thức còn hạn chế,
chưa quan tâm thỏa đáng đến việc học của con em, vẫn còn mang nặng tư tưởng "
Trời sinh voi, trời sinh cỏ" hoặc " trăm sự nhờ thầy, cô". Một số HS chưa xác định
động cơ học tập, sa vào các tệ nạn xã hội.

Tiểu kết chương 2
Qua kết quả thu được về thực trạng công tác QL hoạt động CM của HT các
trường THPT huyện Ứng Hòa – TP Hà Nội, tác giả nhận thấy : Các biện pháp QL
hoạt động CM đã được HT các trường THPT huyện Ứng Hòa thực hiện trong thời
gian qua chủ yếu xuất phát từ thực tế công tác quản lý trường THPT và mang tính
khảo nghiệm, còn bộc lộ những vấn đề cần được điều chỉnh, bổ sung. Công tác bồi
dưỡng và các nội dung bồi dưỡng còn bộc lộ nhiều hạn chế. Các biện pháp nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần cho giáo viên chưa được quan tâm kịp thời và thỏa
đáng. CSVC, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học tuy đã được đầu tư, trang bị
những chưa đáp ứng được việc đổi mới GD & ĐT hiện nay.
Để nâng cao chất lượng QL hoạt động CM trong giai đoạn hiện nay và cho
tương lai, HT các trường THPT huyện Ứng Hòa – TP Hà Nội cần phải có những biện
pháp tích cực, hiệu quả hơn trong giai đoạn mới. Biện pháp phát triển và bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên trong giai đoạn tới cần được xây dựng trên cơ sở tiếp cận đồng bộ
các biện pháp QL và khắc phục những hạn chế mà các biện pháp đã đề xuất.
Xuất phát từ những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn nêu trên, các
trường THPT cần nhận thức sâu sắc công tác QL hoạt động CM trong giai đoạn tiếp
theo của đơn vị mình, đây là một yêu cầu cấp thiết, cũng là một nhiệm vụ trọng tâm,
là tầm nhìn chiến lược cho các trường tiến tới việc nâng cao chất lượng GD.
14


CHƯƠNG III
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN ỨNG HÒA – THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.3. Các biện pháp nâng cao quản lý hoạt động chuyên môn tại các trường
THPT huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội
3.3.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên về vai trò của quản lý hoạt
động chuyên môn ở trường THPT
3.3.2. Hoàn thiện quy chế chuyên môn bắt kịp với yêu cầu của đổi mới giáo
dục trung học

3.3.3. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý chuyên môn (phó Hiệu
trưởng, Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn)
3.3.3.1. Năng lực lập kế hoạch
3.3.3.2. Năng lực tổ chức hoạt động chuyên môn
3.3.3.3. Năng lực chỉ đạo chuyên môn
3.3.3.4. Năng lực kiểm tra, đánh giá chuyên môn
3.3.4. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính
tích cực, sáng tạo của học sinh và dạy học phân hóa
3.3.5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp
3.3.6. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá chuyên môn và đánh giá
kết quả học tập của HS
3.3.6.1. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá chuyên môn
3.3.6.2. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
15


3.3.7. Tạo động lực, môi trường thuận lợi cho giáo viên tự học, tự bồi
dưỡng phát triển chuyên môn
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng hỗ trợ cho nhau
tạo thành một hệ thống nhất và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, cùng góp phần nâng
cao chất lượng CM ở các trường THPT. Vấn đề quan trọng nhất là người HT phải
biết linh hoạt lựa chọn, vận dụng một cách sáng tạo các biện pháp QL phù hợp với
điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương, điều kiện riêng biệt của mỗi nhà trường.
3.5. Kết quả đánh giá mức độ về tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
Để kiểm chứng sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất chúng tôi
dùng phương pháp xin ý kiến chuyên gia gồm 130 người bao gồm HT, phó HT, tổ
trưởng, tổ phó CM, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy tại các

trường THPT trên địa bàn huyện Ứng Hòa, Hà Nội. Trên cơ sở mẫu phiếu đã xây
dựng ở phụ lục, chúng tôi xin ý kiến các chuyên gia một cách độc lập theo mẫu phiếu
gồm hai khía cạnh: Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ở 3 mức
độ: Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết; Rất khả thi, khả thi, không khả thi.
3.5.1.Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết của các biện pháp
TT

Các biện pháp đề
xuất

Mức độ cần thiết
Rất cần Cần
thiết
SL %

thiết
SL %

Không
cần thiết
SL %

Tổng
điểm

Điểm
trung

Thứ

bậc

bình

Nâng cao nhận thức

X

của cán bộ QL ,
1

giáo viên về vai trò
của QL hoạt động
CM

2



95

73.
0

28

21.5 7

5.5


348

2,67

6

28

21.5 3

2.5

356

2.74

4

trường

THPT.
Hoàn thiện quy chế 99

76.

CM bắt kịp với yêu

0
16



cầu của đổi mới
GD THPT.
Nâng cao hiệu lực
3

của bộ máy QLCM 109

4

.
Chỉ đạo đổi mới
PPDH theo hướng
phát huy tích cực,

108

83.
8

83.
0

20

15.4 1

0.8

368


2,83

2

20

15.4 2

1.6

366

2,81

3

9.3

0

378

2,90

1

21.5 5

3.9


352

2,70

5

20.

10.

336

2,58

7

sáng tạo của HS
Tổ chức bồi dưỡng
5

nâng cao trình độ
CM của GV theo

118 90.7 12

0

chuẩn nghề nghiệp.
Đổi mới phương

thức kiểm tra, đánh
6

giá CM và đánh giá 97

74.6 28

kết quả học tập của
7

HS
Tạo động lực, môi
trường

thuận

lợi

cho GV tự học, tự 90
bồi

dưỡng

69.2 26

phát

0

14


8

triển CM
Nhận xét:

2.75
Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy các biện pháp đề xuất nêu trên đều

có mức độ cần thiết rất cao.
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính khả thi
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm nhận thức về tính khả thi của các biện pháp
TT Các biện pháp
đề xuất

Mức độ khả thi
Rất
Khả thi
17

Không

Tổng Điểm Thứ
điểm TB
bậc


khả thi
SL %


1

2
3

4

5

6

7

Nâng cao nhận thức của
cán bộ QL , giáo viên
về vai trò của QL hoạt
động CM ở trường
THPT.
Hoàn thiện quy chế CM
bắt kịp với yêu cầu của
đổi mới GD THPT.
Nâng cao hiệu lực của
bộ máy QLCM .
Chỉ đạo đổi mới PPDH
theo hướng phát huy
tích cực, sáng tạo của
HS.
Tổ chức bồi dưỡng
nâng cao trình độ CM
của GV theo chuẩn

nghề nghiệp.
Đổi mới phương thức
kiểm tra, đánh giá CM
và đánh giá kết quả học
tập của HS
Tạo động lực, môi
trường thuận lợi cho
giáo viên tự học, tự bồi
dưỡng phát triển CM

SL %

93

71.5 27

20.
7

102

78.4 20

106

khả thi
SL %

10


7.
8

343

2,64

7

15.4 8

6.2 354

2,72

5

81.5 22

16.9 2

1.6 364

2,80

3

113

86.9 17


13.1 0

0

373

2,87

2

117

90.0 13

10.
0

0

0

377

2,90

1

100


76.9 27

20.
7

3

2.4 357

2,75

4

99

76.2 23

17.7 8

6.1 351

2,70

6

2.77
Kết quả khảo sát từ bảng 3.2 cho thấy biện pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ CM của giáo viên theo hướng chuẩn hóa (chuẩn hóa nghề nghiệp) có tính
khả thi và có độ cần thiết cao nhất. Các biện pháp được đánh giá rất khả thi là: Chỉ
đạo đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của HS và dạy học

phân hóa, các biện pháp còn lại được đánh giá có tính khả thi cao.
3.5.3. Mối tương quan giữa sự cần thiết và tính khả thi của từng biện pháp
Mối quan hệ giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp được
thể hiện trong bảng 3.3
18


Bảng 3.3 . Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động chuyên môn
STT

Các
biện
pháp đề xuất

1

Nâng cao
nhận thức của cán
bộ QL , giáo viên
về vai trò của QL
hoạt động CM ở
trường THPT.
Hoàn thiện
quy chế CM bắt
kịp với yêu cầu
của đổi mới GD
THPT.
Nâng cao
hiệu lực của bộ

máy QLCM .
Chỉ đạo đổi
mới PPDH theo
hướng phát huy
tích cực, sáng tạo
của HS.
Tổ chức bồi
dưỡng nâng cao
trình độ CM của
GV theo chuẩn
nghề nghiệp.
Đổi
mới
phương thức kiểm
tra, đánh giá CM
và đánh giá kết
quả học tập của
HS
Tạo động
lực, môi trường
thuận lợi cho giáo
viên tự học, tự bồi
dưỡng phát triển

2

3

4


5

6

7

Tính cần thiết
Tính khả thi
Điểm
Thứ
Điểm
Thứ
TB X
bậc
TB X
bậc

2,67

6

2,64

7

2.74

4

2,72


5

2,83

2

2,80

3

2,81

3

2,87

2

2,90

1

2,90

1

2,70

5


2,75

4

2,58

7

2,70

6

19


CM
Ta sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman: r = 1 −

6∑ D 2

N ( N 2 − 1)

Ta có: 6∑D2 = 6*6 = 36; N(N2 -1) = 7* (49-1) = 336;
6∑ D 2

N ( N − 1)
2

=


36
= 0,11
336

Từ đó suy ra: r = 1 −

6∑ D 2

N ( N 2 − 1)

= 0,89

Mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp QL hoạt động CM của HT
các trường THPT huyện Ứng Hòa , thành phố Hà Nội được đề xuất có tương quan thuận
và chặt chẽ. Vì vậy việc thực hiện 7 biện pháp QL nêu trên là cần thiết và phù hợp với
thực tế hiện nay của các trường THPT huyện Ứng Hòa – Thành phố Hà Nội .
Biểu đồ 3.1 Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp QL được đề xuất.

Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng công tác QL hoạt động CM tại các
trường THPT huyện Ứng Hòa- thành phố Hà Nội, chúng tôi đề xuất 7 biện pháp QL
hoạt động CM của HT đó là :
1. Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên về vai trò của QL hoạt động
chuyên môn ở trường THPT
2. Hoàn thiện quy chế CM bắt kịp với yêu cầu đổi mới GD trung học.
3. Nâng cao năng lực của bộ máy quản lý chuyên môn .
20



4. Chỉ đạo đối mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp.
6. Đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá chuyên môn và đánh giá kết quả
học tập của HS.
7. Tạo đông lực, môi trường thuận lợi cho giáo viên tự học, tự bồi dưỡng, phát
triển chuyên môn.
Qua khảo nghiệm, cả 7 biện pháp đề xuất đều được CBQL và GV có kinh
nghiệm đánh giá là rất cần thiết và có tính khả thi cao. Nếu tổ chức thực hiện tốt đồng
bộ các biện pháp này thì hiệu quả QL hoạt động CM ở các trường THPT trên địa bàn
huyện Ứng Hòa- thành phố Hà Nội sẽ được đảm bảo, chất lượng CM sẽ từng bước
được nâng lên. Chính vì vậy, các biện pháp trên vừa là yêu cầu bức xúc trong công
tác QL của HT và cũng là công việc không quá khó khăn, sẽ khả thi và góp phần
hoàn thiện các biện pháp QL hoạt động CM của HT trường THPT huyện Ứng Hòa –
T.P Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.

21


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về lý luận
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận QL, QLGD, QL
trường THPT, QL hoạt động CM, vận dụng những khái niệm đó vào nghiên cứu quá
trình hoạt động CM của HT các trường THPT huyện Ứng Hòa – TP Hà Nội.
Bước vào thế kỷ thứ XXI, toàn nhân loại đều đã ý thức được con người vừa là
mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển. Đầu tư chiến lược cho con người là đầu
tư cho sự phát triển. GD là con đường cơ bản thể hiện : “Chiến lược con người” . Sứ
mệnh đó đã thực sự đặt ra cho GD những thời cơ cũng như những thách thức mới. Do

vậy việc tăng cường đổi mới công tác QLGD, QL nhà trường, QL hoạt động CM là
những nội dung cấp thiết. Việc nghiên cứu lý luận nói trên đã thực sự định hướng và
tạo nên cơ sở để tác giả nghiên cứu thực trạng, từ đó có cơ sở đề xuất một số biện
pháp QL hoạt động CM của HT các trường THPT huyện Ứng Hòa – TP Hà Nội.
1.2. Về thực tiễn
Thông qua các phương pháp nghiên cứu thực tiễn, luận văn đã khảo sát và
đánh giá một cách khái quát tình hình KT - XH, thực trạng về chất lượng dạy học,
thực trạng đội ngũ CBQL, GV, điều kiện, phương tiện phục vụ cho hoạt động CM ở
các trường THPT huyện Ứng Hòa – TP Hà Nội. Qua kết quả điều tra có thể khẳng
định các biện pháp QL hoạt động CM của HT các trường THPT huyện Ứng Hòa đã
có những chuyển biến tích cực, xong vẫn còn những tồn tại, hạn chế dẫn đến chất
lượng CM nói riêng và chất lượng GD toàn diện nói chung chưa cao.
Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn đã đề xuất 7 biện pháp
QL hoạt động CM ở các trường THPT huyện Ứng Hòa như sau:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của CBQL, giáo viên về vai trò của QL hoạt
động chuyên môn ở trường THPT.
Biện pháp 2: Hoàn thiện quy chế chuyên môn bắt kịp với yêu cầu của đổi mới
GD Trung học .
Biện pháp 3: Nâng cao năng lực của bộ máy QL chuyên môn .
22


Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, sáng
tạo của HS, dạy học phân hóa.
Biện pháp 5: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp
Biện pháp 6: Đổi mới phương thức kiểm tra,đánh giá chuyên môn và đánh giá
kết quả học tập của HS.
Biện pháp 7: Tạo động lực, môi trường thuận lợi cho giáo viên tự học, tự bồi
dưỡng, phát triển chuyên môn.

Những biện pháp được đề xuất trong luận văn là kết quả của một quá trình
nghiên cứu nghiêm túc. Kết quả khảo nghiệm đã xác nhận tính cần thiết và tính khả
thi của những biện pháp này.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND thành phố Hà Nội
- Tăng cường nguồn kinh phí đầu tư CSVC, thiết bị dạy học cho các trường
THPT để thực hiện yêu cầu đổi mới QLGD.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ thỏa đáng, phù hợp với điều kiện KT - XH của
địa phương đối với đội ngũ giáo viên, để động viên họ làm việc và đặc biệt có chính
sách thu hút những sinh viên giỏi về công tác tại địa phương.
- Đánh giá lại thực trạng đội ngũ CBQL và giáo viên trên cơ sở đó để xây dựng
kế hoạch sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ.
2.2. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội
Có chính sách khuyến khích CBQL, giáo viên tham gia học tập, nâng cao trình
độ chính trị, CM cũng như nghiệp vụ.
- Đầu tư kinh phí mua sắm đồ dùng, trang thiết bị dạy học một cách đầy đủ,
đồng bộ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để đánh giá đúng thực chất năng lực
đội ngũ cán bộ, QL ở tất cả các trường trực thuộc, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp kịp thời.

23


- Chỉ đạo thống nhất và đồng bộ các bộ phận CM tham gia QL trường học.
Tăng cường tổ chức bồi dưỡng chuyên đề về đổi mới PPDH kiểm tra đánh giá bồi
dưỡng CM nghiệp vụ.
Tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề hoặc các hội thi giáo viên
giỏi, nghiệp vụ sư phạm.
Tạo điều kiện cho đội ngũ giáo viên được đi học vượt chuẩn để nâng cao chất

lượng .
2.3. Đối với các trường THPT huyện Ứng Hòa
- Động viên khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên học tập, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ CM nghiệp vụ.
Quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên . Tổ chức các
đợt tham quan, học tập kinh nghiệm giảng dạy tại các trường THPT trong và ngoài
thành phố cho đội ngũ giáo viên.
Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong QL nhà trường và trong việc nâng cao
chất lượng CM ...

24



×