Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

Quản lý chuyên trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 132 trang )

mục lục
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHUYÊN
TRANG "Ý KIẾN CHIẾN SĨ" TRÊN BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN................10
1.1. Cơ quan báo chí và quản lý chuyên trang ở cơ quan báo chí……….10
1.2. Vai trò của quản lý chuyên trang ở cơ quan báo chí..........................23
1.3. Các yếu tố của hoạt động quản lý chuyên trang ở cơ quan báo chí…26
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHUYÊN TRANG “Ý KIẾN CHIẾN
SĨ” TRÊN BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN....................................................37
2.1. Giới thiệu khái quát về Báo Quân đội nhân dân và chuyên trang
“Ý kiến chiến sĩ” trên Báo Quân đội nhân dân.........................................37
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ”
trên Báo Quân đội nhân dân hiện nay.......................................................44
2.3. Đánh giá chung...................................................................................64
Chương 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ QUẢN LÝ CHUYÊN TRANG “Ý KIẾN CHIẾN SĨ” TRÊN BÁO
QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN HIỆN NAY...........................................................71
3.1. Những vấn đề đặt ra trong quản lý chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ”
trên Báo Quân đội nhân dân hiện nay.......................................................71
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ”
trong thời gian tới......................................................................................78
3.3. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chuyên trang
“Ý kiến chiến sĩ” trên Báo Quân đội nhân dân trong thời gian tới...........91
KẾT LUẬN.....................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................- 102 PHỤ LỤC.................................................................................................- 107 -


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
SƠ ĐỒ 1.1. MƠ HÌNH CHUNG BỘ MÁY TỊA SOẠN BÁO IN................................13
HÌNH 2.1. BÁO IN BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN HÀNG NGÀY..............................37
HÌNH 2.2. CHUYÊN TRANG “Ý KIẾN CHIẾN SĨ” CỦA BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN


HÀNG NGÀY.....................................................................................................39

HÌNH 2.3. MINH
CHIẾN SĨ” CỦA

HỌA CÁC CHUYÊN MỤC TRONG CHUYÊN TRANG

“Ý

KIẾN

BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN HÀNG NGÀY...................................54

BẢNG 2.1. THỐNG

KÊ NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN TRÊN CHUYÊN TRANG

KIẾN CHIẾN SĨ” CỦA

BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN HÀNG NGÀY..........................50

BẢNG 2.2. THỐNG

KÊ NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN TRÊN CHUYÊN TRANG

KIẾN CHIẾN SĨ” CỦA

BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN HÀNG NGÀY..........................51

BẢNG 2.3. THỐNG


KÊ THỂ LOẠI BÁO CHÍ TRÊN CHUYÊN TRANG

CHIẾN SĨ” CỦA

BIỂU

ĐỒ

“Ý

KIẾN

BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN HÀNG NGÀY...................................58

2.1. THỐNG

CHIẾN SĨ” CỦA

“Ý

“Ý

KÊ THỂ LOẠI BÁO CHÍ TRÊN CHUYÊN TRANG

“Ý

KIẾN

BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN HÀNG NGÀY...................................58



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi công chúng đến với một tờ báo là muốn tìm kiếm những thơng tin
mà tờ báo đó cung cấp, do đó, các tác phẩm báo chí có hàm lượng thơng tin
cao, chất lượng, hình thức trình bày đẹp sẽ mang đến cho độc giả sự hài lịng;
ngược lại những tác phẩm báo chí viết dài nhưng không mang lại giá trị thông
tin sẽ làm cho hiệu quả tác động kém, không giữ chân công chúng được lâu
dài và như vậy nhiệm vụ của tờ báo khơng hồn thành. Với các chun trang
trên một tờ báo được coi là bộ phận chủ lực trong kết cấu nội dung, hình
thành bản sắc riêng có của tờ báo đó. Duy trì sự ổn định của chun trang đã
hình thành thói quen cho độc giả khi tiếp nhận thông tin từ các tờ báo, giúp
độc giả tiếp cận và có cái nhìn sâu sắc hơn về một vấn đề hoặc sự kiện nào đó
để có nhận thức, hành vi đúng đắn, phù hợp. Do đó, chuyên trang góp phần
đóng vai trị quyết định cho sự thành cơng của mỗi tờ báo, tạp chí.
Với Báo Quân đội nhân dân, từ nhiều năm nay chuyên trang “Ý kiến
chiến sĩ” đã trở thành “đặc sản” của tờ báo. Sau gần 20 năm duy trì, phát
triển, chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” đã và đang góp phần quan trọng trong
việc biểu dương gương người tốt, việc tốt, khích lệ, động viên tinh thần bộ
đội, định hướng công tác tư tưởng trong quân đội, là cầu nối để bạn đọc trong
và ngoài quân đội tìm hiểu những nội dung liên quan đến chế độ, chính sách
hậu phương quân đội; chuyển tải chính sách mới, tiêu chuẩn, chế độ, định
hướng nghề nghiệp cho chiến sĩ trong thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự
cũng như trước khi xuất ngũ; đồng thời phục vụ tốt công tác tuyên truyền của
Báo Quân đội nhân dân nói riêng, nhiệm vụ tuyên truyền, xây dựng quân đội,
củng cố quốc phịng nói chung trong thời gian qua và những năm tiếp theo.
Bên cạnh những mặt đạt được, thời gian qua chuyên trang “Ý kiến chiến

sĩ” vẫn còn tồn tại một số hạn chế, căn cứ trên các tiêu chí: Số lượng đọc và


2
chất lượng đọc; chất lượng thông tin; tương tác phản hồi của độc giả đối với
chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ”,... Từ những ý kiến đóng góp tại hội nghị TTV CTV do Báo Quân đội nhân dân tổ chức đang đặt ra vấn đề: Mặc dù số lượng,
chất lượng bài báo tăng lên, nhận được sự quan tâm của bạn đọc, song việc xây
dựng nội dung và hình thức chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” chưa được cải
thiện, thay đổi nhiều, mà vẫn đi theo lối mòn nên đã giảm dần đi lượng độc
giả trung thành; chất lượng nội dung, bố cục hình thức của chuyên trang “Ý
kiến chiến sĩ” chưa thực sự bắt mắt, nội dung thiếu phong phú, chưa thực sự
đi sâu vào đời sống tâm sinh lý của người chiến sĩ,…
Xuất phát từ yêu cầu của quá trình đổi mới, hội nhập, phát triển của đất
nước, cũng như xây dựng quân đội theo hướng tinh, gọn, mạnh, chính quy,
hiện đại, cùng sự phát triển của báo chí hiện đại, những thay đổi và địi hỏi từ
nhu cầu của cơng chúng báo chí; từ thực trạng xây dựng, quản lý chuyên
trang, hướng đến việc nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả tuyên truyền và
đảm bảo tính đa dạng, tính tồn qn, tồn quốc của chun trang cũng như
uy tín của Báo Quân đội nhân dân. Trước nhiệm vụ mới và yêu cầu đổi mới
nội dung, đa dạng hóa hình thức nhằm nâng cao hiệu quả xã hội của tờ báo
đòi hỏi phải tăng cường quản lý, củng cố tổ chức, đổi mới hoạt động của
chuyên trang trong những năm tới. Trong quá trình quản lý, tổ chức còn bộc
lộ những hạn chế đã đặt ra yêu cầu phải nghiên cứu, thay đổi để nâng cao hơn
nữa chất lượng của chuyên trang. Với tất cả những lý do trên, tác giả quyết
định lựa chọn vấn đề: “Quản lý chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” trên Báo
Quân đội nhân dân hiện nay” để làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến vấn đề “Quản lý chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” trên Báo
Quân đội nhân dân hiện nay” có một số nghiên cứu, luận án, luận văn như sau:
2.1. Các cơng trình nghiên cứu về báo chí, quản lý báo chí

Tác giả Lê Minh Tồn trong cuốn “Quản lý Nhà nước về thơng tin và
truyền thơng”, Nxb Chính trị Quốc gia (2009). Tác giả không chỉ đề cập riêng


3
về vấn đề quản lý nhà nước về báo chí mà cung cấp các kiến thức cơ bản có
liên quan đến quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thơng, cơng nghệ thơng tin.
Tác giả Hồng Quốc Bảo có cuốn “Lãnh đạo và quản lý hoạt động báo
chí ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Lý luận Chính trị (2010). Nội dung cuốn sách
gồm 3 chương, không chỉ cung cấp cho người học tri thức về lãnh đạo, quản
lý báo chí mà cịn góp phần quan trọng vào việc hình thành năng lực tham
mưu, lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và năng lực tham gia vào việc tổ chức thực
hiện sự quản lý nhà nước đối với hoạt động báo chí của người cán bộ văn hóa
- tư tưởng ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Tác giả Nguyễn Văn Dững có cuốn “Báo chí và dư luận xã hội”, Nxb
Đại học Quốc gia (2011). Cuốn sách bao gồm 04 chương, trong đó, chương 1
là những khái niệm, cấu trúc, một số dạng biểu thức của dư luận xã hội, chủ thể
và khách thể, quá trình hình thành, chức năng của dư luận xã hội; chương 2 đi
sâu vào phân tích khái niệm, nhận diện đặc điểm báo chí hiện đại; chương 3 là
mối quan hệ tác động của báo chí và dư luận xã hội; chương 4 là những vấn đề
liên quan đến nhà báo và dư luận xã hội.
Tác giả Nguyễn Quang Hoà trong cuốn “Tổ chức hoạt động cơ quan
báo chí - Thực tiễn và xu hướng phát triển”, Nxb Thơng tin Truyền thơng
(2016) đã trình bày một số khái niệm, quy định về tổ chức hoạt động cơ quan
báo chí và trình bày một cách tồn diện, đầy đủ nhất về bộ máy toà soạn các cơ
quan báo chí, xu hướng phát triển của báo chí.
Nhóm tác giả Nguyễn Thị Trường Giang, Nguyễn Thùy Vân Anh, Vũ
Thị Thanh Tâm trong cuốn “Pháp luật và Đạo đức báo chí”, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội (2020) đã cung cấp những kiến thức cơ bản về pháp luật và
đạo đức báo chí: Tổng quan về pháp luật và luật báo chí; những vấn đề cơ bản

của pháp luật trong hoạt động báo chí; tổng quan về đạo đức; các quy tắc đạo
đức nghề báo trên thế giới và Việt Nam. Trong đó có đề cập đến những quan
điểm mới của Đảng, Nhà nước và Tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí và đạo


4
đức nghề báo; vai trị pháp luật về báo chí trong quản lý nhà nước về báo chí;
kinh nghiệm quản lý báo chí ở một số nước trên thế giới,…
Về cơ bản các cuốn sách trên đã đề cập một cách hệ thống những vấn
đề lý luận liên quan đến quản lý báo chí. Các kết quả nghiên cứu đi trước sẽ là
những gợi mở để tác giả luận văn kế thừa xây dựng khung lý luận làm nền
tảng cho đề tài luận văn của mình.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu liên quan đến quản lý chuyên trang
trên báo chí
Tác giả G.V.Lazutina (bản dịch của Đào Tấn Anh, Hồ Quốc Vỹ, Lê
Xuân Tiến) trong cuốn “Cơ sở hoạt động sáng tạo của nhà báo”, Nxb Thơng
tấn (2004) cũng có phần bàn về tổ chức nội dung thơng tin báo chí.
Tác giả Hà Huy Phượng trong cuốn “Tổ chức nội dung và thiết kế, trình bày
báo in”, Nxb Lý luận Chính trị (2006) có phần bàn về tổ chức thơng tin chuyên đề
của báo in, trong đó tập trung vào cách thiết kế, trình bày báo in, cụ thể là các nội
dung: Ảnh báo chí, đồ họa thơng tin, hộp dữ liệu thơng tin, phần trích dẫn,...
Tác giả Đinh Văn Hường có cuốn “Tổ chức và hoạt động của tịa
soạn”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội (2013) đã cung cấp cho người đọc những
kiến thức cơ bản về toà soạn báo, cơ cấu tổ chức, quy trình tổ chức thực hiện
các sản phẩm báo chí. Trong đó, có phân tích về những thuận lợi, khó khăn,
cơ hội và thách thức của các cơ quan báo in trong việc tổ chức toà soạn đa
phương tiện, đáp ứng nhu cầu phát triển hiện nay; cuốn sách còn đề cập khá
sâu những vấn đề lý luận gắn với thực tiễn của toà soạn báo, có dẫn chứng cụ
thể từ những kinh nghiệm thực tiễn để kiểm chứng và bổ sung cho lý luận.
Ngoài ra, cịn có một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ nghiên cứu về

quản lý chuyên trang như:
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học “Đổi mới hệ thống chuyên trang chuyên
mục của Báo điện tử Vietnamnet (Khảo sát năm 2011)” của Đỗ Thị Ngọc
Anh (2012) tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tác giả luận văn đã trình
bày và đưa ra một mơ hình cụ thể cho những chuyên trang, chuyên mục dựa


5
trên cơ sở lý luận chung về báo chí và qua kết quả khảo sát thăm dò độc giả.
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học “Tổ chức các chuyên trang, chuyên mục
về nông nghiệp, nông thôn trên báo Đảng hiện nay (khảo sát trên Báo Nhân
Dân, Báo Hà Nam, Báo Thái Bình từ tháng 7/2018 đến hết tháng 6/2019” của
Nguyễn Thị Hiền (2020) Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tác giả luận văn
đã phân tích những mặt thành cơng, hạn chế về nội dung thơng tin, hình thức
thể hiện và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại; từ đó đề xuất một
số giải pháp cụ thể giúp báo Đảng tổ chức các chuyên trang, chuyên mục về
nông nghiệp, nông thôn hiệu quả hơn, chất lượng hơn.
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học “Tổ chức sản xuất chuyên trang Hậu
phương Quân đội trên báo in của Bộ Quốc phòng” của Nguyễn Hải Yến
(2020) tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tác giả luận văn đã tiến hành
khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng, tổ chức sản xuất chuyên trang Hậu
phương Quân đội của các cơ quan báo chí Quân đội; nêu quan điểm và đề
xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tổ chức sản xuất chuyên
trang Hậu phương Quân đội trên báo chí Quân đội.
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học “Quản lý nội dung chuyên trang, chuyên
mục dành cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số và miền núi trên báo in hiện
nay” của Võ Thị Mai Lan (2020) tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tác
giả luận văn đã phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận chung, khảo sát thực
trạng quản lý nội dung chuyên trang, chuyên mục trên Báo Dân tộc và Phát
triển, Báo Nông thôn ngày nay; tập trung đánh giá những ưu điểm, hạn chế;

qua đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả
cơng tác quản lý nội dung chuyên trang, chuyên mục ấn phẩm báo in cấp cho
vùng dân tộc thiểu số và miền núi trong thời gian tới.
Đây là những đề tài có cách đặt vấn đề tương đồng với luận văn này
nên tác giả có thể tham khảo về phương pháp nghiên cứu, cách tiếp cận vấn
đề cũng như một số quan điểm về quản lý chuyên trang hiện nay trên báo chí.


6
Nhìn chung, các cơng trình, bài nghiên cứu đã bước đầu đề cập một số
vấn đề về quản lý chuyên trang báo chí. Tuy nhiên, nghiên cứu một cách đầy
đủ, chuyên sâu về việc quản lý chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” trên Báo Quân
đội nhân dân vẫn chưa có cơng trình nào. Chính vì vậy, với kinh nghiệm thực
tiễn của mình, tác giả chọn đối tượng nghiên cứu cụ thể là “Quản lý chuyên
trang “Ý kiến chiến sĩ” trên Báo Quân đội nhân dân hiện nay”. Có thể nói
đây là lần đầu tiên có đề tài luận văn nghiên cứu về vấn đề này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý chuyên
trang ở cơ quan báo chí, luận văn tập trung khảo sát thực trạng quản lý
chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” trên Báo Quân đội nhân dân hiện nay; đề xuất
giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chuyên trang “Ý kiến
chiến sĩ” trên Báo Quân đội nhân dân trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được những mục đích trên, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Khái quát, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý chuyên trang
ở cơ quan báo chí.
- Làm rõ thực trạng quản lý chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” trên Báo
Quân đội nhân dân hiện nay; từ đó chỉ ra những thành công và hạn chế cũng
như những vấn đề đặt ra trong quản lý chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” trên

Báo Quân đội nhân dân.
- Đề xuất và luận giải, phân tích cơ sở khoa học của các giải pháp,
khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý chuyên trang “Ý kiến
chiến sĩ” trên Báo Quân đội nhân dân trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý chuyên trang “Ý kiến
chiến sĩ” trên Báo Quân đội nhân dân hiện nay.


7
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” của Báo Quân đội
nhân dân hàng ngày (trên báo in).
Thời gian nghiên cứu thực trạng từ tháng 10/2019 - 10/2021, các giải
pháp có ý nghĩa vận dụng đến năm 2030.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn này dựa trên cơ sở các vấn đề lý luận, phương pháp luận của
Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về báo chí
và về quản lý chuyên trang ở cơ quan báo chí. Đồng thời, luận văn còn kế
thừa, chọn lọc, vận dụng những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học
trong và ngồi nước về cơ sở lý luận báo chí, quản lý cơ quan báo chí, quản lý
chuyên trang ở cơ quan báo chí.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng một số phương pháp nghiên cứu công cụ như:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, phân tích các tài liệu, số
liệu thống kê liên quan đến quản lý ấn phẩm báo in tại cơ quan báo chí.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở tiếp cận, khảo sát

trực tiếp văn bản, luận văn sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp để
kiến giải và đưa ra những kết luận luận điểm chính cho đề tài.
- Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát quá trình tổ chức sản xuất
nội dung, hình thức, phân bổ nguồn lực của tòa soạn cho chuyên trang “Ý
kiến chiến sĩ” của Báo Quân đội nhân dân được thực hiện như thế nào. Từ đó,
có sơ sở thực tiễn để nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Được sử dụng qua hình thức gửi câu
hỏi phỏng vấn qua email và gọi điện thoại trao đổi trực tiếp với 02 lãnh đạo,
01 phóng viên, gồm: 01 Phó Tổng biên tập Báo Quân đội nhân dân (nguyên


8
là Trưởng phòng, Phòng Quốc phòng - An ninh, Báo Quân đội nhân dân,
phòng chủ quản chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” trước đây); 01 nguyên
Trưởng phòng, Phòng BĐ - CTV là phòng chủ quản chuyên trang “Ý kiến
chiến sĩ” hiện nay; 01 phóng viên phụ trách chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ”
tổ chức thực hiện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống, luận giải các khái niệm liên quan đến vấn đề
nghiên cứu, đồng thời, đặt ra một số vấn đề lý luận đối với quản lý nội dung
chun trang báo chí nói chung và chun trang “Ý kiến chiến sĩ” trên Báo
Quân đội nhân dân nói riêng.
Luận văn đã làm sáng tỏ thực trạng, khẳng định vị trí, vai trị của
chun trang báo chí nói chung và chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” trên Báo
Quân đội nhân dân nói riêng.
Luận văn đã góp phần bổ sung, làm phong phú thêm kho tàng lý luận báo
chí về quản lý báo chí, về vai trị của quản lý chun trang ở cơ quan báo chí.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo cho những cá nhân, tổ chức quan tâm

nghiên cứu về vấn đề này cũng như các cơ quan báo chí, học viên, sinh viên
báo chí truyền thơng, phóng viên, biên tập viên, các nhà quản lý cơ quan báo
chí Quân đội, trực tiếp là Báo Quân đội nhân dân thấy được những thành
công, ưu điểm, hạn chế trong quản lý, tổ chức chuyên trang.
7. Đóng góp mới của luận văn
Đề tài luận văn là cơng trình đầu tiên dưới dạng luận văn thạc sĩ nghiên
cứu về quản lý chuyên trang “Ý kiến chiến sĩ” trên Báo Quân đội nhân dân hiện
nay, do vậy đóng góp mới của luận văn thể hiện tập trung ở việc xây dựng, hoàn
thiện một số vấn đề lý luận chung về quản lý chuyên trang ở cơ quan báo chí
như: Khái niệm, vai trị, nội dung, phương thức quản lý. Đồng thời, luận văn tiến
hành khảo sát thực trạng nội dung, phương thức quản lý chuyên trang “Ý kiến


9
chiến sĩ”, khái quát những vấn đề đặt ra, trên cơ sở đó đề xuất và kiến giải cơ sở
khoa học các giải pháp tăng cường quản lý chuyên trang này trong thời gian tới.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương, 9 tiết.


10

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHUYÊN
TRANG
“Ý KIẾN CHIẾN SĨ” TRÊN BÁO QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN
1.1. Cơ quan báo chí và quản lý chuyên trang ở cơ quan báo chí
1.1.1. Báo chí và cơ quan báo chí
1.1.1.1. Báo chí

Trong quá khứ cũng như trong hiện tại có nhiều học giả nghiên cứu và
đưa ra những khái niệm khác nhau về báo chí dưới những góc độ khác nhau.
Tiếp cận từ các sản phẩm báo chí, có ý kiến cho rằng báo chí là những
tư liệu sinh hoạt tinh thần, dùng để thông tin và nói rõ cho đối tượng nhất
định về những tình hình thời sự đang diễn ra,... [8, tr. 1].
Tiếp cận từ góc độ chức năng, người ta cho rằng báo chí là phương tiện
thông tin thời sự, cung cấp thông tin hàng ngày cho công chúng xã hội.
Theo nghĩa hẹp, báo chí bao gồm báo, tạp chí, các bản tin và các sản
phẩm in ấn xuất bản định kỳ.
Báo chí theo nghĩa rộng, bao gồm các loại sản phẩm của các loại hình
báo chí như báo in, báo phát thanh, báo truyền hình, báo mạng điện tử.
Trong xã hội hiện đại cũng đang tồn tại hai quan niệm báo chí đối lập với
nhau. Giai cấp tư sản cho rằng, báo chí là phương tiện thông tin, thông tin sự
kiện, khách quan, độc lập và khơng phụ thuộc vào chính trị, “khơng can dự vào
cuộc đấu tranh giai cấp”. Báo chí độc lập với chính trị, là quyền lực thứ tư (giám
sát quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp). Tuy nhiên, nói quan điểm báo chí
phương Tây là nói quan điểm điển hình nhưng khơng phải là duy nhất. Bởi vì
trong xã hội phương Tây, về cùng một hiện tượng xã hội, thơng thường có nhiều
quan điểm khác nhau, thậm chí đối lập nhau và được công khai bàn thảo [8, tr. 2].
Ngược lại với quan niệm của giai cấp tư sản, giai cấp vơ sản lại thẳng
thắn nhìn nhận và cơng khai khẳng định rằng: Báo chí là cơng cụ tuyên


11
truyền, là phương tiện đấu tranh giai cấp trên mặt trận tư tưởng - văn hố. Do
đó, “cán bộ báo chí là chiến sĩ xung kích trên mặt trận tư tưởng - văn hố”
như câu nói nổi tiếng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Báo chí là cơng cụ thể hiện
quyền lực chính trị [8, tr. 2].
Nhóm tác giả Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang trong
cuốn sách “Cơ sở lý luận báo chí truyền thơng” định nghĩa: “Báo chí là loại

hình hoạt động thơng tin chính trị - xã hội” [36, tr. 51]. Tác giả Nguyễn Văn
Dững trong cuốn sách “Cơ sở lý luận báo chí” đã đề cập tới khái niệm báo
chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống, được coi là: “Hoạt động thông tin - giao
tiếp xã hội trên quy mô rộng lớn nhất, là công cụ và phương thức kết nối xã
hội hữu hiệu nhất, là công cụ và phương thức can thiệp xã hội hiệu quả nhất
trong mối quan hệ với công chúng và dư luận xã hội, với nhân dân và với các
nhóm lợi ích, với các nước trong khu vực và quốc tế,...” [14, tr. 61]. Nhìn
chung, dù tiếp cận ở góc độ nào các tác giả cũng đều khẳng định tính chất xã
hội của báo chí, là hoạt động thơng tin có mục đích, lấy hiện thực khách quan
làm đối tượng phản ánh, cung cấp thông tin, kiến thức cho nhân dân để tạo
lập, định hướng dư luận và góp phần quản lý, điều hành xã hội.
Tại Khoản 1, Điều 3, Chương I, Luật Báo chí năm 2016 của nước ta
quy định: “Báo chí là sản phẩm thơng tin về các sự kiện, vấn đề trong đời
sống xã hội thể hiện bằng chữ viết, hình ảnh, âm thanh, được sáng tạo, xuất
bản định kỳ và phát hành, truyền dẫn tới đơng đảo cơng chúng thơng qua các
loại hình báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử” [35].
Trong phạm vi đề tài, tác giả luận văn sử dụng thuật ngữ báo chí theo
Luật Báo chí năm 2016.
1.1.1.2. Cơ quan báo chí
- Quan niệm cơ quan báo chí:
Khái niệm “cơ quan” ở đây được hiểu là đơn vị tổ chức công tác trong bộ
máy nhà nước hoặc của đoàn thể, thực hiện nhiệm vụ về hành chính, sự nghiệp.
Cơ quan báo chí trước đây có tên là tịa soạn và mang hai ý nghĩa


12
chính: Thứ nhất, tịa soạn tức là biên tập tu chỉnh, gọt dũa; thứ hai, tòa soạn
còn là sự sắp đặt, sắp xếp, nề nếp, trật tự quy củ. Với hai ý nghĩa trên tùy
thuộc vào tình huống cụ thể ta hiểu một cách đúng đắn nhất. Thông thường từ
ý nghĩa thứ nhất, có thể hiểu rằng: Tịa soạn dùng để làm công tác biên tập

chỉnh sửa bài vở. Và ý nghĩa thứ hai để chỉ các cơ quan thông tin đại chúng
như báo in, phát thanh, truyền hình, báo mạng điện tử,...
Ngồi ra cịn có một số quan niệm khác nhau về cơ quan (tịa soạn) báo
chí:
Ở các nước tư bản cho rằng, tịa soạn báo chí cũng như các cơ quan, xí
nghiệp tức là mọi thơng tin mà cơ quan báo chí ngồi mục đích tun truyền
thì yếu tố chính trị cũng như lợi nhuận kinh tế mà nó mang lại phải ngang
nhau [26, tr. 11].
Ở các nước xã hội chủ nghĩa thì lại cho rằng, tịa soạn báo chí phải
phục vụ lợi ích của nhân dân, đặc biệt là nhân dân lao động. V.I.Lênin đã khái
quát tòa soạn báo (và báo chí nói chung) là người tun truyền tập thể, cổ
động tập thể và tổ chức tập thể,... Tòa soạn báo là dàn giao hưởng, còn số báo
là bản nhạc do chính dàn nhạc giao hưởng đó chơi [26, tr. 11].
Cịn trong Luật Báo chí năm 1989, Điều 11 thì ghi rõ: “Cơ quan báo
chí là nơi thực hiện một số loại hình báo chí gồm: Báo in (báo, tạp chí, bản
tin thời sự, bản tin thơng tấn); báo nói (chương trình phát thanh); báo hình
(chương trình truyền hình, chương trình nghe - nhìn thời sự được thực hiện
bằng các phương tiện kỹ thuật khác nhau), bằng tiếng Việt, tiếng các dân tộc
thiểu số Việt Nam, tiếng nước ngồi” [46].
Theo Điều 16, Luật Báo chí năm 2016 quy định “Cơ quan báo chí là
cơ quan ngơn luận của các cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo từ cấp tỉnh hoặc tương đương trở
lên, hoạt động hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam” [35, tr. 22];
và Khoản 1, Điều 17 về điều kiện cấp giấy phép hoạt động báo chí quy định


13
cơ quan báo chí phải: “Xác định loại hình báo chí; tơn chỉ, mục đích phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chủ quản; đối tượng phục vụ; chương

trình, thời gian, thời lượng, phương thức truyền dẫn, phát sóng (đối với báo
nói, báo hình); tên miền, nơi đặt máy chủ và đơn vị cung cấp dịch vụ kết nối
(đối với báo điện tử) [35, tr. 23]. Qua đó nổi lên hai vấn đề cơ bản đối với cơ
quan báo chí là tư cách ngơn luận của cơ quan chủ quản, sản phẩm thông tin
phải luôn phù hợp với tơn chỉ, mục đích, với chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan chủ quản và đối tượng phục vụ.
Từ những quan niệm trên có thể đưa ra một khái niệm chung và bao
quát về cơ quan báo chí như sau: Cơ quan báo chí là cơ quan ngơn luận của
Đảng, của chính quyền, của các tổ chức đồn thể xã hội lập ra và tơn trọng
chấp hành pháp luật. Nó có nhiệm vụ là cơ quan ngôn luận của tổ chức đó,
thực hiện đúng tơn chỉ, mục đích mà tổ chức đó đặt ra.
- Đặc điểm tổ chức và hoạt động của các cơ quan báo chí:
Tuỳ thuộc vào quy mơ, vị trí và nhiệm vụ chính trị của từng loại hình
báo chí trung ương, địa phương, các bộ, ngành và tổ chức đoàn thể xã hội để
thiết kế bộ máy tòa soạn phù hợp với điều kiện của cơ quan chủ quản và
chính tịa soạn đó. Song nhìn chung, cơ cấu bộ máy tòa soạn báo in tương đối
chuẩn, gồm 4 bộ phận sau (xem sơ đồ 1.1).


14

Sơ đồ 1.1. Mơ hình chung bộ máy tịa soạn báo in
- Ban lãnh đạo và quản lý tòa soạn có Bộ (Ban) biên tập (Tổng biên
tập, các Phó Tổng biên tập, Thư ký tòa soạn, các ủy viên). Đây là cơ quan
đầu não của tòa soạn, là bộ phận lãnh đạo và quản lý tòa soạn. Bộ (Ban)
biên tập có ảnh hưởng rất lớn đến nội dung và hình thức của tờ báo
(chương trình phát thanh, truyền hình...).
- Các phịng (ban) chun mơn với các phóng viên, biên tập viên, nhân
viên của các phịng (ban). Mỗi phịng (ban) có chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm
riêng, nhưng tất cả đều phục vụ cho mục đích chung là chuẩn bị đủ số lượng

tin, bài, ảnh, tranh,… và thời gian quy định để tòa soạn xuất bản ấn phẩm
đúng định kỳ.
- Bộ phận hành chính - dịch vụ: Đây là các bộ phận mang tính hành
chính, giúp việc cho bộ máy tịa soạn, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho tòa
soạn hoạt động liên tục, hiệu quả. Đó là các phịng, tổ: Trị sự, tài vụ, quảng
cáo, quản trị, phát hành truyền thông, thư viện - lưu trữ, tổ chức cán bộ, đội
xe, văn thư, tổ điện, nước, tổ bảo vệ cơ quan,...
- Bộ phận ngồi tịa soạn gồm các văn phịng đại diện, các phân xã, các
phóng viên thường trú, nhà in,... trong và ngoài nước.
Tại Việt Nam, cơ quan báo chỉ được gọi là “cơ quan ngôn luận - của


15
một tổ chức, đồn thể chính trị nào đó”. Báo chí là cơ quan của nhà nước và
chịu sự lãnh đạo của cơ quan quản lý nhà nước về báo chí (Sở Thơng tin và
Truyền thơng, Bộ Thơng tin và Truyền thơng). Ví dụ: Báo Qn đội nhân
dân là Cơ quan ngôn luận của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phịng, Tiếng
nói của Lực lượng vũ trang và nhân dân Việt Nam; Báo Nhân Dân là Cơ quan
ngôn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam,...
Vai trị, hoạt động chính của cơ quan báo chí là hoạt động về xuất bản
báo chí, truyền thơng. Tun truyền chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, phản ánh đời sống xã hội.
Báo chí hoạt động theo quy định tại Luật Báo chí.
1.1.2. Chuyên trang báo chí
1.1.2.1. Quan niệm chuyên trang:
Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Chuyên trang là trang báo có nội dung
chuyên phản ánh hoặc bàn luận về một vấn đề”.
Thông tư số 33/2011/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thơng,
Điều 3 có giải thích: “Chun trang báo chí điện tử là trang thơng tin điện tử
thuộc báo, tạp chí điện tử có nội dung mang tính chun biệt phù hợp với tơn

chỉ mục đích của báo, tạp chí điện tử đã được cấp phép” [47].
Như vậy, theo ý kiến của tác giả, chuyên trang trên một tờ báo là trang
báo được dành riêng cho một nội dung trong một lĩnh vực nhất định. Số lượng
trang báo dành cho mỗi chuyên trang được các tòa soạn định lượng phụ thuộc
vào mức độ quan trọng của lĩnh vực ấy, phụ thuộc vào sự quan tâm của xã hội
dành cho lĩnh vực ấy. Mỗi tịa soạn có số lượng trang báo khác nhau dành cho
các chuyên trang, chuyên mục. Chuyên trang về một lĩnh vực nào đó trong
đời sống xã hội có thể xuất hiện nhiều hay ít ở tờ báo tùy theo việc thỏa thuận
tuyên truyền của tòa soạn với đối tác. Để duy trì thói quen thưởng thức tờ báo
và theo dõi thông tin của độc giả, chuyên trang thường được đặt cố định về
mặt thứ tự ở những trang báo nhất định.


16
1.1.2.2. Đặc điểm chuyên trang:
Chuyên trang là thuật ngữ dùng cho tất cả các loại hình báo chí, thường
xuất hiện thành một trang riêng trên một tờ báo in, một cate riêng trên báo điện
tử hay một chương trình đối thoại với báo phát thanh, truyền hình. Chun
trang có sức hấp dẫn đặc biệt với độc giả, thu hút mạnh mẽ độc giả, nó mang
tính chun mơn cao, luận bàn và làm sâu một lĩnh vực mà chuyên trang đảm
nhiệm.
Chuyên trang bao gồm nhiều chuyên mục, mục nhỏ và thường có tính
ổn định tương đối về mặt dung lượng, số lượng bài cần xuất bản và những
tuyến bài đặc biệt theo kịp nhịp thời sự.
Chuyên trang do một nhà báo phụ trách hoặc do một người đứng ra
quản lý chung các phóng viên, biên tập viên của mình để những bài viết có
phong cách thể hiện đa dạng, sinh động, mới mẻ, hấp dẫn bạn đọc.
1.1.2.3. Yêu cầu chuyên trang:
Thứ nhất, phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tờ báo. Nội dung
chuyên trang nhất thiết phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tờ báo.

Nghĩa là tờ báo có chức năng, nhiệm vụ như thế nào, đang phục vụ cơng tác
tun truyền cho đối tượng nào thì cần phải bám sát vào những vấn đề, lĩnh
vực đó. Mỗi cơ quan báo chí đều có những tơn chỉ, mục đích hoạt động cụ
thể, rõ ràng, được thể hiện trong giấy phép hoạt động và buộc cơ quan báo chí
phải tuân thủ. Ví dụ, Báo Quân đội nhân dân trực thuộc Tổng cục Chính trị
Quân đội nhân dân Việt Nam, là cơ quan của Quân ủy Trung ương và Bộ
Quốc phịng, Tiếng nói của Lực lượng vũ trang và nhân dân Việt Nam. Tờ
báo có chức năng tuyên truyền, phản ánh hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc; xây dựng nền quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng
vũ trang nhân dân, đồng thời tuyên truyền tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, quốc phịng, an ninh trong nước và quốc tế,...
Thứ hai, phải có chủ đề, vấn đề. Chủ đề, vấn đề là bản chất cốt lõi của
nội dung chuyên trang. Khi một vấn đề nào đó quan trọng cần được thông tin,


17
phổ biến rộng sẽ hình thành chủ đề thơng tin trên báo chí. Mặt khác, một vấn
đề “nóng” đang gây sự quan tâm, theo dõi của đông đảo công chúng hoặc gây
tranh cãi đối với cơng chúng thì khi đó cũng sẽ hình thành nên chủ đề thơng
tin nhằm làm sáng tỏ hay đưa ra những gợi mở để giải quyết vấn đề. Việc tập
hợp nhiều nội dung xoay quanh làm sáng tỏ một vấn đề tạo nên lợi thế của
hình thức chuyên trang. Đây cũng là lợi thế cạnh tranh của các chuyên trang
so với những trang báo khác.
Thứ ba, tăng cường nội dung thông tin, thu hút thêm công chúng. Các
chuyên trang thường nhằm vào những đối tượng bạn đọc cụ thể, đưa ra rất
nhiều thông tin giới thiệu, cũng như cách để có thể phản ánh những công việc,
lĩnh vực mà họ đề cập. Do bài báo trong các chuyên trang hướng tới một đối
tượng cụ thể nên người đọc sẽ được tiếp cận với những bài viết mang chất
lượng cao hơn và được trình bày sắc nét hơn.
Các sản phẩm báo chí chun trang có hình thức trình bày đa dạng, sử

dụng tốt các kênh đồ họa và phù hợp với xu hướng phát triển của báo chí hiện
đại sẽ ngày càng có nhiều người coi trọng thú “xem” khá cân bằng với “đọc”.
Thứ tư, sắp xếp dung lượng phù hợp. Do đặc thù của chuyên trang có
bố cục rõ ràng, các chuyên mục, mục nhỏ mang tính ổn định cao, thậm chí có
“diện tích đất” nhất định nên dung lượng của mỗi tác phẩm khi đăng tải cũng
được xác định khá chặt chẽ, rõ ràng, trừ khi có những u cầu đột xuất trong
cơng tác thơng tin, tun truyền của tịa soạn.
Thứ năm, thơng tin tách bạch, riêng biệt so với các thông tin đã có. Tổ
chức chuyên trang thường là việc xây dựng ý tưởng, triển khai thực hiện nội
dung và hình thức của một chuyên trang về các nội dung cụ thể. Do vậy, mỗi
tờ báo cần thực hiện mục đích chính là thơng tin định hướng dư luận xã hội,
cùng với đó là thể hiện những vấn đề, chủ đề cụ thể muốn hướng đến. Để giữ
đúng định hướng, mỗi cơ quan báo chí cần căn cứ vào chương trình, kế hoạch
cơng tác hằng năm, theo quý, tháng, tuần,... để chủ động viết bài, đặt bài, biên
tập và tổ chức chuyên trang, đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của công chúng.


18
Thứ sáu, tránh sự trùng lặp, lãng phí thơng tin. Để góp phần làm nên sự
khác biệt, khơng bị trộn lẫn, vùi lắp trong các ấn phẩm báo in hiện đại, các
chuyên trang, chuyên mục cần có phong cách riêng viết về một nội dung, sự
kiện nào đó đang gây sự chú ý của độc giả. Như thế, người đọc vừa có cái nhìn
tổng quan, cụ thể, chi tiết,... với quan điểm, phong cách riêng, dễ hiểu, dễ theo
dõi, giúp cho người đọc hiểu đúng, đủ và sâu sắc về một vấn đề cụ thể nào đó.
1.1.3. Quản lý
Trong các hoạt động của con người thì quản lý là một trong những hình
thức lao động quan trọng nhất, đặc thù nhất. Nó điều khiển các hoạt động lao
động khác.
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý”, Harold Koontz,
Cyril O’Donnell và Heinz Weihrich cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết

yếu; nó bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là hình thành một mơi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [19, tr. 33] .
Henri Fayol - đại diện xuất sắc nhất của thuyết quản lý hành chính cho
rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra...
Quản lý chỉ là biện pháp và công cụ của tổ chức xã hội... Chức năng quản lý
chỉ tác động đến con người” [19, tr. 59 - 60].
Theo Từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “Quản lý là trơng nom, coi giữ
hay trơng coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định. Tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những yêu cầu nhất định”. Như vậy, quản lý là chức năng vốn
có của một tổ chức, hoạt động của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có
sự điều khiển từ trung tâm theo những yêu cầu nhất định.
Trong cuốn “Cơ sở của khoa học quản lý”, tác giả Nguyễn Minh Đạo
cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý)



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×